Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Quản trị vốn luân chuyển tại công ty cổ phần sông đà 10 tập đoàn sông đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (893.5 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN TIẾN NHẬT

QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 10
TẬP ĐOÀN SÔNG ĐÀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng- Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN TIẾN NHẬT

QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 10
TẬP ĐOÀN SÔNG ĐÀ

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HÒA NHÂN



Đà Nẵng- Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết qủa nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Tiến Nhật


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
Chương 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
TRONG CÔNG TY...........................................................................................4
1.1. Vốn luân chuyển và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn luân
chuyển trong Công ty...................................................................................4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn luân chuyển trong Công ty...........4
1.1.2. Phân loại vốn luân chuyển................................................................7
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn luân chuyển trong Công ty. 9
1.1.4. Vai trò của vốn luân chuyển đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.................................................................................................9
1.2. Quản trị vốn luân chuyển trong Công ty..........................................11
1.2.1. Mục tiêu quản trị vốn luân chuyển.................................................11
1.2.2. Nội dung quản trị vốn luân chuyển................................................13
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị vốn luân chuyển.....27

1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn luân chuyển..............30
Chương 2 - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN
LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 10 TẬP ĐOÀN SÔNG ĐÀ................................................32
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Sông Đà 10 - Tập đoàn Sông Đà. .32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..................................................32
2.1.2. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh....................................32
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản trị..................................................34
2.1.4. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động huy
động và sử dụng vốn luân chuyển của Công ty........................................35
2.1.5. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ 2008 –
2010..........................................................................................................38
2.2. Thực trạng quản trị vốn luân chuyển của Công ty..........................43


2.2.1. Phân tích vai trò vốn luân chuyển trong tổng nguồn vốn tại Công ty
cổ phần Sông Đà 10..................................................................................43
2.2.2. Phân tích thực trạng quản trị vốn luân chuyển tại Công ty...........45
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản trị vốn luân
chuyển tại Công ty................................................74
2.3.1. Thành tựu Công ty đã đạt được trong quản trị vốn luân chuyển....74
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế...............75
Chương 3 - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN
LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 10 - TẬP ĐOÀN
SÔNG ĐÀ.......................................................................................................80
3.1. Phương hướng và mục tiêu của Công ty trong thời gian tới...........80
3.1.1 Đánh giá tình hình và triển vọng của ngành xây dựng trong thời
gian tới......................................................................................................80
3.1.2. Định hướng hoạt động của Công ty trong thời kỳ 2011 - 2015.....82
3.1.3. Phương hướng quản trị vốn luân chuyển........................................85
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản trị vốn luân chuyển tại Công ty...........87

3.2.1 Giải pháp về quản trị tiền mặt.........................................................87
3.2.2 Giải pháp về quản trị khoản phải thu...............................................88
3.2.3. Giải pháp về quản trị vốn tồn kho..................................................91
3.2.4. Giải pháp về huy động vốn.............................................................93
3.2.5. Một số giải pháp khác.....................................................................96
3.3. Một số kiến nghị mang tính chất hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả
quản trị vốn luân chuyển tại Công ty.......................................................98
3.3.1. Đối với Tập đoàn Sông Đà.............................................................98
3.3.2. Đối với các tổ chức tín dụng..........................................................99
3.3.3. Một số kiến nghị đối với nhà nước...............................................100
KẾT LUẬN..................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
2.1
2.2

Tên bảng
Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 2010
Kết cấu vốn của Công ty CP Sông Đà 10 giai đoạn

2.3

2008 -2010
Tình hình tăng giảm vốn luân chuyển qua các năm

2.4


Tình hình tăng giảm vốn bằng tiền

2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11

Bảng so sánh vốn bằng tiền tồn trữ thực tế với tồn trữ
theo phương án tối ưu
Tình hình biến động các khoản phải thu
Bảng so sánh vốn phải thu thực tế với phải thu theo
phương án tối ưu
Sự biến động của vốn tồn kho
Bảng so sánh vốn tồn kho thực tế với tồn kho theo
phương án tối ưu
Sự tăng giảm tài sản luân chuyển khác
Hiệu suất sử dụng vốn luân chuyển của Công ty
2008-2010

Trang
40
45
47
51
52
55

56
62
62
66
68


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên hình, sơ đồ

Trang

1.1

Mô hình Baumol xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu

15

1.2

Mô hình quản lý tiền mặt miller orr

16

1.3

Mô hình xác định mức dự trữ tồn kho trung bình tối thiểu


25

1.4

Mô hình sự biến động của tổng chi phí dự trữ tồn kho

27

2.1

Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Sông Đà 10

35


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHDCND

Cộng hoà dân chủ nhân dân

CP

Cổ phần

CĐKT

Cân đối kế toán

DN


Doanh nghiệp

EOQ

Economic Odering Quantity

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

BOT

Xây dựng, kinh doanh và chuyển giao

BT

Xây dựng và chuyển giao

VD

Ví dụ

VLC

Vốn luân chuyển



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ công ty,
ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến hành được
hoạt động kinh doanh, Công ty phải nắm giữ một lượng vốn nhất định. Số vốn
này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của Công ty trong hoạt
động kinh doanh. Trong đó vốn luân chuyển có vai trò quan trọng trong việc
thành lập, hoạt động và phát triển của Công ty.
Trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, huy động được vốn chỉ là
bước đầu, quan trọng và quyết định hơn là nghệ thuật phân bố, sử dụng số
vốn với hiệu quả cao nhất vì điều đó ảnh hưởng đến vị thế của Công ty trên
thương trường. Bởi vậy cần phải có chiến lược bảo toàn và sử dụng hiệu quả
vốn luân chuyển.
Công ty cổ phần Sông Đà 10 là đơn vị trực thuộc tập đoàn Sông Đà,
hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản như xây dựng công trình
ngầm, công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, các công trình xây dựng dân dụng, đầu
tư xây dựng các công trình công nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng, đầu tư
tài chính...
Do phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh rộng bao gồm nhiều lĩnh
vực cũng như địa bàn hoạt động trải rộng khắp các tỉnh trong cả nước cũng
như tại nước CHDCND Lào. Và đặc biệt trong nền kinh tế thị trường sôi động
có nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít rủi ro, đặc biệt là từ cuối năm 2007
đầu năm 2008 đến nay khi ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
thế giới đã ảnh hưởng sâu sắc và gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của
các Công ty. Do đó vấn đề về bảo toàn và sử dụng hiệu quả vốn luân chuyển
là một trong số những vấn đề cần được quan tâm sâu sắc. Chính vì vậy, tôi lựa



2

chọn đề tài: "Quản trị vốn luân chuyển tại Công ty cổ phần Sông Đà 10 - Tập
đoàn Sông Đà” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về quản trị
vốn luân chuyển của Công ty.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị vốn luân chuyển tại Công ty
Cổ phần Sông Đà 10 trong giai đoạn 2008-2010.
- Trên cơ sở hệ thống lý luận và phân tích thực trạng, đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị vốn luân chuyển tại Công ty Cổ phần
Sông Đà 10 - Tập đoàn Sông Đà.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực tiễn quản trị vốn
luân chuyển của Công ty cổ phần Sông Đà 10 - Tập đoàn Sông Đà.
Phạm vi nghiên cứu luận văn: Luận văn đứng trên giác độ người sử
dụng vốn luân chuyển để nghiên cứu nội dung quản trị vốn luân chuyển của
Công ty cổ phần Sông Đà 10 - Tập đoàn Sông Đà. Thời gian nghiên cứu từ
năm 2008 đên năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp khác nhau làm cơ sở cho việc
nghiên cứu như: phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp phân tích và
tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh…trên nền tảng của
phương pháp luận duy vật biện chứng.
5. Các kết quả đã nghiên cứu
Qua thời gian được làm việc tại Công ty từ năm 2004 đến nay, tôi nhận
thấy công tác quản trị vốn luân chuyển của Công ty chưa được quan tâm thoả
đáng. Bản thân Công ty cũng đã từng có những đánh giá vấn đề này, song việc

đánh giá mới chỉ dừng lại ở một vài nội dung nhất định và mang tính cục bộ.


3

Cho đến thời điểm này, chưa có một công trình hay một đề tài nào
nghiên cứu một cách đầy đủ về công tác quản trị vốn luân chuyển tại Công ty,
cho nên việc nghiên cứu lần này của em được xem là công trình đầu tiên. Do
vậy tôi hy vọng rằng đề tài sẽ giúp cho Ban lãnh đạo Công ty có thể đánh giá
một cách đầy đủ, toàn diện về tình hình vận động của vốn luân chuyển tại
Công ty trong những năm qua, từ đó có những quyết định đúng đắn hơn trong
quá trình điều hành hoạt động kinh doanh của mình. Luận văn đã:
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn luân chuyển tại
Công ty.
- Phân tích đúng thực trạng, góp phần đánh giá đúng các kết quả, các
tồn tại và nguyên nhân của thực trạng quản trị vốn luân chuyển ở Công ty Cổ
phần Sông Đà 10 - Tập đoàn Sông Đà .
- Kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị vốn luân chuyển
tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10 - Tập đoàn Sông Đà.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
cơ bản của luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị vốn luân chuyển trong Công ty
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn luân chuyển tại Công ty Cổ phần
Sông Đà 10.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị vốn luân chuyển tại
Công ty Cổ phần Sông Đà 10.


4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
TRONG CÔNG TY
1.1. Vốn luân chuyển và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn luân
chuyển trong Công ty
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn luân chuyển trong Công ty
1.1.1.1. Khái niệm về vốn luân chuyển
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các yếu tố con người lao động,
tư liệu lao động còn phải có đối tượng lao động. Trong các doanh nghiệp đối
tượng lao động bao gồm 2 bộ phận: Một bộ phận là những nguyên, nhiên vật
liệu, phụ tùng thay thế…đang dự trữ chuẩn bị cho quá trình sản xuất được tiến
hành nhịp nhàng, liên tục; bộ phận còn lại là những nguyên vật liệu đang
được chế biến trên dây truyền sản xuất (sản phẩm dở dang, bán thành phẩm).
Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản luân chuyển
của doanh nghiệp trong dự trữ và sản xuất.
Thông qua quá trình sản xuất, khi kết thúc một chu kỳ sản xuất thì toàn
bộ đối tượng lao động đã chuyển hoá thành thành phẩm. Sau khi kiểm tra,
kiểm nghiệm chất lượng thành phẩm được nhập kho chờ tiêu thụ. Mặt khác để
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp còn cần một số tiền mặt trả lương
công nhân và các khoản phải thu phải trả khác…Toàn bộ thành phẩm chờ tiêu
thụ và tiền để phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm được gọi là tài sản luân chuyển
trong lưu thông.
Như vậy xét về vật chất, để sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục,
ngoài tài sản cố định doanh nghiệp còn cần phải có tài sản luân chuyển trong
dự trữ, trong sản xuất và trong lưu thông. Trong điều kiện nền kinh tế hàng
hoá - tiền tệ, để hình thành các tài sản luân chuyển này các doanh nghiệp phải
bỏ ra một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vì vậy có thể nói: Vốn luân



5

chuyển của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm tài
sản luân chuyển trong Công ty.
Vốn luân chuyển là biểu hiện bằng tiền của tài sản luân chuyển nên đặc
điểm vận động của vốn luân chuyển chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của
tài sản luân chuyển. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn luân chuyển
không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản
xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường
xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của
vốn luân chuyển. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn luân chuyển
lại thay đổi hình thái biểu hiện: từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang
hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về
hình thái vốn tiền tệ. Tương ứng với một chu kỳ kinh doanh thì vốn luân
chuyển cũng hoàn thành một vòng chu chuyển.
Vốn bằng tiền

Mua vật tư
hàng hoá

Vốn dự trữ sản
xuất

Sản xuất
sản phẩm

Vốn trong sản
xuất

Tiêu thụ sản phẩm


Vốn luân chuyển còn là một chỉ số tài chính dùng để đo lường hiệu quả
hoạt động cũng như năng lực tài chính trong ngắn hạn của một Công ty.
Khi nghiên cứu về vốn luân chuyển trong Công ty thì chúng ta cũng tìm
hiểu thêm về Vốn luân chuyển ròng của một Công ty.
Vốn luân chuyển ròng của Công ty là phần giá trị tài sản luân chuyển
được tài trợ bằng các nguồn vốn dài hạn
Vốn luân chuyển ròng = Tổng tài sản luân chuyển - Tổng nợ ngắn hạn


6

Vốn luân chuyển ròng dương có nghĩa là Công ty có khả năng chi trả
được các nghĩa vụ nợ ngắn hạn của mình. Ngược lại, nếu vốn luân chuyển
ròng là một số âm đồng nghĩa với việc nợ ngắn hạn lớn hơn tài sản luân
chuyển. Thực chất trong trường hợp này là việc Công ty đang sử dụng một
phần nợ ngắn hạn đầu tư vào tài sản cố định, điều này dẫn đến tình trạng hết
sức nguy hiểm ảnh hưởng đến cán cân thanh toán cũng như khả năng thanh
khoản của Công ty. Vì những khoản nợ ngắn hạn có chung đặc điểm là thời
hạn ngắn, phải hoàn trả tương đối gấp, trong khi khả năng chuyển hóa thành
tiền của tài sản cố định lại rất chậm, thu hồi trong nhiều năm.
Nếu như lượng tài sản hiện tại của một Công ty không lớn hơn tổng các
khoản nợ hiện tại thì Công ty này có thể sẽ gặp khó khăn trong việc thanh
toán cho các chủ nợ trong ngắn hạn. Trường hợp xấu nhất là Công ty có thể bị
phá sản. Một sự sụt giảm trong tỉ lệ vốn hoạt động của Công ty trong một
khoảng thời gian tương đối dài có thể là một dấu hiệu xấu. Ví dụ như doanh
số bán hàng của Công ty đang sụt giảm kéo theo khoản phải thu ngày càng
nhỏ đi.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn luân chuyển trong Công ty
Vốn luân chuyển tốc độ luân chuyển nhanh. Vốn luân chuyển hoàn thành

một vòng tuần hoàn sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn luân chuyển trong doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện
trong quá trình tuần hoàn luân chuyển. Vốn luân chuyển chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất mà không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của
nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Vốn luân chuyển vận động theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này
sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị
ban đầu. Chu kỳ vận động của vốn luân chuyển là cơ sở quan trọng đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn luân chuyển của Công ty.


7

1.1.2. Phân loại vốn luân chuyển
Để quản lý, sử dụng vốn luân chuyển có hiệu quả cần phải tiến hành
phân loại vốn luân chuyển của Công ty theo các tiêu thức khác nhau. Thông
thường có những cách phân loại sau đây:
a) Phân loại theo vai trò từng loại vốn luân chuyển trong quá trình sản
xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này, vốn luân chuyển của Công ty có thể được
phân thành 3 loại:
- Vốn luân chuyển trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các
khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay
thế, công cụ dụng cụ.
- Vốn luân chuyển trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn luân chuyển trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị
thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý…); các khoản đầu tư ngắn
hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…); các khoản thế chấp,
ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải

thu, các khoản tạm ứng…).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn luân chuyển
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều
chỉnh cơ cấu vốn luân chuyển hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
b) Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, vốn luân chuyển có thể chia thành 2 loại:
- Vốn vật tư, hàng hoá: Là các khoản vốn luân chuyển có hình thái biểu
hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm…


8

- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ,
tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng
khoán ngắn hạn…
Cách phân loại này được thể hiện khá rõ ràng trong bảng cân đối kế
toán của các Công ty. Vì trong bảng cân đối kế toán việc xắp xếp tài sản luân
chuyển cũng theo nguyên tắc là tính thanh khoản giảm dần cụ thể như sau:
- Tiền và các khoản tương đương tiền: Bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi thanh toán tại ngân hàng và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
- Khoản phải thu: Bao gồm phải thu khách hàng, trả trước cho người
bán, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ và các khoản phải thu khác.
- Hàng tồn kho bao gồm: Nguyên vật liệu tồn kho và giá trị sản xuất
kinh doanh dở dang.
- Ngoài ra còn một số tài sản luân chuyển khác như tạm ứng, chi phí trả
trước, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn...
Cách phân loại này giúp cho các Công ty xem xét, đánh giá mức tồn trữ
tiền vốn và các loại vật liệu là bao nhiêu, có đáp ứng được nhu cầu sản xuất
kinh doanh của Công ty hay không, cũng như khả năng thu hồi khoản phải thu

của Công ty là như thế nào.
Như vậy, Phân loại vốn luân chuyển rất quan trọng đối với việc sử dụng
hiệu quả vốn luân chuyển. Thông qua phân loại vốn luân chuyển, người quản
lý thấy được vốn luân chuyển đang tồn đọng ở khâu nào, khoản mục nào hay
cần bổ sung vốn luân chuyển ở khâu nào, khoản mục nào để có lợi nhất. Việc
phân loại vốn luân chuyển trên chỉ mang ý nghĩa tương đối, vì trong quá trình
sản xuất kinh doanh của Công ty, vốn luân chuyển luôn vận động, luân
chuyển không ngừng từ khâu này sang khâu khác, từ khoản mục này sang
khoản mục khác.


9

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn luân chuyển trong Công ty
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn luân chuyển của Công ty có
nhiều loại, có thể chia thành 3 nhóm chính:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: Khoảng cách giữa Công ty
với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối
lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng
loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản
xuất của Công ty; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ
sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: Phương thức thanh toán được lựa
chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật
thanh toán giữa các Công ty.
Từ các cách phân loại trên, Công ty có thể xác định được kết cấu vốn
luân chuyển của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn luân
chuyển phản ánh thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong
tổng số vốn luân chuyển của Công ty.

1.1.4. Vai trò của vốn luân chuyển đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, có thể có Công ty do đặc điểm
của mình mà không cần vốn cố định. Song vốn luân chuyển là yếu tố không
thể thiếu đối với bất kỳ loại hình Công ty nào.
Vốn luân chuyển là một chỉ số liên quan đến lượng tiền một Công ty
cần huy động để duy trì hoạt động thường xuyên, hay nói một cách cụ thể hơn
đó là lượng tiền cần thiết để cho hoạt động chuyển hóa nguyên liệu thô thành
thành phẩm bán ra thị trường. Những thành tố quan trọng của vốn luân
chuyển đó là tiền, lượng hàng tồn kho, khoản phải thu. Các nhà phân tích tài


10

chính thường xem xét các khoản mục này để đánh giá hiệu quả và tiềm lực tài
chính của Công ty. Bất kỳ một thành tố nào không bảo đảm đều có tác động
rất xấu đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Vốn luân chuyển cũng là chỉ số giúp cho các nhà đầu tư có các nhận
định về hiệu quả hoạt động của Công ty. Lượng tiền bị đọng trong hàng tồn
kho hoặc lượng tiền mà khách hàng còn đang nợ đều không thể sử dụng để
chi trả bất cứ khoản nợ nào của Công ty cho dù đó vẫn là các tài sản thuộc
quyền sở hữu của Công ty. Vì vậy nếu một Công ty không hoạt động ở mức
hiệu quả cao nhất (VD: thu hồi nợ chậm) thì điều này sẽ biểu hiện ra ngoài
bằng một sự gia tăng trong vốn hoạt động. Có thể nhận thấy điều này rõ ràng
hơn nếu so sánh vốn luân chuyển của Công ty qua các thời kì, việc thu hồi nợ
chậm có thể là dấu hiệu cho thấy những nguy cơ tiềm ẩn trong hoạt động của
Công ty.
Tiền chính là nhựa sống của một Công ty. Nếu dòng tiền bị ảnh hưởng
thì khả năng duy trì hoạt động, tái đầu tư và đáp ứng các yêu cầu về vốn cũng
bị đẩy vào tình trạng xấu. Nắm rõ được tình hình nguồn tiền của Công ty là

điều tối quan trọng để tiến hành ra quyết định. Trong đó đánh giá tình hình
nguồn tiền của Công ty dựa trên việc quản lý vốn luân chuyển của Công ty đó
là một trong các biện pháp tốt.
Vốn luân chuyển là thước đo cho cả hiệu suất và sức mạnh tài chính
ngắn hạn của Công ty. Vốn luân chuyển giảm có thể được dịch ra thành nhiều
nguyên nhân. Có thể là Công ty tập trung bán hàng tốt, nhưng họ phải chấp
nhận bán chịu, chấp nhận khách hàng trả chậm quá nhiều…. Có thể là do tiền
bị ứ đọng lại ở hàng trong kho. Dù nghĩa này hay nghĩa kia, Công ty hiện tại
vẫn thiếu tiền.
Khả năng quản lý vốn luân chuyển của Công ty càng tốt thì nhu cầu
vay nợ càng giảm. Ngay cả khi Công ty có tiền nhàn rỗi thì việc quản lý vốn


11

luân chuyển cũng rất cần thiết vì nó đảm bảo rằng lượng vốn nhàn rỗi này sẽ
được đầu tư một cách hiệu quả nhất cho nhà đầu tư.
Trong cơ chế thị trường, một thế mạnh khác của Công ty đó là tốc độ
chu chuyển vốn. Khi thị trường có biến động, bên cạnh những thách thức thì
thường xuất hiện nhiều cơ hội. Nếu Công ty có đủ điều kiện về lao động, vốn
cơ sở vật chất kỹ thuật thì Công ty sẽ nắm bắt được thời cơ kịp thời. Ngược
lại, khi không có điều kiện, đặc biệt là về vốn luân chuyển thì Công ty có thể
sẽ để mất cơ hội kinh doanh. Như vậy việc huy động vốn đầy đủ, kịp thời sẽ
giúp cho Công ty luôn chủ động khi thị trường có nhiều biến động.
Với vai trò quan trọng như vậy nên trong kinh doanh, bất kỳ nhà quản
trị nào cũng đều quan tâm đến công tác quản trị vốn luân chuyển. Quản trị
vốn luân chuyển tốt sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh của Công ty được điều
chỉnh một cách hài hoà và vốn luân chuyển được sử dụng nhiều hơn, đồng
nghĩa với việc vốn luân chuyển được quay nhanh hơn và cơ hội tạo ra giá trị
mới cho Công ty sẽ lớn hơn.

1.2. Quản trị vốn luân chuyển trong Công ty
1.2.1. Mục tiêu quản trị vốn luân chuyển
Như chúng ta đã biết tài sản luân chuyển chiếm một tỷ trọng nhất định
trong tổng tài sản và chúng có đặc điểm chuyển hoá thành tiền nhanh, vì thế
tài sản luân chuyển có tầm quan trọng đặc biệt trong việc đảm bảo khả năng
thanh toán các khoản nợ đến hạn. Đi cùng với khả năng chuyển hoá thành tiền
cao thì so với tài sản cố định, tài sản luân chuyển có khả năng sinh lời thấp
nhất là tiền mặt tại quỹ. Vì vậy nếu Công ty quản trị lỏng lẻo làm cho các
khoản phải thu và tồn kho tăng lên nhanh thì sẽ làm giảm vòng quay vốn luân
chuyển qua đó làm giảm khả năng sinh lời chung của toàn bộ tài sản.
Vì vậy mục tiêu của quản trị vốn luân chuyển là phải tính toán và kiểm
soát chặt chẽ lượng tiền mặt, khoản phải thu, vốn tồn kho. Tính toán để tìm ra


12

một lượng dự trữ tiền mặt và tồn kho tối ưu tránh hiện tượng tồn trữ nhiều
gây lãng phí cũng như trường hợp tồn trữ ít thì sẽ không chủ động trong các
quyết định sản xuất kinh doanh. Đối với khoản phải thu thì xác định được
mức phải thu hàng kỳ và có những biện pháp thu hồi vốn hiệu quả. Từ đó sẽ
giúp Công ty đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục
không bị gián đoạn và đảm bảo việc sử dụng vốn luân chuyển một cách tiết
kiệm, tăng tốc độ vòng quay của vốn luân chuyển, qua đó nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài ra công tác quản trị vốn luân chuyển
phải đưa ra những quyết định về việc nên đầu tư mỗi loại tài sản trong cấu
trúc chung tài sản luân chuyển là bao nhiêu và cần phải huy động nguồn tài
trợ nào cho các khoản đầu tư đó.
Ngoài ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty có rất nhiều
các mối quan hệ tài chính phát sinh. Các nhà quản trị phải nghiên cứu, phân
tích và xử lý các mối quan hệ đó, hình thành các công cụ quản lý và đưa ra

các quyết định tài chính đúng đắn và có hiệu quả góp phần tăng hiệu quả kinh
doanh của Công ty. Vốn luân chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện giá trị
nên công tác quản lý vốn luân chuyển là rất phức tạp, đòi hỏi nhà quản trị tài
chính Công ty phải làm sao để bảo đảm và không ngừng phát triển vốn. Để
phục vụ cho việc quản trị vốn luân chuyển được tốt, các nhà quản trị phải
thường xuyên quan tâm đến vốn luân chuyển thường xuyên và nhu cầu vốn
luân chuyển thường xuyên.
Vốn luân chuyển thường xuyên là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài
hạn và tài sản cố định hay giữa tài sản luân chuyển và nguồn vốn ngắn hạn.
Vốn luân chuyển thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh
giá tình hình tài chính của Công ty, chỉ tiêu này cho biết hai điều cốt yếu:
Một là: Công ty có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn không?
Vốn luân chuyển thường xuyên =Tổng tài sản ngắn hạn-Tổng nợ ngắn hạn


13

Hai là: Tài sản cố định của Công ty có được tài trợ vững chắc bằng
nguồn vốn dài hạn không?
Vốn luân chuyển thường xuyên = Vốn dài hạn - Tài sản cố định
Các nhà quản trị tài chính trong Công ty cần nắm vững chỉ tiêu này để
có biện pháp đối phó kịp thời nhằm tạo sự an toàn cho đồng vốn. Giả sử, vốn
thường xuyên nhỏ hơn không (0), có nghĩa là vốn dài hạn không đủ để tài trợ
cho tài sản cố định và nguồn vốn ngắn hạn lại không chỉ tài trợ cho một tài
sản luân chuyển, điều này làm mất thăng bằng của cán cân thanh toán Công
ty. Vì vậy Công ty phải tăng cường huy động vốn ngắn hạn hợp pháp hoặc
giảm quy mô đầu tư dài hạn.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn luân chuyển
1.2.2.1. Quản trị vốn tiền mặt
Tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng (sau đây gọi chung là vốn tiền

mặt hoặc vốn ngân quỹ) là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền
của Công ty. Quản trị vốn tiền mặt trong Công ty là nội dung chủ yếu trong
quản trị vốn bằng tiền của Công ty.
Nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt trong các Công ty thông thường là để đáp
ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán
các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để
ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được và động lực
"đầu cơ" trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện các cơ
hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền
mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho Công ty cơ hội thu được chiết khấu trên
hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của
Công ty.
Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh
trong các thời kỳ trước, song việc quản trị vốn tiền mặt không phải là một


14

công việc thụ động. Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt do đó không phải chỉ là
bảo đảm cho Công ty có đầy đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp
thời các nhu cầu thanh toán mà quan trọng hơn là tối ưu hoá số vốn tiền mặt
hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hoá
việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời.
Nội dung quản trị vốn tiền mặt trong Công ty thông thường bao gồm:
a) Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý
Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định sao cho Công ty
có thể:
- Tránh được các rủi ro do không có khả năng thanh toán ngay phải gia
hạn thanh toán nên bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn.
- Không làm mất khả năng mua chịu từ nhà cung cấp (Trong trường

hợp nhà cung cấp không tiếp tục cho mua chịu).
- Tận dụng được các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao hơn cho Công ty.
* Những phương pháp thường dùng để xác định mức dự trữ ngân quỹ là:
+ Phương pháp đơn giản, thường dùng để xác định mức dự trữ ngân
quỹ hợp lý là lấy mức xuất ngân quỹ trung bình hàng ngày nhân với số lượng
ngày dự trữ ngân quỹ.
+ Phương pháp tổng chi phí tối thiểu (Mô hình Baumol)
Người ta cũng có thể sử dụng phuơng pháp tổng chi phí tối thiểu trong
quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý của
Công ty. Bởi vì giả sử Công ty có một lượng tiền mặt và phải sử dụng nó để
đáp ứng các khoản chi tiêu tiền mặt một cách đều đặn. Khi lượng tiền mặt đã
hết, Công ty có thể bán các chứng khoán ngắn hạn (có tính thanh khoản cao)
để có lượng tiền mặt như lúc đầu. Có hai loại chi phí cần được xem xét khi
bán chứng khoán: Một là chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt, đó chính là mức
lợi tức chứng khoán Công ty bị mất đi; Hai là chi phí cho việc bán chứng


15

khoán mỗi lần, đóng vai trò như là chi phí mỗi lần thực hiện hợp đồng. Trong
điều kiện đó mức dự trữ vốn tiền mặt tối đa của Công ty chính bằng số lượng
chứng khoán cần bán mỗi lần để có đủ lượng vốn tiền mặt mong muốn bù đắp
được nhu cầu chi tiêu tiền mặt.

Mô hình 1.1. Mô hình Baumol xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu
Công thức tính như sau:
C max 

Trong đó:


2(T xF )
k

Cmax: Số lượng tiền mặt dự trữ tối đa
T: Lượng tiền mặt chi dùng trong năm
k: Chi phí cơ hội do giữ tiền mặt trong kỳ
F: Chi phí cố định phát sinh để có được tiền mặt

Mô hình Baumol được xây dựng dựa trên cơ sở giả định là: Không tính
đến dòng thu tiền mặt trong kỳ và nhu cầu chi dùng tiền mặt trong kỳ là ổn
định, không có hiện tượng đột biến thay đổi. Chính vì vậy mô hình này cho ta
thấy nếu lãi suất cao, Công ty càng giữ ít tiền mặt và ngược lại, nếu chi phí cố
định phát sinh để có được tiền mặt càng cao thì họ lại càng giữ nhiều tiền mặt.
Mô hình Baumol số dư tiền mặt không thực tiễn ở chỗ giả định rằng Công ty


16

chi trả tiền mặt một cách ổn định. Nhưng điều này lại không luôn luôn đúng
trong thực tế.
+ Mô hình quản lý tiền mặt Miller Orr
Mô hình Merton Miller và Daniel Orr phát triển mô hình tồn quỹ tiền
mặt với dòng tiền thu và chi biến động ngẫu nhiên hàng ngày. Mô hình Miller –
Orr liên quan đến cả dòng tiền thu và chi và giả định dòng tiền mặt ròng (dòng
tiền thu trừ dòng tiền chi) có phân phối chuẩn. Dòng tiền ròng hàng ngày có thể
ở mức kỳ vọng, ở mức cao nhất hoặc thấp nhất. Tuy nhiên chúng ta giả định

Số dư tiền mặt

dòng tiền mặt bằng không, tức là dòng tiền thu đủ bù đắp dòng tiền chi.


A

Giới hạn trên

Mức tiền mặt
theo thiết kế
Giới hạn dưới

B
0

Thời gian

Mô hình 1.2. Mô hình quản lý tiền mặt miller orr
Công thức tính như sau:


17

3

Z=3x

3 F 2
4K + L

Trong đó:
σ2: phương sai của dòng tiền mặt hàng ngày
F: Chi phí cố định phát sinh để có được tiền mặt

K: Chi phí cơ hội do giữ tiền mặt trong kỳ
Z: Mức tiền mặt tối ưu
L: Mức tồn quỹ tiền mặt thấp nhất
b) Dự đoán và quản lý các luồng nhập, xuất vốn tiền mặt (ngân quỹ)
Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiến về nguồn và sử dụng ngân
quỹ. Ngân quỹ hàng năm được lập vừa tổng quát, vừa chi tiết cho từng quí,
tháng và tuần.
Dự đoán các luồng nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ kết quả
kinh doanh; từ kết quả hoạt động tài chính; luồng đi vay và các luồng tăng
vốn khác. Trong các luồng nhập ngân quỹ kể trên, luồng nhập ngân quỹ từ kết
quả kinh doanh là quan trọng nhất. Nó được dự đoán dựa trên cơ sở các khoản
doanh thu bằng tiền mặt và dự kiến trong kỳ.
Dự đoán các luồng xuất ngân quỹ bao gồm các khoản chi cho hoạt
động kinh doanh như mua sắm tài sản, trả lương, các khoản chi cho hoạt động
đầu tư theo kế hoạch của Công ty; các khoản chi trả tiền lãi phải trả, nộp thuế
và các khoản chi khác.
Trên cơ sở so sánh các luồng nhập và luồng xuất ngân quỹ Công ty có
thể thấy được mức dư hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện pháp
cân bằng thu chi ngân quỹ như tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu,
đồng thời giảm tốc độ xuất quỹ nếu có thể thực hiện được hoặc khéo léo sử
dụng các khoản nợ đang trong quá trình thanh toán. Công ty cũng có thể huy
động các khoản vay thanh toán của ngân hàng. Ngược lại, khi luồng nhập


×