Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.8 KB, 120 trang )

KIN
HT
ẾH
UẾ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐINH THỊ QUỲNH GIANG

ỌC

NGHIÊN CỨU GIẢM NGHÈO CỦA CÁC
HỘ NÔNG DÂN Ở HUYỆN MINH HÓA
TỈNH QUẢNG BÌNH

ĐẠ

IH

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 8 310 102

NG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ

TR

ƯỜ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS NGUYỄN XUÂN KHOÁT

HUẾ, 2018


KIN
HT
ẾH
UẾ

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi, được hoàn thành sau quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn, dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Nguyễn Xuân Khoát

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Các lập luận, phân tích, đánh giá được đưa ra trên quan điểm cá nhân sau
khi nghiên cứu.

Luận văn không sao chép, không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu khoa học
đã được công bố nào.

Quảng Bình, ngày 05 tháng 08 năm 2018

TR

ƯỜ


NG

ĐẠ

IH

ỌC

Học viên

i

Đinh Thị Quỳnh Giang


KIN
HT
ẾH
UẾ

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế - Đại
học Huế, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của tập thể các Giáo sư,
phó Giáo sư, Tiến sĩ, tập thể khoa Kinh tế chính trị, tập thể lớp cao học Kinh tế
chính trị khóa 17, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên giúp đỡ để tôi hoàn
thành luận văn của mình.

Đồng thời qua đây, cho tôi xin bày tỏ long biết ơn sâu sắc đến Ban giám

hiệu, phòng Quản lý Đào Tạo, Bộ phận Sau đại học, cùng thầy cô giáo trong trường
Đại học kinh tế - Đại học Huế, UBND, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
huyện, chi cục Thống kê huyện Minh Hóa, UBND các xã Yên Hóa, Thượng Hóa,
Trọng Hóa đã quan tâm, tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình
học tập và thực hiện đề tài.

ỌC

Đặc biệt, tôi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Xuân Khoát khoa
Kinh tế chính trị trường Đại học kinh tế đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn

IH

thành luận văn.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ long biết ơn các nhà khoa học, các thầy, cô giáo,

ĐẠ

bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!

Huế, ngày 13 tháng 8 năm 2018

NG

Tác giả luận văn

TR


ƯỜ

Đinh Thị Quỳnh Giang

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

KIN
HT
ẾH
UẾ

Họ và tên: ĐINH THỊ QUỲNH GIANG
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị , định hướng đào tạo: Nghiên cứu
Mã số: Niên khóa 2016 – 2018

Người hướng dẫn khoa học: NGUYỄN XUÂN KHOÁT

Tên đề tài: NGHIÊN CỨU GIẢM NGHÈO CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN Ở
HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH

- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng đói
nghèo của các hộ nông dân ở huyện Minh Hóa, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm
giảm nghèo cho các hộ nông dân huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình.

- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hộ nghèo và
các vấn đề liên quan đến nghèo và giảm nghèo ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
- Các phương pháp đã sử dụng: Phương pháp thu thập số liệu thông qua


ỌC

phỏng vấn bằng bảng câu hỏi, tổng hợp và xử lý số liệu điều tra, phân tích số liệu
trên cơ sở đã tổng hợp và thông qua số liệu điều tra.

IH

- Các kết quả chính và kết luận

Trên cơ sở nghiên cứu các lý luận về nghèo, công tác giảm nghèo và một số

ĐẠ

kinh nghiệm giảm nghèo của một số quốc gia trên thế giới cũng như một số địa
phương trong nước, cùng với việc nghiên cứu thực trạng nghèo của các hộ dân trên
địa bàn huyện. Đề tài đã phân tích và luận giải được những nguyên nhân của nghèo

NG

đói và những hạn chế trong công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện trong thời gian
qua, giải quyết được các vấn đề mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài đặt ra. Trên cơ
sở đó đề tài đã đề xuất được một số giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của

ƯỜ

huyện Minh Hóa nhằm đưa công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện đạt được hiệu
quả nhất.

Huế, ngày 13 tháng 8 năm 2018


TR

Tác giả luận văn

Đinh Thị Quỳnh Giang

iii


KIN
HT
ẾH
UẾ

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu và chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

Ban chỉ đạo

BQ

Bình quân

CN

Công nghiệp


CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CT

Chương trình

DA

Dự án

DH

Duyên hải

DN

Doanh nghiệp

DTTS

Dân tộc thiểu số

GD

Giáo dục

GDP


Tổng sản phẩm trong nước

ỌC

BCĐ

HDI

Chỉ số phát triển con người
Chỉ số nghèo khổ tổng hợp

IH

HPI
IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế
Tài nguyên thiên nhiên quốc tế

KPĐT
LN

NLN
ADB

ƯỜ

PTTH

NG


MPI

ĐẠ

IUCN

SXNN

TB&XH

Kinh phí đầu tư
Lâm nghiệp
Chỉ số nghèo khổ đa chiều
Nông lâm nghiệp
Ngân hàng phát triển Châu Á
Phổ thông trung học
Sản xuất nông nghiệp

Thương binh và Xã hội
Thủy sản

TT

Thị trấn

THCS

Trung học cơ sở


TR

TS

iv


Trung học phổ thông

UBMTTQ

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

UBND

Ủy ban nhân dân

UNDP

Chương trình phát triển liên hợp quốc

XD

Xây dựng

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

XH


Xã hội

WB

Ngân hàng thế giới Tổ

WHO

chức y tế thế giới

TR

ƯỜ

NG

ĐẠ

IH

ỌC

KIN
HT
ẾH
UẾ

THPT


v


MỤC LỤC

KIN
HT
ẾH
UẾ

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ......................iii
MỤC LỤC........................................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG........................................................................................ ix
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 3

ỌC

Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO VÀ GIẢM
NGHÈO CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN ............................................................. 4

IH

1.1.Một số vấn đề chung về nghèo và giảm nghèo cho các hộ nông dân......... 4

1.1.1. Khái niệm về nghèo ................................................................................ 4

ĐẠ

1.1.2.Khái niệm hộ nông dân, hộ nghèo ........................................................... 7
1.1.3. Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo .............................................................. 9
1.1.4. Các nguyên nhân của đói nghèo .......................................................... 15

NG

1.1.5. Nội dung của giảm nghèo .................................................................... 18
1.1.6. Sự cần thiết của việc giảm nghèo cho các hộ nông dân........................ 21

ƯỜ

1.1.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến giảm nghèo của các hộ nông dân ....... 23
1.2. Kinh nghiệm giảm nghèo cho các hộ nông dân ở một số nước, địa
phương trong nước và bài học rút ra cho huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình26

TR

1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước .............................................................. 26
1.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số địa phương của Việt Nam .......... 32
1.2.3. Bài học kinh nghiệm giảm nghèo rút ra cho huyện Minh Hóa, tỉnh

vi


Quảng Bình ..................................................................................................... 36


KIN
HT
ẾH
UẾ

Chương 2.THỰC TRẠNG NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO CỦA CÁC HỘ
NÔNG DÂN Ở HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH ..................... 38
2.1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế, xã hội của huyện Minh Hóa ảnh hưởng

đến

giảm nghèo của các hộ nông dân .................................................................... 38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Minh Hóa ............................................. 38
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ....................................................................... 40
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Minh Hóa,
tỉnh Quảng Bình................................................................................................ 44
2.2. Phân tích thực trạng nghèo và giảm nghèo của các hộ nông dân ở huyện
Minh Hóa......................................................................................................... 45
2.2.1. Thực trạng nghèo của các hộ nông dân ở huyện Minh Hóa ................. 45

ỌC

2.2.2. Quá trình thực hiện các chương trình giảm nghèo ở huyện Minh Hóa 57
2.2.3. Kết quả giảm nghèo của huyện Minh Hóa giai đoạn 2013 - 2017 ...... 64

IH

2.2.4. Phân tích thực trạng giảm nghèo qua điều tra các hộ nông dân ........... 67
2.3. Đánh giá chung thực trạng giảm nghèo của các hộ nông dân ở huyện


ĐẠ

Minh Hóa......................................................................................................... 72
2.3.1. Những kết quả đạt được ....................................................................... 72
2.3.2. Những hạn chế, bất cập........................................................................ 74

NG

2.3.3. Nguyên nhân của kết quả đạt được và hạn chế.................................... 74
Chương 3.PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHO CÁC

ƯỜ

HỘ NÔNG DÂN Ở HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH ............... 77
3.1. Phương hướng và mục tiêu giảm nghèo cho các hộ nông dân ở huyện
Minh Hóa......................................................................................................... 77

TR

3.1.1 Phương hướng giảm nghèo .................................................................... 77
3.1.2. Mục tiêu giảm nghèo............................................................................. 78
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo cho các hộ nông dân ở huyện

vii


Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình............................................................................ 79

KIN
HT

ẾH
UẾ

3.2.1. Nhóm giải pháp hỗ trợ hộ nghèo được tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã
hội cơ bản ........................................................................................................ 79
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập
cho hộ nghèo ................................................................................................... 83
3.2.3. Nhóm giải pháp về chính sách xã hội hỗ trợ người nghèo ................... 86
3.2.4. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện ................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 94
1.Kết luận ........................................................................................................ 94
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 98
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

ỌC

BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1+2

IH

BẢN GIẢI TRÌNH

TR

ƯỜ

NG


ĐẠ

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

viii


KIN
HT
ẾH
UẾ

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1:

Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ ...... 14

Bảng 2.1:

Tình hình sử dụng đất giai đoạn 2012-2016 huyện Minh Hóa... 40

Bảng 2.2:

Tổng hợp hộ nghèo huyện Minh Hóa giai đoạn (2015 - 2017). 46

Bảng 2.3:

Biến động hộ nghèo theo các tiêu chí của huyện Minh Hóa năm
2017............................................................................................. 48


Bảng 2.4:

Tổng hợp diễn biến kết quả giảm nghèo năm 2017.................... 50

Bảng 2.5:

Tổng hợp diễn biến hộ cận nghèo năm 2017.............................. 52

Bảng 2.6:

Tổng hợp hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập năm 2017 ................ 53

Bảng 2.7:

Phân tích hộ nghèo theo mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản.................................................................................... 56
Tình hình đầu tư cho giảm nghèo giai đoạn 2013 – 2017 .......... 60

Bảng 2.9:

Phân bổ vốn theo các mục tiêu của huyện Minh Hóa ( 2013 –

ỌC

Bảng 2.8:

IH

2017) ........................................................................................... 61

Bảng 2.11: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của huyện Minh Hóa

ĐẠ

(tính theo giá cố định 2010 )....................................................... 64
Bảng 2.12. Một số chỉ tiêu, sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu của huyện Minh
Hóa.............................................................................................. 65

NG

Bảng 2.13: Số liệu hộ nghèo, thoát nghèo và cận nghèo huyện Minh Hóa
giai đoạn (2012 – 2017).............................................................. 66

ƯỜ

Bảng 2.14: Tình hình cơ bản của các hộ điều tra .......................................... 68
Bảng 2.15: Bảng thu nhập và cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ điều tra..... 69
Bảng 2.16. Đánh giá nguyên nhân đói nghèo tại các hộ điều tra.................. 71

TR

Bảng 2.17. Nguyện vọng của các hộ điều tra................................................ 72

ix


1. Tính cấp thiết của đề tài

KIN
HT

ẾH
UẾ

MỞ ĐẦU

Tình trạng nghèo đói từ lâu đã trở thành vấn đề cấp thiết của mọi quốc gia
trong đó có Việt Nam, giải quyết vấn đề đói nghèo chính là giải quyết các vấn đề về
an sinh xã hội đảm bảo cho sự hưng thịnh của một quốc gia.

Trong khi Việt Nam đang trên con đường trở thành một quốc gia có mức thu
nhập trung bình thì việc đảm bảo rằng không có đối tượng nào trong xã hội bị tụt hậu
ngày càng trở nên quan trọng. Cái nghèo đã ăn sâu bám rễ nhất là những vùng nông
thôn, vùng sâu, vùng xa, trong các nhóm đồng bào dân tộc thiểu số, sự bất bình đẳng
và mất cân đối trong thu nhập cũng như khả năng tiếp cận các cơ hội và dịch vụ cần
phải được giải quyết. Mấu chốt của vấn đề này chính là một hệ thống an sinh xã hội
toàn diện và hòa nhập, cùng với một chương trình mục tiêu và tập trung về xóa đói

ỌC

giảm nghèo để giải quyết tình trạng nghèo đói cho người dân. Công tác giảm nghèo là
vấn đề đang và luôn được ưu tiên trong chương trình làm việc của Chính phủ ở hầu
hết các quốc gia trên thế giới chứ không chỉ riêng ở Việt Nam.

IH

Ở nước ta có 62 huyện nghèo theo tiêu chuẩn của Bộ LĐTB & XH thì trong
62 huyện nghèo có huyện Minh Hóa của tỉnh Quảng Bình.

ĐẠ


Huyện Minh Hóa là một huyện miền núi ở phía Tây Bắc của tỉnh
Quảng Bình.Đây là huyện nghèo nhất Quảng Bình và là một trong 62 huyện nghèo
nhất nước ta. Trong những năm qua, việc giảm nghèo ở huyện Minh Hóa đã đạt

NG

được một số kết quả nhất định nhưng tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn ở mức cao. Quá trình
giảm nghèo chưa thực sự bền vững, số hộ đã thoát nghèo nhưng vẫn nằm sát mức

ƯỜ

chuẩn nghèo với tỷ lệ còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo cao, đời sống người dân trên
địa bàn nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là những xã biên giới có đại bộ
phận là người đồng bào dân tộc thiểu số. Thực trạng nghèo ở huyện Minh Hóa đang

TR

là vấn đề bức xúc, luôn đặt ra thách thức lớn đối với
Đảng bộ và chính quyền huyện Minh Hóa cũng như tỉnh Quảng Bình trong

mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội hiện nay và những năm tới.

1


Để đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội từ nay đến năm 2021 cho

KIN
HT
ẾH

UẾ

huyện Minh Hóa nói riêng và tỉnh Quảng Bình nói chung việc nghiên cứu, phân
tích, luận giải một cách có hệ thống, đánh giá đúng thực trạng nghèo, từ đó đề xuất
một số giải pháp đúng đắn nhất, hiệu quả nhất để giúp người dân thoát nghèo một
cách ổn định và bền vững. Có như vậy nền kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Minh
Hóa mới có cơ hội phát triển.

Xuất phát từ lý do đó, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu giảm
nghèo của các hộ nông dân ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn
tốt nghiệp với mong muốn góp một phần nào đó trong công cuộc giảm nghèo ở
huyện Minh Hóa, Quảng Bình trong thời gian đến.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung:

Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng đói nghèo của các hộ nông dân ở

ỌC

huyện Minh Hóa, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm giảm nghèo cho các hộ nông
dân huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể:

IH

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng nghèo, giảm nghèo của các hộ

ĐẠ


nông dân ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo cho các hộ
nông dân ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.

NG

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hộ nghèo và các vấn đề liên quan

ƯỜ

đến nghèo và giảm nghèo ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình..
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu được triển khai trên địa bàn huyện Minh Hóa,

TR

tỉnh Quảng Bình.

Về thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn từ 2013 - 2017, điều tra số liệu sơ

cấp năm 2018, và đề xuất giải pháp đến năm 2022.

2


4. Phương pháp nghiên cứu

KIN

HT
ẾH
UẾ

4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp: Đề tài sử dụng các số liệu thứ cấp đã được công bố như: niên
giám thống kê, các báo cáo về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện

Số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu để phỏng vấn các hộ
gia đình bao gồm:

+ Quy mô mẫu: Khảo sát 120 đối tượng

+ Cách chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên

+ Sử dụng bảng câu hỏi để điều tra về những thông tin có liên quan đối
với các hộ dân trên địa bàn.

4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: Duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, phân tích so sánh, thống kê, lý luận gắn với thực tiễn, điều tra xã hội

ỌC

học, phương pháp phỏng vấn, chọn mẫu điều tra.
4.3. Phương pháp phân tích số liệu

IH


- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả để mô tả thực trạng công tác
giảm nghèo.

ĐẠ

- Sử dụng phương pháp kiểm định giả thuyết thống kê để so sánh ý kiến đánh
giá về các tiêu chí điều tra đề tài.
- Vận dụng phương pháp dùng dữ liệu thời gian để nghiên cứu sự biến động

NG

theo thời gian từ đó đề ra các định hướng và giải pháp.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:

ƯỜ

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo và giảm nghèo của các hộ

nông dân

Chương 2: Thực trạng nghèo và giảm nghèo của các hộ nông dân ở huyện

TR

Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Phương hướng, giải pháp giảm nghèo của các hộ nông dân ở

huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình


3


Chương 1

KIN
HT
ẾH
UẾ

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO
CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN

1.1.Một số vấn đề chung về nghèo và giảm nghèo cho các hộ nông dân
1.1.1. Khái niệm về nghèo

Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất toàn cầu. Nó
không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn tại
ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều kiện tự
nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất,
mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau. Nhìn chung mỗi quốc gia đều sử
dụng một khái niệm để xác định mức độ nghèo khổ và đưa ra các chỉ số nghèo khổ
để xác định giới hạn nghèo khổ. Giới hạn nghèo khổ của các quốc gia được xác

ỌC

định bằng mức thu nhập tối thiểu để người dân có thể tồn tại được, đó là mức thu
nhập mà một hộ gia đình có thể mua sắm được những vật dụng cơ bản phục vụ cho
việc ăn, mặc, ở và các nhu cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành.


IH

Các khái niệm về nghèo đói được các tổ chức quốc tế nêu như sau:
Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra khái niệm về đói nghèo là: Đói nghèo là sự

ĐẠ

thiếu hụt không thể chấp nhận được trong phúc lợi xã hội của con người, bao gồm cả
khía cạnh sinh lý học và xã hội học. Sự thiếu hụt về sinh lý học là không đáp ứng
đủ nhu cầu về vật chất và sinh học như dinh dưỡng, sức khoẻ, giáo dục và nhà ở. Sự

NG

thiếu hụt về mặt xã hội học liên quan đến các vấn đề như bình đẳng, rủi ro và được
tự chủ, tôn trọng trong xã hội.

ƯỜ

Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) đã đưa ra khái niệm nghèo như sau:
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu
cầu cơ bản của con người về cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung

TR

bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đưa ra khái niệm về nghèo theo thu nhập

là: Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với các
tiêu chuẩn tối thiểu nhất định.


4


Thước đo các tiêu chuẩn tối thiểu đế xác định nghèo thay đổi tuỳ theo

KIN
HT
ẾH
UẾ

từng vùng, từng địa phương và theo các giai đoạn thời gian. Có thể được hiểu
một người là nghèo khi thu nhập hàng tháng của họ thấp hơn một nửa thu nhập
bình quân theo người trên tháng của mỗi quốc gia. Tuy nhiên các tiêu chí và
chuẩn mực đánh giá, phân loại sự nghèo đói còn phụ thuộc và từng vùng, từng
điều kiện lịch sử nhất định.

Liên hợp Quốc đã đưa ra hai khái niệm về nghèo, đó là nghèo tuyệt đối và
nghèo tương đối như sau:

Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng những
nhu cầu cơ bản tối thiểu. Nhu cầu cơ bản tối thiểu cho cuộc sống là những đảm bảo ở
mức tối thiểu về ăn, mặc, ở, giao tiếp xã hội, vệ sinh, y tế và giáo dục. Ngoài những
nhu cầu cơ bản trên, cũng có ý kiến cho rằng nhu cầu tối thiểu bao gồm quyền được
tham gia vào các quyết định của cộng đồng.

ỌC

Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức
trung bình của cộng đồng và ở một thời kỳ nhất định. Nghèo tương đối phát triển


IH

theo không gian và thời gian nhất định tuỳ thuộc vào mức sống chung của xã hội.
Như vậy, nghèo tương đối gắn liền với sự chênh lệch về mức sống của một bộ phận

ĐẠ

dân cư so với mức sống trung bình của địa phương ở một thời kỳ nhất định.
Từ những đánh giá trên, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng việc xoá dần nghèo
tuyệt đối là công việc có thể làm, còn nghèo tương đối là hiện tượng thường gặp

NG

trong xã hội và vấn đề cần quan tâm là làm sao rút ngắn khoảng cách chênh lệch
giàu nghèo và hạn chế sự phân hoá giàu nghèo.
Thực tế cho thấy có sự không thống nhất về quan điểm, khái niệm và với

ƯỜ

từng quốc gia khác nhau sẽ có chuẩn mực đánh giá khác nhau. Vì thế, trên cơ sở
thống nhất chung về mặt định tính, cần phải xác định thước đo mức nghèo đối với
mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi địa phương.

TR

Tại hội nghị bàn về xoá đói giảm nghèo do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc

Thái Lan tháng 9.1993 đã đưa ra khái niệm về nghèo đói như sau: “Đói nghèo là
tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ


5


bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế -

KIN
HT
ẾH
UẾ

xã hội và phong tục tập quán của các địa phương”.[13,8]
Theo định nghĩa này thì mức độ nghèo đói ở các nước khác nhau là khác
nhau. Theo số liêu của ngân hàng thế giới thì hiện nay trên thế giới có khoảng 1,3 tỷ
người sống dưới mức nghèo khổ, trong đó phần lớn là phụ nữ và trẻ em.

Ở Việt Nam căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội và mức thu nhập của nhân
dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác định như sau:
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn
những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện.

Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng
quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể
của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội

ỌC

cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia.
Ở Việt Nam thì nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt đối,


IH

nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.
- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo không

ĐẠ

có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại...
- Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có
mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét.

NG

- Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có những
đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số sinh hoạt
hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu.

ƯỜ

Từ những đánh giá trên, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng việc xoá dần nghèo

tuyệt đối là công việc có thể làm, còn nghèo tương đối là hiện tượng thường gặp
trong xã hội và vấn đề cần quan tâm là làm sao rút ngắn khoảng cách chênh lệch

TR

giàu nghèo và hạn chế sự phân hoá giàu nghèo.
Hiện nay, Việt Nam đã thừa nhận khái niệm chung về nghèo do Hội nghị chống

đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái


6


Lan tháng 9/1993: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và

KIN
HT
ẾH
UẾ

thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo
trình độ phát triển kinh tế xã - hội và phong tục tập quán của các địa phương”.[13,8]
Tương tự, có thể định nghĩa nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phương
diện, thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu
dùng trong những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến bất lợi, ít
có khả năng tham gia vào các quyết định liên quan đến bản thân.

Như vậy, nghèo ở Việt Nam không chỉ được nhìn nhận ở phương diện thiếu
thốn những nhu cầu vật chất tối thiểu như ăn mặc, giáo dục, y tế mà ở cả phương
diện thiếu những cơ hội tạo thu nhập, dễ bị tổn thương, ít có khả năng tham gia vào
việc ra các quyết định liên quan đến bản thân.
1.1.2.

Khái niệm hộ nông dân, hộ nghèo

- Hộ nông dân:

ỌC


Theo Frank Ellise: “hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm
kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia

IH

đình vào sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế rộng lớn nhưng về cơ bản
được đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào thị trường và có xu hướng hoạt động với

ĐẠ

độ không hoàn hảo cao”. [13,5]

Nhà khoa học Traianop cho rằng: hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn định;
hộ nông dân là đơn vị tuyệt đối để tăng trưởng và phát triển nông nghiêp.

NG

Ở nước ta có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Tác giả Lê
Đình Thắng cho rằng: nông hộ là tế bào kinh tế của xã hội là hình thức kinh tế cơ sở
trong nông nghiệp và nông thôn. Tác giả Đào Thế Tuấn đưa ra khái niệm: hộ nông

ƯỜ

dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề
rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn.
Theo khái niệm của Bách khoa toàn thư: Hộ nông dân (nông hộ) là những hộ

TR

gia đình chủ yếu hoạt động nông nghiệp, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt

động phi nông nghiệp ở nông thôn nhưng khó phân biệt các hoạt động có liên quan
với nông nghiệp và không có liên quan với công nghiệp. Hay nói cách khác, nông

7


hộ có phương tiện kiếm sống từ ruộng đất và sử dụng chủ yếu lao động gia đình và

KIN
HT
ẾH
UẾ

sản xuất; luôn nằm trong hệ thống kinh tế rộng lớn nhưng về cơ bản được đặc trưng
tham gia một phần vào thị trường với mức độ chưa hoàn chỉnh.

Từ những quan niệm và khái niệm nêu trên có thể hiểu: Hộ nông dân (nông
hộ) là những hộ sống ở nông thôn, là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là đơn vị sản
xuất vừa là đơn vị tiêu dùng, vừa là một đơn vị kinh doanh vừa là một đơn vị xã
hội. sản xuất chính là nông nghiệp, sống chủ yếu bằng nghề nông.

Các hộ nông daan ngoài hoạt động sản xuất nông nghiệp còn tham gia các
hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau như: tiểu thủ công nghiệp,
thương mại, dịch vụ,…
-

Khái niệm về hộ nông dân nghèo:

Từ khái niệm hộ nông dân đã được nêu ở trên thì hộ nông dân nghèo là hộ
dân sống ở nông thôn, sản xuất nông nghiệp và là chính có tình trạng thu nhập chỉ


ỌC

thoả mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức
sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Quan niệm về giảm nghèo

IH

-

Giảm nghèo hay xóa đói, giảm nghèo là công việc cần thiết trong mục tiêu

ĐẠ

an sinh xã hội và phát triển của một quốc gia. Có thể quan niệm về xóa đói giảm
nghèo như sau: Xóa đói giảm nghèo là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, giải pháp
và công cụ mà nhà nước sử dụng để tác động đến các chủ thể kinh tế xã hội nhằm

NG

giải quyết vấn đề nghèo đói thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, từ đó xây dựng
một xã hội tốt đẹp hơn.

Xóa đói, giảm nghèo không chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần mà còn là vấn đề

ƯỜ

kinh tế - xã hội quan trọng. Đặc biệt trong tình hình hiện nay khi xã hội ngày càng
phát triển sự phân hóa giàu nghèo ngày càng có xu hướng gia tăng, việc xây dựng

các mục tiêu và chính sách xóa đói giảm nghèo nhằm giải quyết tốt các vấn đề về an

TR

sinh xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân là mục tiêu hàng đầu, từ đó
giảm dần tỷ lệ phân hóa giàu nghèo. Vì đại đa số người nghèo của nước ta sống và
làm việc ở nông thôn, nên nếu không giải quyết tốt vấn đề xóa đói giảm nghèo sẽ

8


xảy ra sự mất cân bằng thiếu ổn định trong xã hội. Sự mất cân bằng trong xã hội và

KIN
HT
ẾH
UẾ

phân hóa giàu nghèo cao sẽ có nguy cơ dẫn đến sự phân hóa giai cấp với hậu quả
nặng nề hơn là sự bần cùng hóa, đe dọa đến sự ổn định chính trị xã hội và ảnh
hưởng đến mục tiêu xây dựng XHCN. Xuất phát từ sự cần thiết đó Đảng và Nhà
nước ta đã có những chính sách và mục tiêu về xóa đói giảm nghèo trong quá trình
đổi mới và phát triển kinh tế.

1.1.3. Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo

- Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo trên thế giới:

+ Thứ nhất, tiêu chí chỉ số phát triển con người (HDI - Human Development
Index) của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP):


Chỉ số HDI là chỉ số so sánh dựa vào một số chỉ tiêu cơ bản như tuổi thọ dân
cư trung bình, tình trạng biết chữ của người lớn, thu nhập bình quân trên đầu người
trong năm. Chỉ số này được sử dụng trong “Báo cáo phát triển con người” năm

ỌC

1997 của UNDP, bao gồm các nhân tố cụ thể:
1) Một cuộc sống lâu dài và khoẻ mạnh, được đo bằng tuổi thọ.

IH

2) Kiến thức, được đo bằng tỉ lệ người lớn biết chữ (với quyền số 2/3) và tỉ lệ
nhập học các cấp giáo dục tiểu học, trung học và đại học (với quyền số 1/3).

bằng đô-la Mỹ.

ĐẠ

3) Mức sống đo bằng GDP thực tế đầu người theo sức mua tương đương tính

+ Thứ hai, tiêu chí đánh giá nghèo theo đường đói nghèo:

NG

Tiêu chí này được Ngân hàng Thế giới phân chia đường nghèo theo hai mức:
đường nghèo về lương thực thực phẩm và đường nghèo chung.
1) Đường nghèo về lương thực thực phẩm: được xác định theo chuẩn mà hầu

ƯỜ


hết các nước đang phát triển cũng như tổ chức Y tế thế giới và các cơ quan khác đã
xây dựng dựa trên lượng kcalo tối thiểu cho một người/một ngày. Theo Tổ chức Y
tế thế giới (WHO) và một số tổ chức khác xác định mức calo tối thiểu và sử dụng

TR

hiện nay là 2.100 kcalo/người/ngày. Những người có mức chi tiêu dưới mức chi cần
thiết để đáp ứng lượng kcalo này gọi là nghèo về lương thực.
2) Đường nghèo chung: tính thêm chi phí các mặt hàng phi lương thực thực

9


phẩm, cộng với đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm tạo có được đường

KIN
HT
ẾH
UẾ

nghèo chung.
+ Thứ ba, tiêu chí đánh giá nghèo theo mức chi tiêu tối thiểu cho các nhu
cầu cơ bản của con người:

Theo tiêu chí này, năm 1997 Ngân hàng Thế giới đã đưa ra mức chi tiêu nhu
cầu cơ bản tính theo sức mua tương đương của địa phương so với thế giới để thoả
mãn nhu cầu sống, theo đó mức chi tối thiểu tổng quát cho mức nghèo khổ tuyệt đối
là 1 USD/người/ngày; mức nghèo là 2 USD/ người/ngày trở xuống cho các nước
châu Mỹ Latinh và vùng Caribe; mức 4 USD/người/ngày trở xuống cho những nước

Đông Âu. Từ năm 2005, Ngân hàng thế giới và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đã áp
dụng mức chuẩn nghèo đối với các nước đang phát triển là 1,25 USD/người/ngày
cho chi tiêu nhu cầu cơ bản tính theo sức mua tương đương thay cho mức chuẩn
nghèo trước đó vẫn dùng là mức 1 USD/người/ngày theo mức giá năm 1993.

ỌC

+ Thứ tư, tiêu chí đánh giá nghèo theo thu nhập bình quân đầu người:
Năm 1997 Ngân hàng thế giới đã đưa ra chuẩn nghèo chung cho thế giới là

IH

mức thu nhập bình quân dưới 370 USD/người/năm. Bên cạnh đó khi sử dụng chỉ
tiêu này các quốc gia thường xác định thu nhập bình quân của hộ gia đình so sánh

ĐẠ

với thu nhập bình quân đầu người của quốc gia. Hộ có thu nhập bình quân đầu
người ít hơn 1/2 hoặc 1/3 thu nhập bình quân đầu người của quốc gia được coi là hộ
nghèo. Hiện nay, tiêu chí đánh giá nghèo theo thu nhập đang được sử dụng khá phổ

NG

biến ở các nước trên thế giới vì nó có ưu điểm là dễ sử dụng. Tuy nhiên, xét về tổng
thể thì nếu chỉ xét về thu nhập bình quân đầu người sẽ không phản ánh đầy đủ được
sự thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Do vậy, cần phải có sự tiếp cận khác

ƯỜ

toàn diện hơn, đầy đủ hơn để đánh giá sự đói nghèo.

+ Thứ năm, chỉ số nghèo khổ tổng hợp (HPI- Human Poverty Index),
Chỉ số HPI đo lường sự nghèo khổ của con người trên ba lĩnh vực chính là

TR

tuổi thọ, hiểu biết và mức sống. Liên hợp quốc sử dụng HPI – 1 cho các nước đang
phát triển và HPI – 2 cho các nước có thu nhập cao OECD.
HPI – 1 đo lường qua các yếu tố:

10


1) Tỷ lệ người không sống đến 40 tuổi.: tỷ lệ người trưởng thành mù chữ

3) Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.

KIN
HT
ẾH
UẾ

2) Tỷ lệ phần trăm dân số không được tiếp cận với nguồn nước sạch

Giá trị HPI càng cao thì mức độ nghèo đói càng lớn; ngược lại HPI càng nhỏ
thì mức độ nghèo đói càng thấp, nếu HPI về đến giá trị 0 thì về cơ bản quốc gia đó
không còn tình trạng nghèo đói. Đấy là lập luận về mặt lý thuyết, còn trên thực tế
chỉ có thể không còn người nghèo tuyệt đối, song không bao giờ hết nghèo tương
đối do khoảng cách thu nhập và mức sống của các nhóm dân cư của từng quốc gia
vẫn tồn tại.


Một điểm cần lưu ý là khi nghiên cứu chỉ tiêu HPI, có thể cảm giác nó không
liên quan nhiều lắm tới nhu cầu chi tiêu hay thu nhập của gia đình, nhưng trên thực
tế các chỉ tiêu thành phần của HPI có liên quan chặt chẽ đến nhu cầu chi tiêu và thu
nhập của con người. Nếu thu nhập thấp, nhu cầu chi tiêu không đảm bảo sẽ làm cho

ỌC

sự thiếu hụt trong việc tiếp cận đến các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục… tăng lên.
Chính mối quan hệ đó nói lên bản chất và tính đa dạng của nghèo đói.

IH

HPI – 2 đo lường qua các yếu tố:

1) Tỷ lệ trẻ sinh ra không sống đến 60 tuổi (%)

ĐẠ

2) Tỷ lệ người trưởng thành thiếu kỹ năng đọc viết chức năng
3) Dân số có mức thu nhập dưới 50% của mức trung bình
4) Tỷ lệ thất nghiệp dài hạn (kéo dài trên 12 tháng)

NG

+ Thứ sáu, chỉ số nghèo khổ đa chiều (MPI- Multidimensional Poverty Index),
Chỉ số nghèo khổ đa chiều (MPI) được phát triển, ứng dụng bởi OPHDI
(Oxford Poverty and Human Development Initiative) trực thuộc trường đại học

ƯỜ


Oxford, MPI thay thể chỉ số nghèo khổ tổng hợp (HPI) đã được nêu trong các báo
cáo phát triển con người thường niên từ 1997 và được sự dụng khá phổ biến trong
các báo cáo về đói nghèo từ năm 2010.

TR

MPI đánh giá được một loạt các yếu tố quyết định hay những thiếu thốn,

túng quẫn theo các cấp độ của hộ gia đình trên 3 khía cạnh đó là: giáo dục, sức khoẻ
và mức sống:

11


• Khía cạnh Giáo dục có hai đại lượng chỉ thị đó là số năm đi học và việc đến

KIN
HT
ẾH
UẾ

lớp của trẻ em.
• Khía cạnh Sức khoẻ có hai đại lượng chỉ thị đó là số trẻ tử vong và sự suy
dinh dưỡng.

• Khía cạnh Mức sống có 6 đại lượng chỉ thị đó là mức sử dụng điện, đồ gia
dụng tiện ích (tiên tiến), việc sử dụng nước sạch, sàn nhà ở, nguồn năng lượng sinh
hoạt và giá trị tài sản sở hữu.

- Chỉ số nghèo khổ đa chiều là một khái niệm mới được WB và UNDP

quan tâm và sử dụng nhiều trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, trong phương pháp
xác định MPI do cần phải xác định được “điểm cắt chỉ thị” của sự nghèo khổ cho
từng đại lượng chỉ thị, trong khi các thông tin này đòi hỏi phải được xác định khá
phức tạp, nên tiêu chí hiện nay chưa được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu về
đói nghèo.

ỌC

- Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo ở Việt Nam
Để xác định được ngưỡng nghèo thì điểm mấu chốt của vấn đề phải xác định

IH

được chuẩn nghèo. Chuẩn nghèo biến động theo thời gian và không gian, nên không
thể đưa ra được một chuẩn mực chung cho nghèo để áp dụng trong công tác giảm

ĐẠ

nghèo, mà cần phải có chỉ tiêu, tiêu chí riêng cho từng vùng, miền ở từng thời kỳ
lịch sử. Nó là một khái niệm động, do vậy phải căn cứ vào tốc độ tăng trưởng kinh
tế, nguồn lực tài chính và qua điều tra, khảo sát, nghiên cứu nước ta đã đưa ra mức

NG

chuẩn về nghèo phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam trong từng giai đoạn.
Hiện nay, ở Việt Nam chủ yếu vẫn xác định chuẩn nghèo theo chỉ tiêu thu
nhập bình quân đầu người theo tháng hoặc theo năm. Chỉ tiêu này được tính bằng giá

ƯỜ


trị hoặc bằng hiện vật quy đổi, thường lấy lương thực quy thóc để đánh giá. Ngoài ra
còn một số chỉ tiêu chế độ dinh dưỡng (calo/người), mức chi nhà ở, chi ăn mặc, chi tư
liệu sản xuất, điều kiện học tập, điều kiện chữa bệnh, đi lại. Các tiêu chí đánh giá

TR

nghèo khác như HDI, HPI cũng đã được sử dụng, nhưng chủ yếu là sử dụng trong các
công trình nghiên cứu kinh tế xã hội hoặc tính toán trên phạm vi quốc gia để xác định
mức độ phát triển trong so sánh với các nước khác trên thế giới.

12


Tại Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan được Chính

KIN
HT
ẾH
UẾ

phủ giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện việc điều tra, khảo sát các chỉ tiêu kinh tế - xã
hội, nghiên cứu và đề xuất với Chính phủ, căn cứ vào đề xuất đó Chính phủ công bố
mức chuẩn nghèo cho từng giai đoạn (xem bảng 1.1).

Từ năm 1993 đến nay Việt Nam đã có 7 lần thay đổi chuẩn nghèo, các mức
chuẩn nghèo của Việt Nam trong 3 giai đoạn đầu: giai đoạn 1993-1994, giai đoạn
1995-1997 và giai đoạn 1998-2000 chúng ta sử dụng mức chuẩn nghèo theo thu
nhập bình quân đầu người trên tháng nhưng được tính quy đổi bằng gạo
(kg/người/tháng); mức chuẩn nghèo các giai đoạn 2001-2005 và giai đoạn 2006 2010 vẫn được tính theo thu nhập bình quân đầu người trên tháng nhưng được tính
bằng giá trị (đồng/người/tháng); mức chuẩn hộ nghèo trong giai đoạn 2011-2015 là

hộ có mức thu nhập bình quân đến 400.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn
và đến 500.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. Chuẩn hộ cận nghèo là hộ có

ỌC

mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng ở khu vực
nông thôn và từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

IH

Giai đoạn từ 2016 – 2020 chúng ta sử dụng tiêu chí thu nhập và tiêu chí mức độ
thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức

ĐẠ

sống trung bình áp dụng như sau:

+ Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;

NG

Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.

ƯỜ

+ Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;


Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến

TR

1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

13


Bảng 1.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ
Đơn vị tính

1. Giai đoạn 1993-1994

Hộ nghèo

KIN
HT
ẾH
UẾ

Giai đoạn

≤ mức

Vùng nông thôn
Vùng thành thị
2. Giai đoạn 1995-1997


kg gạo/người/tháng

15

kg gạo/người/tháng

20

kg gạo/người/tháng

Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

kg gạo/người/tháng

15

kg gạo/người/tháng

20

kg gạo/người/tháng

25

đồng/người/tháng

55.000

đồng/người/tháng


70.000

đồng/người/tháng

90.000

Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

đồng/người/tháng

80.000

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du

đồng/người/tháng

100.000

Vùng thành thị

đồng/người/tháng

150.000

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du
Vùng thành thị
3. Giai đoạn 1998-2000
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du


ỌC

Vùng thành thị

Vùng nông thôn

đồng/người/tháng

ĐẠ

5. Giai đoạn 2006-2010

IH

4. Giai đoạn 2001-2005

đồng/người/tháng

200.000

đồng/người/tháng

260.000

Vùng nông thôn

đồng/người/tháng

400.000


Vùng thành thị

đồng/người/tháng

500.000

Vùng nông thôn

đồng/người/tháng

700.000

Vùng thành thị

đồng/người/tháng

900.000

Vùng thành thị

ƯỜ

NG

6. Giai đoạn 2011-2015

TR

7. Giai đoạn 2016 – 2020


(Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)

14


Sự thay đổi từ việc lấy mức chuẩn nghèo bằng hiện vật (gạo) sang chuẩn

KIN
HT
ẾH
UẾ

nghèo bằng giá trị (tiền) đã cho thấy công cuộc giảm nghèo của Việt Nam có một
bước tiến mới, thể hiện sự tiến bộ trong tiêu chuẩn đánh giá đói nghèo. Mặt khác,
chuẩn nghèo Việt Nam thường xuyên được nâng lên nhằm tiếp cận với chuẩn
nghèo thế giới khẳng định quyết tâm xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước
Việt Nam. Gần đây, Chính phủ thường công bố thay đổi tăng mức chuẩn nghèo 5
năm một lần và trước kỳ Đại hội Đảng toàn quốc và bầu cử Quốc hội là một căn
cứ quan trọng cho các định hướng và giải pháp giảm nghèo trong từng giai đoạn
của Việt Nam. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của xã hội và hội nhập quốc tế
Việt Nam cũng đang tiếp cận đến vấn đề nghèo đa chiều trong chuẩn nghèo của
Việt Nam.

1.1.4. Các nguyên nhân của đói nghèo

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc đói nghèo có những nguyên nhân

ỌC


mang tính khách quan và cũng có những nguyên nhân mang tính chủ quan. Nghiên
cứu về các nguyên nhân dẫn đến sự đói nghèo này cho ta thấy được cái nhìn tổng

IH

thể hơn về nghèo đói của các hộ nông dân. Có thể phân chia các nguyên nhân của
đói nghèo thành 2 nhóm sau:

ĐẠ

- Nhóm nguyên nhân chủ quan:

Bao gồm trình độ học vấn, thu nhập, vốn, …
+ Về trình độ học vấn: Hầu hết người nghèo đều có trình độ học vấn thấp,

NG

thiếu hiểu biết, vì thế khả năng tiếp cận cũng như tiếp thu khoa học kỹ thuật vào sản
xuất là không có hoặc bị hạn chế. Mức độ kiến thức hạn chế vì thế họ không có khả
năng tiếp cận thị trường cũng như phân tích thị trường điều này cũng kéo theo việc

ƯỜ

sản xuất của họ không đạt hiệu quả và khả năng tiêu thụ khi có sản phẩm cũng rất
kém. Đây chính là nguyên nhân khiến thu nhập của họ thấp và dẫn đến việc nghèo
đói. Bên cạnh đó trình độ học vấn thấp cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc nuôi

TR

dạy con cái làm ảnh hưởng đến chất lượng dân số không chỉ trong hiện tại mà cả thế

hệ tương lai.

15


×