Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ MỚI NHẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.05 KB, 34 trang )

LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
CHƯƠNG 2
BÀI 1:
a. Chia 2 TH
Thứ nhất, A phải áp dụng mức thuế 0% này đối với tất cả các thành viên khác
của WTO.
Nguyên tắc tối huệ quốc (tiếng Anh là Most favoured nation, viết tắt là MFN)
là nguyên tắc pháp lý quan trọng nhất của WTO. Nguyên tắc này được hiểu là nếu
một thành viên của WTO dành cho hàng hóa, dịch vụ hoặc thể nhân của một thành
viên nào đó một sự đối xử ưu đãi nào đó thì nước này cũng sẽ phải ngay lập tức và
vô điều kiện, dành sự ưu đãi dó cho hàng hóa, dịch vụ, thể nhân của tất cả các
thành viên khác (Điều I của Hiệp định GATT).
Trong trường hợp này, A và B đều là thành viên của tổ chức thương mại thế
giới WTO nên A và B phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản của WTO.
Trong lĩnh vực hàng hóa, nguyên tắc MFN được hiểu là cam kết đối xử không
kém thuận lợi hơn đối với một thành viên dành cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ
từ một thành viên so với hàng hóa tương tự nhập khẩu từ một thành viên khác.
Với hàng hóa ở đây là mặt hàng thép, nếu thành viên A áp dụng giảm thuế
xuống 0% cho thành viên B thì ngay lập tức và vô điều kiện, A đồng thời phải áp
dụng mức thuế suất này cho tất cả các thành viên khác của WTO.
Thứ hai, A không phải áp dụng mức thuế 0% này đối với tất cả các thành viên
khác của WTO
Nguyên tắc MFN trong WTO không có tính chất áp dụng tuyệt đối. Việc áp
dụng nguyên tắc Đãi ngộ tối huệ quốc này theo quy định của WTO cho phép các
quốc gia thành viên duy trì một số ngoại lệ và miễn trừ quan trọng. Khi các quốc
gia thành viên đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được sử dụng các quyền miễn trừ
này thì họ sẽ không bắt buộc phải tuân thủ nguyên tắc MFN trong 1 số TH cụ thể
(phân tích ở câu b)

1



=> Trong trường hợp này, nếu thành viên A áp dụng giảm thuế xuống 0% cho
thành viên B thì A không đồng thời phải áp dụng mức thuế suất này cho tất cả các
thành viên khác của WTO.
b. Trường hợp A được quyền áp dụng mức thuế này đối với B mà không mở
rộng áp dụng đối với các thành viên khác của WTO.
Bổ sung: Trong thỏa thuận giữa A và B nêu rõ phạm vi áp dụng của thỏa thuận, đó
là chỉ A và B có quyền áp dụng mức thuế này, các quốc gia khác không được áp
dụng. A và B sẽ không thể áp dụng MFN nếu trong hiệp định tự do giữa A và B
không quy định rõ rang về việc có tuân theo quy định của WTO hay không.
Trường hợp thứ nhất: A và B cùng tham gia một thỏa thuận thương mại khu
vực (tham gia vào khu vực mậu dịch tự do)
Quyền thành lập các thỏa thuận thương mại khu vực tại Điều XXIV của
GATT 1947 cũng là một ngoại lệ của nguyên tắc MFN.Theo ngoại lệ này, các
thành viên tham gia các hiệp định thương mại khu vực có thể dành cho nhau sự đối
xử ưu đãi hơn mang tính chất phân biệt đối xử với các nước thứ 3. Như vậy, nếu A
và B cùng tham gia một thỏa thuận thương mại khu vực (tham gia vào khu vực
mậu dịch tự do) thì A sẽ được quyền áp dụng mức thuế 0% đối với B khi A kí kết
tham gia hiệp định ngành thép với B mà không mở rộng ra các nước thành viên
khác.
Trường hợp thứ hai:
Nguyên tắc MFN áp dụng trong lĩnh vực hàng hóa có một số ngoại lệ và miễn
trừ quan trọng. Đối với các nước đang phát triển và chậm phát triển, GATT 1947
có hai đối xử đặc biệt và ưu đãi hơn so với các thành viên khác.
Thứ nhất, là Quyết định ngày 25/06/1971 của Đại hội đồng GATT về việc
thiết lập “Hệ thống ưu đãi phổ cập” (GSP) chỉ áp dụng cho hàng hóa xuất xứ từ
những nước đang phát triển và chậm phát triển. Trong khuôn khổ GSP, các nước
phát triển có thể thiết lập số mức thuế ưu đãi hoặc miễn thuế quan cho một số
nhóm mặt hàng có xuất xứ từ các nước đang phát triển và chậm phát triển và
không có nghĩa vụ phải áp dụng những mức thuế quan ưu đãi đó cho các nước phát

triển theo nguyên tắc MFN.
2


Thứ hai, là quyết định ngày 26/11/1971 của Đại hội đồng GATT về “Đàm
phán thương mại giữa các nước đang phát triển”, cho phép các nước này có quyền
đàm phán, ký kết những hiệp định thương mại dành cho nhau những ưu đãi về thuế
quan và không có nghĩa vụ phải áp dụng cho hàng hóa đến từ các nước phát triển.
=> Có hai trường hợp để A được quyền áp dụng mức thuế này đối với B mà
không mở rộng áp dụng đối với các thành viên khác của WTO.
Thứ nhất, với trường hợp A là nước phát triển và B là nước đang phát triển
hoặc chậm phát triển thì A có quyền thiết lập mức thuế ưu đãi 0% cho mặt hàng
thép có xuất xứ từ B và không có nghĩa vụ phải áp dụng những mức thuế quan ưu
đãi đó cho các nước phát triển theo nguyên tắc MFN.
Thứ hai, nếu A và B cùng là các nước đang phát triển hoặc chậm phát triển
thì được phép áp dụng mức thuế 0% này với B và không có nghĩa vụ phải áp dụng
cho hàng hóa đến từ các nước phát triển.
Trường hợp thứ ba: A và B có chung đường biên giới
Theo đó, nguyên tắc MFN còn ghi nhận ngoại lệ liên quan đến các thỏa thuận
dành cho các nước có chung đường biên giới trên cơ sở các hiệp định song
phương. Theo điểm c khoản 2 Điều 1 GATT 1947 thì Theo ngoại lệ này, các thành
viên chung đường biên giới có thể dành cho nhau sự đối xử ưu đãi hơn mang tính
chất phân biệt đối xử với các nước thứ 3. Do đó, nếu A và B có chung đường biên
giới, và hai bên có hiệp định song phương thì A được quyền áp dụng mức thuế 0%
đối với B khi A kí kết tham gia hiệp định ngành thép với B mà không mở rộng ra
các nước thành viên khác.

3



CHƯƠNG 3
Bài 1:
Căn cứ pháp lý: Điều 11.4 Hiệp định SCM: “Đơn yêu cầu được coi là được
nộp bởi hoặc nhân danh một ngành sản xuất trong nước nếu được những nhà sản
xuất có chung khối lượng sản xuất chiếm trên 50% của tổng lượng sản xuất sản
phẩm tương tự của những nhà sản xuất thể hiện sự ủng hộ hay phản đối đơn yêu
cầu. Tuy nhiên, việc điều tra sẽ không được tiến hành nếu tiếng nói của các nhà sản
xuất trong nước ủng hộ đơn đó không vượt quá 25% tổng khối lượng của ngành
sản xuất sản phẩm tương tự trong nước”
Để được xem xét đơn kiện và được coi là đại điện của ngành, ngành sản xuất
sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Các nhà sản xuất ủng hộ đơn kiện có sản lượng sản phẩm tương tự chiếm ít
nhất 50% tổng sản lượng sản xuất ra bởi các NSX đã bày tỏ ý kiến ủng họ hoặc
phản đối đơn kiện; và
+ Các nhà sản xuất ủng hộ đơn kiện phải có sản lượng sản phẩm tương tự
chiếm ít nhất 25% tổng sản lượng sản phảm tương tự của toàn bộ ngành sản xuất
trong nước.
Vì không có dữ liệu về số các nhà sản xuất đã bày tỏ ý kiến ủng hộ hoặc
phản đối đơn kiện nên chỉ có thể xét theo tỉ lệ phần trăm sản lượng sản phẩm của
các NSX ủng hộ đơn kiện so với tổng sản lượng sản phẩm tương tự của toàn bộ
ngành sản xuất trong nước. Nên các trường hợp để đáp ứng được tiêu chí về tính
đại diện theo quy định của WTO gồm có:

 Trường hợp 1: NSX 5 ủng hộ đơn kiện.
Nếu NSX 5 ủng hộ đơn kiện thì dù các NSX còn lại có ủng hộ hay phản đối,
hay không bày tỏ ý kiến thì vẫn đáp ứng được tiêu chí về tính đại diện theo quy
định của WTO. Vì:
- NSX 5 có sản phẩm tương tự = 56% > 50% tổng sản lượng sản xuất ra bởi
tất cả các nước đã bảy tỏ ý kiến ủng hộ hay phản đối đơn kiện.
- NSX 5 có sản phẩm tương tự = 56% > 25% tổng sản lượng sản phẩm tương

tự của toàn bộ ngành sản xuất trong nước.
4


 Trường hợp 2: NSX 5 không bày tỏ ý kiến. Trong đó:
➢ 4 NSX bày tỏ ý kiến.
- Nếu cả 4 NSX đều ủng hộ đơn kiện, NSX 5 không bày tỏ ý kiến đơn kiện thì
đáp ứng được tiêu chí về tính đại diện theo quy định của WTO. Vì:
+ NSX ủng hộ đơn kiện (1,2,3,4) có sản phẩm tương tự = 100% > 50% tổng
sản lượng sản xuất ra bởi tất cả các nước đã bảy tỏ ý kiến ủng hộ hay phản đối đơn
kiện (NSX 1,2,3,4 = 44%).
+ NSX ủng hộ đơn kiện (1,2,3,4) có sản phẩm tương tự = 44% > 25% tổng
sản lượng sản phẩm tương tự của toàn bộ ngành sản xuất trong nước.
- Nếu 3 NSX (1,2,3) ủng hộ đơn kiện, NSX 4 phản đối, NSX 5 không ý kiến
thì đáp ứng được tiêu chí về tính đại diện theo quy định của WTO. Vì:
+ NSX ủng hộ đơn kiện (1,2,3 = 29%)) có sản phẩm tương tự = 65.9% ((29%
* 100%)/44%) > 50% tổng sản lượng sản xuất ra bởi tất cả các nước đã bảy tỏ ý
kiến ủng hộ hay phản đối đơn kiện (NSX 1,2,3,4 = 44%).
+ NSX ủng hộ đơn kiện (1,2,3) có sản phẩm tương tự = 29% > 25% tổng sản
lượng sản phẩm tương tự của toàn bộ ngành sản xuất trong nước.
- Nếu 3 NSX (1,2,4) ủng hộ đơn kiện, NSX 3 phản đối, NSX 5 không ý kiến
thì cũng đáp được tiêu chí về tính đại diện theo quy định của WTO tương tự (1,2,3)
vì NSX 3 và NSX 4 sản xuất ra sản phẩm chiếm % như nhau trong tổng sản lượng
toàn ngành.
- Nếu 3 NSX (1,3,4) ủng hộ đơn kiện, NSX 2 phản đối, NSX 5 không ý kiến
thì đáp ứng được tiêu chí về tính đại diện theo quy định của WTO. Vì:
+ NSX ủng hộ đơn kiện (1,3,4) có sản phẩm tương tự = 88,64% > 50% tổng
sản lượng sản xuất ra bởi tất cả các nước đã bảy tỏ ý kiến ủng hộ hay phản đối đơn
kiện (NSX 1,2,3,4 = 44%).
+ NSX ủng hộ đơn kiện (1,3,4) có sản phẩm tương tự = 39% > 25% tổng sản

lượng sản phẩm tương tự của toàn bộ ngành sản xuất trong nước.
- Nếu 3 NSX (2,3,4) ủng hộ đơn kiện, NSX 1 phản đối, NSX 5 không ý kiến
thì đáp ứng được tiêu chí về tính đại diện theo quy định của WTO. Vì:
5


+ NSX ủng hộ đơn kiện (2,3,4) có sản phẩm tương tự = 79,55% > 50% tổng
sản lượng sản xuất ra bởi tất cả các nước đã bảy tỏ ý kiến ủng hộ hay phản đối đơn
kiện (NSX 1,2,3,4 = 44%).
+ NSX ủng hộ đơn kiện (2,3,4) có sản phẩm tương tự = 35% > 25% tổng sản
lượng sản phẩm tương tự của toàn bộ ngành sản xuất trong nước.
- Nếu 2 NSX (3,4) ủng hộ, 2 NSX (1,2) phản đối, NSX 5 không ý kiến thì đáp
ứng được tiêu chí về tính đại diện theo quy định của WTO. Vì:
+ NSX ủng hộ đơn kiện (3,4) có sản phẩm tương tự = 68,18% > 50% tổng sản
lượng sản xuất ra bởi tất cả các nước đã bảy tỏ ý kiến ủng hộ hay phản đối đơn
kiện (NSX 1,2,3,4 = 44%).
+ NSX ủng hộ đơn kiện (3,4) có sản phẩm tương tự = 30% > 25% tổng sản
lượng sản phẩm tương tự của toàn bộ ngành sản xuất trong nước.
➢ 3 NSX bày tỏ ý kiến
- Nếu 3 NSX (1,2,3) ủng hộ đơn kiện, 2 NSX (4,5) không bày tỏ ý kiến thì
đáp ứng được tiêu chí về tính đại diện theo quy định của WTO. Vì:
+ NSX ủng hộ đơn kiện (1,2,3) có sản phẩm tương tự = 100% > 50% tổng sản
lượng sản xuất ra bởi tất cả các nước đã bảy tỏ ý kiến ủng hộ hay phản đối đơn
kiện (NSX 1,2,3 = 29%).
+ NSX ủng hộ đơn kiện (1,2,3) có sản phẩm tương tự = 29% > 25% tổng sản
lượng sản phẩm tương tự của toàn bộ ngành sản xuất trong nước.
- Nếu 3 NSX (1,2,4) ủng hộ đơn kiện, 2 NSX (3,5) không bày tỏ ý kiến thì
đáp ứng được tiêu chí về tính đại diện theo quy định của WTO vì tương tự 3 NSX
(1,2,3) đều ủng hộ đơn kiện, 2 NSX (4,5) không bày tỏ ý kiến.
- Nếu 3 NSX (1,3,4) đều ủng hộ đơn kiện, 2 NSX (2,5) không bày tỏ ý kiến

thì đáp ứng được tiêu chí về tính đại diện theo quy định của WTO. Vì:
+ NSX ủng hộ đơn kiện (1,3,4) có sản phẩm tương tự = 100% > 50% tổng sản
lượng sản xuất ra bởi tất cả các nước đã bảy tỏ ý kiến ủng hộ hay phản đối đơn
kiện (NSX 1,3,4 = 39%).
+ NSX ủng hộ đơn kiện (1,3,4) có sản phẩm tương tự = 39% > 25% tổng sản
lượng sản phẩm tương tự của toàn bộ ngành sản xuất trong nước.
6


- Nếu 3 NSX (2,3,4) đều ủng hộ đơn kiện, 2 NSX (1,5) không bày tỏ ý kiến
thì đáp ứng được tiêu chí về tính đại diện theo quy định của WTO. Vì:
+ NSX ủng hộ đơn kiện (2,3,4) có sản phẩm tương tự = 100% > 50% tổng sản
lượng sản xuất ra bởi tất cả các nước đã bảy tỏ ý kiến ủng hộ hay phản đối đơn
kiện (NSX 2,3,4 = 35%).
+ NSX ủng hộ đơn kiện (2,3,4) có sản phẩm tương tự = 35% > 25% tổng sản
lượng sản phẩm tương tự của toàn bộ ngành sản xuất trong nước.
- Nếu 2 NSX (3,4) ủng hộ đơn kiện, NSX 1 phản đối, 2 NSX (2,5) không bày
tỏ ý kiến thì đáp ứng được tiêu chí về tính đại diện theo quy định của WTO. Vì:
+ NSX ủng hộ đơn kiện (3,4) có sản phẩm tương tự = 76,92% > 50% tổng sản
lượng sản xuất ra bởi tất cả các nước đã bảy tỏ ý kiến ủng hộ hay phản đối đơn
kiện (NSX 1,3,4 = 39%).
+ NSX ủng hộ đơn kiện (3,4) có sản phẩm tương tự = 30% > 25% tổng sản
lượng sản phẩm tương tự của toàn bộ ngành sản xuất trong nước.
- Nếu 2 NSX (3,4) ủng hộ đơn kiện, NSX 2 phản đối, 2 NSX (1,5) không bày
tỏ ý kiến thì đáp ứng được tiêu chí về tính đại diện theo quy định của WTO. Vì:
+ NSX ủng hộ đơn kiện (3,4) có sản phẩm tương tự = 85,71% > 50% tổng sản
lượng sản xuất ra bởi tất cả các nước đã bảy tỏ ý kiến ủng hộ hay phản đối đơn
kiện (NSX 2,3,4 = 35%).
+ NSX ủng hộ đơn kiện (3,4) có sản phẩm tương tự = 30% > 25% tổng sản
lượng sản phẩm tương tự của toàn bộ ngành sản xuất trong nước.

➢ 2 NSX bày tỏ ý kiến
Nếu 2 NSX (3,4) đều ủng hộ đơn kiện, 3 NSX (1,2,5) không bày tỏ ý kiến thì
đáp ứng được tiêu chí về tính đại diện theo quy định của WTO. Vì:
+ NSX ủng hộ đơn kiện (3,4) có sản phẩm tương tự = 100% > 50% tổng sản
lượng sản xuất ra bởi tất cả các nước đã bảy tỏ ý kiến ủng hộ hay phản đối đơn
kiện (NSX 3,4 = 30%).
+ NSX ủng hộ đơn kiện (3,4) có sản phẩm tương tự = 30% > 25% tổng sản
lượng sản phẩm tương tự của toàn bộ ngành sản xuất trong nước.

7


Bài 2:
a. Theo quy định của WTO, nước nhập khẩu không được tiến hành điều tra
(và không được áp thuế đối kháng) nếu nước xuất khẩu là nước đang phát triển và
có lượng nhập khẩu sản phẩm liên quan ít hơn 4% tổng nhập khẩu hàng hoá tương
tự vào nước nhập khẩu đó. Là một nước đang phát triển, Việt Nam được hưởng
quy chế này.
Tuy nhiên, quy định này sẽ không được áp dụng nếu tổng lượng nhập khẩu từ
tất cả các nước xuất khẩu có hoàn cảnh tương tự chiếm trên 9% tổng lượng nhập
khẩu hàng hoá tương tự vào nước nhập khẩu.
Mà theo như đề bài thì :
Hàng Trung Quốc chiếm 10% tổng lượng nhập khẩu hàng X vào Y;
Các nước Việt Nam, Ấn Độ, Campuchia mỗi nước chiếm 3,5% tổng lượng
nhập khẩu hàng X vào Y;
79,5% tổng lượng nhập khẩu hàng X vào Y đến từ các nước khác.
Trong đó:
- Các nước đang phát triển ngoài VN: Ấn Độ, Campuchia, Trung Quốc.
Trong đó, Ấn Độ và Cam mỗi nước chiếm 3.5% tổng lượng hàng X nhập
khẩu vào Y. Trung Quốc chiếm 10% tổng lượng hàng X nhập khẩu vào Y  3 nước

chiếm: 17% tổng lượng hàng X nhập khẩu vào Y > 9%
Trong TH này, nếu ngành sản xuất mặt hàng X của nước Y định kiện chống
trợ cấp đối với mặt hàng X chỉ của Việt Nam nhập khẩu vào Y thì đơn kiện có thể
được chấp thuận. Vì tuy Việt Nam là nước đang phát triển và có lượng nhập khẩu
mặt hàng X vào nước Y ít hơn 4% tổng nhập khẩu hàng X từ tất cả các nguồn vào
Y, nhưng tổng lượng nhập khẩu từ Ấn Độ và Campuchia và các nước xuất khẩu có
hoàn cảnh tương tự lại chiếm 17%, lớn hơn 9% tổng lượng nhập khẩu hàng hoá X
vào Y. Chính vì vậy, ngoại lệ ưu tiên đối với các nước đang phát triển như Việt
Nam trong TH này không được áp dụng
b. Nếu vụ kiện chống lại Việt Nam và Trung Quốc thì cũng theo tiêu chí trên,
do không đáp ứng được điều kiện để áp dụng ngoại lệ, vụ việc vẫn có thể sẽ tiếp

8


tục với hàng Trung Quốc và Việt Nam nếu chứng minh được tổng trị giá trợ cấp
theo trị giá cho một sản phẩm vượt quá 5% (gây ra những thiệt hại nghiêm trọng).
c. Nếu vụ kiện tiến hành chống lại cả Việt Nam, Campuchia, Ấn Độ và Trung
Quốc thì vụ kiện sẽ được tiến hành bình thường với tất cả 4 nước này [nếu chứng
minh được tổng trị giá trợ cấp theo trị giá cho một sản phẩm vượt quá 5% (gây ra
những thiệt hại nghiêm trọng)], vì tổng lượng nhập khẩu hàng X vào nước Y từ 4
nước Trung Quốc, Việt Nam, Ấn Độ, Campuchia là 17,5% cao hơn mức 4% theo
quy định của ngoại lệ.
Bổ sung:
Điều kiện khởi kiện chống trợ cấp: (i) Một nước thành viên có áp dụng biện pháp
trợ cấp và (ii) việc trợ cấp đó gây tổn hại nghiêm trọng đến lợi ích của Thành viên
khác. Đối với câu b và câu c, ngoài việc đáp ứng điều kiện về tổng lượng hàng X
nhập khẩu vào nước Y, còn phải xét về “thiệt hại nghiêm trọng” trong trường hợp
tổng trị giá trợ cấp theo trị giá cho một sản phẩm vượt quá 5%. Nếu trị giá trợ cấp
theo trị giá cho một sản phẩm không vượt quá 5% thì không được coi là có thiệt

hại nghiêm trọng  nước Y không được khởi kiện vì không đáp ứng được điều kiện
khởi kiện chống trợ cấp.
Bài 3:
Một vụ kiện chống bán phá giá chỉ có thể được tiến hành nếu nó được bắt đầu
bởi các chủ thể có quyền khởi kiện là:
- Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu (hoặc đại diện của
ngành); hoặc
- Cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu;
Để được xem xét thì chủ thể nộp đơn khởi kiện phải có tính đại diện ngành
sản xuất HH tương tự trong nước - được xét trên 2 tiêu chí;
+ Các nhà sản xuất ủng hộ đơn kiện có sản lượng sản phẩm chiếm hơn 50%
tổng sản lượng sản xuất ra bởi tất cả các nhà sản xuất đã bày tỏ ý kiến ủng hộ hoặc
phản đối đơn kiện; hoặc
+ Các nhà sản xuất ủng hộ đơn kiện phải có sản lượng sản phẩm tương tự

9


chiếm hơn 25% tổng sản lượng sản phẩm tương tự của toàn bộ ngành sản xuất
trong nước.
 Nếu NSX 2 (5%) ủng hộ , NSX 1(9%) và 3 (15%) phản đối:
+ NSX 2 ủng hộ đơn kiện có sản lượng sản phẩm tương tự = 17,24% < mức
50% tổng sản lượng sản xuất ra bởi tất cả các nước đã bảy tỏ ý kiến ủng hộ hay
phản đối đơn kiện (NSX 1,2,3 = 29% [=100%]).
=> ko đáp ứng được ĐK này.
+ NSX 2 ủng hộ đơn kiện có sản phẩm tương tự = 5% < mức 25% tổng sản
lượng sản phẩm tương tự của toàn bộ ngành sản xuất trong nước (100%).
=> ko đáp ứng ĐK này.
=> Đơn kiện sẽ bị bác bỏ do nhà sản xuất ủng hộ đơn kiện không đáp ứng
được tính đại diện theo 1 trong 2 tiêu chí nêu trên.


 Nếu NSX 1 (9%) ủng hộ, NSX 2 (5%) và 3 (15%) phản đối:
+ NSX 1 ủng hộ đơn kiện có sản lượng sản phẩm tương tự = 31,03% < mức
50% tổng sản lượng sản xuất ra bởi tất cả các nước đã bảy tỏ ý kiến ủng hộ hay
phản đối đơn kiện (NSX 1,2,3 = 29% [=100%]).
=> ko đáp ứng được ĐK này.
+ NSX 1 ủng hộ đơn kiện có sản phẩm tương tự = 9% < mức 25% tổng sản
lượng sản phẩm tương tự của toàn bộ ngành sản xuất trong nước (100%).
=> ko đáp ứng ĐK này.
=> Đơn kiện sẽ bị bác bỏ do nhà sản xuất ủng hộ đơn kiện không đáp ứng
được tính đại diện theo 1 trong 2 tiêu chí nêu trên.
CHƯƠNG 4
Bài 3:
a)
- A và B đều là thành viên của WTO nên về nguyên tắc, họ phải cam kết thực
hiện đúng theo các quy định và nguyên tắc của WTO. Trong đó có nguyên tắc Tối
Huệ Quốc (MFN) - được hiểu là nghĩa nếu một nước thành viên WTO dành bất kỳ
ưu đãi thuế quan nào cho hàng hóa từ một nước thành viên WTO thì cũng phải
dành cho hàng hóa đến từ tất cả các thành viên khác ưu đãi tương tự.
10


=> trong trường hợp này, theo nguyên tắc tối huệ quốc A và B buộc phải dành
cho nhau những ưu đãi “không kém thuận lợi hơn” so với những ưu đãi cho thành
viên khác của WTO
- A và B ký hiệp định thương mại tự do trong khi cả 2 đều là thành viên của
WTO. Theo Điều XXIV của GATT thì quyền thành lập các thỏa thuận thương mại
khu vực là một ngoại lệ của nguyên tắc MFN. Các thành viên tham gia các hiệp
định thương mại khu vực có thể dành cho nhau sự đối xử ưu đãi hơn mang tính
chất phân biệt đối xử với các nước thứ ba.

Như vậy A và B khi cùng tham gia vào hiệp định thương mại tự do X và tự
nguyện thỏa thuận về mức ưu đãi thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu là không
trái với quy định của WTO. Hiệp định thương mại tự do này có thể được WTO
chấp nhận khi nó không gây trở ngại cho các thành viên khác và đáp ứng các điều
kiện theo quy định của WTO (theo khoản 4 Điều XXIV GATT, điều V GATT)

 Vậy mức thuế ở đây mà A và B dành cho nhau không thể cao hơn mức
thuế dành cho các thành viên khác của WTO, cụ thể:
 Mức thuế ưu đãi được 2 bên quy định trong hiệp định thương mại tự do X
hiển nhiên có thể thấp hơn mức thuế MFN mà A và B cam kết với các thành
viên WTO khác; hoặc
 A và B cũng có thể thỏa thuận mức thuế này trong hiệp định tự do giữa A và
B bằng mức thuế MFN.
b)
Quốc gia C là thành viên của WTO nhưng không tham gia vào hiệp định
thương mại tự do X được ký kết giữa A và B thì theo ngoại lệ của quy tắc MFN, C
sẽ không được hưởng sự ưu đãi như A và B đã cam kết với nhau. Vì theo Điều
XXIV của GATT 1947: Các thành viên tham gia hiệp định thương mại khu vực có
thể dành cho nhau sự đối xử ưu đãi hơn mang tính chất phân biệt đối xử với nước
thứ ba.Vậy ở đây, khi C không tham gia hiệp định X thì A và B không có nghĩa vụ
phải dành những ưu đãi mà 2 nước này dành cho nhau để dành cho C, việc này
hoàn toàn hiển nhiên và không vi phạm quy định của WTO.
11


Tuy nhiên, trong trường hợp nếu mức thuế quy định trong hiệp định X của A
dành cho B bằng mức thuế MFN (như phân tích ở câu a) thì quốc gia C hiển nhiên
sẽ được hưởng “ưu đãi gián tiếp” về thuế này.
c)
Thực chất, việc B áp dụng biện pháp hạn chế nhập khẩu có thể được coi là

một biện pháp tự vệ trong thương mại. Tuy nhiên, biện pháp tự vệ là việc tạm thời
hạn chế nhập khẩu đối với một hoặc một số loại hàng hoá khi việc nhập khẩu
chúng tăng nhanh gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản
xuất trong nước. Do đó, biện pháp tự vệ chỉ được áp dụng khi việc nhập khẩu hàng
hóa từ các quốc gia khác gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến nền sản xuất
trong nước. Trong tình huống trên, đề bài nói rằng mục đích áp dụng hạn chế nhập
khẩu của quốc gia B là nhằm bảo vệ người tiêu dùng. Vì vậy, việc sử dụng ngoại lệ
MFN quy định về áp dụng biện pháp tự vệ thương mại ở đây không được coi là
căn cứ thích hợp để áp dụng hạn chế nhập khẩu theo mục đích đã nêu.
Bên cạnh đó, nguyên tắc MFN có một ngoại lệ chung được quy định tại điểm
b điều XX GATT 1994, theo đó trong trường hợp một quốc gia áp dụng biện pháp
cần thiết để bảo vệ cuộc sống và sức khoẻ của con người, thì quốc gia đó được
phép không dành những ưu đãi nhất định cho các quốc gia khác. Trong tình huống
trên, mục đích áp dụng hạn chế nhập khẩu của quốc gia B là nhằm bảo vệ người
tiêu dùng. Đây có thể được hiểu là việc quốc gia B áp dụng biện pháp cần thiết để
bảo vệ cuộc sống và sức khoẻ của con người. Vì vậy, theo ngoại lệ chung này,
quốc gia B áp dụng biện pháp hạn chế nhập khẩu đối với quốc gia A là hợp
pháp.
CHƯƠNG 5
Bài 3:
Lưu ý cần trình bày việc chứng minh đó là một quan hệ TMQT (tính thương
mại: chủ thể là thg nhân + tính quốc tế: có xuất nhập khẩu --> điều 25 LTM 2005,
không có xuất khẩu --> điều 683 BLDS 2015) xong sau đó mới trình bày đến các
vấn đề được hỏi
12


Đây là tranh chấp về đầu tư giữa nhà đầu tư của một nước khác với Cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư của nước nhận đầu tư. Cụ thể trong trường hợp này là
tranh chấp giữa A - nhà đầu tư Việt Nam với Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư

Thái Lan liên quan đến vấn đề cấp phép đầu tư.
Theo quy định của Tư pháp quốc tế, cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Chính
phủ của 1 nước với Doanh nghiệp là nhà đầu tư của 1 nước khác do luật quốc gia
nơi các hoạt động đầu tư đang được thực hiện làm phát sinh tranh chấp hoặc Điều
ước quốc tế có liên quan quy định. Xét thấy Việt Nam và Thái Lan đều là quốc gia
thành viên ASEAN nên bài tập sẽ được giải quyết theo các phương thức giải quyết
tranh chấp thương mại trong ASEAN
Bổ sung:
Trường hợp giải quyết theo cơ chế của WTO: Bình thường thì cơ chế giải
quyết tranh chấp của WTO (DSU) là cơ chế liên quốc gia, nghĩa là chỉ có chủ thể
là các quốc gia mới được sử dụng DSU để giải quyết tranh chấp thương mại quốc
tế. Tuy nhiên, trong tranh chấp giữa các thương nhân với nhau, thương nhân đó có
thể nhờ sự can thiệp của Chính phủ quốc gia, dưới hình thức “bảo hộ ngoại giao”
trong pháp luật quốc tế, để thương nhân có thể được giải quyết tranh chấp của
mình bằng cơ chế giải quyết của WTO.
Trường hợp giải quyết theo PLVN: khoản 3 điều 14 Luật Đầu tư 2014.
Trong mỗi thỏa thuận thương mại khu vực đều được quyền xây dựng cơ chế
giải quyết tranh chấp riêng của mình.Trong lĩnh vực đầu tư, ASEAN có riêng cơ
chế giải quyết tranh chấp giữa các nhà đầu tư với quốc gia thành viên và được quy
định trong hiệp định ACIA (từ Điều 28 đến Điều 41).
* Giải quyết tranh chấp
- Nhà đầu tư A gửi yêu cầu giải quyết tranh chấp bằng văn bản đến cơ quan có
thẩm quyền của Thái Lan.
- Các bên tranh chấp có thể tiến hành thương lượng hòa giải. Nếu các bên
tranh chấp đồng ý, các thủ tục hoà giải có thể tiếp tục trong thời gian tiến hành các
thủ tục quy định tại Điều 33 hiệp định ACIA.

13



- Căn cứ Điều 31 hiệp định ACIA, các bên tranh chấp có thể giải quyết thông
qua tham vấn hoặc đàm phán. Việc tham vấn sẽ được bắt đầu trong 30 ngày kể từ
khi Thái Lan nhận được yêu cầu tham vấn, trừ khi 2 bên có thỏa thuận khác (theo
Điều 28, 30,31 Hiệp định ACIA).
- Theo Điều 32 Hiệp định, trong trường hợp tranh chấp không thể giải quyết
được bằng tham vấn trong thời hạn 180 ngày kể từ khi Thái Lan nhận được tham
vấn của nhà đầu tư A thì nhà đầu tư A được quyền đưa tranh chấp ra trọng tài giải
quyết
Nhà đầu tư A được quyền lựa chọn các cơ chế giải quyết tranh chấp sau:
+ Tòa án tư pháp hoặc tòa án hành chính cá nhân Thái Lan
+ Theo quy định của công ước ICSID
+ Theo quy định của UNCITRAL
+ Theo quy định của trung tâm trọng tài khu vực đặt tại Kuala Lumpur hoặc
bất kì trung tâm trọng tài khu vực của ASEAN
+ Bất kì trung tâm trọng tài nào theo thỏa thuận của các bên
=> Tranh chấp sẽ được giải quyết bởi một trong số các trọng tài nêu trên nếu
đáp ứng đầy đủ các quy định được quy định tại Khoản 2 Điều 33 của hiệp định.
- Trọng tài giải quyết tranh chấp gồm 3 trọng tài viên, nếu không có thảo
thuận khác. Mỗi bên sẽ được quyền lựa chọn 1 trọng tài viên, trọng tài thứ ba sẽ là
chủ tịch hội đồng trọng tài và được lựa chọn trên cơ sở thỏa thuận của các bên
( khoản 1 Điều 35).
- Tòa án sẽ quyết định bằng việc lựa chọn đa số phiếu bầu ( khoản 4 Điều 35)
- Các bên sẽ cùng nhau trả phí trọng tài (khoản 5 Điều 35)
CHƯƠNG 6
Bài 2: Căn cứ PLVN (BLDS 2015)
Chia 2 TH:
Lưu ý là đối với tình huống giữa 2 thương nhân trong bài, bao giờ cũng cần
trình bày việc chứng minh đó là một quan hệ TMQT (tính thương mại: chủ thể là

14



thg nhân + tính quốc tế: có xuất nhập khẩu --> điều 25 LTM 2005, không có xuất
khẩu --> điều 683 BLDS 2015) xong sau đó mới trình bày đến các vấn đề được hỏi
1. Các bên có thỏa thuận luật áp dụng
1.1. Các bên thỏa thuận áp dụng PLVN
Theo K1 Đ 683 BLDS 2015 và Khoản 2 Điều 5 LTM 2005, khi các bên thỏa
thuận rằng PLVN được dùng để áp dụng điều chỉnh một phần hoặc toàn bộ hợp
đồng thì PLVN sẽ được áp dụng để điều chỉnh HĐ.
1.2. Các bên không thỏa thuận áp dụng PLVN
1)

Theo Điểm a Khoản 1 và Khoản 2 Điều 670, các bên thỏa thuận áp

dụng PL quốc gia khác, nhưng hậu quả của việc áp dụng PLNN trái với các nguyên
tắc cơ bản của PLVN thì áp dụng PLVN.
2)
Theo Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 670, các bên thỏa thuận áp
dụng PL của quốc gia khác, nhưng nội dung của pháp luật nước ngoài không xác
định được mặc dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật
tố tụng thì áp dụng PL Việt Nam.
3)
Nếu đối tượng của HĐ là bất động sản tại VN  Theo Khoản 4 Điều
683, áp dụng PLVN để điều chỉnh HĐ
4)
Thay đổi pháp luật: Theo Khoản 6 Điêu 683, trước đó các bên lựa
chọn áp dụng PLNN, nhưng sau đó các bên thỏa thuận áp dụng PLVN thay vì
PLNN  áp dụng PLVN.
(Điều kiện thay đổi PL: việc thay đổi đó không được ảnh hưởng đến quyền,
lợi ích hợppháp của người thứ ba được hưởng trước khi thay đổi pháp luật áp dụng,

trừ trường hợp người thứ ba đồng ý.)
2. Các bên không thỏa thuận luật áp dụng
Theo khoản 1 điều 683 BLDS 2015: “…Trường hợp các bên không có thỏa
thuận về pháp luật áp dụng thì pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với
hợp đồng đó được áp dụng.”
- Theo khoản 2 điều 683 BLDS 2015 về “Hợp đồng” thì:
1)

Theo điểm a, trong HĐ mua bán HH quốc tế, nếu bên bán là cá nhân

cư trú tại VN hoặc là pháp nhân có trụ sở đặt tại VN thì PLVN được áp dụng để
điều chỉnh quan hệ HĐ.
15


Đề bài chỉ cho biết A và B ký kết HĐ thương mại quốc tế nên giả sử hợp đồng
giữa A và B là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, nếuA (DNVN) là bên bán  áp
dụng PLVN để điều chỉnh HĐ.
2)

Theo điểm b, trong HĐ cung ứngdich vụ quốc tế, nếu bên cung cấp

dịch vụ là cá nhân cư trú tại VN hoặc là pháp nhân có trụ sở đặt tại VN thì PLVN
được áp dụng để điều chỉnh quan hệ HĐ.
Đề bài chỉ cho biết A và B ký kết HĐ thương mại quốc tế nên giả sử hợp đồng
giữa A và B là hợp đồng cung ứng dịch vụ quốc tế, nếu A (DNVN) là bên cung ứng
dịch vụ  áp dụng PLVN để điều chỉnh HĐ.
3)
Theo điểm c, trong HĐ chuyển giao quyền sử dụng hoặc chuyển
nhượng quyền sở hữu trí tuệ quốc tế, nếu bên nhận quyền là cá nhân cư trú tại VN

hoặc là pháp nhân có trụ sở tại VN thì PLVN được áp dụng để điều chỉnh quan hệ
HĐ.
Đề bài chỉ cho biết A và B ký kết HĐ thương mại quốc tế nên giả sử hợp đồng
giữa A và B là hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng hoặc chuyển nhượng quyền
sở hữu trí tuệ quốc tế, nếu A (DNVN) là bên nhận quyền  áp dụng PLVN để điều
chỉnh HĐ.
- Theo Khoản 3 Điều 683 BLDS 2015 quy định: “Trường hợp chứng minh
được pháp luật của nước khác với pháp luật được nêu tại khoản 2 Điều này có mối
liên hệ gắn bó hơn với hợp đồng thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước đó.”
Theo đó, vì đề bài không quy định rõ, nên giả sử trong các trường hợp:
+ Bên bán là doanh nghiệp B có trụ sở ở Thái Lan;
+ HĐ giữa các bên là HĐ cung ứng DV và B là bên cung ứng;
+ HĐ giữa A và B là hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng hoặc chuyển
nhượng quyền sở hữu trí tuệ quốc tế và B (DNTL) là bên nhận quyền.
mà chứng minh được PLVN có mối liên hệ gắn bó hơn với hợp đồng thì pháp
luật áp dụng để điều chỉnh hợp đồng này là PLVN.
Bài 3:
Theo đề bài, hợp đồng giữa A và B là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, vì:
- Tính thương mại: về chủ thể: 2 DN – 2 thương nhân (A là bên bán gạo; B là
bên mua gạo).
16


=> DN A kinh doanh gạo, xuất khẩu gạo cho DN B nhằm mục đích sinh lời
(K1 Đ3 LTM2005). Trong đó, xuất khẩu gạo là ngành nghề KD có điều kiện  DN
A phải đáp ứng điều kiện nhất định về cơ sở vật chất thì mới được cấp giấy phép
xuất khẩugạo.
- Tính quốc tế: Theo điểm a khoản 2 điều 663 BLDS 2015 thì DN B (nước
Mỹ) là pháp nhân nước ngoài  đây là quan hệ HĐ có yếu tố nước ngoài.
=> Khi có tranh chấp phát sinh khi A không thực hiện NV giao hàng thì

luật áp dụng sẽ là:
Theo khoản 1 và điểm a khoản 2 điều 683 BLDS 2015 “Hợp đồng”:
“1….. Trường hợp các bên không có thỏa thuận về pháp luật áp dụng thì
pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng đó được áp dụng.
2. Pháp luật của nước sau đây được coi là pháp luật của nước có mối liên
hệ gắn bó nhất với hợp đồng:
a) Pháp luật của nước nơi người bán cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành
lập nếu là pháp nhân đối với hợp đồng mua bán hàng hóa”
Theo đó, trong trường hợp này, A và B không có thỏa thuận gì về PL được áp
dụng, vì vậy PL được coi là có mối liên hệ gắn bó nhất để áp dụng là PL nước nơi
A - là người bán thành lập doanh nghiệp. Mà A là doanh nghiệp VN, vì vậy A được
thành lập tại VN (K1 Đ676 BLDS 2015).
=> PLVN được áp dụng để điều chỉnh quan hệ hợp đồng giữa A và B.
Bổ sung thêm 3 trường hợp pháp luật được áp dụng:
1. Trong trường hợp VN và Mỹ cũng là thành viên của 1 hiệp định tự do
(Công ước Viên chẳng hạn)  Hiệp định đó có thể áp dụng để điều chỉnh quan hệ
này.
2. Ngoài ra, nếu VN và Mỹ kí hiệp định song phương (RTA)  áp dụng hiệp
định đó để điều chỉnh quan hệ này.
3. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận áp dụng PL, và khi xảy ra
tranh chấp các bên không chọn được luật để áp dụng cho HĐ của mình, thì bên thứ
3 là cơ quan giải quyết tranh chấp sẽ quyết định luật nào được áp dụng.
Bài 4:
17


Lưu ý là đối với tình huống giữa 2 thương nhân trong bài, bao giờ cũng cần
trình bày việc chứng minh đó là một quan hệ TMQT (tính thương mại: chủ thể là
thg nhân + tính quốc tế: có xuất nhập khẩu --> điều 25 LTM 2005, không có xuất
khẩu --> điều 683 BLDS 2015) xong sau đó mới trình bày đến các vấn đề được hỏi

Theo Điều 2.1.1 theo quy định của Những nguyên tắc về hợp đồng thương
mại quốc tế UNIDROIT (PICC) (Sau đây gọi là “UNIDROIT”) thì “Một hợp đồng
được giao kết bằng việc chấp nhận một đề nghị giao kết hoặc bằng thái độ thể hiện
đầy đủ thỏa thuận của các bên.”
Theo đó, chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng của B vẫn có thể được chấp
nhận trong trường hợp:
Trường hợp 1: Là sự kiện bất khả kháng
Theo Khoản 2 Điều 2.1.9 theo quy định của UNIDROIT (PICC) thì: “Một
thông báo có chứa chấp nhận chậm trễ được gửi đi trong những trường hợp khi
việc thông báo là bình thường và sẽ đến bên đề nghị đúng lúc có hiệu lực như một
chấp nhận, trừ khi bên đề nghị thông báo ngay lập tức cho bên được đề nghị rằng
bên đề nghị coi đề nghị giao kết hợp đồng như đã hết hiệu lực.”
Trong trường hợp bên B không biết và cũng không thể lường trước được rằng
thư chấp nhận của mình sẽ bị bưu điện giao muộn thì đây được coi là 1 TH bất khả
kháng, theo đó chấp nhận đề nghị giao kết của B sẽ vẫn phát sinh hiệu lực như các
đề nghị giao kết đúng hạn nếu như ngay sau đó bên A (bên đề nghị giao kết hợp
đồng) không thông báo cho bên B (bên được đề nghị) về việc không chấp nhận đề
nghị này theo quy định của UNIDROIT (PICC).
Trường hợp 2: Không phải là sự kiện bất khả kháng
Theo khoản 1 điều 2.1.9 PICC 2004 thì “Một chấp nhận đề nghị giao kết hợp
đồng chậm trễ vẫn có hiệu lực như một chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng nếu
ngay sau đó bên đề nghị thông báo hoặc gửi thông báo cho bên được đề nghị
thông báo về việc này.”
Có thể thấy, trong trường hợp B có thể nhận biết hoặc phải biết về việc thư
chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng đến muộn vì những lý do cụ thể từ phía bưu
điện, thì chấp nhận đề nghị giao kết của B vẫn có thể được coi là đúng thời hạn và
18


phát sinh hiệu lực nếu như ngay sau đó, bên A (bên đề nghị giao kết hợp đồng)

thông cho bên B (bên được đề nghị) về việc cong nhận hiệu lực của chấp nhận đề
nghị muộn này theo quy định của UNIDROIT (PICC).
Bài 5:
Lưu ý là đối với tình huống giữa 2 thương nhân trong bài, bao giờ cũng cần
trình bày việc chứng minh đó là một quan hệ TMQT (tính thương mại: chủ thể là
thg nhân + tính quốc tế: có xuất nhập khẩu --> điều 25 LTM 2005, không có xuất
khẩu --> điều 683 BLDS 2015) xong sau đó mới trình bày đến các vấn đề được hỏi
Thông báo rút lại đề nghị giao kết của A không được chấp nhận vì:
Căn cứ theo Điều 2.1.3 Bộ nguyên tắc UNIDROIT 2004 quy định về rút lại đề
nghị giao kết hợp đồng:
“1. Đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực khi đề nghị này đến bên nhận đề
nghị.
2. Đề nghị giao kết hợp đồng, kể cả không thể hủy ngang, có thể được rút lại
nếu việc rút lại đề nghị đến người nhận trước hoặc cùng lúc với đề nghị.”
Theo điều 2.1.3 PICC, thì đề nghị giao kết hợp đồng có thể được rút lại nếu
thông báo rút lại được gửi đến bên được đề nghị trước hoặc cùng lúc với đề nghị
giao kết hợp đồng. Tức là, khi đề nghị giao kết hợp đồng chưa phát sinh hiệu lực,
thì bên đề nghị có thể rút lại lời đề nghị của mình.
Trong tình huống này, A gửi B đề nghị giao kết hợp đồng vào ngày 6/8. Đến
ngày 9/8 B đã nhận được đề nghị giao kết đó, vì vậy đề nghị giao kết hợp đồng của
A có hiệu lực kể từ ngày 9/8. Tuy nhiên, đến ngày 12/8 A mới gửi thông báo rút lại
đề nghị giao kết hợp đồng. Có nghĩa là thông báo rút lại đề nghị giao kết hợp đồng
của A đến sau với đề nghị bên B nhận được từ bên A.
Theo PICC, đề nghị giao kết hợp đồng có thể được rút lại nếu thông báo rút
lại được gửi đến bên được đề nghị trước hoặc cùng lúc với đề nghị giao kết hợp
đồng. Do đó, thông báo rút lại đề nghị giao kết hợp đồng của A chỉ được chấp nhận
khi bên A gửi thông báo và bên B nhận được vào ngày 9/8 hoặc trước ngày 9/8.

19



 Như vậy, thông báo rút lại đề nghị giao kết hợp đồng của bên A trong tình
huống trên không được chấp nhận là hợp pháp theo Những nguyên tắc về hợp
đồng thương mại quốc tế UNIDROIT.
CHƯƠNG 7
Lưu ý là đối với tình huống giữa 2 thương nhân trong bài, bao giờ cũng cần
trình bày việc chứng minh đó là một quan hệ TMQT (tính thương mại: chủ thể là
thg nhân + tính quốc tế: có xuất nhập khẩu --> điều 25 LTM 2005, không có xuất
khẩu --> điều 683 BLDS 2015) xong sau đó mới trình bày đến các vấn đề được
hỏi.
Lưu ý: Bộ nguyên tắc UNIDROIT là một tập quán quốc tế, vì vậy nó chỉ được
áp dụng khi pháp luật quốc gia và điều ước quốc tế không có quy định nào để điều
chỉnh quan hệ phát sinh giữa các thương nhân.
Bài 3: Lựa chọn Công ước Viên để giải quyết BTTH
a. B đã vi phạm nghĩa vụ nhận hàng vì:
- Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 35 CUV 1980 quy định : “ Hàng hóa bị
coi là không phù hợp với hợp đồng nếu hàng hóa không thích hợp cho các mục
đích sử dụng mà các hàng hóa cùng loại vẫn đáp ứng”
Như vậy trong TH trên, DN A ký kết hợp đồng với DN B theo đó A sẽ bán
cho B 3000 tấn gạo 5% tấm, tuy nhiên khi giao hàng đến Nice thì B đã phát hiện
trong số gạo đó đã có 14 bao gạo bị nấm mốc. Vì số gạo mốc đó sẽ không thể đáp
ứng được mục đích sử dụng nên số gạo mốc đó được coi là hàng hóa không phù
hớp với hợp đồng.
- Căn cứ theo khoản 1 Điều 51 CUV 1980 quy định: “ Nếu người bán chỉ
giao một phần hàng hóa hoặc nếu chỉ một phần hàng hóa đã giao phù hợp với hợp
đồng thì các điều 46 đến 50 sẽ được áp dụng đối với phần hàng hóa thiếu hoặc
phần hàng không phù hợp với hợp đồng.” dẫn chiếu đến:
+ Khoản 2 Điều 46 CUV 1980 quy định: “ Nếu hàng hóa không phù hợp với
hợp đồng thì người mua có thể đòi người bán phải giao hàng thay thế nếu sự
không phù hợp đó tạo thành một sự vi phạm cơ bản hợp đồng và yêu cầu về việc

20


thay thế hàng phải được đặt ra cùng một lúc với việc thông báo những dữ kiện
chiếu theo điều 39 hoặc trong một thời hạn hợp lý nhất định sau đó”
+ và Khoản 3 Điều 46 CUV 1980 quy định: “Nếu hàng hóa không phù hợp
với hợp đồng, người mua có quyền đòi người bán phải loại trừ sự không phù hợp
ấy, trừ những trường hợp khi điều này không hợp lý xét theo tất cả các tình tiết.
Việc yêu cầu loại trừ sự không phù hợp của hàng hóa so với hợp đồng phải được
tiến hành hoặc là cùng một lúc với thông báo những dữ kiện chiếu theo điều 39
hoặc trong một thời hạn hợp lý sau đó.”
Như vậy, từ các căn cứ trên có thể thấy, dù DN A đã giao một phần hàng hóa
không phù hợp với hợp đồng thì DN B vẫn phải có NV nhận số hàng hóa phù hợp
với hợp đồng. Chỉ đối với số hàng hóa không phù hợp với hợp đồng là 14 bao gạo
bị nấm mốc thì DN B sẽ có quyền đòi DN A phải giao 14 bao gạo 5% tấm khác
không bị nấm mốc thay thế theo K2, hoặc DN B có quyền đòi DN A phải loại trừ
số gạo mốc đó theo K3, ví dụ như trừ tiền hàng vào số gạo mốc…
Việc DN B không nhận và không thanh toán tiền hàng toàn bộ là vi phạm điều
khoản của CUV 1980. Vì vậy B có vi phạm nghĩa vụ nhận hàng.
b.
* Xét các NV phát sinh từ HĐ của A:
- Theo Điều 35 Công ước Viên quy định về NV của người bán, theo đó, từ
HĐ được giao kết giữa A và B, A có NV “giao hàng đúng số lượng, phẩm chất và
mô tả như quy định trong HĐ....”. Tuy nhiên, với việc bị phát hiện giao 14 bao gạo
có nấm mốc tại địa điểm giao hàng, A đã không đảm bảo được sự phù hợp của
hàng hóa khi chuyển giao cho B, do đó, A phải chịu trách nhiệm về hành vi này
theo Điều 36 CƯV.
=> A đã vi phạm NV giao hàng của mình.
- Căn cứ theo Điều 85 CUV 1980 quy định: “Khi người mua chậm trễ nhận
hàng hay không trả tiền, hoặc trong những trường hợp khi việc trả tiền và việc

giao hàng phải được tiến hành cùng một lúc, nếu hàng hóa còn ở dưới quyền định
đoạt hay kiểm soát của người bán thì người bán phải thực hiện những biện pháp
hợp lý trong những tình huống như vậy để bảo quản hàng hóa. Người bán có
21


quyền giữ lại hàng hóa cho tới khi nào người mua hoàn trả cho họ các chi phí hợp
lý.”
Trong TH trên việc trả tiền và giao hàng phải được tiến hành cùng một lúc,
thực tế là B đã vi phạm NV nhận hàng và chậm trễ trong việc giao tiền, nhận hàng
(như phân tích ở câu a). Khi đó, số gạo vẫn nằm dưới quyền định đoạt hay kiểm
soát của A và theo quy định của CƯV, A phải thực hiện những biện pháp quản lý
để bảo quản hàng hóa. Vì đề bài không nêu rõ mà chỉ ghi nhận việc A tiến hành
thương lượng với B sau đó nên chúng ta có thể mặc nhiên xác định rằng trong thời
gian 2 bên tiến hành thương lượng, A đã thực hiện đúng NV bảo quản hàng hóa
của mình (Vì sau đó A sẽ phải giao hàng cho B nếu thương lượng thành công ->
bảo quản hàng hóa là cần thiết để A ko phải BTTH quá nhiều/ hơn nữa sau đó A đã
tiến hành phát mãi hàng -> muốn phát mãi hàng để thu hồi vốn + có lãi thì A nhất
thiết phải chủ động bảo quản thật tốt hàng hóa).
=> A đã thực hiện đúng NV giao hàng của mình.
- Theo đề bài, sau khi thương lượng không thành, A đã tìm cách bán lại số
hàng hóa với giá rẻ. Hành động này của A đã phát sinh thêm 1 NV cho bản thân
mình theo Khoản 1 Điều 88 CƯV, cụ thể: “Bên nào phải bảo quản hàng hóa chiếu
theo các điều 85 hay 86 có thể bán hàng đi bằng cách thích hợp nếu bên kia chậm
trễ một cách phi lý trong việc tiếp nhận hàng hóa hay lấy lại hàng hoặc trong việc
trả tiền hàng hay các chi phí bảo quản, nhưng phải thông báo cho bên kia trong
những điều kiện hợp lý, ý định phát mãi hàng.”
Theo đó, trước khi thực hiện việc phát mãi hàng hóa, bên A sẽ có NV thông
báo một cách hợp lý cho B về ý định bán hàng của mình. Vì đề bài không nhắc đến
chi tiết này mà chỉ chỉ ra việc A phát mãi ngay sau khi không thương lượng thành

công với B nên ta có thể hiểu rằng A đã không thực hiện NV thông báo này cho B.
=> A đã vi phạm NV thông báo của mình.
(Ngoài ra, theo Khoản 3 Điều 88, sau khi thực hiện việc phát mãi, A có quyền
giữ lại khoản thu do việc bán hàng đem lại một số tiền ngang với các chi phí hợp lý
trong việc bảo quản và phát mại hàng hóa. Sau đó, A sẽ phải có NV trả phần còn
lại cho bên kia.)
22


* A có phải bồi thường thiệt hại cho B, vì:
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 45 CUV 1980 quy định: “Nếu người bán
đã không thực hiện một nghĩa vụ nào đó của họ phát sinh từ hợp đồng mua bán
hay Công ước này, thì người mua có căn cứ để:
a. Thực hiện những quyền hạn của mình theo quy định tại các điều từ 46 đến
52.
b. Ðòi bồi thường thiệt hại như đã quy định tại các điều từ 74 đến 77.”
Trong TH này, A đã vi phạm nghĩa vụ giao hàng hóa phù hợp phát sinh từ HĐ
theo phân tích ở trên, do đó, B có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, và A có
nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại đó theo quy định từ điều 74 đến 77 của CUV
1980.
Tuy nhiên, mặc dù A đã vi phạm NV giao hàng, nhưng B lại không sử dụng
các biện pháp hợp lý để tự hạn chế tổn thất của mình, ví dụ: thực hiện đúng NV
nhận phần hàng phù hợp mà A đã giao; cho A giao hàng thay thế số hàng bị hỏng
hay giảm tiền hàng; thương lượng với đối tác của mình về việc giao 1 phần hàng
đảm bảo chất lượng trước,... Do đó, mặc dù A vẫn phải bồi thường thiệt hại cho B
nhưng A sẽ có thể yêu cầu giảm bớt số tiền phải bồi thường theo Điều 77 của CƯ.
c.
- CVV 1980 về MBHHQT có được áp dụng trong trường hợp này, vì:
+ A và B có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau (A-VN; B-Pháp);
+ Cả VN và Pháp đều là quốc gia thành viên của Công ước này (điểm a khoản 1

Điều 1 CUV 1980);
+ TH đề bài nêu thuộc phạm vi điều chỉnh của CƯ Viên theo Đ4: quyền và NV của
các bên;
+ TH đề bài nêu không thuộc các TH không được áp dụng được quy định tại Điều
2, khoản 2 Điều 3, Điều 5 của Công ước này.
- Các điều kiện đáp ứng để có thể áp dụng CUV 1980: Ðiều 1; Ðiều 2; Điều 4
Khoản 2 Ðiều 3; Ðiều 5.
- Những trường hợp không được áp dụng CUV 1980: Khi vi phạm những quy
định không được áp dụng tại Điều 2, khoản 2 Điều 3, Điều 5 của Công ước này;
23


hoặc không đáp ứng được các ĐK tại Đ1; hoặc không thuộc phạm vi điều chỉnh
của CƯ theo Đ4.
- Tại Điều 6 CUV 1980 đã quy định về việc nếu không muốn áp dụng CUV, theo
đó: “Các bên có thể loại bỏ việc áp dụng Công ước này hoặc với điều kiện tuân
thủ điều 12, có thể làm trái với bất cứ điều khoản nào của Công ước hay sửa đổi
hiệu lực của các điều khoản đó.”
Bài 1 chương 8:
Lưu ý: Incoterms ở đây chỉ được sử dụng cho một điều khoản trong hợp
đồng. Nếu như muốn áp dụng Incoterms trong cả hợp đồng, thì vì Incoterms là tập
quán quốc tế, nó chỉ được áp dụng khi pháp luật quốc gia và điều ước quốc tế
không có quy định nào để điều chỉnh quan hệ phát sinh giữa các thương nhân.
a)

Đây là quan hệ thương mại quốc tế, vì:

DN A ký kết HĐ với DN B: 2 thương nhân là quan hệ thương mại
Mà, theo điểm a khoản 2 điều 663 BLDS 2015: B là DN Pháp à Quan hệ có yếu tố
nước ngoài.

Hai bên không thỏa thuận PL AD cho HĐ à Tôi lựa chọn Công ước Viên 1980 để
giải quyết
a. B có vi phạm nghĩa vụ nhận hàng
- Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 35 CUV 1980 quy định : “ Hàng hóa bị coi là
không phù hợp với hợp đồng nếu hàng hóa không thích hợp cho các mục đích sử
dụng mà các hàng hóa cùng loại vẫ đáp ứng”
Như vậy trong TH trên, DN A ký kết hợp đồng với DN B theo đó A sẽ bán cho B
3000 tấn gạo 5% tấm, tuy nhiên khi giao hàng đến Nice thì B đã phát hiện trong số
gạo đó đã có 14 bao gạo bị nấm mốc. Vì số gạo mốc đó sẽ không thể đáp ứng được
mục đích sử dụng nên số gạo mốc đó được coi là hàng hóa không phù hớp với hợp
đồng
- Căn cứ theo khoản 1 Điều 51 CUV 1980 quy định: “ Nếu người bán chỉ giao một
phần hàng hóa hoặc nếu chỉ một phần hàng hóa đã giao phù hợp với hợp đồng thì
các điều 46 đến 50 sẽ được áp dụng đối với phần hàng hóa thiếu hoặc phần hàng
không phù hợp với hợp đồng.”
24


- Căn cứ theo khoản 2 Điều 46 CUV 1980 quy định: “ Nếu hàng hóa không phù
hợp với hợp đồng thì người mua có thể đòi người bán phải giao hàng thay thế nếu
sự không phù hợp đó tạo thành một sự vi phạm cơ bản hợp đồng và yêu cầu về
việc thay thế hàng phải được đặt ra cùng một lúc với việc thông báo những dữ kiện
chiếu theo điều 39 hoặc trong một thời hạn hợp lý nhất định sau đó”
- Căn cứ theo khoản 3 Điều 46 CUV 1980 quy định: “Nếu hàng hóa không phù
hợp với hợp đồng, người mua có quyền đòi người bán phải loại trừ sự không phù
hợp ấy, trừ những trường hợp khi điều này không hợp lý xét theo tất cả các tình
tiết. Việc yêu cầu loại trừ sự không phù hợp của hàng hóa so với hợp đồng phải
được tiến hành hoặc là cùng một lúc với thông báo những dữ kiện chiếu theo điều
39 hoặc trong một thời hạn hợp lý sau đó.”
Như vậy, từ 3 căn cứ trên có thể thấy DN A đã giao một phần hàng hóa không phù

hợp với hợp đồng, và DN B vẫn phải nhận số hàng hóa phù hợp với hợp đồng, đối
với số hàng hóa không phù hớp với hợp đồng là 14 bao gạo bị nấm mốc thì DN B
có quyền đòi DN A phải giao 14 bao gạo 5% tấm khác không bị nấm mốc thay thế,
hoặc DN B có quyền đòi DN A phải loại trừ số gạo mốc đó, ví dụ như trừ tiền
hàng vào số gạo mốc…
Việc DN B không nhận và không thanh toán tiền hàng toàn bộ là vi phạm điều
khoản của CUV 1980. Vì vậy B có vi phạm nghĩa vụ nhận hàng.
b) Về việc bên A viện lý do theo quy định của CIF:
Điều khoản CIF được quy định tại Incoterms 2010 như sau: Thời điểm chuyển giao
rủi ro từ người bán sang người mua là ngay sau khi hàng được giao qua lan can tàu
tại cảng xuất”
Trong tình huống trên, A và B thỏa thuận vận chuyển hàng theo điều khoản CIF,
theo đó rủi ro sẽ thuộc về B kể từ khi hàng hóa được A đặt lên tàu.
Ngoài ra, vận đơn sạch “Clean B/L” được hiểu là vận đơn mà khi cấp, người vận
tải không có ghi phê chú gì xấu về tình trạng hàng hóa và bao bì. Trong tình huống
trên, đã có vận đơn sạch của thuyển trưởng, tức là tại thời điểm giao hàng lên tàu,
hàng của A được công nhận là không có ghi phê chú gì xấu về tình trạng hàng hóa
và bao bì. Vì vậy, A không phải chịu rủi ro gây ra do số hàng bị mốc.
25


×