Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh quy nhơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.57 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN ĐỖ THỊ LỘC

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH QUY NHƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN ĐỖ THỊ LỘC

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH QUY NHƠN

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÂM CHÍ DŨNG



Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết qủa nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Đỗ Thị Lộc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................ 3
5. Bố cục đề tài.......................................................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................................................. 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY................................................................ 8
1.1.1. Khái niệm về BĐTV................................................................................................. 8
1.1.2. Vai trò của BĐTV.................................................................................................... 10
1.1.3. Các hình thức BĐTV............................................................................................. 15
1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY TRONG NHTM..........31
1.2.1. Nội dung công tác BĐTV trong NHTM...................................................... 31

1.2.2. Tiêu chí đánh giá kết quả công tác BĐTV.................................................. 37
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BẢO ĐẢM TIỀN VAY...................41
1.3.1. Nhóm nhân tố bên ngoài...................................................................................... 41
1.3.2. Nhóm nhân tố bên trong....................................................................................... 42
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH QUY NHƠN........................................................................ 47
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUY NHƠN.................................................... 47
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................................... 47


2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh............................................................................ 48
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh........................................................ 48
2.1.4. Khái quát kết quả hoạt động của Chi nhánh từ năm 2010- 2012...52
2.2. THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI CHI NHÁNH..........................58
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động BĐTV tại Chi nhánh...............................58
2.2.2. Quy trình BĐTV áp dụng tại Vietcombank Quy Nhơn........................60
2.2.3. Những biện pháp mà Vietcombank Quy Nhơn đã thực hiện
nhằm hoàn thiện công tác BĐTV............................................................................................ 69
2.2.4. Phân tích kết quả công tác BĐTV tại Chi nhánh..................................... 76
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI
VIETCOMBANK QUY NHƠN TRONG THỜI GIAN QUA................................83
2.3.1. Những kết quả đạt được đối với hoạt động BĐTV tại Chi nhánh. 83
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân...................................................................................... 85
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM
TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUY NHƠN............................................... 93
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
VIETCOMBANK QUY NHƠN............................................................................................. 93

3.2.

GIẢI PHÁP

HOÀN

THIỆN

HOẠT

ĐỘNG

BĐTV TẠI

VIETCOMBANK QUY NHƠN............................................................................................. 96
3.2.1. Thường xuyên đánh giá lại hiệu quả của phương án kinh doanh,
quản trị rủi ro đối với dư nợ không có TSBĐ, tăng dần dư nợ cho vay có
TSBĐ..................................................................................................................................................... 96
3.2.2 Đa dạng hóa danh mục TSBĐ và chuyển dịch cơ cấu TSBĐ hợp
lý............................................................................................................................................................... 97
3.2.3. Quản trị rủi ro tín dụng gắn với vai trò của BĐTV.............................100


3.2.4. Nâng cao năng lực thẩm định đối với TSBĐ trên nền tảng phát
triển bộ phận chuyên trách....................................................................................................... 101
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác quản lý TSBĐ........................................ 102
3.2.6. Các giải pháp hỗ trợ khác................................................................................. 104
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ...................................................................................................... 109
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan....................... 109
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước............................................................ 112

3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.............114
KẾT LUẬN.................................................................................................................................... 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tỷ lệ trích lập dự phòng

77

2.2

Các chỉ tiêu nợ đã xử lý rủi ro, thu hồi từ nợ đã xử lý, nợ
xóa ròng

78

2.3

Cơ cấu dư nợ và tỷ lệ nợ xấu theo hình thức bảo đảm

cầm cố

81


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

2.1

Tình hình huy động vốn phân theo loại tiền tệ của Chi
nhánh

52

Tình hình huy động vốn phân theo kỳ hạn của Chi
nhánh

53

Tình hình huy động vốn phân theo nhóm khách hàng
của Chi nhánh

53


2.4

Tình hình cho vay phân theo loại tiền tệ của Chi nhánh

54

2.5

Tình hình huy động vốn phân theo kỳ hạn của Chi
nhánh

55

Tình hình huy động vốn phân theo nhóm khách hàng
của Chi nhánh

55

Tổng nguồn thu từ hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh

56

Tổng nguồn chi từ hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh

57

Chênh lệch thu – chi từ hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh


58

2.10

Dư nợ cho vay phân theo tính chất bảo đảm

76

2.11

Nợ xấu phân theo tính chất bảo đảm

77

2.12

Cơ cấu dư nợ theo hình thức bảo đảm

79

2.13

Cơ cấu dư nợ và tỷ lệ nợ xấu theo hình thức BĐ thế
chấp

80

2.2
2.3


2.6
2.7
2.8
2.9


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động ngân hàng là loại hình kinh doanh dịch vụ đóng vai trò quan
trọng và ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế. Những năm gần đây, hệ thống
ngân hàng thương mại nước ta đã có sự thay đổi đáng kể, hoạt động của các
ngân hàng từng bước được hoàn thiện, đa dạng và phong phú hơn, thu hút
được đông đảo tầng lớp dân cư cũng như các loại hình doanh nghiệp tham gia
vào quá trình chu chuyển vốn của nền kinh tế. Các ngân hàng trong quá trình
hoạt động của mình luôn mong muốn cho vay nhiều hơn để thu lợi nhuận. Tuy
nhiên khi ngân hàng mở rộng tín dụng thì lại đối mặt với sự gia tăng rủi ro. Vì
khi đó ngân hàng thường có xu hướng nới lỏng các điều kiện tín dụng, điều
này sẽ mang lại nhiều rủi ro cho ngân hàng kể cả rủi ro dự đoán và không dự
đoán được. Vậy ngân hàng phải làm gì để ngăn chặn rủi ro mà vẫn mở rộng
được hoạt động cho vay, nhất là trong nền kinh tế thị trường tính cạnh tranh
càng khốc liệt thì nguy cơ rủi ro đối với ngân hàng càng nhiều. Khi rủi ro xảy
ra sẽ gây thiệt hại cho khách hàng, ngân hàng và cho toàn bộ nền kinh tế. Do
đó việc nghiên cứu các giải pháp để ngăn ngừa và tối thiểu hoá rủi ro trong
các NHTM trở thành yêu cầu tất yếu khách quan.
Trong thời gian gần đây, quy định pháp luật về BĐTV đã được bổ sung,
sửa đổi tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập giữa lý luận so với thực tiễn.
Sự thiếu nhất quán trong quá trình thi hành luật đã làm cho các quy định này ít

phát huy tính hiệu quả trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp giữa các bên
tham gia giao dịch bảo đảm, mà nhất là bên cho vay – các NHTM. Chính vì
những bất cập và hạn chế này cùng với những khiếm khuyết trong chính sách
và quy trình quản trị rủi ro của các ngân hàng là lý do giải thích sự cần


2

thiết phải nghiên cứu vấn đề hoàn thiện công tác đảm bảo tiền trong bối cảnh
Việt Nam hội nhập toàn diện với nền kinh tế toàn cầu.
Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Chi nhánh Quy Nhơn”
nhằm tổng kết về thực trạng công tác BĐTV tại Vietcombank Quy Nhơn, qua
đó đưa ra những giải pháp để hoàn thiện hoạt động BĐTV tại Chi nhánh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về BĐTV
của NHTM.
- Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng và chỉ ra những tồn tại và
nguyên nhân trong việc áp dụng các biện pháp BĐTV tại Vietcombank Quy
Nhơn trong thời gian qua.
- Từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác BĐTV tại
Vietcombank Quy Nhơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận về BĐTV trong hoạt động tín dụng của NHTM và thực tiễn BĐTV tại
Vietcombank Quy Nhơn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Luận văn nghiên cứu tất cả các hình thức BĐTV tại Vietcombank Quy
Nhơn bao gồm bảo đảm bằng tài sản và bảo đảm không bằng tài sản.
+ Về khảo sát, đánh giá thực trạng BĐTV luận văn chỉ giới hạn nghiên

cứu trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012.
* Câu hỏi nghiên cứu
- Thế nào là hoàn thiện công tác BĐTV? Vai trò của BĐTV trong hoạt
động của NHTM là gì? Những tiêu chí nào đánh giá kết quả hoàn thiện công
tác BĐTV? Các nhân tố ảnh hưởng đến BĐTV là gì?


3

- Thực trạng của công tác BĐTV tại Vietcombank Quy Nhơn như thế
nào? Chi nhánh đã đạt được những kết quả gì trong công tác BĐTV? Những
vấn đề tồn tại khi Chi nhánh thực hiện quy trình BĐTV? Nguyên nhân của
những vấn đề tồn tại, hạn chế đó là gì? Những vấn đề gì cần phải được giải
quyết để hoàn thiện công tác BĐTV tại Vietcombank Quy Nhơn?
- Giải pháp chủ yếu nào cần được triển khai để hoàn thiện công tác
BĐTV tại Vietcombank Quy Nhơn?
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Về phương pháp luận nghiên cứu
+ Phương pháp duy vật biện chứng: Phân tích, xem xét sự phát triển của
hoạt động BĐTV trong mối quan hệ với các yếu tố bên ngoài, các yếu tố bên
trong và mối quan hệ trong sự phát triển cùng với các hoạt động ngân hàng
khác.
+ Phương pháp lịch sử: Xem xét hoạt động BĐTV trong quá khứ, hiện
tại để rút ra các mặt được và chưa được trong công tác BĐTV. Từ đó, đề ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động BĐTV tại Chi nhánh.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng tổng hợp các phương pháp
suy luận logic: phân tích và tổng hợp; quy nạp và diễn dịch; các phương pháp
thống kê; khái quát hóa, hệ thống hóa.

5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu của luận văn được
trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về BĐTV trong Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác BĐTV tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn.


4

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động BĐTV tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hiện nay ở Việt Nam, lý luận về lĩnh vực BĐTV còn khá mới mẻ và chủ
yếu được nghiên cứu nội bộ ở các NHTM. Mặc dù vậy, trong thời gian qua
cũng đã có một số công trình khoa học nghiên cứu công bố dưới dạng các bài
báo chuyên ngành, luận án tiến sỹ và luận văn thạc sỹ. Những công trình này
đã nghiên cứu về BĐTV dưới những góc độ và phạm vi khác nhau. Một số
giải pháp cũng như đề xuất của các công trình này đã được vận dụng thành
công trong thực tế. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu tiêu biểu có liên
quan đến luận văn như:
(1)

Trong luận án tiến sĩ kinh tế, với đề tài “Định giá bất động sản thế

chấp tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” (2011), tác giả Ngô Thị
Phương Thảo đã tập trung nghiên cứu những nội dung liên quan với mục tiêu
hoàn thiện định giá bất động sản thế chấp trong các NHTM Việt Nam, luận án
đã đưa ra một số kiến nghị: (i) Cần phải có những thay đổi về quan điểm và
nhận thức trong hoạt động định giá bất động sản thế chấp của các NHTM theo

hướng coi đây là một hoạt động nhằm tạo tính thanh khoản cho hàng hóa bất
động sản trên thị trường tài chính thứ cấp phát triển trong tương lai, để từ đó
có những định hướng đúng đắn cho việc định giá bất động sản thế chấp; (ii)
Cần xây dựng qui trình và phương pháp định giá thống nhất theo loại hình
NHTM; (iii) Xây dựng tiêu chí đánh giá và điểm đánh giá của từng tiêu chí
trong quá trình điều chỉnh các yếu tố so sánh nhằm khắc phục những hạn chế
của phương pháp định giá so sánh; các NHTM cần tiến hành xây dựng đơn
giá đất thị trường; (iv) Cần tạo điều kiện cho việc phát triển hoạt động thế
chấp bất động sản, đặc biệt là sự phát triển của thị trường tài chính bất động
sản.


5

(2) Trong luận văn thạc sĩ kinh tế, với đề tài “Thẩm định và quản lý
TSBĐ trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt”
(Trương Thị Tường Vi, Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM, 2012), tác giả đã
tập trung nghiên cứu những nội dung liên quan với mục tiêu hoàn thiện định
giá bất động sản thế chấp trong các NHTM Việt Nam với Ngân hàng TMCP
Nam Việt làm điển hình, luận văn đã đưa ra một số kiến nghị: (i) Thực hiện đa
dạng hoá hình thức cho vay, đa dạng hoá hình thức bảo đảm, lãi suất áp dụng
linh hoạt để phù hợp với các nhu cầu, điều kiện của doanh nghiệp (ii) Cần
giao quyền tự quyết hơn nữa cho các Chi nhánh của mình trong quyết định
cấp tín dụng và xử lý TSBĐ (iii) Nâng tầm quan trọng của thông tin trong
công tác tín dụng và hoạt động kinh doanh ngân hàng thông qua chủ trương
phát triển trung tâm thông tin tín dụng (gọi tắt là CIC) với sự cập nhật thường
xuyên (iv) Tổ chức kê khai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu
nhà ở kịp thời; nên sớm có các biện pháp thúc đẩy tiến độ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với những khu đất đã có đủ điều kiện.
(3) Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Ngô Thị Phượng với đề tài “Giải

pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng thương mại
cổ phần Nam Việt” (2012). Luận án đã đưa ra một số kiến nghị đối với Nhà
nước, NHNN và một số bộ ngành có liên quan tập trung vào hoàn thiện môi
trường pháp lý, cụ thể là việc chứng nhận quyền sử dụng đất tại các địa
phương là địa bàn của đơn vị, sửa đổi Luật đất đai, quy chế xử lý phát mại tài
sản, sửa đổi quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước, chuyển sang sử dụng
công cụ gián tiếp trong điều hành chính sách tiền tệ và giảm các biện pháp
hành chính trong quản lý của Ngân hàng Nhà nước
(4) Luận văn cao học của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Tiên: “Thông tin bất
cân xứng trong hoạt động tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại trên


6

địa bàn TP.HCM” (2012) đã tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ
bản về cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng cá nhân, trong đó
nhấn mạnh căn bản rủi ro phát sinh chủ yếu từ thông tin bất cân xứng của việc
tiếp nhận và quản lý TSBĐ. Đề tài đã phân tích, đánh giá thực tiễn cho vay có
bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng cá nhân, có nhấn mạnh trọng tâm
vào việc quản lý thông tin về TSBĐ trên địa bàn TP.HCM. Từ đó tác giả đã đề
xuất một số kiến nghị (tập trung vào khía cạnh kỹ thuật, nghiệp vụ và pháp lý)
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với
khách hàng cá nhân thông qua việc hạn chế rủi ro do thông tin bất cân xứng
về TSBĐ.
(5) Ngoài ra, trong thời gian qua cũng đã có nhiều bài báo đăng trên các
tạp chí chuyên ngành đề cập đến các khía cạnh khác nhau liên quan đến vấn
đề BĐTV như: “Vấn đề bảo đảm tín dụng bằng tài sản đối với tín dụng cá
nhân tại các ngân hàng thương mại” (Nguyễn Thị Hồng Huệ, Tạp chí Thị
trường tài chính tiền tệ 2011, số 322+323, Tr.51 - 55); “Những vấn đề tổ chức
tín dụng cần lưu ý khi nhận TSBĐ là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với

đất” (Nguyễn Hoàng Hưng, Khoa học và đào tạo ngân hàng, 2012, Số 118, Tr.
52 - 56); “Xử lý TSBĐ tiền vay nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng
thương mại” (Nguyễn Việt Hưng, Tạp chí Ngân hàng, 2013. Số 1, Tr. 31
- 32); “Hoàn thiện pháp luật BĐTV trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”
(Nguyễn Văn Phương, Tạp chí Ngân hàng, số chuyên đề 11/2007); “Bàn về
định giá TSBĐ vay vốn ngân hàng trong điều kiện hội nhập” (Phạm Văn
Bình, Tạp chí Ngân hàng, 2007. Số 2, Tr.18 - 20); …
Tuy nhiên, các công trình này chủ yếu mới dừng lại ở việc đánh giá, tổng
kết thực tiễn chứ chưa đi sâu vào nghiên cứu một cách có hệ thống các cơ sở
lý luận về BĐTV. Mặt khác, những công trình nghiên cứu nói trên mới chỉ tập
trung làm rõ vấn đề về cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng cá


7

nhân, những khía cạnh pháp lý của vấn đề BĐTV. Một số vấn đề các đề tài
trước chưa tập trung nghiên đó là: Những các tiêu chí đánh giá kết quả hoàn
thiện công tác BĐTV, xác định những nhóm nhân tố ảnh hưởng đến công tác
BĐTV…Hơn nữa, hầu hết các công trình nghiên cứu đã được thực hiện khá
lâu, đến nay bối cảnh kinh tế - xã hội đã có những thay đổi nhất định, nhất là
kể từ khi nước ta gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và trong bối
cảnh cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu hiện nay, tác động không ít đến khu
vực tài chính - ngân hàng của Việt Nam.


8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY

TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY
1.1.1. Khái niệm về BĐTV
Hoạt động tín dụng của NHTM trở thành hình thức tín dụng chuyên
nghiệp không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường, mang lại thu nhập
chủ yếu cho ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh càng mang lại nhiều
lợi nhuận thì ẩn chứa rủi ro càng cao, nên rủi ro tín dụng là điều không thể
tránh khỏi. Để hạn chế rủi ro tín dụng mà cụ thể khi thiết lập quan hệ tín dụng
với khách hàng, ngân hàng cần thiết tạo ra cho mình cơ sở bảo đảm cho việc
thu hồi nợ khi khách hàng vay không tự nguyện trả nợ hoặc không đủ khả
năng trả nợ khi đến hạn. Chính từ thực tế này mà pháp luật quy định giữa
ngân hàng và khách hàng khi cấp tín dụng được thỏa thuận hình thức bảo đảm
bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng hoặc bảo lãnh bằng tài sản của
bên thứ ba. Những biện pháp nêu trên được gọi là các hình thức của bảo đảm
tiền vay.
BĐTV là việc mà khách hàng sử dụng tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của
mình (hoặc của bên thứ ba) để làm cơ sở bảo đảm cho dư nợ tín dụng của
mình tại ngân hàng trong một khoản thời gian nhất định. Nếu đến hạn, khách
hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hoàn trả nợ gốc và lãi, thì ngân hàng có
quyền phát mãi TSBĐ của khách hàng để thu hồi nợ.
BĐTV là việc thiết lập những cơ sở pháp lý để tạo thêm một nguồn thu
nợ thứ hai cho khoản nợ vay, để ngân hàng đảm bảo thu đủ nợ gốc, lãi và chi
phí khác của khoản vay, tạo thêm sự tin tưởng trong quan hệ giữa khách hàng
với ngân hàng. (Giáo trình Nghiệp vụ NHTM, NXB Kinh tế 2012)


9

Thông thường, khi khoản vay được giải ngân, Ngân hàng không hoàn
toàn để khách hàng tự do sử dụng vốn vay mà không có sự kiểm soát của

nhân viên ngân hàng. Trong giai đoạn này, các biệp pháp mà Ngân hàng tiến
hành để bảo đảm rằng các khoản cho vay của mình vẫn đang được sử dụng an
toàn và sinh lợi là thường xuyên kiểm tra tiến độ sử dụng vốn vay. Để phòng
khi khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích hay vốn vay được sử dụng
không có khả năng sinh lời (tức là thấy được những dấu hiệu của rủi ro), Ngân
hàng có thể đưa ra những biện pháp để đưa khoản vay về đúng hướng mà
Ngân hàng mong muốn.
Nợ quá hạn là yếu tố mà không một Ngân hàng nào mong muốn gánh
chịu, thế nhưng như đã nói, rủi ro là yếu tố nằm ngoài ý muốn chủ quan của
con người, thậm chí nằm ngoài sự kiểm soát của họ. Vì vậy, khi phát sinh nợ
quá hạn, Ngân hàng cũng phải tiến hành những biện pháp để thu hồi nợ, hạn
chế những tổn thất do khoản vay đem lại, hay phần nào bảo đảm an toàn cho
các khoản vay đó.
Như vậy khái niệm về BĐTV là việc mà ngân hàng áp dụng các biện
pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi các
khoản nợ đã cho khách hàng vay. Tại Việt Nam theo Nghị định 163/2006/NĐCP được ban hành ngày 29/12/2006 có hiệu lực từ ngày 27/01/2007, Nghị
định 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 bổ sung một số điều của Nghị định
163: “TSBĐ là tài sản mà bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự đối với bên nhận bảo đảm”.
TSBĐ do các bên thỏa thuận và thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ hoặc
thuộc sở hữu của người thứ ba mà người này cam kết dùng tài sản đó để thực
hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ đối với bên có quyền. TSBĐ có thể là tài
sản hiện có, tài sản hình thành trong tương lai được phép giao dịch.


10

BĐTV bằng TSBĐ là việc bên vay vốn dùng tài sản thuộc quyền sở hữu
của mình để bảo đảm với bên cho vay về khả năng hoàn trả nợ vay của mình.
BĐTV là một trong những điều kiện quan trọng để ngân hàng cấp tín

dụng, nhằm bảo đảm các mục đích an toàn, giảm thiểu tổn thất, tạo động lực
thúc đẩy khách hàng trả nợ, ngăn chặn các đối tượng có ý đồ lừa đảo khi thiết
lập quan hệ tín dụng với ngân hàng.
BĐTV được hiểu trên hai phương diện:
+ BĐTV là quy định của pháp luật cho phép các chủ thể trong quan hệ
tín dụng đặt ra biện pháp để bảo đảm cho một nghĩa vụ chính được thực hiện,
đó là nghĩa vụ phải hoàn trả vốn và lãi đúng hạn của khách hàng, đồng thời
xác định quyền lợi và nghĩa vụ các bên tham gia.
+ BĐTV là thỏa thuận giữa các bên nhằm thiết lập các biện pháp mang
tính dự phòng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, đồng thời là cơ sở ngăn ngừa
những hậu quả xấu do không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
của các chủ thể tham gia vào hợp đồng tín dụng. Đây là biện pháp tạo cơ sở
kinh tế và pháp lý cho ngân hàng để thu hồi những khoản nợ đã cấp tín dụng
cho khách hàng.
Có 2 hình thức được sử dụng để BĐTV là BĐTV bằng tài sản (bảo đảm
đối vật) và BĐTV không bằng tài sản (bảo đảm đối nhân).
1.1.2. Vai trò của BĐTV
a. Đối với ngân hàng

- BĐTV có vai trò bảo vệ quyền lợi của ngân hàng:
BĐTV được xác định như là nguồn thu nợ thứ hai của các ngân hàng, khi
cấp tín dụng ngân hàng đã xác định được nguồn thu nợ thứ nhất cho việc thu
hồi khoản vay, đối với cho vay vốn cố định thì nguồn này chủ yếu là từ khấu
hao và lợi nhuận để lại, đối với cho vay vốn lưu động thì nguồn thu là doanh
thu, còn cho vay tiêu dùng thì đó là phần chênh lệch giữa thu nhập và


11

chi phí. Tuy nhiên vẫn có rất nhiều tình huống mà nguồn thu nợ thứ nhất

không thể thực hiện được, khi đó đòi hỏi ngân hàng phải tính đến nguồn thu
nợ thứ hai để bảo đảm thu hồi vốn. Khi cấp tín dụng, ngân hàng rơi vào thế bị
động vì việc trả nợ do khách hàng chủ động. Một khi năng lực thanh toán của
khách hàng chưa bảo đảm sẽ tạo khả năng dẫn đến bất lợi cho ngân hàng. Để
bảo vệ nguồn vốn cho mình, đòi hỏi ngân hàng phải xác định và kiểm soát
khả năng trả nợ của khách hàng, phải có cơ sở bảo đảm để ngân hàng dự tính
được khả năng và mức độ tài chính của khách hàng trong việc thực hiện nghĩa
vụ trả nợ. Vì thế khi cấp tín dụng ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải
thực hiện bảo đảm tiền vay. Đó là biện pháp nhằm hạn chế rủi ro, giúp ngân
hàng có đủ cơ sở pháp lý để có nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu thứ nhất
không thực hiện được. Do đó yêu cầu BĐTV chính là một giải pháp tạo cho
ngân hàng có được thế chủ động trong việc thu hồi nợ vay của khách hàng.
- BĐTV góp phần hạn chế rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng phần lớn là rủi ro về phía khách hàng, nếu bên đi vay gặp
phải những rủi ro thì ngân hàng cũng chịu thiệt hại do không thu hồi được nợ
vay hoặc thu hồi nợ chậm. Việc thiết lập TSBĐ có tác động tích cực đến
khách hàng phải sử dụng đúng mục đích, luôn quan tâm đến hiệu quả kinh
doanh, hạn chế thấp nhất mọi rủi ro có thể xảy ra.
BĐTV là cơ sở thiết lập mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng liên
quan đến TSBĐ và được pháp luật thừa nhận, tạo cơ sở pháp lý và kinh tế để
ngân hàng thu hồi nợ, giúp ngân hàng giảm bớt tổn thất rủi ro khi khách hàng
không thanh toán được nợ và lãi cho ngân hàng.
Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, các biện pháp BĐTV có ý
nghĩa rất quan trọng, bởi vì ngân hàng sử dụng phần lớn nguồn vốn huy động
để cấp tín dụng. BĐTV đóng vai trò phòng ngừa, hỗ trợ và chống rủi ro trong
quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên BĐTV phải được


12


đặt trong mối tương thích với sự phát triển của từng ngân hàng, tính ổn định
của nền kinh tế và đặc biệt mức độ quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng.
- BĐTV kích thích hoạt động cho vay của NHTM
+ Thực hiện bảo đảm tiền vay giúp cho ngân hàng có thể bảo toàn vốn
vay, tăng khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế.
Ngoài ra, bảo đảm tiền vay còn có vai trò là giải pháp để khắc phục tình
trạng thông tin bất đối xứng. Sự thành công của một ngân hàng trên thị trường
phụ thuộc rất nhiều vào khả năng thu thập, xử lý cung cấp thông tin để đánh
giá khách hàng trước khi cho vay và giám sát hoạt động kinh doanh của khách
hàng sau khi cho vay. Trên thực tế, nhiều thông tin cần thiết để đánh giá và
giám sát khách hàng vay vốn không sẵn có tại ngân hàng. Trong trường hợp
đó, ngân hàng sẽ đối mặt với hai hậu quả của vấn đề “thông tin bất đối xứng”,
đó là “sự lựa chọn đối nghịch” và “rủi ro đạo đức” trong hoạt động cho vay.
“Sự lựa chọn đối nghịch” xảy ra trước cho vay khi ngân hàng bị khách
hàng che giấu một số thông tin dẫn tới việc lựa chọn khách hàng không tốt và
cấp tín dụng không hiệu quả. Khách hàng có độ rủi ro cao thường là những
khách hàng tích cực nhất trong việc xin vay. Hậu quả của sự lựa chọn đối
nghịch có thể dẫn đến việc cấp tín dụng cho khách hàng có rủi ro cao nên
trong trường hợp này các ngân hàng có thể sẽ cắt giảm cho vay hoặc không
tiếp tục cho vay mặc dù trên thị trường vẫn có nhiều khách hàng tốt.
“Rủi ro đạo đức” xảy ra sau cho vay khi khách hàng có động cơ đầu tư
vào những dự án có độ rủi ro cao. Nếu dự án đó thành công thì khách hàng sẽ
thu được lợi nhuận rất lớn, ngược lại nếu dự án thất bại thì ngân hàng sẽ phải
gánh chịu hậu quả do khách hàng thua lỗ. Rủi ro đạo đức cũng có thể xảy ra
khi khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, đầu tư vào dự án kém
hiệu quả, lừa đảo ngân hàng...Xung đột về lợi ích giữa người vay và ngân


13


hàng từ vấn đề rủi ro đạo đức dẫn đến tình trạng một số ngân hàng quyết định
giảm cho vay, ảnh hưởng đến cả nền kinh tế.
Trong chừng mực nào đó, "sự lựa chọn đối nghịch" và "rủi ro đạo đức"
có thể ít xảy ra nếu người vay có TSBĐ tại ngân hàng, hoặc trong trường hợp
vốn tự có của khách hàng vay chiếm phần lớn trong dự án đầu tư, hoặc khách
hàng có uy tín trên thị trường. Trong những trường hợp này động cơ vay vốn
của khách hàng là hoàn toàn phù hợp với mục tiêu cho vay của ngân hàng.
+ Bảo đảm tiền vay là một điều kiện để xét cấp tín dụng, giúp cho ngân
hàng có thể mở rộng tín dụng cho khách hàng. Nhờ có bảo đảm tiền vay mà
ngân hàng có thể dễ đưa ra quyết định cho vay hơn, góp phần mở rộng thị
phần của ngân hàng và tăng năng lực cạnh tranh cho ngân hàng.
Mục đích của ngân hàng trong hoạt động tín dụng là lợi nhuận và phải
tránh được những rủi ro. BĐTV có vai trò tạo cơ sở bảo đảm an toàn trong
hoạt động cho vay của ngân hàng và cũng chính vì lý do này mà BĐTV có ý
nghĩa trong việc kích thích hoạt động cho vay của ngân hàng. Bởi vì, khi áp
dụng các biện pháp cho vay có bảo đảm thì các tổ chức tín dụng sẽ vẫn có khả
năng thu hồi được nợ ngay cả khi khách hàng không có khả năng thanh toán.
Do vậy, các ngân hàng sẽ tích cực hơn trong hoạt động cho vay của mình.
Điều này góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
- BĐTV có vai trò quan trọng trong việc hạn chế tranh chấp xảy ra,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia trong quan hệ tín
dụng ngân hàng
Khi tham gia vào các quan hệ tín dụng, các bên có quyền thoả thuận về
các biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật. Chính vì có sự thoả thuận
đó mà các ngân hàng đã nắm được quyền kiểm soát về tài sản của khách hàng
trong thời gian khách hàng vay vốn. Nếu vì một lý do nào đó mà một trong
hai bên vi phạm các cam kết thì bên kia cũng có cơ sở pháp lý để bảo vệ


14


quyền và lợi ích hợp pháp của bên được pháp luật bảo vệ, hạn chế được các
tranh chấp xảy ra. Khi các quan hệ tín dụng này đi vào hoạt động theo hành
lang pháp lý của nó thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền
kinh tế và của xã hội.
b. Đối với khách hàng
BĐTV còn là động lực thúc đẩy khách hàng trả nợ, vì nếu khách hàng
không trả được nợ sẽ bị ngân hàng phát mãi tài sản thu hồi nợ, có thể gây ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như cuộc
sống hàng ngày đối với khách hàng cá nhân, điều này đòi hỏi khách hàng cần
thận trọng hơn đối với quyết định vay của mình.
Thông thường giá trị TSBĐ lớn hơn số tiền cấp tín dụng, tài sản đang
trực tiếp sử dụng trong sản xuất kinh doanh như là dây chuyền máy móc thiết
bị, phân xưởng, đất đai, nhà cửa…, vì vậy nếu không thực hiện đúng nghĩa vụ
trả nợ thì doanh nghiệp sẽ mất đi TSBĐ do ngân hàng xử lý để thu hồi nợ, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó BĐTV
gắn trách nhiệm vật chất của người đi vay với khoản vay, tạo cho họ động lực
để thực hiện đúng cam kết trả nợ. Đồng thời cũng giúp cho khách hàng nâng
cao uy tín với ngân hàng, góp phần xây dựng mối quan hệ hợp tác lâu dài.
c. Đối với nền kinh tế
Thực hiện bảo đảm tiền vay sẽ giúp mở rộng tín dụng của ngân hàng,
đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế, thúc đẩy SXKD phát triển. BĐTV
không chỉ góp phần lành mạnh nền kinh tế mà còn bảo đảm phát triển hoạt
động kinh doanh của cả ngân hàng và khách hàng, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội, góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng nền kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Các hình thức BĐTV được đặt ra như là các giải pháp an toàn không thể


15


thiếu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thực hiện BĐTV là một trong
những điều kiện pháp lý tạo lập môi trường ổn định cho hoạt động của hệ
thống ngân hàng. Từ sự ổn định của hoạt động ngân hàng, trên cơ sở nền tảng
vững chắc, ổn định tiền tệ chính là điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát
triển ổn định.
Như vậy BĐTV có vai trò vô cùng quan trọng đối với cả ngân hàng,
khách hàng và nền kinh tế. Tuy nhiên trong quá trình cấp tín dụng không nên
quá chú trọng vào bảo đảm tiền vay, coi đây là yếu tố quyết định mà không
xét đến các yếu tố khác như hiệu quả của dự án, năng lực tài chính... như vậy
có thể sẽ dẫn đến giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng. Do đó chỉ nên coi
đây là biện pháp phòng ngừa rủi ro chứ không phải là nguyên tắc cấp tín
dụng, là một điều kiện giúp cho khoản cấp tín dụng của ngân hàng lành mạnh.
Thực hiện bảo đảm tiền vay một cách linh hoạt giúp giảm thiểu rủi ro, tạo
điều kiện cho hoạt động tín dụng phát triển và góp phần tăng uy tín cũng như
năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
1.1.3. Các hình thức BĐTV
Khách hàng đến với ngân hàng ngày càng đa dạng với nhu cầu ngày càng
cao, do đó để phục vụ tốt hơn các ngân hàng cần sử dụng linh hoạt các hình thức
bảo đảm tiền vay. Mặt khác, mức độ rủi ro của mỗi khoản vay là khác nhau phụ
thuộc vào các yếu tố như: thời gian, mục đích sử dụng vốn vay, tư cách của chủ
thể vay vốn… nên đối với mỗi khoản vay, ngân hàng sẽ đưa ra biện pháp bảo
đảm tiền vay thích hợp. Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà ngân hàng thực hiện
bảo đảm tiền vay theo một trong các hình thức dưới đây:

Có 2 hình thức được sử dụng để bảo đảm tiền vay là bảo đảm tiền vay
bằng tài sản (bảo đảm đối vật) và bảo đảm tiền vay không bằng tài sản (bảo
đảm đối nhân).
- Bảo đảm tiền vay bằng tài sản là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng



16

mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực
hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành trong tương lai của
khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
- Bảo đảm tiền vay không bằng tài sản là việc TCTD chủ động cho
khách hàng vay mà không có tài sản thuộc sở hữu của khách hàng để bảo đảm
khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. (Giáo trình Nghiệp vụ NHTM, NXB Kinh
tế 2012)
a. BĐTV bằng tài sản
- Thế chấp
+ Khái niệm:
BĐTV bằng tài sản thế chấp là việc bên xin cấp tín dụng mang giấy tờ sở
hữu gốc hợp pháp thế chấp tài sản của mình cho bên cấp tín dụng để đảm bảo
khả năng hoàn trả vốn tín dụng.
Thế chấp là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia và không chuyển giao tài sản đó cho
bên nhận thế chấp. Như vậy BĐTV bằng hình thức thế chấp tài sản là hình
thức theo đó bên thế chấp phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu hoặc sử
dụng các TSBĐ sang ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết, trong
trường hợp khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng có quyền phát mại để
thu hồi nợ. (Giáo trình Nghiệp vụ NHTM, NXB Kinh tế 2012).
Tại Việt Nam vấn đề thế chấp tài sản bị chi phối bởi Luật dân sự và Luật
đất đai. Theo hai Luật này, thế chấp có hai loại: Thế chấp bất động sản, thế
chấp giá trị quyền sử dụng đất, thế chấp các tài sản theo quy định của pháp
luật.
Theo quy định tại Điều 343 của Bộ Luật dân sự năm 2005 quy định về
hình thức thế chấp tài sản: “Việc thế chấp tài sản phải được lập thành văn
bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong



17

trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản thế chấp phải được công
chứng, chứng thực hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm”.
Theo quy định tại khoản 1 điều 12 của Nghị định 163 quy định các
trường hợp phải đăng ký giao dịch bảo đảm gồm:
· Thế chấp quyền sử dụng đất;
· Thế chấp quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng
trồng;
· Thế chấp tàu bay, tàu biển;
· Thế chấp một tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ;
· Các trường hợp khác nếu pháp luật có quy định.
Theo quy định về thế chấp tài sản tại Bộ Luật dân sự từ điều 342 đến
điều 357 như sau: “Thế chấp tài sản là việc một bên (gọi là bên thế chấp)
dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân
sự đối với bên kia (gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó
cho bên nhận thế chấp”.
Đối với việc thế chấp tài sản tại các NHTM thì NHTM là bên nhận thế
chấp, khách hàng đi vay (có thể là tổ chức hoặc cá nhân) là bên thế chấp tài
sản của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự (khoản vay) tại Ngân
hàng.
Tóm lại, thế chấp tài sản là việc khách hàng (gọi là bên thế chấp) dùng
tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với
ngân hàng cấp tín dụng và không chuyển giao tài sản đó cho ngân hàng cấp
tín dụng.
+ Hình thức thế chấp tài sản:
Theo quy định của Bộ Luật dân sự và Luật đất đai có hai loại tài sản thế
chấp: Bất động sản và giá trị quyền sử dụng đất, ngoài ra tàu biển và máy bay
cũng được dùng làm tài sản thế chấp.



×