Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK comnav t300 tiến hành thực hiện công tác đo vẽ bản đồ địa chính xã kiên lao huyện lục ngạn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.61 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LÀNH DUY TÙNG
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP
ĐO RTK COMNAV T300 TIẾN HÀNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC
ĐO VẼ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH XÃ KIÊN LAO - HUYỆNLỤC NGẠN TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------



LÀNH DUY TÙNG
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP
ĐO RTK COMNAV T300 TIẾN HÀNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC
ĐO VẼ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH XÃ KIÊN LAO - HUYỆN LỤC NGẠN TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K46 QLĐĐ N04

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn : TS. Vũ Thị Thanh Thủy


Thái Nguyên - 2018


i

LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực dưới sự hướng dẫn và chỉ
bảo tận tình của giảng viên TS. Vũ Thị Thanh Thủy
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2018
SINH VIÊN

Lành Duy Tùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường.
Trong suốt quá trình điều tra, nghiên cứu đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô và sự
giúp đỡ nhiệt tình của Công Ty Cổ Phần Trắc Địa Công TrìnhĐức Nghiêm
Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại Học Nông Lâm nơi đào tạo, giảng
dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên TS. Vũ Thị Thanh Thủy giảng viên
Khoa Quản Lý Tài Nguyên, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi

trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Quản Lý Tài Nguyên
tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn các cô chú,
anh chị đang công tác tại Công Ty Cổ Phần Trắc Địa Công Trình Đức
Nghiêm, các nhân viên trong công ty cùng nhân dân trong xã đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2018
SINH VIÊN

Lành Duy Tùng


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ. ................................ 12
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 18
Bảng 4.1: Tọa độ các điểm địa chính cơ sở và các mốc địa chính hạng 3 ..... 35
Bảng 4.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyềnđịa chính ... 36
Bảng 4.3: Kết quả thống kê diện tích đất (mảnh bản đồ số 77) đã được chỉnh lý.......51


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Lưới chiếu RTK-Kruger ................................................................... 8
Hình 2.2: Phép chiếu UTM ............................................................................... 9
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ......................... 16
Hình 2.4: Giao diện phần mềm MicroStation V8i .......................................... 22

Hình 2.5: Máy chủ và anten phát tín hiệu ....................................................... 25
Hình 2.6: Máy con(ROVER) đứng ở vị trí cần đo vẽ ..................................... 26
Hình 2.7: Máy chủ phát tín hiệu cho các máy con(ROVER) ......................... 26
Hình 4.1: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ........................................... 39
Hình 4.2: File số liệu sau copy sang ............................................................... 39
Hình 4.3: Phần mềm đổi định dạng file số liệu............................................... 40
Hình4.4: file số liệu sau khi đổi ...................................................................... 40
Hình 4.5: Khởi động khóa Gcadas và kết nối có sở dữ liệu ........................... 41
Hình 4.6: Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng .......................... 41
Hình 4.7: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo ................................................ 42
Hình 4.8: Đặt tỷ lệ bản đồ ............................................................................... 42
Hình 4.9: Trút điểm lên bản vẽ ....................................................................... 43
Hình 4.10: Tìm đường dẫn để lấy số liệu........................................................ 43
Hình 4.11: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ ....................................................... 44
Hình 4.12: Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín ................................. 44
Hình 4.13: Tạo topology cho bản đồ............................................................... 45
Hình 4.14:Chọn lớp tham gia tính diện tích .................................................... 46
Hình 4.15: Tính diện tích ................................................................................ 46
Hình 4.16: Chọn lớp tính diện tích.................................................................. 47
Hình 4.17: Vẽ nhãn thửa quy chủ ................................................................... 47
Hình 4.18: Chọn hàng và cột theo tương ứng ................................................. 48
Hình 4.19: Gán nhãn cho tờ bản đồ ................................................................ 48
Hình 4.20: Gán thông tin từ nhãn.................................................................... 49
Hình 4.21: Vẽ nhã thửa tự động ...................................................................... 49
Hình 4.22: Sau khi vẽ nhãn thửa ..................................................................... 50


v

THÔNG TIN LUẬN VĂN


Họ và tên sinh viên: Lành Duy Tùng
Lớp: K46 QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI N04
Khóa: 2014 - 2018
Cán bộ hướng dẫn: TS. Vũ Thị Thanh Thủy
Tên đề tài:ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG
PHÁP ĐO RTK COMNAV T300 TIẾN HÀNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC
ĐO VẼBẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH.
Về lý thuyết, Luận văn đã nghiên cứu tổng quan về ứng dụng công
nghệ đo, vẽ trong công tác thành lập lưới khống chế trắc địa. Về thực nghiệm,
Luận văn đã thử nghiệm đo đạc lưới đo vẽ cấp 2 phục vụ dự án thành lập bản
đồ xã Kiên Lao huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang bằng công nghệ GPSRTK
với giải pháp thiết bịmáy Comnav T300. Kết quả so sánh tọa độ với giá trị
tương ứng từ công nghệ đo khác cho thấy máy Comnav T300 hoàn toàn đáp
ứng được yêu cầu thành lập lưới đo vẽ cấp 2 bằng công nghệ GPS RTK


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CSDL

Cơ sở dữ liệu

TNMT


Tài nguyên & Môi trường

TT

Thông tư



Quyết định

TCĐC

Tổng cục Địa Chính

CP

Chính Phủ

QL

Quốc lộ

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000


BĐĐC

Bản đồ địa chính

RTK

Real Time Kinematic
Đo động thời gian thực

GPS

Hệ thống định vị toàn cầu

GNSS

Global Navigation Satellite System
Hệ thống vệ tinh dẫn đường toàn cầu


vii

MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT .............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..........................................................................................iv
THÔNG TIN LUẬN VĂN ......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................vi
MỤC LỤC ...................................................................................................................vii
Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính ............................................................ 4
2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC .......................................................... 5
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính ................................................................ 5
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính ............................ 6
2.2. Thành lập lưới khống chế trắc địa........................................................ 17
2.2.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính ................................................ 17
2.2.2. Những yêu cầu, kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ .. 17
2.2.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ .................................................. 19
2.2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ .................................................... 19
2.3. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính . 22
2.3.1. Phần mềm MicroStation V8i......................................................... 22
2.3.2. Phần mềm Gcadas ......................................................................... 23


viii

2.3.3. Giới thiệu sơ lược về máy RTK COMNAV T300 ....................... 24
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 29
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 30
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ....................................32
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội .................................................... 32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 32

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 33
4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất .................................................................. 33
4.1.4. Thuận lợi, khó khăn ...................................................................... 33
4.2. Đo vẽ chi tiết BĐĐC bằng công nghệ RTK COMNAV T300 ............ 34
4.2.1. Những tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng bản đồ địa chính . 34
4.2.2. Thành lập lưới kinh vĩ ................................................................... 34
4.2.3. Đo vẽ chi tiết ................................................................................. 38
4.2.4. Ứng dụng phần mềm Gcadas và MicrostationV8i thành lập bản đồ
địa chính .................................................................................................. 38
4.2.5. Kiểm tra kết quả đo ....................................................................... 50
4.2.6. In bản đồ ........................................................................................ 50
4.2.7. Giao nộp sản phẩm ........................................................................ 50
4.3. Những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khắc phục ............................ 51
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................53
5.1. Kết luận ................................................................................................ 53
5.2. Kiến nghị .............................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................55


1

Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất đặc biệt không thểthaythế được.Đất đai còn là địa bàn phân bố dân cư,
xây dựng các ngành kinh tế, xã hội. Đểquản lý và sửdụng tốt nguồn tài
nguyên này, chúng ta cần phải làm tốt công tác đo đạc thành lập bản đồ địa
chính. Bản đồ địa chính là một trong những tài liệu quan trọng trong bộhồsơ
địa chính, được xây dựng theo đơn vịhành chính xã, phường, thịtrấn, là cơsở

đểgiải quyết các mối quan hệtựnhiên, kinh tế-xã hội và pháp lý đến từng thửa
đất của từng chủsử dụng đất. Bản đồ địa chính là tài liệu cơsở đểthống nhất
quản lý nhà nước về đất đai nhưgiao đất, cho thuê đất, đăng ký cấp giấy
chứng nhận quyền sửdụng đất, thanh tra giải quyết khiếu nại về đất đai và các
công tác khác. Công tác đo đạc bản đồ địa chính là nhiệm vụcấp bách hiện
nay của ngành địa chính, nhằm thống nhất công tác quản lý của nhà nước về
đất đai thông qua việc quản lý cấp giấy chứng nhận quyền sửdụng đất và
quyền sởhữu nhà ởcủa người dân trên phạm vi cảnước. Trong những năm gần
đây bộTài Nguyên và Môi Trường đã ban hành nhiều văn bản pháp quy, các
quy định và quy phạm đểáp dụng thực hiện thống nhất trong toàn ngành và
xây dựng các phần mềm tích hợp chuyên dùng đểphục vụcho công tác, nhằm
đem lại hiệu quảkinh tếvà độchính xác cao, đáp ứng được yêu cầu cho các
cấp, các ngành và người sửdụng đất.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý
Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đây là chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của ngành


2

Địachính trongcảnước nói chung và của tỉnh Bắc Giang nói riêng. Để quản lý đất
đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tínhkhoa học và kỹ thuật
cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi
trườngtỉnh Bắc Giang, Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ công
nghiêm đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - dự toán:
Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất xãKiên Lao

huyện Lục Ngạn Tỉnh Bắc Giang.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính
cho toàn khu vực xãKiên Lao, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Công TyCổ Phần
Trắc Địa Công Trình Ngiêm Minh với sự hướng dẫn của Cô giáo TS. Vũ
Thị Thanh Thủy em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ tin
học và phương pháp đo RTK COMNAV T300 tiến hành thực hiện công tác
đo vẽ bản đồ địa chính xã Kiên Lao huyện Lục Ngạn Tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK COMNAVT300 vào thành
lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ
lệ 1:1000 tại XãKiên Lao.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ
thống phần mềm Trắc địa, máy RTK COMNAV T300 trong công tác thành
lập bản đồ địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất xã Kiên Lao.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức
đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc


3

- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy RTK COMNAV T300
trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý
Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo
công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.



4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính (cadastral Map) là bản đồ trên đó thể hiện, phản ánh
những thông tin về vị trí, ý nghĩa, trạng thái pháp lý của từng thửa đất, phản
ánh các đặc điểm khác thuộc địa chính quốc gia.
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai trên đó thể hiện chính
xác vị trị ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất,
vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến
đất đai được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và
thống nhất trong phạm vi cả nước. Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất
của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia.
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng
các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được



5

thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thốngký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.[13] [19]
2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực
hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến
động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng
đất và giải quyết khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai.[13][19]
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính
-Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số
địa chính.
+Bản đồ giấy địa chính: Là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng,
trực quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy.
+Bản đồ số địa chính: Có nội dung thông tin tương tự như bản đồ
giấy, song các thông tin này được số hóa , mã hóa và lưu trữ dưới dạng số
trong máy tính. Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ,
còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá.
- Cơ bản bản đồ địa chính có 3 loại:
+Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử
dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập bản
đồ địa chính theo đơn vị cấp xã.
+Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh

giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng


6

và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính
+Bản đồ trích đo: là tên gọi chung cho bản vẽ có tỷ lệ lớn hơn hay nhỏ
hơn tỷ lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết
từng thửa đất trong các ô thửa, vùng đất có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện
chi tiết theo yêu cầu quản lý đất đai
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể
là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm
lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử
dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các
yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc
đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường
biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó.
Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường
xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ
của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.

Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao


7

khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa
đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có
thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các
dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa
đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được
chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.[13][19]
a. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính.

Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống
nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ


8

thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong
khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh
hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho
bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu RTK và UTM. Sơ đồ múi chiếu
và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu RTK và UTM được thể hiện trên
hình sau:
b. Lưới chiếu RTK – Kruger.

Hình 2.1: Lưới chiếu RTK-Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt =1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo.



9

c. Phép chiếu UTM.

Hình 2.2: Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 6 0 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,5 0 so với kinh tuyến
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận
lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện
liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt =1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính,
đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.


10

Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh
hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km,
trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt.

Hiện nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một
kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến
trục từ 1030 đến 1090.
2.1.4.2. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính tỷlệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 được xác định nhưsau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 6 x 6 kilômét(km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính
tỷlệ1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 hécta(ha) ngoài thực
địa.
Sốhiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 gồm 08 chữsố: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 sốtiếp là 03 sốchẵn km của tọa độX,
03 chữsốsau là 03 sốchẵn km của tọa độY của điểm góc trái phía trên khung
trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.[5][7]
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷlệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tếlà 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷlệ1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷlệ1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900ha ngoài thực địa.
Sốhiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷlệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số
đầu là 03 sốchẵn km của tọa độX, 03 chữsốsau là 03 sốchẵn km của tọa độ Y
của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính. [5][7]


11

- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông

có kích thước thực tế1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷlệ1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính
tỷlệ1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh sốthứtựbằng chữsố ẢRập từ1 đến 9 theo
nguyên tắc từtrái sang phải, từtrên xuống dưới. Sốhiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷlệ1:2000 bao gồm sốhiệu mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:5000, gạch nối
(-) và sốthứtựô vuông. [5][7]
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷlệ1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính
tỷlệ1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh thứtựbằng chữcái a, b, c, d theo nguyên tắc
từtrái sang phải, từtrên xuống dưới. Sốhiệu mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:1000
bao gồm sốhiệu mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:2000, gạch nối (-) và sốthứtựô
vuông. [5][7]
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với mộtmảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh sốthứtựbằng chữsố ẢRập từ1 đến 16 theo
nguyên tắc từtrái sang phải, từtrên xuống dưới. Sốhiệu mảnh bản đồ địa chính


12

tỷlệ1:500 bao gồm sốhiệu mảnh bản đồ địa chính tỷlệ 1:2000, gạch nối (-) và
sốthứtựô vuông trong ngoặc đơn. [5][7]
- Bản đồ tỷ lệ 1:200

Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷlệ1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính
tỷlệ1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh sốthứtựbằng chữsố ẢRập từ1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từtrên xuống dưới. Sốhiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷlệ1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối
(-) và số thứ tựô vuông. [5][7]
Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ.
Tỷ lệ
bản đồ

Kích

Cơ sở
để chia
mảnh

thước

Kích thước

bản vẽ

thực tế (m)

(cm)

Diên tích Ký hiệu
đo vẽ


thêm

(ha)

vào

Ví dụ

1:25000

Khu đo

48*48

12000*12000

14400

25-340 493

1:10000

1:25000

60*60

6000*6000

3600


10-334 499

1:5000

1:10000

60*60

3000*3000

900

331.502

1:2000

1:5000

50*50

100*100

100

149

331.502-9

1:1000


1:2000

50*50

500*500

25

A,b,c,d

311.502-9-d

1:500

1:2000

50*50

250*250

6,25

1:200

1:2000

50*50

100*100


1,0

(1)..(16) 331.502-9-(16)
14100

(Nguồn:Bộ Tài Nguyên và Môi Trường năm 2013)
2.1.4.3. Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai năm 2013, ngày 29/11/2013 của Quốc hội.

331 502-9-100


13

- Quyết định số 235/2000/QĐ-TCĐC ngày 26/06/2000 của Tổng cục
trưởng Tổng cục địa chính về việc công bố hệ thống phần mềm chuẩn thống
nhất trong toàn ngành địa chính.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 số
45/2013/QH1.
- Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành
lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000.
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư
xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm2009.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.

- Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
nguyên và Môitrường.
- Hợp đồng số 03/HĐKT-STNMT ngày 10 tháng 11 năm 2017 giữa Sở
Tài nguyên và Môi trường huyện Lục Ngạn với Công ty Cổ Phần Trắc Địa
Công TrìnhNgiêm Minh về việc đặt hàng thực hiện nhiệm vụ: Đo vẽ, chỉnh lý
và cấp giấy chứng nhận sử dụng đất tại xãKiên Lao huyện Lục Ngạn Tỉnh
Bắc Giang.
- Quyết định số 25/QĐ-UBND ngày 19/05/2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bắc Giang về việcphê duyệt Thiếtkế kỹ thuật - Dự toán xây dựng hệthống
hồ sơđịa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tại huyện xã Kiên Lao huyện
Lục Ngạn Tỉnh Bắc Giang.


14

- Quyết định 24/QĐ-UBND ngày 19/05/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Bắc Giang về việc phê duyệt điều chỉnh Dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa
chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Bắc Giang.
- Quyết định số 23/QĐ-UBND ngày 19/05/2014của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt đặt hàng các đơn vị thực hiện nhiệm vụ:
Điều chỉnh Thiết kế kỹ thuật - Dự toán; thi công; giám sát, kiểm tra nghiệm
thu Dự án đo đạc lập bản đồ địa chính; lập hồ sơ địa chính, lập hồ sơ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu tại huyện Lục Ngạn
2.1.4.4. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay hầu hết tất cả các tỉnh thành trên nước ta đã thành lập bản đồ
địa chính bằng phương pháp đo vẽ bằng GPS và máy toàn đạc điện tử, máy
RTK COMNAV T300.Công ty Cổ Phần Trắc Địa Công TrìnhNghiêm Minh
đã xây dựng bản đồ ở rất nhiều tỉnh trên nước ta như: Bắc Giang, Hà Giang,
Lạng Sơn... Đây là phương pháp cho kết quả và độ chính xác cao nên đây là

phươngpháp chủ yếu để thành lập bản đồ hiện nay.
Vì vậy, khi đi thực tập ở công tyCổ Phần Trắc Địa CôngNghiêm Minhem
tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK COMNAV
T300 đo vẽ chi tiết để chỉnh lý bản đồ địa chính cho xãKiên Lao huyện Lục
Ngạn tỉnh Bắc Giang.
Trong thời gian thực tập, dưới sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong
khoa, các anh chị trong công ty, và sự tạo điều kiện thuận lợi từ phía địa
phương, người dân đã giúp em hoàn thành tốt thời gian thực tập. Em được các
anh chị chỉ bảo về chuyên môn, đo đạc, cách làm sao để lấy điểm cạnh góc
chính xác.Cách cầm máy rover, các thao tác biên tập bản đồ, các loại phần
mềm hỗ trợ quá trình xử lí, biên tập bản đồ.
Đồng thời em được đi giải thửa, đối soát thực địa, đi quy chủ tại các
thôn trong xã.Thời gian đó thực sự có ý nghĩa đối với em. Bản thân em cảm


15

thấy mình vững vàng hơn trong tay nghề, tự tin hơn khi ra trường.
Ngoài những điều kiện thuận lợi trong quá trình thực tập tại xã, chúng em
cũng gặp không ít những khó khăn. Trong thời gian thực tập tại xã Kiên
Laođúng vào mùa mưa, khiến công tác đi đo ngoại nghiệp gặp rất nhiều khó
khăn. Đồng thời khi mới tiếp xúc với thực tế, kiến thức chưa chắc luôn kiến
chúng em lúng túng trong xử lý các vấn đề thực tiễn và mất rất nhiều thời gian.
Sự không thuận lợi về thời tiết còn khiến, độ ẩm không khí cao, ảnh
hưởng đến máy móc, làm cho máy luôn bị ẩm, khiến công tác đo đạc phải tạm
dừng nhiền ngày đề bảo trì máy.
Hơn nửa tại địa phương địa hình là phần lớn là đồi núi nên việc đi lại rất
khó khăn, việc đo đạc luôn gặp khó do vướng tầm nhìn, hạn chế vị chí kết nối
với vệ tinh nên công tác đo đạc với chúng em càng thêm khó khăn.



×