Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

SỰ THÀNH CÔNG CỦA THƯƠNG HIỆU OMO TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.29 KB, 30 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÀI TẬP NHÓM
MÔN: MARKETING CĂN BẢN (N03)
ĐỀ TÀI: SỰ THÀNH CÔNG CỦA THƯƠNG HIỆU OMO TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT
NAM

GVHD: Tống Viết Bảo Hoàng
NHÓM SVTH: NHÓM 3

HUẾ, 11/2016


MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................................... 2
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................. 1
Phần II: NỘI DUNG..................................................................................................................3
Chương I: Cơ sở khoa học của vấn đề.........................................................................................3
1.1

Cơ sở lý luận.................................................................................................................3

1.2

Cơ sở thực tiễn:............................................................................................................7

Chương II: Sự thành công của thương hiệu OMO.......................................................................7
2.1. Giới thiệu về công ty Unilever và sản phẩm bột giặt OMO...............................................7
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của thương hiệu OMO....................................9


a) Phân tích thị trường...........................................................................................................9
b) Phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu........................................................12
c) Định vị thị trường...........................................................................................................14
d) Chiến lược marketing mix..............................................................................................17
2.3. Phân tích SWOT với sản phẩm OMO của công ty Unilever:.........................................27
2.4. Nhận xét.......................................................................................................................... 30
Phần III: KẾT LUẬN...............................................................................................................31


Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.

Lý do chọn đề tài

Hiện nay, khi mà kinh tế nước ta là một nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường và
đang có sự trở mình lớn trong việc phát triển theo xu hướng toàn cầu hóa thì việc mua bán, trao
đổi hàng hoá ngày càng được chú trọng và quan tâm. Người tiêu dùng ngày càng có nhiều sự
lựa chọn, nhiều cơ hội để tìm cho mình một loại sản phẩm tốt và giá cả lại phải chăng. Điều đó
đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm.
Trong các bạn, có lẽ không ai là không biết đến sản phẩm bột giặt OMO của tập đoàn
Unilever. Và chúng ta cũng biết rằng khi một thương hiệu đã chiếm được khối óc của người
tiêu dùng thì đích đến cho nó là chiếm trái tim của họ. Điều này đúng với OMO- thương hiệu
bột giặt dẫn đầu tại thị trường Việt Nam. Đây là một trong những lí do quan trọng đầu tiên thu
hút chúng tôi tìm hiểu và nghiên cứu về sản phẩm này. Trong xã hội hiện đại ngày nay, đối với
mỗi gia đình, bột giặt là một trong những sản phẩm tiêu dùng thiết yếu. Điều kiện sống càng
phát triển thì nhu cầu của con người về những sản phẩm hoàn thiện cũng tăng lên. Do đó, OMO
đã làm cho công việc giặt giũ của các bà nội trợ trở nên đơn giản và nhẹ nhàng hơn. Và sau khi
đã được đông đảo khách hàng ủng hộ, OMO tiếp tục xây dựng hình ảnh là thương hiệu thân
thiện, luôn quan tâm đến cộng đồng. Là một hàng hoá không thể thiếu đối với người tiêu dùng

các sản phẩm của OMO đa dạng phong phú giá thành phù hợp với mọi gia đình và chính vì thế
OMO ngày càng lớn mạnh.
Để thấy rõ những thành công mà thương hiệu OMO đạt được và những yếu tố tạo nên
sự thành công đó, nhóm chúng tôi đã quyết định chọn đề tài : “Phân tích sự thành công của
thương hiệu OMO”
Phần II: NỘI DUNG
Chương I: Cơ sở khoa học của vấn đề
1.1 Cơ sở lý luận
1




Một số khái niệm



Khái niệm thương hiệu:

Quan điểm cũ: Thương hiệu “Là một tên gọi, thuật ngữ, kí hiệu, biểu tượng, hay thiết
kế, hay sự kết hợp giữa chúng, nhằm định dạng hàng hóa, dịch vụ của người bán hay một nhóm
người bán để phân biệt chúng với đối thủ cạnh tranh” (Hiệp hội marketing Hoa Kì).
Thương hiệu mang tính vật chất, hữu hình.
Quan điểm mới: Thương hiệu là:‟Một tập hợp những liên tưởng (associations) trong
tâm trí người tiêu dùng, làm tăng giá trị nhận thức của một sản phẩm hoặc dịch vụ”. Những liên
kết này phải độc đáo (sự khác biệt), mạnh (nổi bật) và tích cực (đáng mong muốn) (Keller).
Nhấn mạnh đến đặc tính vô hình của thương hiệu, yếu tố quan trọng đem lại giá
trị cho tổ chức.



Phân đoạn thị trường.

a) Khái niệm :
Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia thị trường tổng thể thành các nhóm nhỏ hơn
trên cơ sở những điểm khác biệt về nhu cầu, ước muốn và các đặc điểm trong hành vi.
Đoạn thị trường là một nhóm khách hàng trong thị trường tổng thể có đòi hỏi (phản ứng)
như nhau đối với cùng một tập thể các kích thích marketing.
b) Yêu cầu của phân đoạn thị trường:
Phân đoạn thị trường nhằm giúp doanh nghiệp xác định được đoạn thị trường mục tiêu
hay thị trường trọng điểm đạt kết quả kinh doanh cao.
Phân đoạn thị trường người tiêu dùng: Marketing thường sử dụng bốn cơ sở chính để
phân đoạn thị trường, bao gồm: địa lý, nhân khẩu, tâm lý, hành vi.
-

Theo cơ sở địa lý: Khi phân đoạn thị trường theo cơ sở này, thị trường tổng thể sẽ

được phân cách thành các yếu tố địa dư, vùng khí hậu, mật độ dân cư…

2


-

Theo nhân khẩu học: Phân đoạn thị trường theo nhân khẩu học là phân chia thành

các nhóm căn cứ vào giới tính, tuổi tác, nghệ nghiệp trình độ văn hóa, quy mô gia đình, tình
trạng hôn nhân, thu nhập, giai tầng xã hội, dân tộc, sắc tộc…
-

Theo tâm lý học: Cơ sở lý luận và thực tiễn đều khẳng định rằng, các yếu tố thuộc


tâm lý đóng vai trò quan trọng trong hành vi lựa chọn và mua sắm hàng hóa của người tiêu
dùng.
-

Theo hành vi: Các chuyên gia đánh giá rằng phân đoạn thị trường theo hành vi là

khởi điểm tốt nhất để hình thành các đoạn thị trường, tìm kiếm các giải pháp gia tăng doanh số,
thị trường người tiêu dùng sẽ được phân chia thành các nhóm: Lý do mua hàng của khách hàng
là gì? Lợi ích mà họ tìm kiếm từ sản phẩm như thế nào? Số lượng dùng của họ nhiều hay ít? Họ
có trung thành với nhãn hiệu hay không?



Lựa chọn thị trường mục tiêu

Khái niệm: Lựa chọn thị trường mục tiêu là việc xác định một hoặc vài đoạn thị trường
mà doanh nghiệp tập trung nỗ lực marketing vào đó nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của
mình.
Đánh giá các đoạn thị trường:
Đánh giá các đoạn thị trường nhằm nhận dạng được các mức độ hấp dẫn của chúng
trong việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Các tiêu chuẩn để đánh giá các đoạn thị trường là:
-

Quy mô và mức tăng trưởng của đoạn thị trường.

-

Mức độ hấp dẫn về cơ cấu thị trường.


-

Các mục tiêu và khả năng của doanh nghiệp.



Khác biệt hóa và Định vị thị trường:

Khái niệm: Khác biệt hóa là việc nhà Marketing tạo ra giá trị khác biệt cho sản phẩm.
Định vị là hoạt động nhằm chiếm giữ một vị trí tốt trong tâm trí khách hàng mục tiêu so
với đối thủ cạnh tranh.
3


Có ba lý do để marketing coi định vị thị trường là tất yếu:
-

Thứ nhất: Khả năng nhận thức và ghi nhớ của bộ não là hạn chế

-

Thứ hai: Do yêu cầu tất yếu cạnh tranh.

-

Thứ ba: Do lượng thông tin trong xã hội quá lớn.

Các bước khác biệt hóa và định vị:



Bước 1: Xác định lợi thế khác biệt



Bước 2: Lựa chọn lợi thế khác biệt



Bước 3: Chọn chiến lược định vị



Bước 4: Soạn thảo chương trình marketing mix để thực hiện chiến lược định vị đã

lựa chọn.
Mareketing mix – mô hình 4P: Marketing hỗn hợp (marketing mix) là sự phối hợp các
yếu tố marketing để tạo nên sự đáp ứng cần thiết đối với thị trường mục tiêu nhằm đạt được
mục tiêu marketing trong từng điều kiện cụ thể của thị trường. 4P là một khái niệm trong
marketing, đó là:
Product (Sản phẩm): Sản phẩm là tất cả những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu hay
ước muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử
dụng hay tiêu dùng.
Price (Giá cả): Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịch
vụ của nhà cung cấp. Việc định giá trong một môi trường cạnh tranh không những vô cùng
quan trọng mà còn mang tính thách thức. Nếu đặt giá quá thấp, nhà cung cấp sẽ phải tăng số
lượng bán trên đơn vị sản phẩm theo chi phí để có lợi nhuận.
Place (Phân phối): đại diện cho các địa điểm mà một sản phẩm có thể được mua. Nó
thường được gọi là các kênh phân phối. Nó là tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và
phụ thuộc lẫn nhau tâm gia vào quá trình đưa hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng/

Promotion (xúc tiến thương mại hoặc hỗ trợ bán hàng): được coi như là hoạt động
truyền thông Marketing. Nó là sự phối hợp giữa quảng cáo, PR, bán hàng cá nhân, khuyến mãi
4


và marketing trực tiếp. Doanh nghiệp sử dụng những hoạt động trên để chuyển tải thành công
giá trị và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với công chúng và khách hàng mục tiêu.
Việc phối hợp 4P trong một chiến lược duy nhất để đạt thành công trong marketing
được gọi là marketing hỗn hợp.
1.2

Cơ sở thực tiễn:

“Nhìn chung quãng đường định vị theo hướng mới của OMO vẫn chưa đủ dài song
những gì họ làm được đáng để coi là thành công. Thành công trong việc mở cho mình một lối
đi riêng trên thị trường Việt Nam, thành công trong việc nâng cao giá trị thương hiệu của một
sản phẩm thuộc hàng tiêu dùng thiết yếu. Sau này rất có thể những đối thủ cạnh tranh sẽ theo
bước chân định vị của họ, song OMO có lợi thế là người tiên phong trên thị trường, mà cái gì
đầu tiên thường để lại ấn tượng lâu phai trong tâm trí khách hàng”. (Theo Worldpress)
“ Nhìn chung bột giặt OMO đã đạt được những kết quả đáng tự hào trong quá trình
xây dựng thương hiệu. Sản phẩm OMO được khách hàng đánh giá cao hơn hẳn đối thủ cạnh
tranh ở tất cả các mặt. Hàng loạt chương trình ra đời đều hướng đến mục tiêu cộng đồng như:
chương trình sơn trường học tại 6 tỉnh vùng sâu vùng xa và các chương trình cộng đồng… Các
chương trình đã thực sự mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội và OMO nhanh chóng “ghi điểm”
trong mắt người tiêu dùng. Không thể phủ nhận OMO đang đi rất đúng hướng trên chặng
đường phát triển của mình. Những thước phim quảng coá bột giặt OMO luôn thể hiện tính sáng
tạo chính là linh hồn của quảng cáo nhằm tạo ấn tượng, lôi cuốn đối với người tiêu dùng. Đến
nay OMO thực sự định vị trên một tầm cao mới, OMO nhanh chóng được xếp hạng là thương
hiệu nổi tiếng nhất trong ngành hóa mỹ phẩm”. (Trích trong bài tiểu luận phân tích chương
trình quảng cáo bột giặc OMO qua truyền hình)


Chương II: Sự thành công của thương hiệu OMO
2.1. Giới thiệu về công ty Unilever và sản phẩm bột giặt OMO


Tập đoàn Unilever

5


Unilever là một công ty đa quốc gia, được
Anh và Hà Lan thành lập. Unilever là công ty
của Anh và Hà Lan chuyên sản xuất các mặt
hàng tiêu dùng như mỹ phẩm, hóa chất giặt tẩy,
kem đánh răng, dầu gội, thực phẩm. Unilever
có hơn 400 nhãn hàng, trong số các sản phẩm
nổi tiếng nhất có thể kể đến OMO, Surf, Lux,
Dove, Knorr Comfort, Vaseline, Ponds, P/S,
Signal, Close Up, AXE, Rexona, Vim, Cif (Jif), Sunsilk, Sunlight,...
Tại Việt Nam, Unilever thành lập năm 1995. Từ năm 1995 đến nay Unilever đã đầu
tư khoảng 120 triệu USD cho liên doanh Lever Việt Nam có trụ sở tại Hà Nội, Elida P/S tại
Tp.HCM, và công ty Best Food cũng đặt tại Tp.HCM thực phẩm, kem, các đồ uống, Phân phối
bán hàng trên toàn quốc thông qua hơn 350 nhà phân phối lớn và hơn 150.000 cửa hàng bán lẻ.
Hợp tác với nhiều nhà máy xí nghiệp nội địa về sản xuất gia công, cung ứng nguyên vật liệu
sản xuất và bao bì sản phẩm.
Ngay sau khi đi vào họat động năm 1995, các sản phẩm nổi tiếng của Unilever như
OMO, Sunsilk, Dove, Clear, Pond's... Cùng các nhãn hiệu truyền thống của Việt Nam là Viso
và P/S đã được giới thiệu rộng rãi, ưu thế về chất lượng hoàn hảo và giá cả hợp lý phù hợp với
túi tiền của người tiêu dùng Việt Nam cho nên các hãng này đã nhanh chóng trở thành những
hàng hóa được tiêu dùng nhiều nhất tại thị trường Việt Nam.

Các sản phẩm của công ty Unilever thực sự ăn sâu vào suy nghĩ của gia đình Việt
Nam khi họ quyết định lựa chọn sản phẩm tiêu dùng cho gia đình của mình.


Bột giặt OMO
Bột giặt là một trong những sản phẩm nhu cầu thiết yếu của con người. Ngày nay,

với sự phát triển của khoa học và kỹ thuật, hàng lọat các sản phẩm đã ra đời. Với những tính
năng vượt bậc, bột giặt không những giặt sạch quần áo mà còn mang lại hương thơm và làm
quần áo sáng trắng hơn sau mỗi lần giặt.

6


Nhắc đến Unilever, có lẽ chúng
ta không quên không nhắc đến OMO, đây
là một trong các loại bột giặt đã khá được
dùng phổ biến trong các hộ gia đình. Mặc
khác, đây là thương hiệu bột giặt lớn trên
thị trường chất tẩy rửa. OMO tham gia vào
thị trường Việt Nam năm 1995 ngay sau
khi Unilever thâm nhập thị trường Việt
Nam. Thị phần của OMO liên tục tăng qua
các năm khi tham gia vào thị trường Viêt
Nam. Đến năm 2013 thị phần của OMO chiếm khoảng 65% thị trường bột giặt ở Việt Nam.
Doanh thu của OMO liên tục tăng theo nguồn tin từ BigC
Năm

2008


2009

2010 ( 6 tháng đầu
năm)

Sản lượng (sp)

1.699.428.000

2.030.816.460

2.422.857.143

Doanh thu (tỷ)

14.87

17.8

21.2
Nguồn: www.bigc.vn

Trải qua thời gian dài, đến nay không thể phủ nhận được sự thành công của bột giặt
OMO trên thị trường Việt Nam. Một trong những yếu tố góp phần tạo nên sự thành công của
OMO chính là chữ P thứ 4 trong mô hình 4P, trong đó không thể không kể đến những công cụ
truyền thông phổ biến nhưng đạt hiệu quả rất lớn là quảng cáo, vì thực tế người tiêu dùng Việt
Nam rất tin vào quảng cáo.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của thương hiệu OMO
a) Phân tích thị trường



Môi trường vi mô

+ Các trung gian marketing có nhiệm vụ giúp Unilever Việt Nam truyền thông bán và
phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng.
7


Trung gian phân phối: OMO là sản phẩm thiết yêu, cần cho tất cả mọi người, mọi
gia đình. Để OMO được phân phối rộng khắp thì cần có một hệ thống cung cấp dịch vụ sản
phẩm phù hợp: siêu thị, đại lý, cơ sở sĩ và lẻ... trong đó bán lẻ là thích hợp và số lượng là đông
nhất. Tuy nhiên cần linh họat đối với từng vị trí, vùng... có phân phối riêng. Sản phẩm OMO
cần có nhiều loại sản phẩm để đáp ứng đầy đủ nhất nhu cầu của khách hàng.
Tổ chức cung cấp dịch vụ và lưu thông sản phẩm để cung cấp, phân phối sản phẩm
OMO đến tay người tiêu dùng mà chất lượng sản phẩm tốt nhất thì cần có tổ chức này để trung
gian phân phối, dự trữ OMO.
Tổ chức cung cấp dịch vụ: có thể nói OMO hay Unilever Việt Nam tập trung mạnh
vào vịệc này ( nghiên cứu, quảng cáo, tư vấn ) trong đó quảng cáo là mạnh nhất vì OMO là mặt
hàng tiêu dùng thiết yếu, là sản phẩm có mặt hàng thay thế nhiều nhất, quảng cáo giúp sản
phẩm OMO được tiếp cận nhiều và làm mọi người tiêu dùng đều thuộc nằm lòng OMO khi lựa
chọn bột giặt.
Tổ chức cung cấp dịch vụ và tài chính tín dụng đóng vai trò quan trọng giúp OMO
đứng vững trong thị trường (như mở rộng thị trường, tung ra sản phẩm OMO tính năng mới
cũng như trong việc cạnh tranh đối thủ như giảm giá, hỗ trợ khách hàng, bù lỗ...)
+ Khách hàng: là đối tượng, là nhân tố tạo nên thị trường
Người tiêu dùng có ảnh hưởng quan trọng đến sự tồn tại sản phẩm OMO, do đó
Unilever Việt Nam luôn chú trọng "lấy lòng" họ thông qua một loạt hoạt động quảng cáo như
"dội bom" vào người tiêu dùng hay các cuộc phỏng vấn người tiêu dùng... hay hoạt động cộng
đồng làm cho mọi người chú ý đến OMO.
Cơ quan nhà nước và doanh nghiệp phi lợi nhuận, đối với nhóm này thường sử

dụng với mục đích như cung cấp cho nhân viên hay các chiến dịch cộng đồng.
Khách hàng quốc tế: OMO không chỉ cung cấp trong nước mà còn quốc tế, đối
tượng này giúp OMO vươn ra tầm thế giới, thương hiệu OMO nổi tiếng do đó cần có chính
sách và phát triển hơn nữa.
OMO còn tạo ra những sản phẩm phù hợp với những nhóm khách hàng khác nhau
như:
8




Những người thích quần áo trắng sạch, OMO trắng sạch đánh bật 99% vết bẩn.



Nhóm người thích trắng sạch và mùi thơm để khẳng định mình, Unilever cho ra

đời sản phẩm OMO hương ngàn hoa, OMO hương ban mai, OMO matic...


Nhóm người nhạy cảm với da, thích an toàn khi sử dụng, đã có OMO dịu nhẹ trên

da.
+ Đối thủ cạnh tranh: OMO là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu nên đối thủ cạnh tranh là
tất yếu xảy ra, hiện nay sản phẩm cạnh tranh khốc liệt với OMO là Tide và Ariel của P&G.
+ Công chúng: có thể hỗ trợ hoặc chống lại những nỗ lực của Unilever Việt Nam trong
việc quảng bá thương hiệu, do vậy để đạt được mục đích Unilever phải không ngừng quan tâm
cũng như có họat động đẩy mạnh uy tín thương hiệu.



Môi trường vĩ mô

+ Kinh tế: tác động đến khả năng tiêu dùng của khách hàng và tạo ra những biến thể
của sản phẩm OMO đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng: tiện dụng, chất lượng, thẩm mỹ...
OMO của Unilever đã phần nào đáp ứng được nhu cầu đó:


Tính tẩy trắng OMO



Đa dạng mẫu mã, trọng lượng: 100g, 800g, 3kg; giặt bằng tay hay bằng máy,……
Cùng tình hình hiện nay, thu nhập dân chúng tăng lên, thời gian hạn hẹp do đó cần

sản phẩm tiện dụng giúp tiết kiệm chi phí, thời gian, nhưng hiệu quả cao dẫn đến sự ra đời của
OMO hương ngàn hoa giúp bà nội trợ tiết kiệm thời gian cho việc mua sắm, phù hợp chi tiêu
của họ.
+ Tự nhiên: là nguồn đầu vào cần thiết cho doanh nghiệp và tác động đến họat động
marketing của doanh nghiệp.
Ngày nay nguồn tài nguyên cung cấp cho việc sản xuất ngày càng cạn kiệt do đó
ảnh hưởng lớn đến sản xuất sản phẩm OMO như chi phí tăng dẫn đến giá tăng. Để khắc phục
tình trạng này OMO liền thay đổi hình ảnh của mình để hấp dẫn khách hàng như màu truyền

9


thống của OMO là đỏ trắng và xanh dương đậm thì xuất hiện màu xanh lá cây và cam tươi, tuy
nhiên một số sản phẩm đã giảm tiêu thụ do giá tăng.
+ Công nghệ: giúp doanh nghiệp tạo ra nhiều dòng sản phẩm và tăng tính cạnh tranh,
vì vậy Unilever Việt Nam luôn chú trọng áp dụng công nghệ thông tin vào họat động bán hàng,

sản xuất sản phẩm làm cho OMO ngày càng đa dạng, giá thành lại không cao, thông tin sản
phẩm ngày càng nhiều trên báo chí, truyền hình, Internet... do vậy OMO ngày càng gần gũi hơn
với người tiêu dùng.
+ Pháp luật: hiện nay nước ta thực hiện chính sách mở cửa thị trường do đó tạo điều
kiện để tiếp cận nhiều lại sản phẩm tốt, mang lại lợi ích cao. Tuy nhiên bên cạnh đó có một số
cản trở như thuế quan làm giá tăng và OMO cũng chịu tác động đó biểu hiện ở sự tăng giá một
số sản phẩm do đó khách hàng có nhiều cân nhắc.
+ Văn hóa: văn hóa ảnh hưởng sâu sắc tới việc lựa chọn sản phẩm như tính tiện dụng
sản phẩm, tính năng sản phẩm họ cần, mẫu mã... để đáp ứng được điều đó Unilever đã cho ra
nhiều dòng sản phẩm OMO đáp ứng tối đa những sở thích đa dạng.
b) Phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu


Xác định thị trường kinh doanh

Thị trường bột giặt, cung cấp sản phẩm có khả năng giặt tẩy tốt, chất lượng cao.


Tiêu thức để phân khúc thị trường:

Unilever phân khúc thị trường cho nhãn hàng OMO theo nhân khẩu và địa lý, dựa vào
các biến số sau:


Quy mô đô thị và mật độ: OMO chủ yếu tấn công vào các thành phố, thị trấn lớn

trong cả nước. Vì đây là thị trường hấp dẫn và khả năng sinh lời cao. Mật độ dân số ở các vùng
này là tương đối lớn, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm giặt tẩy cao.



Giới tính: bao gồm cả nam và nữ. Tuy nhiên, đối tượng nhắm tới chủ yếu là các

bà nội trợ, là người quyết định chính trong việc lựa chọn nhãn hiệu các sản phẩm tiêu dùng cho
gia đình. Cụ thể là khi lựa chọn nhãn hiệu bột giặt cho gia đình, yếu tố họ quan tâm tới là khả
10


năng giặt tẩy, do đó OMO chọn chức năng chính của mình là khả năng giặt tẩy, đánh bay các
vết bẩn.


Độ tuổi: tất cả các đối tượng có nhu cầu sử dụng sản phẩm. Nhưng vẫn nhắm đến

những khách hàng từ 18 tuổi trở lên, những người trưởng thành, có công ăn việc làm và mức
thu nhập ổn định hoặc đã có gia đình.


Thu nhập: mức thu nhập ổn định tương đối, tùy theo mức độ mà người tiêu dùng

lựa chọn những trọng lượng khác nhau.


Nghề nghiệp: những ngành nghề có thu nhập cao, ổn định như nhân viên văn

phòng, bác sỹ... ngoài ra OMO còn nhắm tới những đối tượng làm việc trong môi trường dễ bị
dính bẩn để chứng tỏ khả năng giặt tẩy vượt trội của mình như kỹ sư cơ khí, kỹ sư xây dựng...


Phân khúc thị trường:


Khúc thị trường OMO lựa chọn cho mình là:


OMO tẩy trắng hướng đến những đối tượng tiếp xúc môi trường nhiều chất bẩn.



OMO hương ngàn hoa, hương ban mai hướng đến người thích khẳng định mình,

và các đối tượng muốn tiết kiệm phần nước xả vải.


OMO matic dùng cho các đối tượng khách hàng sử dụng máy giặt.



OMO dịu nhẹ trên da dùng cho trẻ em, đặc biệt là các bé nhỏ với làn da luôn mẫn

cảm
=> OMO lựa chọn thị trường mục tiêu của mình là đoạn thị trường người tiêu dùng thu
nhập trung bình và cao (chuyên môn hóa theo đặc tính thị trường).
=> Có thể nhận thấy thương hiệu OMO được định vị ở một tầm cao cấp so với các SP
khác, thị trường mục tiêu là các thành phố lớn, thành thị, nơi có mức thu nhập bình quân trung
bình và cao. Dân cư đông đúc,chịu tác động của những chương trình quảng cáo, hoạt động cộng
đồng đặc biệt hướng tới các trẻ em.

11


c) Khác biệt hóa và Định vị thị trường

Bằng những chiến lược định vị của công ty, OMO đã tạo ra những khác biệt đối với
những đối thủ cạnh tranh với mình điển hình là bột giặt Tide.
Bột giặt OMO được định vị bằng những câu slogan sau:
-

OMO đánh bật được cả những vết bẩn đã khô

-

Giặt máy hiệu quả như chính tay mẹ giặt

-

Xóa bay vết bẩn cứng đầu (Có OMO, cứ tha hồ lấn bẩn)

-

Đánh bật nhiều vết bẩn khô cứng chỉ trong một lần giặt

-

Cảm nhận quần áo sạch mềm mại như làn da bé yêu.

-

….
Những chiến lược của OMO phần nào thành công trong việc định vị thị trường. Lúc

mới gia nhập thị trường OMO bằng những mẫu quảng cáo làm nổi bật tính năng đánh bay vết
bẩn của mình. Người tiêu dùng không chỉ biết đến tính năng giặt sạch áo quần mà còn nhớ đến

những tính năng đánh bay những vết ố vàng trên quần áo. OMO định vị thương hiệu bằng“ sức
mạnh giặt tẩy vượt trội”. Sản phẩm OMO được định vị là sản phẩm giặt tẩy chất lượng cao
trong tâm trí khách hàng.
Năm 2002 OMO định vị thị trường bằng câu slogan “OMO chuyên gia giặt tẩy vểt
bẩn”. Chiến lược này khá thành công khi người tiêu dùng nghĩ đến OMO sẽ nghĩ đến “trắng
sạch”, “trắng an toàn”.
Năm 2004, OMO chuyển sang chú trọng mùi hương để làm điểm nhấn cho sản
phẩm của mình “OMO hương ngàn hoa”. OMO khẳng định bổ sung thêm hương thơm trong
thành phần. Dùng sản phẩm OMO không chỉ là làm sạch áo quần mà còn lưu lại hương thơm
lâu trên quần áo.
Từ khi xuất hiện trên thị trường bộ đôi bột giặt OMO và nước xả vải Comfort luôn
có đối thủ cạnh tranh trực tiếp là bộ đôi bột giặt Tide và nước xả vải Downy. Công thức bột giặt
+ nước xả vải không nằm ngoài cuộc đua phục vụ người tiêu dùng. Khi đó OMO có khuyến
12


mãi mua OMO tặng Comfort 2 trong 1 đó là một cách giới thiệu sản phẩm an toàn và hiệu quả
hơn.
Sự xuất hiện của loạt sản phẩm mới này, người tiêu dùng có thêm sự lựa chọn tối ưu
hơn cho mình: dùng bột giặt thường+ nước xả vải (16.000-17.000/chai 400ml) hoặc dùng bột
giặt bổ sung nước xả vải ( giá cao hơn bột giặt thường từ 2.000-3.000đ/gói). Như vậy OMO
vẫn bảo vệ vững chắc thị phần.
Cuối năm 2004 đầu 2005, OMO định vị một loại bột giặt dùng cho máy giặt ít bọt,
tốt cho máy giặt. Vì thế OMO bắt tay với hãng Samsung để quảng bá tính năng ưu việt này của
mình. Sự bắt tay của 2 thương hiệu hàng đầu này tạo ra bước đột phá trong chính sách phát
triển sản phẩm phục vụ cho lợi ích tiêu dùng. Ngoài ra Unilever còn kết hợp với những hãng
máy giặc như SANIO, LG, SAMSUNG, ELEXTROLUX để tạo ra bột giặt OMO matic phục
vụ cho máy giặt cửa trước.
Từ cuối năm 2005, chúng ta chứng kiến bước chuyển mình của OMO với chiến lược
định vị thị trường mới. Bà Nguyễn Thị Mai là người quản lý thương hiệu OMO cho chúng ta

biết “ OMO được định vị dựa trên sự trải nghiệm và phát triển của trẻ em. Tất cả mọi hoạt động
đều hướng đến mục tiêu định vị này”. OMO định vị rằng cho trẻ em mặc sức trải ngiệm và
khám phá điều mới đó mới là trưởng thành, bạn sẽ không lo trẻ nghịch bẩn nữa vì đã có OMO
đánh bay mọi vết bẩn, thể hiện qua slogan “Học hỏi điều hay, ngại gì vết bẩn”. Đây là bước tiến
đáng kể trong việc định vị thị trường mới của OMO có thể nói OMO đã lên một tầm cao mới
trong việc định vị thị trường hướng tới những phúc lợi xã hội. Trong khi bột giặt Tide đang loay
hoay với việc định vị thuộc tính có trong bột giặt Tide.Thật vây, OMO đã qua thời quảng bá với
tính năng sản phẩm, họ đã tạo được “brand awareness” tức sự nhận biết thương hiệu đối với
khách hàng. Và đây là lúc họ củng cố thương hiệu và xây dựng lòng tin trong lòng của người
tiêu dùng.
Hàng loạt chương trình chú trọng vào định vị thương hiệu này , tổ chức những
chương trình hướng đến cộng đồng: “ngày hội những chiếc túi tài năng”. “OMO áo trắng ngời
sáng tương lai”, ngày hội “Triệu tấm lòng vàng”, hỗ trợ 3000 sinh viên về quê ăn tết, “Cùng
OMO xây dựng 10 sân chơi tiêu chuẩn quốc tế”…Các chương trình đều gây tiếng vang lớn và
ghi điểm với công chúng.
13


Ngày 17/04/2011 nhãn hàng OMO thuộc công ty TNHH quốc tế Unilever Việt Nam
vừa vinh dự được nhận bằng khen của bộ giáo dục và đào tạo vì sự đóng góp cho sự nghiệp
giáo dục và hàng loạt những việc thiết thực cho trẻ em Việt.
Gần 20 năm qua thì OMO là thương hiệu được mọi gia đình Việt ưa chuộng. Một
trong những yếu tố giúp OMO được nhớ mặt đặt tên là do sự đóng góp cho phúc lợi xã hội và
những chương trình hoạt động ý nghĩa của mình.
Năm 2006, OMO đổi bao bì mới bên cạnh những màu sắc truyền thống đỏ, trắng,
xanh dương thì OMO có thêm màu mới là xanh lá cây và cam tươi của biểu tượng “splat”- biểu
tượng của những vết bẩn “chơi mà học”.Cải tiến đáng ghi nhận và vừa lòng các bà nội trợ đó là
không cần cắt bao bì vẫn có thể xé dễ dàng và hơn hết đó chính là sự cải tiến sản phẩm từng
ngày, từng giờ cho ra những sản phẩm có chất lượng tốt nhất đáp ứng được mong mỏi của
người tiêu dùng.

=> Kết luận: Trải qua những cuộc tranh giành thị phần và sự ra đời của các loại bột
giặt mới OMO đang định vị cho mình ở một tầm cao hơn và khác hơn thông qua các hoạt động
truyền thông rầm rộ của mình. Theo đánh giá chủ quan hiện nay OMO vẫn là thương hiệu
chiếm thị phần cao nhất.
d) Chiến lược marketing mix
***Sản phẩm***
Chất

là sản phẩm đánh mạnh vào tính năng giặt tẩy, có thành phần chất tẩy cao hơn các

lượng

sản phẩm bột giặt khác, với slogan: ngại gì vết bẩn

Thiết kế

Đơn giản nhưng làm nổi bật thương hiệu và biểu tượng OMO

14


Tính năng

OMO với sức mạnh giặc tẩy vượt trội đánh bật những chất khó tẩy nhất trên quần
áo. Để phù hơp với nhu cầu của người tiêu dùng, OMO liên tục cải tiến các sản
phẩm tạo ra sự đa dạng trong các sản phẩm của mình
Sự đa dạng của OMO là sự đa dạng về tính chuyên biệt của từng dòng sản
phẩm chẳng hạn như.
- Bôt giăt OMO lốc xoáy với tính năng thấm sâu vào từng sợi vải đánh bất vết
bẩn gấp hai lần bôt giặt thường

- Bột giặt OMO comfort hương ngàn hoa là sư kết hợp độc đáo giữa tính năng
giặt tẩy và hương thơm ngàn hoa cho những bà nội trợ có thể tiết kiệm tiền hơn
mà quần áo vẩn sạch và hương thơm dịu mát và mềm mại của comfort
- Nước giặt OMO matic dành cho máy giặt với công dụng đánh tan vết bẩn gấp
hai lần ngay cả những vết bẩn khó giặt như cà ri, bò kho, mỡ, mực ,chỉ cần một
nắp nhỏ cho 20 bộ áo quần ,tính năng xử lý vết bẩn vượt trội.
- ……

Nhãn hiệu

OMO mang tên gọi rất dễ nhớ, ngắn gọn, dễ thuộc.
Bao bì và *Là phần rất quan trọng với thiết kế bao bì đặc sắc dể gây sự chú ý đến khách
đóng gói hàng, màu sắc truyền thống của OMO là đỏ trắng, xanh dương đậm.
- OMO luôn cải tiến ra các loại bao bì ở các loại trọng lượng như: dạng 90gm,
sản phẩm
400gm, 800gm, 1,5kg, 3kg, 4,5kg, 9kg để tiển lợi hơn cho người tiều dùng và có
thể bảo quản một cách tốt nhất. Điều mới mẻ là hình ảnh hai mặc của bao bì và
hai màu sắc khác là màu xanh và cam tươi biểu hiện cho hình ảnh “trẻ học điều
hay, ngại gì vết bẩn” của OMO.
- Và sư đa dạng trong bao bì là dạng chai và dạng ni lông với kích thước khác
nhau tiện lợi khi mua và sử dụng. OMO có các loại như dạng bịch có tay cầm và
không có tay cầm, dang chai có tay cầm và không có tay cầm…,dạng hộp giấy có
tay cầm và không có tay cầm.
Các

loại

sản phẩm

Không chỉ là bột giặt OMO, mà còn ra đời các chủng loại sản phẩm khác

nhau phù hợp với máy giặt. Chủng loại của OMO cực kì đa dạng và phong phú.
* Dòng OMOmatic cho máy giặt cửa trên : 3kg.
* Dòng OMOmatic cho máy giặt cửa trước: 3kg, 4.5kg.
15


* Nước giặt OMO:1 lit, 2 lit
Dịch vụ đi
kèm

OMO có đường dây tư vấn miễn phí và Để bảo vệ uy tín của thương
hiệu, sở hữu trí tuệ các sản phẩm của OMO hiện nay đã có thêm tem và logo
nhằm giúp khách hàng có thể nhận biết rõ ràng hàng thật – hàng giả và mang lại
cảm giác an tâm khi sử dụng



Nhận xét:
OMO đa dạng hóa sản phẩm từ bao bì, hương thơm, trọng lượng - phục vụ cho nhu

cầu phong phú của người tiêu dùng. Ngoài ra, OMO có thêm dòng sản phẩm OMO MATIC
kết hợp với các loại máy giặt. Sự đa dạng này càng tăng thêm mức độ nhận biết về thương hiệu
cho OMO.
***Giá****
Nhận biết 80% người tiêu dùng việt nam sống ở nông thôn, có thu nhập thấp=>Vì
vậy Unilever đã đề ra mục tiêu hạ giá thành sản xuất nhằm giảm giá và đem lại mức giá cả hợp
lí cho người tiêu dùng.
Trong đó công ty đã dựa vào các doanh nghiệp nhỏ có nguồn nguyên liệu địa
phương để tìm nguyên liệu tại chỗ thay thế một số loại phải nhập khẩu => điều này vừa giảm
được chi phí mua hàng vừa đóng thuế nhập khẩu ít hơn

Ngoài ra công ty cũng phân bố việc đóng gói, sản xuất tại khu vực Bắc ,Trung
,Nam để giảm chi phí vận chuyển và kho bãi
Unilever cũng thực hiện chính sách tài chính hỗ trợ các doanh nghiệp địa phương
có thể nâng cấp trang thiết bị sản xuất ,chuyển giao kỹ thuật và các chương trình huấn luyện
sản xuất => Người tiêu dùng cần một bột giặt với chất lượng giặt tẩy tốt và giá cả phải chăng.
OMO đã đánh đúng nhu cầu tiêu dùng: Người tiêu dùng cần một loại bột giặt
chất lượng tốt, khả năng giặt tẩy tốt, và giá cả vừa phải

16


OMO đã sử dụng chiến lược thâm nhập thị trường : Trong khoảng 5 năm đầu
công ty vẫn giữ giá bán và chất lượng không thay đổi dù giá cả các sản phẩm cùng loại khác
tăng do ảnh hưởng của giá nguyên liệu giá xăng dầu tăng => Các biện phápnày giúp OMO
giành lấy được thị phần cao.

Hiện nay, giá bột giặt OMO dao động từ 34.000 đồng tới 179.000 đồng, từ loại có kích cỡ vừa
phải đến loại cỡ lớn.


Nhận xét:
Giá của bột giặt OMO khá cao phù hợp với khúc thị trường họ chọn lựa là những

khu vực thành thị có mức sống cao. Tuy nhiên trước những biến động của thị trường như sự
tiêu dùng của hàng ngàn sinh viên đang theo học, công nhân lao động, người có thu nhập thấp
thì việc lựa chọn OMO chưa hẳn là phương án tốt nhất đối với họ.

17



Thay vào đó những sản phẩm khác đã có chổ đứng cho mình như Viso, Suft (đều là
sản phẩm của Unilever), bình dân hơn như Vì dân. Như vậy cũng có thể đưa ra phán đoán rằng
tại thị trường nông thôn thì thương hiệu này chưa phải là sản phẩm được sử dụng rộng rãi.
***Phân phối***
Mạng lưới phân phối và bán hàng của Unilever đối tác đánh giá cao, bởi mạng lưới
bán lẻ đến 100% tại các thôn xã, thị trấn và thành phố thông qua gần 180 nhà phân phối trong
cả nước và sự hợp tác kinh doanh với tất cả các chuỗi kênh phân phối hiện đại đang phát triển
nhanh chóng tại Việt Nam, sản phẩm đa dạng nhằm đáp ứng mọi nhu cầu, thu nhập khác nhau
của người tiêu dùng Việt Nam.
Hiện nay, khi nền kinh tế Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ, đánh dấu bằng
việc gia nhập WTO, tạo điều kiện cho việc phân nhóm thị trường, các công ty tăng dần chất
lượng phân phối. Công ty Unilever Việt Nam bắt đầu phân nhóm thị truờng không đơn thuần là
phân ra 7 khu vực bán hàng như Ðông Bắc, Tây Bắc, Bắc Miền Trung, Nam Miền Trung, Miền
Ðông,
TPHCM, và đồng bằng Sông Cửu Long, mà phân ra cấp độ ưu tiên. Unilever đã phân các thành
phố lớn vào 1 nhóm, nhóm kênh phân phối truyền thông 2 (GT2) bao gồm TPHCM và Hà Nội,
nhóm GT4 bao gồm GT2 và Ðà Nẵng, Cần Thơ; nhóm GT 8 gồm GT4 và Hải Phòng, Vinh,
Nha Trang, Biên Hòa.
Do vậy, ta càng thấy rõ sự phát triển mạnh mẽ của các kênh phân phối, tạo điều kiện
cho công ty bán được nhiều hàng và thu lợi nhuận lớn. OMO là hàng hóa tiêu dùng cá nhân, do
vậy kênh phân phối cũng có sự khác biệt so với các mặt hàng khác.
Hiện nay có 3 kênh phân phối chính đang được sử dụng:
1. Nhà sản xuất -> Nhà bán lẻ -> Người tiêu dùng
OMO tận dụng các cửa hàng bán lẻ truyền thống , các hệ thống chợ để phân phối sản
phẩm tới người tiêu dùng một cách thuận tiện nhất trong thị trường bán lẻ phức tạp hiện nay.Và
OMO cũng không bỏ quên hệ thống các siêu thị , nơi mà đã dần trở nên tin tưởng và quen
thuộc đối với người tiêu dùng.
2. Nhà sản xuất -> Nhà bán buôn -> Nhà bán lẻ -> Người tiêu dùng
18



Với kênh này OMO được bán tại các trung tâm thương mại lớn như hệ thống Metro
trên toàn quốc…Tại đây OMO được bán với số lượng lớn cho doanh nghiệp, những người bán
hàng, những chi nhánh bán lẻ chuyên nghiệp rồi mới đến tay người tiêu dùng.
3. Nhà sản xuất -> Đại lí -> Nhà bán buôn -> Nhà bán lẻ -> Người tiêu dùng
Sản phẩm sau quá trình sản xuất được đưa đến các đại lý đại diện cho công ty để
thực hiện giao dịch với khách hàng. Hiện nay, công ty Unilever Việt Nam một trung tâm phân
phối hàng hóa được xem là lớn và hiện đại nhất tại Việt Nam. Trung tâm phân phối này đươc
đặt tại Bình Dương với trang thiết bị và cách bố trí điều hành hết sức khoa học và hiện đại.
Hàng hóa sau khi sản xuất tại nhà máy sẽ tập kết về trung tâm này, tiếp đó được vận chuyển
đến các đại lí ở Miền Trung (từ Nha Trang trở vào) và khu vực miền Nam, miền tây, đồng thời
đây cũng là điểm trung chuyển hàng hóa từ TPHCM ra 2 trung tâm phân phối của Unilever tại
Hà Nội và Đà Nẵng. Như vậy, chiến lược phân phối là mở rộng thị trường, mở rộng các đại lí,
tăng dần về số lượng và chất lượng các kênh phân phối.


Nhận xét:

Hệ thống phân phối của OMO được Unilever thực hiện chiến lược trải đều, trải rộng
nhiều khu vực.


Xúc tiến hỗn hợp:

+ Quảng cáo:


OMO:

Ngày 5/5/2011 công ty nghiên cứu thị trường Cimigo đã công bố 10 quảng cáo

thành công nhất trên các kênh truyền hình của Việt Nam và chương trình quảng cáo bột
giặt của Uniliver nằm trong số đó. Những chương trình quảng cáo đó của OMO đã mang
lại thành công lớn.
OMO có vẻ dành nhiều ngân sách nhất cho việc quảng cáo trên truyền hình, với tần
suất xuất hiện liên tục, và vào những giờ vàng quảng cáo. Những ngày đầu tiên xâm nhập thị
trường Việt Nam, OMO mở đầu bằng những mẩu quảng cáo nêu bật tính năng giặt tẩy vượt trội
của mình. Từ cuối năm 2005 chúng ta được chứng kiến một bước chuyển mình mới của OMO
19


với chiến lược marketing hướng về cộng đồng. OMO thực sự định vị trên một tầm cao mới. Bà
Nguyễn Thị Mai, người quản lý thương hiệu OMO cho chúng ta biết: “OMO đựơc định vị dựa
trên việc khai thác sự trải nghiệm và phát triển của trẻ em. Tất cả mọi hoạt động của OMO đều
hướng đến mục tiêu định vị này”.
OMO rất nắm bắt thời thế và không ngừng cố gắng lấy lòng người tiêu dùng với một
loạt chương trình quảng cáo dội bom trên các kênh truyền hình: VTV1, VTV2, VTV3, các kênh
địa phương đài truyền hình kĩ thuật số truyền hình cáp và hầu hết các kênh truyền hình khác.
Giai đoạn giới thiệu sản phẩm: chuỗi quảng cáo “ chuyên gia giặt tẩy vết bẩn”.
Giai đoạn tăng trưởng và phát triển sản phẩm: chuỗi quảng cáo “ ngại gì vết bẩn”.
Bà Nguyễn Thị Mai, người quản lý thương hiệu OMO phát biểu: “OMO được định vị
dựa trên sự khai thác, sự trải nghiệm và phát triển của trẻ em. Tất cả mọi hoạt động của OMO
đều hướng đến mục tiêu định vị này”.
Ở giai đoạn đầu, “vết bẩn” được xem như là kẻ thù của bà nội trợ và OMO- chuyên gia
giặt tẩy vết bẩn đã giúp bà nội trợ giải quyết vấn đề đó. Tuy nhiên, cuối năm 2005 cách nhìn
của OMO về các vết bẩn đã thay đổi. Với ý tưởng là mọi người ngày nay sợ dơ bẩn nên không
dám ra tay giúp đỡ người khác, họ không để cho con cái họ chơi đùa năng động để học hỏi và
phát triển, OMO gửi đi thông điệp “ tết làm điều hay, ngại gì vết bẩn” hay “ trẻ học điều hay,
ngại gì vết bẩn”, khơi dậy ý thức cộng đồng về thái độ chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau, cũng như
trong các ông bố bà mẹ về việc để cho con cái mình tự do nghịch bẩn để học hỏi.
Có thể nói, quảng cáo trên truyền hình là lĩnh vực mà OMO thành công nhất.



Nhận xét:

Thời kỳ đầu OMO trung thành với các video quảng cáo đánh mạnh vào đặc tính của
sản phẩm nhưng từ 2004 chúng ta có thể thấy được sự đổi mới, sáng tạo của OMO, không
những khai thác được yếu tố như dịp Tết thì có quảng cáo với hình ảnh chim én, mai vàng; mà
còn khai thác được yếu tố tâm lí khách hàng khi đưa ra chuỗi quảng cáo rất nhân văn: “Học hỏi
điều hay ngại gì vết bẩn”, “Chung tay đón tết trẻ làm nên xuân”, “Trẻ học cám ơn – cành vươn
lộc tết”.
20


Kết luận: OMO đã rất thành công khi khai thác yếu tố tình cảm gia đình (một nét đặc
trưng, quan trọng của người VN) trong những quảng cáo của mình.
+ Khuyến Mại:
OMO dùng các hình thức khuyến mại như tặng thêm lượng bột giặt, tăng thêm 1 số
sản phẩm giá không đổi, giảm giá, cào trúng thưởng. Các hoạt động này đựợc OMO thực hiện
với quy mô rất lớn vào dịp tết. Thời điểm mà người dân Việt Nam dành cho việc tiêu dùng cá
nhân rất nhiều.
+ Tuyên truyền:
OMO được coi là thương hiệu bột giặt sử dụng phương pháp này hữu hiệu nhất.
Những hoạt động ý nghĩa hướng tới cộng đồng luôn được OMO thực hiện thường xuyên. Luôn
luôn làm mới mình với người tiêu dùng trong các hoạt động tuyên truyền mặc dù thông điệp mà
OMO truyền tải vẫn mang những ý nghĩa không đổi. Hướng tới sự phát triển con người, tạo
điều kiện cho trẻ em có được môi trường học tập và phát triển tốt nhất đó là những việc mà
OMO đang làm:
• Hơn 500 000 quần áo màu trắng đã được thu thập, rửa sạch và tặng quà OMO của
"Áo trắng cho ngày mai tươi sáng" chương trình từ 2002 đến 2005.
• Từ năm 2005, OMO có mối quan hệ đối tác lâu dài với Bộ GD&ĐT. Theo thỏa thuận

này để xây dựng một môi trường học tập tốt hơn cho trẻ em tiểu học. Mỗi năm, đầu tư xây
dựng gần 40 sân chơi tiêu chuẩn quốc tế cho các trường học trên khắp Việt Nam, và dành hàng
tỷ đồng vào các hoạt động xã hội khác. OMO đã xây dựng được 103 sân chơi tiêu chuẩn quốc
tế trên toàn Việt Nam. Tất cả cho sự phát triển tốt nhất của trẻ em.
Theo bà Nguyễn Thị Mai- người quản lý thương hiệu: “OMO được định vị trên việc
khai thác sự trải nghiệm và phát triển của trẻ em. Tất cả mọi hoạt động cuả OMO đều hướng tới
mục tiêu định vị này.
• OMO Tết đã trở thành một trong những hoạt động cốt lõi trong kinh doanh OMO.
Mỗi năm, OMO Tết có chủ đề khác nhau và các hoạt động khác nhau, nhưng tất cả đều cảm
động và ý nghĩa. Mỗi dịp năm mới truyền thống là thời điểm thị trường mở khuyến khích trẻ
em học hỏi và thực hành các giá trị sống. Mỗi một video tết của OMO từng năm đều ẩn chứa
21


những giá trị nhân văn sâu sắc, trong đó có khi là tình bà- cháu, có khi là tình mẫu tử (tết 2005
“OMO luôn bên mẹ”) và đâu đó cũng có tình cha- con (tết 2008 “vui tết dân tộc trẻ học điều
hay”), nó đã góp phần không nhỏ khuyến khích, làm tăng thêm tình yêu thương gia đình, giúp
đỡ, sẻ chia tình yêu thương với cộng đồng ( tết 2011 “cùng chuẩn bị tết – gắn kết yêu
thương”).
• Trong 6 năm qua với hoat động xe buýt miễn phí của OMO, hàng chục ngàn sinh
viên đã có cơ hội đoàn tụ với gia đình trong dịp Tết dễ dàng hơn. Hàng loạt chương trình ra đời
đều hướng đến mục tiêu nhất quán này: Tổ chức các chương trình hướng về cộng đồng như
“ngày hội những chiếc túi tài năng”, “OMO áo trắng ngời sáng tương lai”, ngày hội “Triệu tấm
lòng vàng”, “Tết làm điều phúc sung túc cả năm”, khuyến mãi “Vạn tim vàng cho triệu tấm
lòng vàng”, chương trình sơn trường học tại 6 tỉnh vùng sâu vùng xa, hỗ trợ 3000 sinh viên về
quê ăn tết. Các chương trình đã thực sự mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội và OMO nhanh
chóng “ghi điểm” trong mắt với khách hàng.
+ Bán hàng cá nhân
OMO là sản phẩm thiết yếu, cần cho tất cả mọi người, mọi gia đình. Để OMO được
phân phối rộng rãi và rộng khắp thì cần có một hệ thống cung cấp dịch vụ sản phẩm phù hợp:

siêu thị, đại lý, cơ sở sỉ và lẻ…Trong đó bán lẻ là thích hợp và số lượng là đông nhất, tuy nhiên
cần linh hoạt đối với từng vị trí, vùng có phân phối riêng.
Sản phẩm OMO cần có nhiều loại sản phẩm để đáp ứng đầy đủ nhất nhu cầu của khách
hàng. Tổ chức cung cấp dịch vụ và lưu thông sản phẩm để cung cấp, phân phối sản phẩm OMO
đến tay người tiêu dùng mà chất lượng sản phẩm tốt nhất thì cần có tổ chức này để trung gian
phân phối, dự trữ OMO. Tổ chức cung cấp dịch vụ: có thể nói OMO hay Unilever Việt nam tập
trung mạnh vào việc này (nghiên cứu, quảng cáo, tư vấn), trong đó quảng cáo là mạnh nhất vì
OMO là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, là sản phẩm có mặt hàng thay thế nhiều nhất, quảng cáo
giúp sản phẩm OMO được tiếp cận nhiều và làm mọi người tiêu dùng đều thuộc nằm lòng
OMO khi lựa chọn bột giặt. Tổ chức cung cấp dịch vụ và tài chính tín dụng đóng vai trò quan
trọng giúp OMO đứng vững trong thị trường như mở rộng thị trường, tung ra sản phẩm OMO
tính năng mới cũng như trong việc cạnh tranh đối thủ (giảm giá, hỗ trợ khách hàng, bù lỗ..).
22


+ Quan Hệ Công chúng
Khách hàng: là đối tượng, là nhân tố tạo nên thị trường. Người tiêu dùng có ảnh
hưởng quan trọng đến sự tồn tại sản phẩm OMO; do đó Unilever Việt Nam luôn chú trọng “lấy
lòng” họ thông qua một loạt hoạt động quảng cáo như “dội bom” vào người tiêu dùng hay các
cuộc phỏng vấn người tiêu dung hay hoạt động cộng đồng làm cho mọi người chú ý đến OMO.
Cơ quan nhà nước và doanh nghiệp phi lợi nhuận; đối với nhóm này thương sử dụng với mục
đích như cung cấp cho nhân viên, hay các chiến dịch cộng đồng: cứu trợ; chiến dịch “OMO –
áo trắng ngời sáng tương lai-2005”của Hội liên hiệp Phụ nữ giúp thương hiệu OMO được
quảng bá, tín nhiệm đối với khách hàng.
Unilever đã phối hợp với các chương trình quảng cáo trên các phương tiện truyền
thông (nhất là TV, vì ở Việt Nam TV vẫn là kênh thông tin chủ lực, có sức lan tỏa lớn và
nhanh), do đó dược nhiều người tiêu dùng biết đến và sử dụng ngày càng nhiều.
Nhận xét: Có thể khẳng định rằng tại thời điểm này việc OMO đang chiếm thị phần
cao nhất ở Việt Nam hiện nay. Như đã phân tích các yếu tố marketing – mix ở trên việc OMO
sử dụng chiến thuật “lấy lòng” khách hàng rất thành công. Hoạt động PR cho các sự kiện của

OMO quá mạnh , gây được thiện cảm và đánh giá cao của người mua, với sự ra đời của các
video Tết từ năm 2004 dường như OMO đã khẳng định tên tuổi của mình, định vị sản phẩm ở
một tầm cao hơn, đồng thời mang tới một thông điệp rằng OMO sẽ luôn đồng hành, chia sẻ yêu
thương, mang tới những ngày Tết thật ý nghĩa cho người dân VN.
2.3. Phân tích SWOT với sản phẩm OMO của công ty Unilever:
+ Điểm mạnh của công ty
-

Được sự hỗ trợ của tập đoàn Unilever toàn cầu nên có nền tài chính vững mạnh.

-

Công ty có khả năng vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh khác trong việc sản

xuất ra các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình tại Việt Nam bởi 2 lý do: Thứ nhất, bản thân
công ty là người nắm giữ các công nghệ nguồn trên phạm vi thế giới về việc sản xuất các sản
phẩm này. Công nghệ hiện đại kế thừa từ Unilever toàn cầu, được chuyển giao nhanh chóng và
có hiệu quả rõ rệt. Thứ hai, với giá nhân công lao động và chi phí nguyên vật liệu rất rẻ tại Việt
Nam, công ty có thể sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng tốt với chi phí thấp, phục vụ đại đa
23


×