Tải bản đầy đủ (.pdf) (176 trang)

An ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển trong pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 176 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

LƯƠNG THỊ KIM DUNG

AN NINH HÀNG HẢI ĐỐI VỚI TÀU BIỂN,
CẢNG BIỂN TRONG PHÁP LUẬT QUỐC TẾ
VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

LƯƠNG THỊ KIM DUNG

AN NINH HÀNG HẢI ĐỐI VỚI TÀU BIỂN,
CẢNG BIỂN TRONG PHÁP LUẬT QUỐC TẾ
VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆT NAM

Chuyên ngành : Luật Quốc tế
Mã số : 9 38 01 08

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐINH NGỌC VƯỢNG


Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên
cứu lý thuyết, kiến thức của bản thân, kết hợp nghiên cứu khảo sát
tình hình thực tiễn, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Đinh
Ngọc Vượng.
Các kết quả, số liệu trong luận án là trung thực. Các trích
dẫn trong luận án đếu được ghi rõ nguồn gốc. Những kết luận khoa
học của luận án chưa từng được công bố trong bất cứ một công
trình nào khác.
Hải Phòng, ngày 12 tháng 5 năm 2019
Tác giả Luận án

NCS. Lương Thị Kim Dung


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo
PGS.TS. Đinh Ngọc Vượng đã trực tiếp hướng dẫn tận tình về phương pháp nghiên
cứu và cách làm việc khoa học để tôi có thể hoàn thành được Luận án của mình.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận án, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ quý báu của các cán bộ, giảng viên Trường Đại học Luật Hà nội, Khoa Sau đại
học Trường Đại học Luật Hà nội và Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam.
Tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của lãnh đạo, công chức, viên chức thuộc
Cục hàng hải Việt Nam, Cục Đăng Kiểm Việt Nam, Cảng vụ hàng hải, các doanh
nghiệp cảng biển, các chủ tàu, thuyền trưởng và các chuyên gia trong lĩnh vực liên
quan đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu, ủng hộ nhiệt tình đề tài nghiên cứu này.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những người đã
động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐÂU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NGOÀI
NƯỚC VÀ TRONG NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........ 7
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài luận án ............. 7
1.1.1. Khái niệm an ninh hàng hải và pháp luật quốc tế về an ninh hàng hải
đối với tàu biển, cảng biển.............................................................................. 7
1.1.2. Các hiểm họa đe dọa an ninh tàu biển và cảng biển .............................. 9
1.1.3. Pháp luật quốc tế về các biện pháp tăng cường an ninh hàng hải đối với
tàu biển, cảng biển........................................................................................ 12
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam liên quan đến đề tài luận án.............. 13
1.2.1. Một số vấn đề lý luận về an ninh tàu biển, cảng biển .......................... 13
1.2.2. Hiểm họa an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển Việt Nam....... 13
1.2.3. Pháp luật Việt Nam về các biện pháp tăng cường an ninh hàng hải đối
với tàu biển, cảng biển.................................................................................. 15
1.3. Đánh giá kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
luận án và những vấn đế luận án cần tiếp tục nghiên cứu ............................. 17
1.3.1. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận án . 17
1.3.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu.................................... 18
1.3.3. Giả thuyết nghiên cứu của luận án ...................................................... 19
1.3.4. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................. 19
1.3.5. Hướng tiếp cận của luận án ................................................................ 20
CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ AN NINH HÀNG HẢI
ĐỐI VỚI TÀU BIỂN, CẢNG BIỂN .......................................................... 21
2.1. Khái niệm và vai trò của an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển

trong quan hệ quốc tế ................................................................................... 21
2.1.1. Định nghĩa .......................................................................................... 21
2.1.2. Đặc điểm của an ninh hàng hải đối với tàu biển cảng biển.................. 32
2.1.3. Vai trò của an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển trong quan hệ
quốc tế.......................................................................................................... 36
2.2. Nhận diện các hiểm họa an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển ... 38
2.2.1Tranh chấp chủ quyền và quyền chủ quyền của các quốc gia ven biển . 38


2.2.2. Cướp biển/ cướp có vũ trang với tàu thuyền ....................................... 41
2.2.3. Khủng bố hàng hải ............................................................................. 44
2.2.4. Vận chuyển trái phép ma túy bằng đường biển ................................... 46
2.2.5. Người trốn theo tàu ............................................................................ 48
2.3. Anh ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển trong mối quan hệ với an
toàn hàng hải và an ninh quốc gia................................................................. 49
2.3.1. Mối quan hệ giữa an ninh hàng hải đối với tàu biển cảng biển và an
toàn hàng hải ................................................................................................ 50
2.3.2. Mối quan hệ giữa an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển và an
ninh quốc gia ................................................................................................ 53
CHƯƠNG 3. PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ AN NINH HÀNG HẢI ........ 57
3.1. Sự hình thành và phát triển của chế định an ninh hàng hải đối với tàu
biển, cảng biển trong luật quốc tế hiện đại.................................................... 57
3.1.1. Giai đoạn từ năm 1600 trở về trước .................................................... 57
3.1.2. Giai đoạn từ năm 1600 đến năm 1850 ................................................ 58
3.1.3. Giai đoạn từ 1850 đến năm 1945 ........................................................ 58
3.1.4. Giai đoạn từ 1945 đến năm 1991 ........................................................ 59
3.1.5. Giai đoạn từ năm 1991 đến nay .......................................................... 60
3.2. Pháp luật quốc tế về ngăn ngừa và ứng phó với các hiểm họa đe dọa an
ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển ..................................................... 61
3.2.1. Tranh chấp chủ quyền và quyền chủ quyền của các quốc gia ............. 61

3.2.2. Cướp biển/cướp có vũ trang đối với tàu thuyền .................................. 66
3.2.3. Khủng bố hàng hải ............................................................................. 73
3.2.4. Vận chuyển trái phép ma túy bằng đường biển ................................... 77
3.2.5. Người trốn theo tàu ............................................................................ 83
3.3. Pháp luật quốc tế về các biện pháp tăng cường an ninh của tàu biển, cảng
biển .............................................................................................................. 85
3.3.1. Thực trạng pháp luật quốc tế về các biện pháp tăng cường an ninh của
tàu biển, cảng biển........................................................................................ 86
3.3.2. Thực tiễn thi hành pháp luật quốc tế về biện pháp tăng cường an ninh
tàu biển, cảng biển........................................................................................ 88
3.4. Các thiết chế quốc tế bảo đảm an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng
biển .............................................................................................................. 93


3.4.1. Các thiết chế quốc tế toàn cầu ............................................................ 93
3.4.2. Các thiết chế khu vực và các tổ chức quốc tế khác ............................. 96
CHƯƠNG 4. THỰC TIỄN VIỆT NAM VỀ AN NINH HÀNG HẢI....... 98
ĐỐI VỚI TÀU BIỂN, CẢNG BIỂN .......................................................... 98
4.1. Pháp luật VN về ngăn ngừa và ứng phó với các hiểm họa đe dọa an ninh
hàng hải đối với tàu biển, cảng biển ............................................................. 98
4.1.1. Tranh chấp chủ quyền và quyền chủ quyền của các quốc gia ............. 98
4.1.2. Cướp biển/cướp có vũ trang đối với tàu thuyền ................................ 101
4.1.3. Khủng bố hàng hải ........................................................................... 105
4.1.4. Vận chuyển trái phép chất ma túy bằng đường biển......................... 107
4.1.5. Người trốn theo tàu…………………………………………………109
4.2. Pháp luật VN về các biện pháp tăng cường bảo đảm an ninh của tàu biển,
cảng biển .................................................................................................... 111
4.2.1. Thực trạng pháp luật VN về biện pháp tăng cường an ninh tàu biển,
cảng biển .................................................................................................... 111
4.2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật Việt Nam về biện pháp tăng cường an ninh

tàu biển, cảng biển...................................................................................... 114
4.3. Quan điểm định hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam
về tăng cường bảo đảm an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển .......... 117
4.3.1. Quan điểm định hướng của Đảng và Nhà nước Việt Nam về tăng
cường bảo đảm an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển ...................... 117
4.3.2. Đề xuất các giải pháp tăng cường bảo đảm an ninh hàng hải đối với tàu
biển, cảng biển của Việt Nam ..................................................................... 121
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………….150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC…….152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………...153
PHỤ LỤC………………………………………………………………….167


BLHH
BLHS

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ luật Hàng Hải Việt Nam
Bộ luật Hình Sự Việt Nam

CMF
COC

Lực lượng biển hỗn hợp
Bộ quy tắc ứng xử ở Biển Đông

CSCAP

Hội đồng Hợp tác An ninh khu vực Châu Á Thái Bình
Dương


DOC
FAL

Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở Biển Đông
Công ước tạo thuận lợi cho giao thông hàng hải quốc tế

FOC
ILO

Đội tàu treo cờ thuận tiện
Tổ chức lao động quốc tế

IMO

Tổ chức Hàng hải quốc tế

ISC
ISM

Trung tâm hợp tác chia sẻ thông tin
Bộ luật quản lý an toàn quốc tế

ISPS
MOU

Công ước quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển
Bản ghi nhớ về kiểm soát của chính quyền cảng

MSC

MSSI
MTSA
NATO

Uỷ ban An toàn Hàng hải của Tổ chức Hàng Hải quốc tế
Sáng kiến An ninh Eo biển Malacca
Đạo luật an ninh giao thông hàng hải
Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương

PFSO

Cán bộ phụ trách an ninh bến cảng

PFSP
PMSC

Kế hoạch an ninh bến cảng
Các công ty an ninh hàng hải tư nhân

PSC
RUF

Kiểm tra của chính quyền nhà nước cảng biển
Quy tắc sử dụng vũ lực

SAFE Framework

Khung tiêu chuẩn An ninh và Tạo thuận lợi cho Thương
mại Toàn cầu


SCO
SOLAS

Cán bộ phụ trách an ninh công ty
Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng người trên biển

SSO

Sĩ quan an ninh tàu

SSP
SUA

Kế hoạch an ninh tàu biển
Công ước về ngăn ngừa các hành vi bất hợp pháp chống

UNCLOS

lại an toàn hàng hải 1988
Công ước Luật biển 1982

WCO

Tổ chức Hải quan quốc tế


BẢNG DANH MỤC PHỤ LỤC

STT
TÊN PHỤ LỤC

PHỤ LỤC SÓ 1

Tình hình cướp biển/cướp có vũ trang đối với tàu thuyền

PHỤ LỤC SÓ 2

Loại vũ khí và loại bạo lực cướp biển sử dụng đối với thuyền
viên từ năm 2014 -2018

PHỤ LỤC SÓ 3

Thống kê tình hình an ninh của tàu biển Việt Nam và
an ninh tại các cảng biển Việt Nam

PHỤ LỤC SÓ 4

Đề xuất mô hình tổ chức quản lý an ninh hàng hải Việt Nam

PHỤ LỤC SÓ 5

Sơ đồ mô hình xử lý thông tin an ninh hàng hải

PHỤ LỤC SÓ 6

Thực trạng đội tàu biển Việt Nam

PHỤ LỤC SÓ 7

Sản lượng vận tải biển của đội tàu biển Việt Nam


PHỤ LỤC SÓ 8

Hệ thống cảng biển Việt Nam

PHỤ LỤC SÓ 9

Bảng chỉ tiêu hàng hóa thông quan cảng biển Việt Nam qua
các năm

PHỤ LỤC SÓ 10

Thực trạng quản lý an ninh tại các khu vực cảng biển

PHỤ LỤC SÓ 11

Kế hoạch an ninh cảng biển

PHỤ LỤC SÓ 12

Danh mục kiểm tra an ninh cảng biển

PHỤ LỤC SÓ 13

Giấy đề nghị phê duyệt kế hoạch an ninh tàu biển và
đánh giá an ninh tàu biển

PHỤ LỤC SÓ 14

Giấy chứng nhận quốc tế về an ninh tàu biển


PHỤ LỤC SÓ 15

Bản cam kết an ninh


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hơn 70% bề mặt trái đất được bao bọc bởi biển và đại dương nên từ rất
sớm, con người đã biết thám hiểm, chinh phục và mở ra các tuyến đường vận tải
quốc tế phục vụ cho nhu cầu giao thông, thương mại. Ngành hàng hải càng phát
triển, càng đối diện với nhiều hiểm họa an ninh, đặc biệt là cướp biển, khủng bố,
vận chuyển trái phép ma túy bằng đường biển, người trốn theo tàu và các tội phạm
khác trên biển. Bên cạnh đó, xuất hiện ngày càng nhiều những tranh chấp về chủ
quyền và quyền chủ quyền giữa các quốc gia, tiềm ẩn nguy cơ xảy ra xung đột vũ
trang, từ đó đe dọa an ninh tuyến đường vận tải biển, đe dọa quyền tự do hàng hải.
Trong nỗ lực tìm kiếm các giải pháp nhằm quản lý, bảo đảm an ninh hàng
hải, Liên Hợp quốc, Tổ chức hàng hải quốc tế (IMO), các tổ chức quốc tế khu vực
đã soạn thảo, ban hành nhiều văn bản pháp lý về an ninh hàng hải đối với tàu biển,
cảng biển, tạo cơ sở cho các quốc gia thành viên nội luật hóa và thực thi trong hệ
thống pháp luật quốc gia.
Là một quốc gia ven biển có đường bờ biển trải dài theo chiều dài đất nước,
Việt Nam từ thủa sơ khai đã sớm hình thành các thương thuyền với nhiều hải cảng
sầm uất. Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, ngành hàng hải đã đóng góp vai
trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế đất nước, từng bước khẳng định vị thế của
một ngành kinh tế mũi nhọn giúp Việt Nam “hướng ra biển, làm giàu từ biển”.
Nhận thức rõ vai trò của tăng cường bảo đảm an ninh tàu biển, cảng biển đối với sự
phát triển của ngành hàng hải, Việt Nam đã sớm phê chuẩn và gia nhập rất nhiều
các công ước quốc tế về an ninh hàng hải đồng thời ban hành các văn bản quy phạm

pháp luật để nội luật hóa và thi hành các công ước quốc tế về an ninh hàng hải mà
Việt Nam đã phê chuẩn, tham gia. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam hiện hành thực sự
đang thiếu vắng các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh trực tiếp về an ninh
hàng hải đối với tàu biển, cảng biển. Một số văn bản quy phạm pháp luật còn chưa
rõ ràng, chồng chéo, mâu thuẫn, gây khó khăn trong thực tiễn thi hành.
Việc nghiên cứu, tìm hiểu các quy định của pháp luật quốc tế và Việt Nam
về an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan
trọng và cấp thiết đối với Việt Nam bởi hơn lúc nào hết an ninh hàng hải đối với tàu
biển, cảng biển của Việt Nam hiện đang bị đe dọa bởi nhiều hiểm họa và cần có một
hệ thống các giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường bảo đảm an ninh hàng hải.
Dưới góc độ an ninh phi truyền thống, cướp biển khu vực Đông Nam Á đang
là “điểm nóng” đe dọa trực tiếp tới an ninh tàu biển Việt Nam bởi Đông Nam Á là


2

tuyến vận tải truyền thống với 80% số tàu làm nhiệm con thoi trung chuyển hàng
hóa từ Việt Nam tới các cảng lớn trong khu vực. Vận chuyển trái phép ma túy bằng
đường biển cũng đang trực tiếp đe dọa tới an ninh tàu biển và cảng biển Việt Nam
với nhiều phương thức, thủ đoạn tinh vi. Khủng bố hàng hải luôn là hiểm họa tiềm
tàng bởi sự gia tăng của các tổ chức khủng bố quốc tế và khu vực. Trộm cắp vặt,
phá hoại, người trốn theo tàu, tiếp cận các khu vực cấm tại cảng diễn ra thường
xuyên, đe dọa trực tiếp tới an ninh cảng biển Việt Nam.
Ở khía cạnh an ninh truyền thống, những tranh chấp chủ quyền tại biển
Đông đang nổi lên tạo nguy cơ biến thành xung đột "nóng", đe dọa trực tiếp đến
môi trường an ninh, hòa bình và ổn định trong khu vực. Trung Quốc tuyên bố chủ
quyền đối với hơn 80% diện tích biển Đông, tiến hành hoạt động tuần tra, khảo sát,
ngăn trở các nước khác khai thác tài nguyên. Cùng với đó là việc hiện đại hóa hải
quân, cải tạo các bãi đá cạn thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam do Trung
Quốc chiếm giữ trái phép để xây dựng đường băng, căn cứ quân sự phục vụ ý đồ

kiểm soát tuyến hàng hải quan trọng trong khu vực, từ đó, đe dọa trực tiếp tới an
ninh tàu biển, cảng biển và quyền tự do hàng hải.
Như vậy, an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển của Việt Nam hiện
đang bị đe dọa bởi nhiều hiểm họa, trong khi hệ thống pháp luật quốc gia về an ninh
hàng hải đối với tàu biển, cảng biển còn chưa đầy đủ, tồn tại nhiều bất cập trong quá
trình thực thi. Trước những đòi hỏi cấp thiết về việc nghiên cứu hệ thống pháp luật
quốc tế và thực tiễn Việt Nam về an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển, từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường bảo đảm an ninh hàng hải đối với tàu
biển, cảng biển Việt Nam, nghiên cứu sinh đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “An ninh
hàng hải đối với tàu biển, cảng biển trong pháp luật quốc tế và thực tiễn của Việt
Nam" làm đề tài nghiên cứu cho mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về an ninh hàng hải
đối với tàu biển, cảng biển, phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp
luật quốc tế và Việt Nam về an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển, chỉ ra
những tồn tại, bất cập, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần tăng cường bảo đảm
an ninh hàng hải của Việt Nam.
Để đạt được mục đích trên, đề tài sẽ thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
(1) làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng
biển trong pháp luật quốc tế hiện đại; (2) phân tích thực trạng pháp luật quốc tế và
thực tiễn thi hành tại một số quốc gia; (3) phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam


3

về an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển trong mối liên hệ với quá trình nội
luật hóa các Công ước quốc tế về an ninh hàng hải mà Việt Nam là thành viên, chỉ
ra được những bất cập, tồn tại trong thực tiễn thi hành để từ đó đề xuất giải pháp
bảo đảm an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển của Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của Luận án là an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng
biển trong pháp luật quốc tế hiện đại. Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn và trong
bối cảnh hiện nay ở Việt Nam, Luận án có phạm vi nghiên cứu như sau:
- Phạm vi không gian: An ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển tại khu
vực biển Đông sẽ được tập trung nghiên cứu, đặc biệt là lý luận và thực tiễn về an
ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển tại Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: nghiên cứu vấn đề an ninh hàng hải trong luật quốc tế
hiện đại và hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam hiện hành về an ninh hàng hải.
- Giới hạn phạm vi các hiểm họa an ninh: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu
pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật trong đấu tranh với các hiểm họa tranh
chấp chủ quyền và quyền chủ quyền giữa các quốc gia, cướp biển/cướp có vũ trang,
khủng bố, vận chuyển trái phép ma túy bằng đường biển, người trốn theo tàu. Nhiều
hiểm họa đe dọa an ninh hàng hải khác như biến đổi khí hậu, hoạt động đánh bắt cá
bất hợp pháp, ô nhiễm môi trường biển, hoạt động của các cơ quan Nhà nước chấp
pháp nước ngoài (đâm chìm, tịch thu, phá hủy tàu cá, ngăn cản quyền tự do hàng
hải.)… mặc dù cũng là hiểm họa đe dọa an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng
biển nhưng sẽ không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Giới hạn tàu biển: Các biện pháp an ninh nghiên cứu chỉ áp dụng với tàu
biển có mục đích thương mại, chạy chuyến quốc tế với tổng dung tích từ 500 trở
lên. Những loại tàu nhỏ có tổng dung tích dưới 500, tàu sông, tàu cá, tàu gỗ thô sơ,
tàu du lịch, du thuyền, tàu quân sự, tàu ngầm, tàu của Nhà nước không có mục đích
thương mại sẽ không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đề tài nghiên cứu pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về an ninh hàng
hải của một số quốc gia như Hoa Kỳ, Úc, Nhật Bản, Ma-lay-xia…nhằm đề xuất
những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu trên, Luận án được
tiếp cận theo phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin. Đối với từng nội dung cụ
thể, Luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau như:



4

phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp lịch sử, phương pháp tổng hợp,
phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh luật học, kết
hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn để đưa ra giải pháp cụ thể và khả thi.
- Phương pháp phân tích, kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn là phương
pháp chủ đạo được sử dụng trong hầu hết các chương, đặc biệt là chương 3 và
chương 4 nhằm làm rõ nội dung của các quy định trong pháp luật quốc tế và Việt
Nam về an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển.
- Phương pháp thống kê được sử dụng chủ yếu ở chương 2 và chương 4
nhằm thống kê thực trạng và sự tác động của các hiểm họa tranh chấp chủ quyền và
quyền chủ quyền chủ quyền, cướp biển/cướp có vũ trang, khủng bố hàng hải, vận
chuyển trái phép chất ma túy bằng đường biển, người trốn theo tàu đối với an ninh
tàu biển, cảng biển. Phương pháp này cũng được sử dụng tại chương 4 trong quá
trình thu thập số liệu về thực trạng năng lực thông quan, vận tải của hệ thống tàu
biển, cảng biển Việt Nam.
- Phương pháp tổng hợp là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong quá
trình thu thập tài liệu, phân tích các quan điểm, đề xuất và kiến nghị với các cơ quan
chức năng về các biện pháp tăng cường bảo đảm an ninh hàng hải đối với tàu biển,
cảng biển Việt Nam.
- Phương pháp lịch sử được sử dụng để nghiên cứu quá trình hình thành và
phát triển của chế định an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển trong hệ thống
pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam.
- Phương pháp hệ thống được sử dụng để xâu chuỗi và tìm ra sự nhất quán
giữa các vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn liên quan trong an ninh hàng hải đối
với tàu biển, cảng biển, qua đó, Luận án đánh giá, kiến nghị một cách hệ thống và
toàn diện các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
về an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển.
- Phương pháp so sánh là phương pháp quan trọng nhằm phân tích và đối

chiếu các quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia về an ninh hàng hải
đối với tàu biển, cảng biển. Ngoài ra, phương pháp này cũng được sử dụng hiệu quả
trong việc so sánh các quy định về an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển tại
một số quốc gia khác với Việt Nam nhằm đưa ra những kinh nghiệm cần thiết cho
việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam về vấn đề nghiên cứu.
5. Những đóng góp mới của Luận án
Trên cơ sở kế thừa kết quả của các công trình nghiên cứu trước đây có liên
quan đến đề tài, Luận án có những đóng góp mới về phương diện khoa học sau đây:


5

- Thứ nhất, Luận án góp phần làm sâu sắc hơn những vấn đề lý luận, pháp lý,
thực tiễn về an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển, có những luận giải rõ ràng
về đặc điểm của an ninh hàng hải, nhận diện các hiểm họa an ninh hàng hải, đánh
giá tác động của các hiểm họa an ninh hàng hải cũng như chỉ ra được sự khác biệt
giữa an ninh hàng hải với an toàn hàng hải, vị trí của an ninh hàng hải trong an ninh
quốc gia để từ đó giúp các nhà hoạch định chính sách, pháp luật xây dựng cơ chế
hữu hiệu cho bảo đảm an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển.
- Thứ hai, Luận án đã phân tích được quá trình hình thành và phát triển của chế
định an ninh hàng hải trong luật quốc tế, đưa ra được đánh giá về các quy định của
pháp luật quốc tế trong phòng ngừa và đấu tranh chống các hiểm họa an ninh và các
biện pháp tăng cường an ninh tàu biển, cảng biển. Đặc biệt, Luận án đã đi sâu phân
tích những vấn đề được coi là thách thức của an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng
biển hiện nay như tranh chấp về chủ quyền và quyền chủ quyền của các quốc gia
trên biển Đông, cướp biển, khủng bố hàng hải, vận chuyển trái phép ma túy, người
trốn theo tàu…
- Thứ ba, Luận án đã tiến hành hệ thống hóa pháp luật và thực thi pháp luật của
một số quốc gia về an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển, từ đó rút ra những
bài học kinh nghiệm thực tiễn cho Việt Nam trong quá trình hoàn thiện hệ thống

pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về an ninh hàng hải đối với tàu
biển, cảng biển.
- Thứ tư, Luận án đã đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp
luật về an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển của Việt Nam, từ đó làm rõ
thêm những thành tựu và hạn chế trong hệ thống pháp luật và thực thi pháp luật về
an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển của Việt Nam.
- Thứ năm, Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về quy định của pháp luật quốc
tế, thực tiễn của một số quốc gia và những hạn chế về pháp luật và thực tiễn thi
hành pháp luật về an ninh hàng hải đối với tàu biên, cảng biển của Việt Nam, Luận
án đã đề xuất những giải pháp mang tính tổng thể, khả thi nhằm hoàn thiện hệ thống
pháp luật và năng lực thực thi pháp luật về an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng
biển của Việt Nam trong thời gian tới. Đề xuất xây dựng Chiến lược an ninh hàng
hải quốc gia được coi là giải pháp điểm nhấn của Luận án.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Công trình nghiên cứu sẽ có giá trị tham khảo cho các nhà hoạch định chính
sách, các cơ quan lập pháp, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc xây dựng,
ban hành và thực thi các văn bản quy phạm pháp luật về an ninh hàng hải đối với


6

tàu biển, cảng biển.
Công trình cũng có giá trị tham khảo đối với các công ty vận tải biển, các
cảng biển trong hoạt động xây dựng và thực thi kế hoạch an ninh tàu biển và an
ninh cảng biển.
Công trình cũng sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị cho các học giả nghiên
cứu và các sinh viên chuyên ngành Luật Hàng hải thuộc Khoa Hàng hải, trường Đại
học Hàng Hải Việt Nam – là đơn vị nơi nghiên cứu sinh đang giảng dạy.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các công trình của tác giả đã công bố trước đó

và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung của luận án được chia thành
các chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu ở ngoài nước và trong nước liên quan
đến đề tài luận án
Chương 2: Những vấn đề lý luận về an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển.
Chương 3: Pháp luật quốc tế về an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển
Chương 4: Thực tiễn Việt Nam về an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển


7

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NGOÀI NƯỚC
VÀ TRONG NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài luận án
Trên thế giới, hiện có rất nhiều công trình nghiên cứu về an ninh hàng hải,
tập trung vào một số nội dung cơ bản sau:
1.1.1. Khái niệm an ninh hàng hải và pháp luật quốc tế về an ninh hàng hải đối
với tàu biển, cảng biển
Tất cả các công trình nghiên cứu đều cố gắng đưa ra khái niệm an ninh hàng
hải bởi đây là một thuật ngữ chuyên ngành mở, chưa có định nghĩa thống nhất và
việc đưa ra một định nghĩa về an ninh hàng hải có ý nghĩa quan trọng cho các học
giả trong việc mở rộng hay thu hẹp phạm vi nội dung nghiên cứu của mình.
Cách tiếp cận phổ biến về an ninh hàng hải được các nhiều học giả như tác
giả Nathalie Klein, James Kraska and Raul Pedrozo, Roach J. Ashley, Vreÿ
Francois thể hiện trong bài nghiên cứu của mình là tiếp cận an ninh hàng hải theo
hướng phủ định -“negative” nghĩa là xác định các hiểm họa phổ biến đe dọa tới an
ninh hàng hải và nếu loại trừ được các hiểm họa này, đồng nghĩa với việc an ninh
hàng hải được bảo đảm [167,28], [143, 49], [182, 41-66], [205, 121-132].
Một cách tiếp cận khác theo hướng “khẳng định” – “positive” theo đó an
ninh hàng hải được hiểu là sự duy trì đảm bảo “trật tự ổn định trên biển” - “good”

or “stable order at sea” theo quan điểm của tác giả Geoffrey Till, hay “trật tự ổn
định của các đại dương chịu sự cai trị của các quy tắc luật trên biển” theo James
Kraska and Raul Pedrozo hay là" một quá trình duy trì ổn định trên, dưới và từ
biển” theo tác giả Ed Tummers [111, 36], [143, 45], [106,13].
Kết hợp cả hai cách tiếp cận nói trên, tác giả Christian Bueger trong bài viết
“What is Maritime Security” đã đưa ra khái niệm an ninh hàng hải trong mối liên hệ
với bốn khái niệm là an ninh quốc gia, môi trường biển, phát triển kinh tế và an
ninh con người [94,13-14].
Trong cuốn sách “Maritime Security and the Law of the Sea”, tác giả
Natalie Klein đã tiếp cận khái niệm an ninh hàng hải dưới hai khái niệm cơ bản: an
ninh hàng hải trong hệ thống quốc tế và lợi ích an ninh của không gian đại dương,
sử dụng đại dương cho hoạt động thương mại [167, 94].
Trong cuốn “Concepts of Maritime Security A strategic perspective on
alternative visions for good order and security at sea”, tác giả Chris Rahman đã đi
sâu phân tích nội hàm an ninh hàng hải được hợp thành từ năm nội dung là “an ninh


8

môi trường biển, quản lý đại dương, bảo vệ đường biên giới trên biển, hoạt động
của lực lượng vũ trang trên biển và an ninh cho hệ thống giao thông vận tải biển” [
96, 14-17]. Như vậy, các công trình nghiên cứu của các học giả chưa đưa ra một
khái niệm thống nhất về an ninh hàng hải nhưng có điểm chung là tiếp cận từ các
hiểm họa an ninh.
Trong cuốn sách “Maritime security: an introduction”, tác giả Micheel MC
Nicolas đã nghiên cứu một cách đầy đủ các hiểm họa an ninh hàng hải đối với tàu
biển, cảng biển như tranh chấp chủ quyền và quyền chủ quyền của các quốc gia ven
biển, cướp biển, khủng bố hàng hải, người trốn theo tàu, vận chuyển trái phép ma
túy và các hành vi bất hợp pháp trên biển khác [164]. Các hiểm họa này cũng được
liệt kê trong tất cả các công trình nghiên cứu, điển hình có thể kể đến như cuốn

sách“Maritime Security: International Law and Policy Perspectives from Australia and
New Zealand của Donal R. Rothwell, cuốn sách “Maritime security and the Law of the
Sea” của Natalie Klein, hay cuốn sách “A practitioner’s Guide to Effective Ship
and Port Security” của Michael Edgerton [105], [167], [165].
Tác giả Craig H. Allen trong cuốn sách “Legal challenges in Maritime
Security: The International
Supply Chain Security Regime and the Role of
Competent International Organizations”, đã đưa ra nhận định “an ninh tàu biển và
cảng biển đóng một vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế bởi hệ thống vận
tải biển kết nối thương mại toàn cầu tới hơn 200 quốc gia trên thế giới. Chuỗi cung
ứng vận tải biển này thường xuyên bị đe dọa bởi các hiểm họa” và do đó, đồng
quan điểm với tác giả Donna Nincic và Christian Bueger, tác giả Craig H.Allen đã
nghiên cứu phương pháp quản lý rủi ro trên cơ sở xây dựng một “ma trận” quản lý,
từ đó xây dựng chiến lược và phương thức ưu tiên nhằm đối phó loại bỏ hiểm họa
hoặc giảm thiểu những tác hại mà hiểm họa có thể gây ra [99, 34-67].
Một nội dung quan trọng mà nhiều học giả đề cập đến trong các nghiên cứu
của mình chính là hệ thống pháp luật quốc tế về an ninh hàng hải đối với tàu biển,
cảng biển. Cuốn sách chuyên khảo nghiên cứu luật quốc tế về an ninh hàng hải đối
với tàu biển, cảng biển đồ sộ nhất phải kể đến trước tiên chính là cuốn sách
“International Maritime Security Law” của các tác giả James Kraska và Raul
Pedrozo xuất bản năm 2013 với nội dung làm rõ các quy định của pháp luật quốc tế
về an ninh hàng hải [143, 94-678]. Cùng cách tiếp cận trên, nhiều học giả đã nghiên
cứu khuôn khổ pháp lý về an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển dựa trên nền
tảng Công ước Luật biển 1982, Công ước an toàn sinh mạng người trên biển, Bộ
luật quốc tế về an ninh tàu và bến cảng. Ngoài ra, những văn bản pháp lý quốc tế


9

điều chỉnh riêng từng hiểm họa an ninh đối với tàu biển và cảng biển cũng được các

học giả tập trung nghiên cứu.
1.1.2. Các hiểm họa đe dọa an ninh tàu biển và cảng biển
1.1.2.1. Tranh chấp về chủ quyền và quyền chủ quyền của các quốc gia ven biển
Đây là một hiểm họa an ninh truyền thống, được các học giả đặc biệt quan
tâm nghiên cứu. Phù hợp với phạm vi nghiên cứu của Luận án, tác giả chỉ đề cập tới
nội dung của các công trình nghiên cứu liên quan đến tranh chấp và giải quyết tranh
chấp về chủ quyền và quyền chủ quyền của các quốc gia trên Biển Đông.
Cuốn sách “The South China Sea towards a region of peace, security and
cooperation” là tập hợp các bài tham luận của các học giả về an ninh biển Đông
trong khuôn khổ hội nghị khoa học quốc tế với chủ đề “The South China Sea:
Cooperation for Regional Security and Development” [190]. Bên cạnh những bài
viết đánh giá tầm quan trọng của biển Đông trong môi trường chiến lược đang thay
đổi, các học giả Mark J.Valencia, Leszek Buszyinky, Fu-Kuo Liu, Geoffrey Till tập
trung phân tích những diễn biến gần đây của biển Đông, các tranh chấp liên quan
đến việc phân định ranh giới biển và chủ quyền đối với các đảo, lợi ích chiến lược
và mối quan hệ Trung Quốc – Mỹ dẫn tới những hệ lụy đối với hòa bình, an ninh
trong khu vực. Các học giả cho rằng, giải quyết tranh chấp biển Đông đòi hỏi sự
hiểu biết thấu đáo Luật Biển thật sự quy định như thế nào về việc phân định ranh
giới trên biển, do đó, vấn đề tranh chấp tại Biển Đông cần nhìn dưới góc độ luật
pháp quốc tế [157, 123-156], [155, 24-69], [110, 78-96], [112].
Giáo sư Zou Keyuan đưa ra quan điểm về “đảo nhân tạo” và tác động của
đảo nhân tạo đối với tranh chấp lãnh thổ tại quần đảo Trường Sa trong bối cảnh khái
niệm “đảo nhân tạo” còn đang gây nhiều tranh cãi và chưa có bất kỳ định nghĩa nào
được chấp nhận rộng rãi mặc dù Công ước Luật Biển 1982 có các điều khoản đề
cập tới khái niệm này [208, 167]. Giáo sư Peter Dutton trong bài tham luận của
mình, nghiên cứu về ba tranh chấp cơ bản ở Biển Đông và đưa ra kết luận, cần phải
có Bộ quy tắc ứng xử để đảm bảo hòa bình, an ninh và ổn định trong khu vực.
Ngoài ra trong cuốn sách còn có rất nhiều tham luận của các học giả liên quan tới
vấn đề giải quyết tranh chấp, quản lý xung đột, hợp tác trên mọi lĩnh vực vì an ninh
và phát triển ở Biển Đông [175, 148-162].

“Maritime security in South China Sea: Regional implication and
International Cooperation” là một cuốn sách của Shicu Wu và Keyuand Zou tập
trung nghiên cứu về vấn đề an ninh hàng hải trên biển Đông đặc biệt là vấn đề an


10

ninh truyền thống liên quan tới tranh chấp về chủ quyền và quyền chủ quyền của
các quốc gia [187].
Cuốn sách “Maritime Security in Southeast Asia” của Kwa Chong Gan và
John K.Skogan tập trung nghiên cứu vấn đề an ninh hàng hải tại khu vực Đông
Nam Á, đề cập tới trách nhiệm của các quốc gia cũng như sự hợp tác của các quốc
gia trong khu vực nhằm xây dựng một cơ chế hữu hiệu bảo đảm an ninh hàng hải,
duy trì trật tự trên biển. Nhìn chung, Công ước Luật biển 1982 là cơ sở nền tảng cho
các học giả phân tích và đề xuất hướng giải quyết cho các tranh chấp cũng như yêu
sách về chủ quyền và chủ quyền của các quốc gia ven biển [154].
1.1.2.2. Cướp biển và cướp có vũ trang đối với tàu thuyền
Là hiểm họa truyền thống luôn hiện hữu đe dọa an ninh tàu biển, cảng biển,
vì vậy cũng thật dễ hiểu khi có rất nhiều công trình nghiên cứu về hiểm họa này.
Trong cuốn sách “Maritime security: an introduction” của Michel McNicolas hay
cuốn“The Maritime Dimension of International Security Terrorism, Piracy, and
Challenges for the United States” của Peter Chalk đã miêu tả cụ thể hành vi cướp
biển, địa điểm, phương thức thủ đoạn mà cướp biển sử dụng cũng như xu hướng sự
phát triển của cướp biển trong kỷ nguyên hiện đại [164, 57-94], [176].
Có ba khu vực được đánh giá là tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao được các học giả
tập trung nghiên cứu đó là: khu vực sừng Châu Phi, khu vực Tây Phi và khu vực
Đông Nam Á.
Đối với khu vực Châu Phi, có rất nhiều các công trình nghiên cứu có thể kể
đến như cuốn sách “The International Response to Somalia Piracy: Chanllege and
opportunities” của Bibi V.G and Frans-Putten, “Somalia Piracy and Terrorism in

the Horn of Africa” của Christopher L.Daniels, “Maritime security and crime” và

“Regional Cooperation in Combating Piracy and Armed Robbery against Ships:
Learning Lessons from ReCAAP” của Maximo Mejia [89], [97, 15-67], [162, 4256], [161]. Thông qua việc phân tích sự tác động của hiểm họa cướp biển tới kinh
tế, chính trị, trong đó So-ma-lia là một khu vực điển hình, các học giả đã phân tích
và lý giải xu hướng dịch chuyển của cướp biển, sự nỗ lực của cộng đồng quốc tế
trong việc ngăn chặn và đẩy lùi nạn cướp biển đồng thời đề xuất một số kiến nghị,
giải pháp cho đấu tranh chống cướp biển.
Đối với Đông Nam Á, một khu vực có nguy cơ rủi ro cướp biển cao hiện
được các học giả trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Trong luận án tiến sĩ
“Comtemporary Maritime piracy in Southeast Asia”, tác giả Xu Ke đã nghiên cứu


11

lịch sử cướp biển khu vực Đông Nam Á, xu hướng phát triển của cướp biển, trách
nhiệm của cộng đồng quốc tế và quốc gia trong hợp tác chống lại cướp biển, đặc
biệt nhấn mạnh vai trò của cơ chế pháp lý quốc tế và vai trò của hợp tác khu vực
trong đó có ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản. Tuy nhiên phạm vi của luận án chỉ
giới hạn nghiên cứu cướp biển trong thời gian từ năm 1990 đến năm 2005 [206].
Bài viết “Trấn áp nạn cướp biển mới ở biển Đông: Hướng thiết lập một
quan hệ hợp tác mới” của Zou Keyuan đã phân tích tình hình đấu tranh chống cướp
biển So-ma-lia để rút ra những bài học kinh nghiệm cho khu vực Đông Nam Á
trong khi luận văn “Piracy in the Horn of Africa: a Comparative study with
Southeast Asia” của Stephen L Riggs lại phân tích hoạt động đấu tranh chống cướp
biển khu vực Đông Nam Á, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho khu vực Sừng
Châu Phi [84, 1-22], [189].
1.1.2.3. Khủng bố hàng hải
Các công trình nghiên cứu của các học giả đều cố xây dựng định nghĩa về
khủng bố hàng hải bởi trong các văn bản pháp lý quốc tế đã không đưa ra định

nghĩa mà chỉ xác định những hành vi nào được coi là khủng bố hàng hải.
Tác giả Quentin Sophia trong bài viết “Shipping Activities: Targets of
Maritime Terrorism” không chỉ đưa ra định nghĩa về khủng bố hàng hải mà còn lý
giải vì sao tàu lại là mục tiêu tấn công của khủng bố [178, 19-30].
Cuốn sách “Maritime Terrorism Risk and Liability” của nhóm tác giả
Michael D. Greenberg, Peter Chalk, Henry H. Willis, Ivan Khilko, David S. Ortiz là
một công trình nghiên cứu chi tiết về khủng bố hàng hải, rủi ro, trách nhiệm và tác
động mà hiểm họa gây ra cho đối tượng dễ bị tổn thương, đặc biệt đối với tàu
khách, phà chở khách và tàu container.
Martin N. Murphy, tác giả của hai cuốn sách “Contemporary Piracy and
Maritime Terrorism: The Threat to International Security” và “Small Boats, Weak
States, Dirty Money: Piracy & Maritime Terrorism in the Modern World” tập trung
nghiên cứu xu hướng kết hợp của khủng bố hàng hải và cướp biển [158], [159].
Cuốn sách “Maritime Terrorism and International Law” của tác giả
Natalino Ronzitti đề cập các biện pháp đấu tranh chống lại hành động khủng bố
hàng hải nhưng chỉ dừng lại ở mức độ mô tả nội dung cơ bản của các văn bản pháp
lý quốc tế về khủng bố hàng hải. [168].
1.1.2.4. Vận chuyển ma túy trái phép bằng đường biển
Đặt vấn đề vận chuyển trái phép ma túy bằng đường biển với an ninh con


12

người, an ninh quốc tế là cách tiếp cận của Paul Rexton Ka trong cuốn sách “Drug
Trafficking and International Security” [173].
Trong cuốn sách “State Responsibility for Interferences with the Freedom of
Navigation in Public International Law”, tác giả Philipp Wendel đề cập tới các
phương thức cất giấu và các tuyến đường chính của hoạt độngvận chuyển ma túy
bằng đường biển [177, 38-56].
“The Maritime trade in illicit drugs: The experience of the coastal member

states of O.E.C.D” là cuốn luận án của tác giả Bjorn Robertstad Aune nghiên cứu
một cách đầy đủ về lịch sử vận chuyển và hoạt động vận chuyển trái phép chất ma
túy vào các thị trường lớn trên thế giới cũng như phân tích các quy định của pháp
luật quốc tế về đấu tranh chống lại hiểm họa này [90].
1.1.2.5. Người trốn theo tàu
Tác giả Michel McNicolas trong cuốn “Maritime security: an introduction”
đã phân tích động cơ chủ yếu của người trốn theo tàu, phương pháp, cách thức mà
người trốn theo tàu sử dụng để tiếp cận lên tàu và những vị trí mà người trốn theo
tàu có thể ẩn nấp khi tiếp cận thành công lên tàu [164, 79- 94].
Tác giả B. A. H. Parritt trong cuốn sách “Stowaways by sea” không chỉ phân
tích tình hình người trốn theo tàu có tác động như thế nào tới an ninh tàu biển, cảng
biển, mà còn đưa ra những gợi ý hướng dẫn các quy trình, thủ tục đã được ghi nhận
trong Công ước tạo thuận lợi cho giao thông hàng hải quốc tế (FAL 1965) nhằm
giúp cho thuyền trưởng, chính quyền cảng và các bên hữu quan xử lý tình huống khi
phát hiện có người trốn theo tàu [88].
1.1.3. Pháp luật quốc tế về các biện pháp tăng cường an ninh hàng hải đối với
tàu biển, cảng biển
Công ước an toàn sinh mạng người trên biển – văn bản hợp nhất SOLAS
(Chương XI-2 về các biện pháp tăng cường an ninh tàu và bến cảng), Bộ luật quốc
tế về an ninh tàu và bến cảng (ISPS code) là hai văn bản pháp lý quốc tế quan trọng
đưa ra các yêu cầu thực thi các biện pháp nhằm tăng cường an ninh tàu biển, cảng
biển trước các hiểm họa đe dọa an ninh và được nhiều học giả đề cập đến trong
nghiên cứu của mình.
Trong luận án “How the ISPS Code affects port and port activities”,
Arsham Mazaheri đã phân tích bản chất của Bộ luật ISPS, tác động của việc thực thi
Bộ luật này đối với hệ thống cảng biển nhưng chỉ giới hạn nghiên cứu trong phạm
vi các cảng biển của Thụy Điển.


13


Cuốn sách “A practitioner’s Guide to Effective Ship and Port Security” của
tác giả Michael Edgerton đã phân tích các rủi ro, đánh giá khả năng tác động của
một số hiểm họa đe dọa tới an ninh cảng, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường an
ninh cảng biển [165, 56-124]. Các biện pháp tăng cường an ninh hàng hải đối với
tàu biển và cảng biển trước các hiểm họa đe dọa an ninh cũng được đề cập tới trong
cuốn sách “International Maritime Security Law” của James Kraska and Raul
Pedrozo [143, 378-515].
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam liên quan đến đề tài luận án
Ở Việt Nam, vấn đề an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển chưa nhận
được nhiều sự quan tâm nghiên cứu của các học giả, ngoài một số bài viết tiếp cận
từng khía cạnh nhỏ của vấn đề an ninh hàng hải, thể hiện qua một số nội dung chính
liên quan đến đề tài luận án như sau:
1.2.1. Một số vấn đề lý luận về an ninh tàu biển, cảng biển
Nghiên cứu về đề tài an ninh nói chung, có các công trình nghiên cứu tiêu
biểu phải kể đến như cuốn sách “An ninh phi truyền thống – Những vấn đề lý thuyết
và thực tiễn” của GS.TS Tạ Ngọc Tấn, PGS.TS Phạm Thành Dung, PGS.TS Đoàn
Minh Huấn, “Giới thiệu một số khái niệm an ninh” của tác giả Hồng Hải hay Luận
án tiến sĩ“Vấn đề an ninh con người trong pháp luật quốc tế hiện đại” của tác giả
Chu Mạnh Hùng [66], [36, 24-42], [44]. Các công trình này có những luận giải sâu
sắc về khái niệm an ninh trong quan hệ quốc tế. Những kết quả nghiên cứu của các
công trình này có giá trị sẽ giúp tác giả thêm những kiến thức nền tảng cơ bản để
giải quyết những vấn đề lý luận về an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển.
1.2.2. Hiểm họa an ninh hàng hải đối với tàu biển, cảng biển Việt Nam
1.2.2.1. Tranh chấp về chủ quyền và quyền chủ quyền của các quốc gia ven biển
Bài viết “Công ước quốc tế về Luật biển 1982 của Liên Hợp quốc và tình
hình an ninh hàng hải trên biển Đông” của TS. Nguyễn Thị Lan Anh đăng trong kỷ
yếu “Hội thảo quốc tế về biển Đông-hợp tác về an ninh và phát triển trong khu vực”
năm 2014 được đánh giá là bài nghiên cứu sâu sắc về tình hình an ninh biển Đông,
mối liên hệ giữa Công ước Luật biển 1982 với các hiểm họa đe dọa an ninh hàng

hải, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm kiểm soát và quản lý hiệu quả các mối đe dọa
an ninh hàng hải trên biển Đông [1,1-16] .
Một bài nghiên cứu nữa cũng của T.S Nguyễn Thị Lan Anh “Luật Quốc tế
về phân định biển và tác động đến tranh chấp biển Đông” cho rằng “phân định biển


14

chỉ có thể được tiến hành trên cơ sở danh nghĩa chủ quyền lãnh thổ, do vậy việc
giải quyết các tranh chấp về lãnh thổ phải được giải quyết trước khi tiến hành phân
định biển” [2, 314-330]. Theo tác giả, tại biển Đông hiện nay, khi các tranh chấp về
lãnh thổ đang lâm vào bế tắc, thì việc tìm hiểu một góc độ khác từ các nguyên tắc
phân định biển, sẽ tạo điều kiện cho các bên giải quyết tranh chấp.
Bài viết “Chính sách của Việt Nam về an ninh biển” của Đại tá, Th.s Vũ
Khanh nhấn mạnh đến chính sách của Việt Nam trong việc kêu gọi các bên liên
quan tuân thủ luật pháp quốc tế, nhất là Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm
1982, Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC), Tuyên bố Nguyên
tắc 6 điểm của ASEAN về Biển Đông, hướng tới xây dựng Bộ quy tắc ứng xử ở
Biển Đông (COC) để giải quyết các vấn đề an ninh truyền thống và an ninh phi
truyền thống của khu vực biển Đông [47, 23-28].
1.2.2.2. Cướp biển và cướp có vũ trang đối với tàu thuyền
Một số học giả đề cập trong nghiên cứu của mình vấn đề về cướp biển,
nhưng mới chỉ dừng lại ở sự thống kê tình hình cướp biển, có thể kể đến như bài
báo “Những vụ tấn công của cướp biển và trộm cắp có vũ trang” của tác giả Thành
Trung hay bài báo “Phòng chống cướp biển” của tác giả Đỗ Hồng Minh. Trong bài
báo “IMO hành động đối phó với nạn cướp biển” của Thuyền trưởng Nguyễn Việt
Anh không những chỉ ra thực trạng cướp biển So-ma-lia mà còn phân tích vai trò
của Tổ chức hàng hải quốc tế (IMO) trong đấu tranh chống cướp biển.
Luận văn thạc sĩ “Tình hình cướp biển và cướp có vũ trang đối với tàu
thuyền và một số hướng dẫn cho thuyền viên” của Nguyễn Văn Thịnh năm 2007 tại

trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã đưa ra những thống kê về tình hình cướp
biển, các khu vực xảy ra cướp biển, hướng dẫn cho thuyền trưởng và thuyền viên
phải hành động như thế nào khi bị cướp biển và cướp có vũ trang đối với tàu thuyền
tấn công. Tuy nhiên, luận văn không đưa ra được những giải pháp dưới góc độ luật
học trong đấu tranh chống cướp biển và cướp có vũ trang đối với tàu thuyền.
1.2.2.3. Khủng bố hàng hải
Khủng bố hàng hải là hiểm họa tiềm tàng bởi trên thực tế cho đến nay, chưa
xảy ra bất kỳ vụ khủng bố hàng hải nào đe dọa đến an ninh tàu biển, cảng biển tại
Việt Nam. Đó cũng một phần lý giải cho việc chưa có nhiều bài viết, công trình
nghiên cứu của các học giả Việt Nam liên quan tới vấn đề này. Trong một số công
trình như “Pháp luật Quốc tế với vấn đề khủng bố quốc tế: một số vấn đề lý luận và
thực tiễn” của tác giả Trần Minh Thu hay “Hợp tác quốc tế về chống khủng bố và


15

liên hệ thực tiễn Việt Nam” của tác giả Bùi Mạnh Hùng, có nghiên cứu những vấn
đề lí luận về khủng bố, các văn bản pháp lý quốc tế về khủng bố, trong đó có đề cập
không nhiều tới Công ước SUA về khủng bố hàng hải [74], [43].
1.2.2.4. Người trốn theo tàu
Có không nhiều các bài viết đề cập tới hiểm họa này, tiêu biểu có thể kể
đến bài viết “Phát hiện người trốn theo tàu: thuyền trưởng phải làm gì” của
Thuyền trưởng Đỗ Bùi Hồng Minh nhằm đưa ra những gợi ý hữu ích cho các
thuyền trưởng khi tàu đi vào khu vực có nguy cơ người trốn theo tàu cao, đặc biệt
khi tàu đến cảng các nước Châu Phi [51, 33-35]. Thuyền trưởng Phan Thiết với bài
báo “Thuyền trưởng với vấn đề người vượt biên và người tị nạn trên biển” cũng
đưa ra các chỉ ra các hướng dẫn cụ thể cho các thuyền trưởng khi phát hiện người
vượt biên trên tàu và khi phát hiện người tị nạn trên biển [73,55-56].
1.2.3. Pháp luật Việt Nam về các biện pháp tăng cường an ninh hàng hải đối với
tàu biển, cảng biển

Không nhiều công trình nghiên cứu của học giả trong nước đánh giá về quá
trình áp dụng Bộ luật ISPS tại Việt Nam, tiêu biểu có thể kể đến luận văn thạc sĩ
“Nghiên cứu nâng cao hiệu quả áp dụng bộ luật ISPS cho cảng biển Cái Lân –
Quảng Ninh và các tàu đến cảng” của K.S Nguyễn Đình Hải năm 2010, luận văn
thạc sĩ “Nghiên cứu nâng cao hiệu quả áp dụng bộ luật ISPS cho cảng biển Nam
Hải-Hải phòng và tàu biển đến cảng giai đoạn 2011-2020” của K.S Nguyễn Anh
Tuấn năm 2011, luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu nâng cao hiệu quả áp dụng bộ luật
ISPS cho cảng biển Cẩm Phả – Quảng Ninh và các tàu đến cảng trong giai đoạn
2013-2018” của Phạm Thế Trọng Toản năm 2013. Đặc điểm chung của ba luận văn
thạc sĩ thuộc Trường Đại học Hàng hải Việt Nam này là giới thiệu về Bộ luật ISPS,
đánh giá hiệu quả áp dụng Bộ luật ISPS tại một cảng cụ thể của Việt Nam. Tuy
nhiên, các công trình này đều không tiếp cận an ninh hàng hải dưới góc độ luật học
mà dưới góc độ kỹ thuật nghiệp vụ của an ninh của tàu biểnvà cảng biển trong quá
trình vận tải biển quốc tế.
Luận văn thạc sĩ luật học của Bùi Thị Huyền “Các yêu cầu của Bộ luật an
ninh tàu và bến cảng (ISPS code) và việc thực thi tại Việt Nam”, năm 2015, có đề
cập tới nội dung cơ bản của Bộ luật ISPS, thực trạng đội tàu Việt Nam, hệ thống
cảng biển Việt Nam, những vấn đề khó khăn của Việt Nam trong việc thực thi Bộ
luật ISPS nhưng mới chỉ dừng lại ở mức độ đề cập đến công tác kiểm tra Nhà nước
cảng biển – một khía cạnh nhỏ của bảo đảm an ninh cảng biển.


16

Tác giả Nguyễn Hoàng trong bài viết “Một số tồn tại bất cập trong công tác
quản lý Nhà nước về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, các giải pháp khắc phục
và định hướng hoạt động trong thời gian tới” có chỉ ra những bất cập trong công
tác an toàn hàng hải và an ninh hàng hải từ đó đề xuất một số các giải pháp cơ bản
cho tăng cường an toàn, an ninh hàng hải.
Trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu các giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về an toàn, an ninh hàng hải” tác giả Đỗ Đức
Tiến tập trung chỉ ra những bất cập trong quản lý an ninh hàng hải, kinh nghiệm
quản lý an ninh hàng hải của một số quốc gia từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh hàng hải. Tuy nhiên, những giải pháp về mặt
luật học chưa được đề cập đến [76]. Đề án “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về an ninh hàng hải” do Cục Hàng hải thực hiện có đánh giá hiện trạng an ninh
hàng hải, thực trạng tổ chức quản lý an ninh hàng hải của Việt Nam trên cơ sở đó đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện Trung tâm thông tin an ninh hàng hải nhằm tăng
cường công tác quản lý an ninh hàng hải.
Với mục đích góp phần nâng cao hiệu quả công tác xử lý thông tin an ninh
hàng hải, từ đó đảm bảo an toàn an ninh hàng hải, giảm thiểu sự cố an ninh trên tàu
biển và bến cảng, Trung tâm thông tin an ninh hàng hải đã thực hiện đề tài nghiên
cứu cấp bộ“Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý thông tin an ninh
hàng hải nhằm đảm bảo an toàn, an ninh hàng hải” năm 2013. Đề tài đã phân tích,
quy trình phối hợp, xử lý thông tin an ninh hàng, chỉ ra những thách thức và những
yếu tố ảnh hưởng đến công tác phối hợp xử lý thông tin an ninh hàng hải, những
hạn chế bất cập của các doanh nghiệp cảng biển, công ty tàu biển trong việc không
áp dụng hoặc thực hiện không tốt Bộ luật ISPS code, trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý thông tin an ninh hàng hải [78].
Giải pháp hợp tác toàn diện trên mọi lĩnh vực để xây dựng cộng đồng an
ninh khu vực nhằm tăng cường an ninh hàng hải cũng được Thiếu tướng Tiến sĩ
Nguyễn Quang Đạm đề cập trong bài viết “Hợp tác quốc tế trong giải quyết các
vấn đề an ninh phi truyền thống trên biển” [31, 179-192].
Như vậy, dù đã có nhiều công trình, bài viết nghiên cứu về an ninh hàng hải
đối với tàu biển, cảng biển nhưng chưa có một công trình nào, nhất là ở cấp độ luận
án tiến sĩ luật học nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện vấn đề an ninh hàng hải
đối với tàu biển, cảng biển trong pháp luật quốc tế và thực tiễn Việt Nam để từ đó
đề xuất, kiến nghị hệ thống giải pháp đồng bộ cho tăng cường bảo đảm an ninh
hàng hải đối với tàu biển, cảng biển của Việt Nam trước các hiểm họa an ninh.



×