ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI SACOMBANK CHI NHÁNH HUẾ
Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:
Trần Thị Thùy Linh
Lớp: K44B-TCNH
Niên khóa: 2010 - 2014 ThS. Hà Diệu Thương
Huế, tháng 05 năm 2014
L i C m n !ờ ả Ơ
Hoàn thành đ tài này tr c h t tôi xin chânề ướ ế
thành c m n các cô chú, anh ch đang công tác t iả ơ ị ạ
Sacombank – Chi nhánh Hu đã t o đi u ki n thu nế ạ ề ệ ậ
l i cho tôi trong quá trình th c t p.ợ ự ậ
Đ c bi t, tôi xin chân thành c m n Th c sĩ Hàặ ệ ả ơ ạ
Di u Th ng đã t n tình ch b o h ng d n cho tôiệ ươ ậ ỉ ả ướ ẫ
trong quá trình hoàn thành đ tài này. Tôi xin c m nề ả ơ
các th y cô giáo trong khoa K toán – Tài chínhầ ế
tr ng Đ i h c Kinh t Hu đã d y d và giúp đ tôiườ ạ ọ ế ế ạ ỗ ỡ
trong nh ng năm h c v a qua.ữ ọ ừ
Do nh n th c còn h n ch và th i gian nghiên c uậ ứ ạ ế ờ ứ
ch a nhi u, bài vi t không th tránh kh i nh ng thi uư ề ế ể ỏ ữ ế
sót, tôi r t mong nh n đ c các ý ki n đóng góp vấ ậ ượ ế ề
bài vi t.ế
Tôi xin chân thành c m n!ả ơ
Sinh viên th c hiênự ̣
Tr n Thi Thùy Linhầ ̣
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương
2014
MỤC LỤC
TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ TÀI 8
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 9
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 9
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 10
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 10
PHẠM VI NGHIÊN CỨU 10
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10
KẾT CẤU ĐỀ TÀI 11
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 11
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ 11
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ 11
Khái niệmthanh toán quốc tế 11
Điều kiện về thanh toán quốc tế 12
Các phương thức thanh toán quốc tế 16
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 20
Khái niệm về tín dụng chứng từ 20
Thư tín dụng 21
Pháp luật về thanh toán bằng tín dụng chứng từ 22
Các đặc trưng của phương thức tín dụng chứng từ 23
Quy trình phương thứctín dụng chứng từ 24
Nhận xét 24
ĐÁNH GIÁ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÙNG LĨNH VỰC 27
CHƯƠNG 2:
THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SACOMBANK CN T.T.HUẾ 28
2.1.TỔNG QUAN VỀ SACOMBANK CN T.T.HUẾ 28
Giới thiệu tổng quát về Sacombank 28
Giới thiệu về Sacombank CN T.T.Huế 32
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Sacombank CN T.T.Huế giai đoạn 2010 - 2013 33
2.2.HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI SACOMBANK CN T.T. HUẾ GIAI ĐOẠN 2010-2013 39
Tình hình hoạt động TTQT theo các phương thức thanh toán(bảng 2.5) 39
Tình hình hoạt động TTQT theo loại tiền 42
Tình hình hoạt động TTQT theo sản phẩm(bảng 2.6) 43
Tình hình hoạt động TTQT theo đối tượng 44
Tình hình hoạt động TTQT theo doanh thu 46
2.3.HOẠT ĐỘNG TTQT BẰNG PHƯƠNG THỨC TDCT TẠI SACOMBANK CN T.T.HUẾ GIAI ĐOẠN 2010-2013 46
Quy trình thanh toán 46
Danh mục sản phẩm và các chương trình ưu đãi 58
Tình hình kinh doanh 60
SVTH: Trần Thị Thùy Linh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương
2014
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TTQT BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SACOMBANK CN T.T.HUẾ 65
3.1.ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTQT BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SACOMBANK CN T.T.HUẾ 65
Ưu điểm 65
Nhược điểm 65
3.2.GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TTQT BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SACOMBANK CN T.T.HUẾ 67
Định hướng phát triển TTQT bằng tín dụng chứng từ tại Sacombank chi nhánh Thừa Thiên Huế
trong thời gian tới 67
Một số giải pháp phát triển TTQT bằng tín dụng chứng từ tại Sacombank chi nhánh Thừa Thiên Huế
69
Kiến nghị để thực hiện giải pháp phát triển TTQT bằng tín dụng chứng từ tại Sacombank chi nhánh
Thừa Thiên Huế 75
PHẦN 3: KẾT LUẬN 82
KẾT LUẬN 82
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI 82
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TIỂN TRONG TƯƠNG LAI 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 2.1: TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN SACOMBANK CN
T.T.HUẾ 2010-2013 PL3
BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA SACOMBANK CN T.T.HUẾ
2010-2013 Error: Reference source not found
BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA SACOMBANK CN T.T.HUẾ 2010 –
2013 PL3
BẢNG 2.4: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SACOMBANK CN
T.T.HUẾ 2010 - 2013 PL3
BẢNG 2.5: DOANH SỐ TTQT THEO CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
CỦA SACOMBANK CN T.T.HUẾ PL3
BẢNG 2.6: DOANH SỐ TTQT THEO SẢN PHẨM CỦA SACOMBANK CN
T.T.HUẾ PL3
BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA SACOMBANK CN T.T.HUẾ 2010-2013 35
SVTH: Trần Thị Thùy Linh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương
2014
BẢNG 2.7: DOANH SỐ TTQT HÀNG XNK CỦA CÁC DN TẠI SACOMBANK CN T.T.HUẾ 60
BẢNG 2.8: DOANH SỐ TTQT THEO PHƯƠNG THỨC TDCT CỦA SACOMBANK CN T.T.HUẾ 61
BẢNG 2.9: DOANH THU L/C VÀ TỔNG THU NHẬP CỦA SACOMBANK CN T.T.HUẾ 63
BẢNG 2.1: TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN SACOMBANK CN T.T.HUẾ 2010-2013 92
BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA SACOMBANK CN T.T.HUẾ 2010 – 2013 93
BẢNG 2.4: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SACOMBANK CN T.T.HUẾ 2010 – 2013 94
BẢNG 2.5: DOANH SỐ TTQT THEO CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN CỦA SACOMBANK CN T.T.HUẾ
96
BẢNG 2.6: DOANH SỐ TTQT THEO SẢN PHẨM CỦA SACOMBANK CN T.T.HUẾ 96
SVTH: Trần Thị Thùy Linh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương
2014
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 1.1: QUY TRÌNH PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN TRẢ SAU 16
SƠ ĐỒ 1.2: QUY TRÌNH PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN TRẢ TRƯỚC 17
SƠ ĐỒ 1.3: QUY TRÌNH PHƯƠNG THỨC MỞ TÀI KHOẢN 17
SƠ ĐỒ 1.4: QUY TRÌNH PHƯƠNG THỨC NHỜ THU TRƠN 18
SƠ ĐỒ 1.5: QUY TRÌNH PHƯƠNG THỨC NHỜ THU KÈM CHỨNG TỪ 19
SƠ ĐỒ 1.11: QUY TRÌNH PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ( L/C TRẢ CHẬM) 24
SƠ ĐỒ 2.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SACOMBANK 31
SƠ ĐỒ 2.2: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SACOMBANK CN T.T.HUẾ 33
SƠ ĐỒ 2.3: QUY TRÌNH MỞ L/C KHÔNG HỦY NGANG KHÔNG XÁC NHẬN 47
SƠ ĐỒ 2.4: QUY TRÌNH TU CHỈNH L/C NHẬP KHẨU 50
SƠ ĐỒ 2.5: QUY TRÌNH KÝ HẬU- ỦY QUYỀN NHẬN HÀNG- BẢO LÃNH NHẬN HÀNG 50
SƠ ĐỒ 2.6: QUY TRÌNH XỬ LÝ L/C NHẬP KHẨU 51
SƠ ĐỒ 2.7: QUY TRÌNH THANH TOÁN L/C NHẬP KHẨU 52
SƠ ĐỒ 2.8: QUY TRÌNH HỦY L/C NHẬP KHẨU 53
SƠ ĐỒ 2.9: QUY TRÌNH THÔNG BÁO L/C XUẤT KHẨU 53
SƠ ĐỒ 2.10: XỬ LÝ BCT VÀ ĐÒI TIỀN TRONG THANH TOÁN L/C XUẤT KHẨU 55
SƠ ĐỒ 1.7: QUY TRÌNH L/C CHUYỂN NHƯỢNG 85
SƠ ĐỒ 1.9: QUY TRÌNH L/C GIÁP LƯNG 86
SVTH: Trần Thị Thùy Linh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương
2014
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ 2.1: VỐN ĐIỀU LỆ SACOMBANK 2001 - 2013 PL3
BIỂU ĐỒ 2.2: LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ SACOMBANK 2001 - 2013 PL3
BIỂU ĐỒ 2.3: NHÂN LỰC SACOMBANK 2001 - 2013 PL3
BIỂU ĐỒ 2.4: TÀI SẢN SACOMBANK CN T.T.HUẾ 2010 - 2013 Error:
Reference source not found
BIỂU ĐỒ 2.5: NGUỒN VỐN SACOMBANK CN T.T.HUẾ 2010 – 2013 Error:
Reference source not found
BIỂU ĐỒ 2.6: DOANH SỐ CHO VAY CỦA SACOMBANK CN T.T.HUẾ. PL3
BIỂU ĐỒ 2.7: DOANH SỐ THU NỢ CỦA SACOMBANK CN T.T.HUẾ PL3
BIỂU ĐỒ 2.8: NỢ QUÁ HẠN CỦA SACOMBANK CN T.T.HUẾ PL3
BIỂU ĐỒ 2.9: NỢ XẤU CỦA SACOMBANK CN T.T.HUẾ PL3
BIỂU ĐỒ 2.4: TÀI SẢN SACOMBANK CN T.T.HUẾ 2010 - 2013 34
BIỂU ĐỒ 2.5: NGUỒN VỐN SACOMBANK CN T.T.HUẾ 2010 – 2013 35
BIỂU ĐỒ 2.10: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA SACOMBANK CN T.T.HUẾ 2010 – 2013 38
BIỂU ĐỒ 2.11: DOANH SỐ TTQT THEO CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
CỦA SACOMBANK CN T.T.HUẾ 2010 – 2013 40
BIỂU ĐỒ 2.12: DOANH SỐ TTQT THEO ĐỐI TƯỢNG CỦA SACOMBANK CN T.T.HUẾ 2010 - 2013 44
BIỂU ĐỒ 2.13: SỐ LƯỢNG CÁ NHÂN, DOANH NGHIỆP THAM GIA TTQT TẠI SACOMBANK CN T.T.HUẾ
2010 – 2013 44
BIỂU ĐỒ 2.14: DOANH THU TTQT CỦA SACOMBANK CN T.T.HUẾ 2010 – 2013 46
BIỂU ĐỒ 2.15: DOANH THU L/C CỦA SACOMBANK CN T.T.HUẾ 2010 - 2013 63
BIỂU ĐỒ 2.1: VỐN ĐIỀU LỆ SACOMBANK 2001 - 2013 91
BIỂU ĐỒ 2.2: LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ SACOMBANK 2001 - 2013 91
91
BIỂU ĐỒ 2.3: NHÂN LỰC SACOMBANK 2001 - 2013 91
BIỂU ĐỒ 2.6: DOANH SỐ CHO VAY CỦA SACOMBANK CN T.T.HUẾ 93
BIỂU ĐỒ 2.7: DOANH SỐ THU NỢ CỦA SACOMBANK CN T.T.HUẾ 93
BIỂU ĐỒ 2.9 NỢ XẤU CỦA SACOMBANK CN T.T.HUẾ 93
BIỂU ĐỒ 2.8 NỢ QUÁ HẠN CỦA SACOMBANK CN T.T.HUẾ 93
BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA SACOMBANK CN T.T.HUẾ 2010-2013 35
BẢNG 2.7: DOANH SỐ TTQT HÀNG XNK CỦA CÁC DN TẠI SACOMBANK CN T.T.HUẾ 60
BẢNG 2.8: DOANH SỐ TTQT THEO PHƯƠNG THỨC TDCT CỦA SACOMBANK CN T.T.HUẾ 61
BẢNG 2.9: DOANH THU L/C VÀ TỔNG THU NHẬP CỦA SACOMBANK CN T.T.HUẾ 63
BẢNG 2.1: TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN SACOMBANK CN T.T.HUẾ 2010-2013 92
BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA SACOMBANK CN T.T.HUẾ 2010 – 2013 93
BẢNG 2.4: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SACOMBANK CN T.T.HUẾ 2010 – 2013 94
BẢNG 2.5: DOANH SỐ TTQT THEO CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN CỦA SACOMBANK CN T.T.HUẾ
96
BẢNG 2.6: DOANH SỐ TTQT THEO SẢN PHẨM CỦA SACOMBANK CN T.T.HUẾ 96
SVTH: Trần Thị Thùy Linh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương
2014
TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Kết cấu đề tài gồm có 3 phần: Phần đặt vấn đề, phần nội dung và kết quả nghiên
cứu, phần kết luận. Phần đặt vấn đề sẽ nêu ra các vấn đề làm cơ sở để thực hiện đề tài:
trình bày lý do lựa chọn thực hiện đề tài này, những mục tiêu cần đặt được của bài
nghiên cứu, làm rõ những nội dung về đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và
những phương pháp được sử dụng trong đề tài.
Tiếp theo, phần nội dung và kết quả nghiên cứu được trình bày theo 3 chương.
Qua đề tài này, ở chương 1 sẽhệ thống lại những kiến thức cơ bản về thanh toán quốc
tế (TTQT), đi sâu tìm hiểu các phương thức TTQT. Đặc biệt chú trọng phương thức tín
dụng chứng từ (TDCT), nhấn mạnh ưu điểm của phương thức này so với những
phương thức TTQT khác. Ở chương 2, liên hệ với thực tế,giới thiệu sơ lượt vềNgân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), phân tích tình hình hoạt
động chung của SacombankChi nhánh Thừa Thiên Huế (CN T.T.Huế) trong giai đoạn
2010 - 2013. Từ đó phân tích tình hoạt động TTQT tại CN trên các phương diện: theo
các phương thức thanh toán, theo loại tiền,theo sản phẩm,theo đối tượng và theo DT.
Phần trọng tâm của đề tài là tìm hiểu thực trạng hoạt động của phương thức TDCT tại
CN trong mối liên hệ với tình hình hoạt động chung của TTQT,so sánh với các phương
thức TTQT khác, phân tích đóng gópdoanh thu(DT) của phương thức TDCT trong
tổng DT TTQT cũng như tổng thu nhập của CN. Sau đó,ở chương 3 trình bày những
ưu điểm và hạn chế của CN trong quá trình thực hiện TTQT bằng phương thức
TDCT.Từ những tìm hiểu trên, đề tài đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng và
phát triển phương thức TDCT tại Sacombank CN T.T.Huế.
Phần kết luận trình bày tóm gọn kết quả đạt được của đề tài trong quá trình phân
tích thực trạng TTQT bằng phương thức TDCT. Đồng thời nêu lên mặt hạn chế và
phương hướng phát triển để tài của mình trong tương lai.
SVTH: Trần Thị Thùy Linh
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập đã trở thành một xu thế lớn của thế giới hiện đại, tác động mạnh mẽ
đến quan hệ quốc tế và đời sống của từng quốc gia. Hội nhập quốc tế là chính sách
hàng đầu của hầu hết các quốc gia,tạo điều kiện thuận lợi để các quốc gia mở rộng
và phát triển kinh tế đối ngoại, trong đó thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng.
Ngày nay,TTQT trở thành một yếu tố không thể thiếu để nâng cao hiệu quả
hoạt động đối ngoại. Hoạt động TTQT là khâu cuối cùng của một quá trình sản
xuất và lưu thông hàng hóa, vì vậy nếu công tác TTQT được tổ chức tốt thì giá trị
hàng xuất khẩu (XK) mới được thực hiện, góp phần thúc đẩy thương mại quốc tế
phát triển.Bên cạnh đó, trong xu thế toàn cầu hóa và cạnh tranh gay gắt, hoạt động
TTQT vai trò quan trọng trong việc góp phần tăng thu nhập, uy tín, tăng tính thanh
khoản và hỗ trợ, bổ sung cho các hoạt động khác của ngân hàng (NH) như bão
lãnh, kinh doanh ngoại tệ… Do vậy, các NH ngày càng chú trọng vào hoạt động
TTQT. Trong đó, phương thức TDCT được sử dụng rất rộng rãi trong lĩnh vực NH.
Đó là hình thức thanh toán linh hoạt, bảo đảm tính an toàn cho các giao dịch
thương mại quốc tế, là phương thức tốt nhất đảm bảo quyền lợi của cả người mua
và người bán.
Tuy nhiên, tại Sacombank CN T.T.Huế trong những năm vừa qua, hoạt động
TTQTgặp nhiều khó khăn. Doanh số (DS) TTQT giảm liên tục; TTQT bằng phương
thức TDCTvẫn chưa được chú trọng và bên cạnh đó đang có biến động theo chiều
hướng giảm nhanh.
Xuất phát từ những nhận thức đó và nhằm tìm hiểu rõ hơn về thực trạng cũng
như đánh giá hiệu quả, từ đó đưa ra những giải pháp cho hoạt động TTQT bằng
phương thức TDCT tại Sacombank CN T.T.Huế, tôi quyết định chọn đề tài “ Thực
trạng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank chi
nhánh Huế ”.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương
2014
Mục tiêu nghiên cứu
•Mục đích lý luận:
- Nắm được những vấn đề cơ bản về TTQT, nhận định ưu nhược điểm của từng
phương thức.
- Nắm được quy trình, những điểm đặc trưng của phương thức TDCT cũng như
những ưu điểm nổi trội hơn so với những phương thức khác.
•Mục đích thực tiễn:
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động nghiệp vụ TTQT và hoạt động TTQT bằng
phương thức TDCT tại Sacombank CN T.T.Huế.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT bằng phương thức TDCT tại CN.
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của CN, những hạn chế và nguyên nhân
khi CN thực hiện phương thức TDCT.
- Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động TTQT, cũng như phát
triển phương thức TDCT.
Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động TTQT bằng phương thức TDCT tại Sacombank CN T.T.Huế.
Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về kiến thức, hiểu biết và thời gian nghiên cứu, đề tài xin đề cập đến:
- Hoạt động TTQT, tập trung nghiên cứu phương thức TDCT, tình hình áp dụng
phương thức này tại NH.
- Thời gian: giai đoạn 2010 – 2013.
- Không gian: đề tài phân tích thực trạng hoạt động TTQT bằng phương thức
TDCT tại Sacombank CN T.T.Huế.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng: nghiên cứu tình hình và đánh giá hiệu quả
hoạt động của phương thức TDCT ở trạng thái động, có mối quan hệ với tình hình hoạt
động TTQT của NH và nền kinh tế chung.
- Phương pháp duy vật biện chứng: nghiên cứu sự biến động, phát triển của hoạt
động TTQT bằng phương thức TDCT theo thời gian, biểu hiện sự tăng trưởng của lực
lượng sản xuất phù hợp với sự phát triển của quan hệ sản xuất.
- Phương pháp so sánh: đánh giá, so sánh về số tuyệt đối và tương đối của các
chỉ tiêu, phân tích sự tăng trưởng qua các năm; so sánh tình hình và hiệu quả phương
thức TDCT so với các phương thức khác.
SVTH: Trần Thị Thùy Linh
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương
2014
- Phương pháp thống kê: thu thập dữ liệu, thống kê theo các chỉ tiêu, tóm tắt
thông tin nhằm hỗ trợ quá trình phân tích tình hình và đánh giá hiệu quả về hoạt động
TTQT bằng phương thức TDCT ; từ đó đưa ra kết luận, ước lượng hiện tại, dự báo
tương lai.
- Phương pháp quy nạp: dựa trên các số liệu tổng hợp được để tiến hành phân
tích, kết hợp với việc so sánh, đánh giá để từ đó có thể đưa ra kết luận chung.
- Phương pháp quan sát: quan sát, tìm hiểu về cách thức tổ chức, quản lý hoạt
động TTQT nói chung, và phương thức TDCT nói riêng; quan sát, nắm bắt quy trình
thực hiện, kỹ thuật xử lý công việc trong thanh toán bằng TDCT , để từ đó giúp cho
việc đánh giá hiệu quả, tìm hiểu những hạn chế, nguyên nhân, và cách khắc phục.
Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung và kết quả nghiên cứu gồm
có 3 chương:
Chương 1:Tổng quan về thanh toán quốc tế và thanh toán quốc tế bằng phương
thức tín dụng chứng từ.
Chương 2: Tình hình thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại
Sacombank CN T.T.Huế.
Chương 3: Giải pháp phát triển thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại
Sacombank CN T.T.Huế.
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ THANH TOÁN
QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.
Khái quát chung về thanh toán quốc tế
Khái niệmthanh toán quốc tế
Thế giới ngày càng tiến tới hội nhập. Vì vậy, các quốc gia không ngừng mở rộng
các mối quan hệ quốc tế trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong đó quan hệ kinh tế đóng
SVTH: Trần Thị Thùy Linh
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương
2014
vai trò quan trọng, là cơ sở để phát triển các mối quan hệ khác. Cùng với xu hướng đó,
hoạt động chi trả, thanh toán giữa các quốc gia ngày càng diễn ra phổ biến, sôi nổi.
TTQT ra đời như là một tất yếu khách quan trong quá trình phát triển này.
Theo Trầm Thị Xuân Hương ( TTQT 2006), “Thanh toán quốc tế là quá trình
thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc tế thông qua hệ thống NH trên thế giới nhằm
phục vụ cho các mối quan hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau ” .
Như vậy, TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ thanh toán giữa các quốc gia
thông qua hệ thống NH, thực chất là các nghiệp vụ NH quốc tế; diễn ra trên phạm vi
toàn cầu dựa trên cơ sở các hợp đồng ngoại thương và trao đổi tiền tệ quốc tế.
Điều kiện về thanh toán quốc tế
Trong TTQT, những quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia tập
hợp thành những điều kiện, được gọi là điều kiện TTQT.
1.1.2.1. Điều kiện về tiền tệ
TTQT là hoạt động liên quan đến hai hay nhiều quốc gia, tuy nhiên mỗi quốc gia
lại có đồng tiền riêng. Vậy nên, khi TTQT cần thống nhất về đồng tiền được sử dụng để
tính toán và thanh toán,quy định về cách thức sử lý khi có biến động của đồng tiền đó.
a. Phân loại tiền tệ trong TTQT
•Căn cứ vào hình thái tồn tại của tiền tệ
- Tiền mặt: gồm tiền mặt, tiền kim loại của từng quốc gia, ít xuất hiện trong TTQT.
- Tiền tín dụng: tồn tại dưới dạng những con số ghi trên tài khoản hay sổ sách
của NH, sử dụng nhiều trong TTQT.
•Căn cứ vào phạm vi sử dụng tiền tệ:
- Tiền tệ quốc gia: là nội tệ của một quốc gia, ví dụ USD, VND, CAD,
- Tiền tệ quốc tế: hình thành trên cơ sở các hiệp định của các tổ chức tài chính,
các khối kinh tế, ví dụ EUR, SDR.
Tiền tệ thế giới: là vàng, hiện nay chưa có một vật nào khác có thể thay thế được
vàng trong thực hiện chức năng tiền tệ thế giới
•Căn cứ vào mục đích sử dụng trong thanh toán:
- Tiền tệ tính toán: là đồng tiền thể hiện giá cả và tính toán hàng hóa, dịch vụ do
bên mua và bên bán thỏa thuận.
- Tiền tệ thanh toán: là đồng tiền dùng để thanh toán công nợ, quyết toán hợp
đồng.
SVTH: Trần Thị Thùy Linh
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương
2014
Việc lựa chọn đồng tiền trong hợp đồng TTQT phụ thuộc nhiều yếu tố như tương
quan về kinh tế và chính trị giữa hai bên đối tác, tập quán và thông lệ quốc tế, vai trò,
vị trí và uy tín của đồng tiền trong thanh toán. Tuy nhiên, nhằm nâng cao vị thế của
đồng nội tệ, cũng như có thể chủ động trong thanh toán, khuyến khích nhập khẩu(NK),
né tránh rủi ro ngoại tệ biến động bất ngờ… quốc gia nào cũng muốn lựa chọn đồng
nội tệ.
1.1.2.2. Điều kiện đảm bảo hối đoái
Đảm bảo hối đoái là đảm bảo giá trị hợp đồng từ lúc ký đến lúc đáo hạn. Điều
kiện đảm bảo hối đoái bao gồm: điều kiện đảm bảo bằng vàng, điều kiện đảm bảo
ngoại hối và điều kiện đảm bảo theo rổ tiền tệ.
•Điều kiện đảm bảo bằng vàng:giá cả hàng hóa và tổng giá trị hợp đồng mua
bán quy định bằng một đồng tiền và xác định giá trị vàng của đồng tiền đó. Nếu giá trị
vàng của đồng tiền này thay đổi, giá cả hàng hóa và tổng giá trị hợp đồng sẽn được
điều chỉnh.
•Điều kiện đảm bảo ngoại hối: là lựa chọn đồng tiền tương đối ổn định, xác định
mối quan hệ tỷ giá với đồng tiền thanh toán để đảm bảo giá trị của tiền tệ thanh toán.
- Trường hợp đồng tiền tính toán và thanh toán cùng loại: chọn một đồng tiền
tương đối ổn định làm đồng tiền đảm bảo, xác định tỷ giá giữa đồng tiền đảm bảo và
đồng tiền trong hợp đồng tại thời điểm ký kết. Đến thời điểm thanh toán, xác định lại
tỷ giá, điều chỉnh tăng hay giảm giá trị hợp đồng theo sự thay đổi của tỷ giá này.
- Trường hợp đồng tiền thanh toán và tính toán khác loại: khi thanh toán, căn cứ
vào tỷ giá giữa đồng tiền thanh toán và tính toán để xác định số tiền cần phải trả.
•Đảm bảo hối đoái theo rổ tiền tệ: dùng một số đồng tiền có sức mua ổn định,
tạo thành một rổ tiền tệ để làm đảm bảo; xác định tỷ giá của các đồng tiền trong rổ tiền
tệ với đồng tiền thanh toán vào thời điểm ký hợp đồng và thời điểm thanh toán để làm
căn cứ điều chỉnh giá trị hợp đồng.
Đảm bảo hối đoái theo rổ tiền tệ thường được tiến hành bằng 2 cách:
- Tổng giá trị hợp đồng thương mại được điều chỉnh căn cứ vào mức bình quân
tỷ lệ biến động của tỷ giá hối đoái cả “ rổ tiền tệ’’.
- Tổng giá trị hợp đồng được điều chỉnh căn cứ tỷ lệ biến động của bình quân tỷ
giá hối đoái của cả “ rổ tiền tệ’’tại thời điểm thanh toán so với lúc ký kết hợp đồng.
SVTH: Trần Thị Thùy Linh
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương
2014
1.1.2.3. Điều kiện về địa điểm thanh toán
Địa điểm thanh toán là nơi thực hiện việc trả tiền, được lựa chọn phụ thuộc vào đồng
tiền thanh toán, mối quan hệ giữa hai bên. Trong TTQT, bên nào cũng muốn lựa chọn
nước mình làm địa điểm thanh toán vì tránh đọng vốn nếu là NNK, thu tiền nhanh nếu là
NXK; đồng thời tạo điều kiện cho NH trong nước thu phí, nâng cao vị trí nội tệ.
1.1.2.4. Điều kiện về thời gian thanh toán
Thời gian thanh toán trong hợp đồng TTQT phụ thuộc vào cách thức trả tiền.
a. Trả tiền trước:
- Bên NK trả một phần hay toàn bộ số tiền hàng của hợp đồng ngay khi ký hợp
đồng hoặc sau khi bên XK chấp nhận đơn đặt hàng của bên NK nhưng trước khi bên
XK giao hàng.
- Là hình thức cấp tín dụng ngắn hạn của bên NK cho bên XK.
- Căn cứ để xác định điều kiện trả tiền trước:
BênNK trả tiền trước cho bênXK một số ngày kể từ sau ngày ký hợp đồng,
hoặc sau ngày hợp đồng có hiệu lực.
Bên NK trả tiền cho bên XK một số ngày trước ngày giao hàng.
b. Trả tiền ngay: Bên NK trả tiền cho bên XK ngay khi:
- Hoàn thành nghĩa vụ giao hàng tại nơi giao hàng được chỉ định nhưng chưa đưa
lên phương tiện vận tải.
- Bên XK hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện giao thông vận tải tại
nơi giao hàng quy định.
- Nhận được bộ chứng từ (BCT) thanh toán từ bên XK.
- Nhận xong hàng hóa tại nơi quy định hoặc cảng đến.
c. Trả tiền sau: Bên NK trả tiền cho bên XK một số ngày kể từ:
- Nhận được thông báo của bên XK hoàn thành nghĩa vụ giao hàng tại nơi giao
hàng được quy định, chưa đưa lên phương tiện vận tải.
- Bên XK hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện giao thông vận tải tại
nơi giao hàng quy định.
- Nhận được BCT thanh toán từ bên XK.
- Nhận xong hàng hóa.
Là hình thức bên XK cấp tín dụng cho bên NK, tạo điều kiện cho bên NK bán
hàng khi chưa đủ vốn; giúp bên XK giữ vững thị trường.
1.1.2.5. Điều kiện về phương tiện và phương thức thanh toán.
a. Phương tiện thanh toán:Bên NK sẽ thanh toán cho bên XK bằng các phương
tiện như tiền mặt, chuyển khoản, hối phiếu, lệnh phiếu, séc, thẻ thanh toán.
SVTH: Trần Thị Thùy Linh
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương
2014
b. Phương thức thanh toán:Được hiểu là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả
tiền hàng trong giao dịch ngoại thương giữa bên XKvà NK. Trong TTQT có nhiều
phương thức thanh toán, mỗi phương thức đều có ưu và nhược điểm riêng. Vì vậy lựa
chọn phương thức nào phụ thuộc vào quan hệ giữa bên hai có thường xuyên, tin tưởng
hay không,quy mô của hợp đồng, tập quán cũng như thông lệ trong TTQT.
SVTH: Trần Thị Thùy Linh
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương
2014
Các phương thức thanh toán quốc tế
Phương thức TTQT là cách thức chi trả một hợp đồng xuất nhập khẩu (XNK)
thông qua trung gian NH bằng cách trích tiền từ tài khoản của nhà nhập khẩu (NNK)
chuyển vào tài khoản của nhà xuất khẩu(NXK) căn cứ vào hợp đồng thương mại và
chứng từ (CT) do hai bên cung cấp cho NH.
Phương thức chuyển tiền
a. Định nghĩa:Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó một
khách hàng (KH) của NH(gọi là người chuyển tiền) yêu cầu NH chuyển một số tiền
nhất định cho người thụ hưởng ở một địa diểm nhất định.
Có hai hình thức chuyển tiền:chuyển tiền bằng thư và chuyển tiền bằng điện.
Chuyển tiền bằng điện phí cao hơn nhưng nhanh, ít bị ảnh hưởng bởi biến động tỷ giá,
nên được sử dụng nhiều hơn.
b. Các bên tham gia:
- Người chuyển tiền: là người yêu cầu NH chuyển tiền; thường là người mua,
NNK hay người mắc nợ.
- Người thụ hưởng: là người do người chuyển tiền chỉ định; là người bán, NXK
hay chủ nợ.
- NH chuyển tiền:nhận ủy thác chuyển tiền của người chuyển tiền.
- NH trả tiền: trực tiếp trả tiền cho người thụ hưởng, thông thường là NH đại lý
hay NHchi nhánh của NH chuyển tiền ở nước người thụ hưởng.
c. Quy trình thực hiện
•Chuyển tiền trả sau: việc chuyển tiền được thực hiện sau khi nhận hàng.
Sơ đồ 1.1: Quy trình phương thức chuyển tiền trả sau
•Chuyển tiền trả trước: việc chuyển tiền được thực hiện trước khi giao hàng.
SVTH: Trần Thị Thùy Linh
16
Người
thụ hưởng
Người
thụ hưởng
(1). Giao hàng và BCT
(2). Lập lệnh yêu cầu chuyển
tiền cho người thụ hưởng
(3). Chuyển tiền thông qua ngân
hàng đại lý
(4). Báo có
(5) Báo nợ
Ngân hàng đại
lý
Ngân hàng đại
lý
Người
chuyển tiền
Người
chuyển tiền
Ngân hàng
chuyển tiền
Ngân hàng
chuyển tiền
(4). Giao hàng và BCT
(1). Lập lệnh yêu cầu chuyển
tiền cho người thụ hưởng
(2). Chuyển tiền thông qua ngân
hàng đại lý
(3). Báo có (5) Báo nợ
Ngân hàng
đại lý
Ngân hàng
đại lý
Người
chuyển tiền
Người
chuyển tiền
Ngân hàng
chuyển tiền
Ngân hàng
chuyển tiền
Người
thụ hưởng
Người
thụ hưởng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương
2014
Sơ đồ 1.2: Quy trình phương thức chuyển tiền trả trước
d. Nhận xét:
- Thủ tục thanh toán đơn giản, nhanh chóng và tiện lợi.
- NH chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán, thu phí và không bị ràng buộc.Việc giao
hàng của NXK và trả tiền của NNK phụ thuộc vào khả năng, thiện chí của mỗi bên.
- Phương thức này ít được sử dụng, chỉ áp dụng trong thanh toán các khoản tiền
tương đối nhỏ, hay hai bên có quan hệ lâu dài và tin tưởng lẫn nhau. Thường được áp
dụng trong trường hợp chuyển vốn đầu tư, chuyển tiền tư nhân, chuyển tiền chính phủ…
Phương thức mở tài khoản
a. Định nghĩa:
Phương thức mở tài khoản là phương thức trong đó người bán mở một tài khoản
hoặc một quyển sổ để ghi nợ người mua sau khi ngườibán đã hoàn thành giao hàng hay
dịch vụ, đến định kỳ có thể là tháng, quý hoặc nămngười mua trả tiền cho người bán.
b. Quy trình thực hiện:
Sơ đồ 1.3: Quy trình phương thức mở tài khoản
c. Nhận xét:
- Là hình thức có lợi cho người mua, người bán đồng ý cấp tín dụng cho người
mua (bán hàng trả chậm). Người mua, mặc dù được mua hàng trả chậm nhưng phải
chịu giá cao hơn do người bán có tính lãi trên số tiền trả chậm. Còn người bán, mặc dù
có tính lãi nhưng vẫn chịu rủi ro do chưa thu hết tiền hàng.
- Áp dụng trong trường hợp hai bên có quan hệ mua bán thường xuyên, khối lượng
không lớn và tin cậy lẫn nhau; nội bộ công ty, đại lý và các thanh toán phi mậu dịch.
SVTH: Trần Thị Thùy Linh
17
Ký hợp
đồng
(3) Chuyển tiền
(4) Chuyển tiền
(5) Báo có
(2) Giao hàng, CT
Giấy báo nợ
Ngân hàng
bên bán
Ngân hàng
bên bán
Người
bán
Người
bán
Người
mua
Người
mua
Ngân hàng
bên mua
Ngân hàng
bên mua
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương
2014
Phương thức nhờ thu
a. Định nghĩa:
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho KH, thì gửi CT ủy thác cho NH
phục vụ mình thu hộ số tiền của người mua trên cơ sở hối phiếu do người bán lập ra.
Nghiệp vụ nhờ thu thường tiến hành theo Quy tắc thống nhất về nhờ thu(Uniform
rules for collection), viết tắt URC 522 do Phòng Thương mại quốc tế ban hành.
b. Phân loại nhờ thu
Nhờ thu trơn:người bán ủy thác cho NH thu hộ mình số tiền ở người mua căn cứ
vào CT tài chính, còn CT thương mại gửi trực tiếp cho người mua, không thông qua NH.
•Trình tự thực hiện
Sơ đồ 1.4: Quy trình phương thức nhờ thu trơn
• Nhận xét:
- NH chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán, vì vậy quyền lợi của người bán
không được đảm bảo do người mua không trả tiền hoặc trả tiền chậm. Người mua
cũng gặp bất lợi trong trường hợp hối phiếu đến sớm hơn CT, người mua phải trả tiền
ngay trong khi không biết hàng giao đúng hợp đồng hay không.
- Phương thức này ít được áp dụng nhiều, thường áp dụng trong trường hợp
người bán và người mua tin cậy lẫn nhau hoặc liên doanh, chi nhánh.
Nhờ thu kèm CT: người bán ủy thác cho NH thu hộ mình số tiền ở người
mua, không những căn cứ vào CT tài chính mà còn căn cứ vào CT thương mại kèm
theo; với điều kiện người mua trả tiền hoặc đồng ý trả tiền thì NH mới giao CT thương
mại để người mua nhận hàng.
• Phân loại:
SVTH: Trần Thị Thùy Linh
18
(3). Chuyển chỉ thị nhờ
thu và hối phiếu
(7) Báo có /
thông báo
từ chối
(6) Thanh toán /
Thông báo từ chối
(5) Thanh
toán / Từ
chối
(2). Lập chỉ thị nhờ thu
và nộp hối phiếu
(1). Giao hàng và BCT
hàng hóa
(4). Thông
báo nhờ thu
Ngân hàng nhận
ủy thác
Ngân hàng nhận
ủy thác
Người
bán
Người
bán
Người mua
Người mua
Ngân hàng
đại lý
Ngân hàng
đại lý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương
2014
- Nhờ thu trả ngay ( D/P)
- Nhờ thu trả chậm (D/A)
- Nhờ thu kèm điều kiện quy định khác (D/OT) : thanh toán từng phần, trao CT
đổi kỳ phiếu, trao CT đổi giấy nhận nợ hay trao CT khi hối phiếu được người trả tiền
chấp nhận và NH thu hộ bảo lãnh.
• Trình tự thực hiện:
Sơ đồ 1.5: Quy trình phương thức nhờ thu kèm chứng từ
• Nhận xét:
- Vai trò của NH được nâng cao hơn, NH thay mặt người bán khống chế CT nên
quyền lợi của người bán được bảo đảm hơn nhờ thu trơn. Tuy nhiên, tốc độ thanh toán
chậm, rủi ro cho bên người bán vẫn lớn.
- Áp dụng trong trường hợp người mua và người bán quen biết, tin tưởng và có
quan hệ lâu dài; hay thanh toán cước điện thoại, bưu chính, bảo hiểm,…
c. Rủi ro nghiệp vụ nhờ thu
Đối với người bán
- Người mua không thanh toán hay chấp nhận thanh toán dẫn đến tốn kém chi
phi vận chuyển, bảo quản và mất thời gian kiện tụng
- NH xuất trình BCT không đúng chỉ thị; NH không chịu trách nhiệm cho sự
chậm trễ, thất lạcCT.
Đối với người mua
- NH không chịu trách nhiệm trong trường hợp BCT giả, có sai sót.
- Hàng không đạt chất lượng, không giao hàng, giao hàng trễ, không cho nhận hàng.
- Bị kiện nếu không thanh toán đúng thời hạn đã chấp nhận.
Đối với NH ủy thác
- Rủi ro do hành động sai chỉ thị.
- Rủi ro tín dụng khi ứng trước tiền cho nhà xuất khẩu
- Rủi ro tác nghiệp như mất BCT.
SVTH: Trần Thị Thùy Linh
19
(3). Chuyển chỉ thị nhờ thu, hối
phiếu, và CT hàng hóa
(7) Báo
có / thông
báo từ chối
(6)Thanh toán / thông báo từ chối
(5) Thanh
toán / chấp
nhận thanh
toán và nhận
CT hoặc từ
chối
(2). Lập chỉ thị nhờ
thu và nộp hối phiếu,
CT hàng hóa
(1). Giao hàng
(4). Thông báo
CT đến
Ngân hàng
nhận ủy thác
Ngân hàng
nhận ủy thác
Người
bán
Người
bán
Người
mua
Người
mua
Ngân hàng
đại lý
Ngân hàng
đại lý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương
2014
Phương thức tín dụng chứng từ
Trong quan hệ mua bán, người mua luôn muốn nhận được hàng rồi mới trả tiền,
còn người bán luôn muốn giao hàng xong là được thanh toán tiền hàng ngay. Điều đó
có thể giải quyết được đối với hợp đồng nội địa, còn đối với hợp đồng mua bán ngoại
thương, do khoảng cách về không gian giữa người mua và người bán nên việc giải
quyết mối quan hệ này gặp không ít khó khăn. Để khắc phục được những khó khăn nói
trên, buộc người mua và người bán phải lựa chọn cho mình một phương thức thanh
toán phù hợp sao cho có thể đảm bảo đôi bên cùng có lợi. Thế nhưng, phương thức
nhờ thu, chuyển tiền và mở tài khoản rõ ràng đã bộc lộ những hạn chế của nó.
Hiện nay, phương thức TTQT được sử dụng phổ biến nhất làphương thức TDCT.
Trong phương thức này, NH không chỉ đóng vai trò trung gian, là người thu hộ, chi hộ
mà còn đại diện cho bên mua thanh toán tiền cho bên bán, đảm bảo bên bán nhận đủ
số tiền ứng với hàng hóa đã cung ứng; đảm bảo cho bên mua nhận đúng số lượng, chất
lượng hàng hóa ứng với số tiền đã thanh toán. Với những ưuđiểm đó, phương thức
TDCT trở thành phương thức hữu hiệu nhất cho cả bên mua và bên bán.
Phương thức tín dụng chứng từ
Khái niệm về tín dụng chứng từ
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó NH theo yêu cầu của KH
cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do
người này ký phát trong phạm vi số tiền đó nếu người này xuất trình được BCT thanh
toán phù hợp với những quy định nêu ra trong thư tín dụng (L/C).
Các bên tham gia trong phương thức TDCT:
- Người xin mở L/C: người mua, NNK, người được người mua ủy thác.
- Người hưởng lợi: người bán, NXK, người được người bán chỉ định.
- NH mở L/C: NH phục NNK, ở nước NNK và cấp tín dụng cho NNK.
- NH thông báo L/C: NH phục vụ NXK, ở nước NXK, thường là NH chi nhánh
hay NH đại lý của NH mở L/C.
Ngoài ra còn có các NH khác: NH xác nhận, NH thanh toán, NH chiết khấu, NH
chấp nhận, NH chuyển nhượng, NH hoàn trả (NHHT), NH đòi tiền, …
SVTH: Trần Thị Thùy Linh
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương
2014
Thư tín dụng
Khái niệm
Thư tín dụnglà một văn bản do một NH phát hành theo yêu cầu của khách hàng
(NNK) cam kết trả một số tiền nhất định trong một thời hạn nhất định cho người thụ
hưởng (NXK) khi người này xuất trình được một BCT hợp lệ với các yêu cầu của L/C.
Phân loại:
Căn cứ vào tính chất cam kết của NH mở L/C
- L/C có thể hủy ngang: là L/C có thể bị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ mà không
cần báo trước cho người hưởng lợi.
- L/C không thể hủy ngang: NH mở L/C không thể tự ý sửa đổi hay hủy bỏ.
Căn cứ vào cách thực hiện L/C
- L/C có giá trị trực tiếp: CT yêu cầu xuất trình trực tiếp tại NH mở, cam kết trả
tiền của NH mở chỉ có giá trị duy nhất đối với người hưởng.
- L/C có giá trị chiết khấu: người hưởng lợi có thể chiết khấu BCT tại NH chỉ
định hay bất kỳ NH nào. NH cam kết hoàn trả tiền cho NH chiết khấu đã được chỉ
định hay bất kỳ NH chiết khấu nào theo quy định của L/C.
Căn cứ vào thời hạn trả tiền
- L/C trả ngay: NH mở L/C cam kết trả tiền cho người hưởng lợi ngay khi xuất
trình BCT hợp lệ.
- L/C trả chậm: NH mở L/C cam kết trả tiền vào thời gian cụ thể ghi trên L/C sau
khi nhận được BCT và không cần có hối phiếu.
Căn cứ vào việc xác nhận L/C
- L/C có xác nhận: là L/C không hủy ngang do mộtNH mở, và được NH khác xác
nhận, tức đảm bảo trả tiền theo yêu cầu, sự ủy nhiệm của NH mở. ( Sơ đồ 1.6, phụ lục 1)
- L/C không xác nhận: là L/C không hủy ngang do một NH mở và NH này chịu
trách nhiệm trả tiền.
Căn cứ vào đặc điểm sử dụng
- L/C có thể chuyển nhượng: người hưởng lợi đầu tiên có thể chuyển nhượng
từng phần hay toàn bộ L/C cho một hay nhiều người hưởng lợi thứ hai. ( Sơ đồ 1.7,
phụ lục 1)
- L/C đối ứng:L/C chỉ có hiệu lực khi L/C khác đối ứng với nó đã được phát hành.
- L/C tuần hoàn: là L/C mà sau khi sử dụng xong lại tiếp tục có giá trị. ( Sơ đồ
1.8, phụ lục 1)
- L/C giáp lưng: là L/C được mở trên cơ sở một L/C khác. ( Sơ đồ 1.9, phụ lục 1)
SVTH: Trần Thị Thùy Linh
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương
2014
- L/C có điều khoản đỏ: là loại L/C có điều kiện cho phép người thụ hưởng được
thanh toán trước một phần giá trị của L/C để chuẩn bị hàng.( Sơ đồ 1.10, phụ lục 1)
- L/C dự phòng: NH mở cam kết trả tiền cho người hưởng lợi nếu có sự vi phạm
hợp đồng hay thỏa thuận từ phía người mở L/C.
Nội dung của thư tín dụng (phụ lục 2)
1) Số hiệu, địa điểm, ngày mở L/C.
2) Thời hạn giao hàng
3) Loại thư tín dụng.
4) Tên địa chỉ của những người có liên quan.
5) Số tiền của thư tín dụng.
6) Thời hạn hiệu lực của L/C.
7) Thời hạn trả tiền của L/C
8) Điều khoản về hàng hóa.
9) Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá.
10) Các CT mà người XK phải xuất trình.
11) Sự cam kết trả tiền NH mở thư tín dụng.
12) Những điều kiện đặc biệt khác.
Pháp luật về thanh toán bằng tín dụng chứng từ
Nội dung của TTQT theo phương thứcTDCT được thực hiện theo “Quy tắc và
thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” (Uniform Customs and practice for
documentary credits) do phòng thương mại quốc tế (ICC) ban hành. Văn bản đầu tiên
được xuất bản năm 1933 sau đó được sửa đổi qua các năm 1951, 1962, 1974, 1983
(UCP 400), 1993 (UCP 500), và gần đây nhất 25/10/2006 ICC công bố UCP 600 có
hiệu lực từ ngày 01/07/2007.
UCP quy định quyền hạn, trách nhiệm của các bên liên quan trong giao dịch
TDCT với điều kiện L/C có dẫn chiếu việc tuân thủ UCP. Theo nguyên tắc, UCP 600
có hiệu lực chỉ trong trường hợp nếu các bên trực tiếp thỏa thuận rằng các quan hệ
phát sinh giữa họ được điều chỉnh bằng chính những quy tắc này. Nếu các bên không
thỏa thuận áp dụng những quy tắc của UCP 600 thì người thanh toán có thể thỏa thuận
SVTH: Trần Thị Thùy Linh
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương
2014
những điều kiện của L/C với NH của mình và những điều kiện này sẽ không được
điều chỉnh bởi các quy tắc của UCP 600.
Trong pháp luật của Việt Nam, UCP 600 không có hiệu lực của một văn bản
pháp lý, chúng chỉ được áp dụng khi các bên đưa chúng vào hợp đồng chính của mình.
Các NH của Việt Nam cũng hành động tương tự khi ký kết giao dịch với khách hàng
trong nước cũng như quốc tế hay với các NH khác.
Ngoài ra còn có các văn bản khác:
- Quy tắc thống nhất và hoàn trả liên NH theo TDCT ( Uniform Rules for Bank
to Bank Reibursement under Documentary Credits)- URR.
- Bản phụ trương UCP về xuất trình CT điện tử (Suppiement To The Uniform
Customs And Practice For Documentary Credit For Electrionic Presentation)eUCP.
- Văn bản về thực hành kiểm tra CT theo tiêu chuẩn NH quốc tế đối với phương
thức TDCT(International Standard Banking Practice for Examination of Document
under Documentary Credits)- ISBP.
Các đặc trưng của phương thức tín dụng chứng từ
a. L/C là hợp đồng kinh tế hai bên.
L/C là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ của hai bên là NH mở L/C và NXK. Mọi yêu
cầu và chỉ thị của NNK đã do NH phát hành (NHPH) đại diện, tiếng nói chính thức
của NNK không thể hiện trong L/C.
b. L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa.
L/C là một giao dịch hoàn toàn độc lập với hợp đồng thương mại và hợp đồng
khác; NH không liên quan hay bị ràng buộc bởi hợp đồng này kể cả khi L/C có dẫn
chiếu đến. L/C được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương mại, nhưng sau khi được
thiết lập, nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng này. Khi L/C đã mở và được các bên chấp
nhận, dù L/C có đúng với hợp đồng thương mại hay không, cũng không làm thay đổi
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan đến L/C.
c. Các bên giao dịch chỉ căn cứ vào CT, không căn cứ vào hàng hóa.
Các CT là bằng chứng về việc giao hàng của NXK,là đại diện cho giá trị hàng hóa đã
được giao, do đó là căn cứ để NH trả tiền, NNK trả tiền cho NH; cũng làCT đểNNK nhận
hàng. Khi CT xuất trình phù hợp, NH mở L/C phải thanh toán vô điều kiện cho NXK, dù
trên thực tế hàng hóa chưa được giao hoặc giao không đúng như trên CT ghi.
SVTH: Trần Thị Thùy Linh
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương
2014
d. L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ CT.
Vì L/C giao dịch bằng CT và thanh toán chỉ căn cứ vào CT nên yêu cầu tuân thủ
chặt chẽ CT. Để được thanh toán, NXK phải lập được BCT phù hợp, tuân thủ chặt chẽ
các điều kiện, điều khoản của L/C.
e. Phương thức TDCT đảm bảo tương đối quyền lợi của NXK và NNK.
NXK nếu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và lập được BCT thanh toán phù hợp
với yêu cầu của L/C thì NH sẽ đảm bảo thanh toán tiền hàng cho NXK. Việc NXK
giao hàng đúng theo yêu cầu của L/C cũng chính là NXK đã thực hiện đúng các điều
khoản của hợp đồng thương mại, do vậy quyền lợi của NNK cũng được đảm bảo vì họ
sẽ nhận được hàng đúng theo yêu cầu của L/C.
Quy trình phương thứctín dụng chứng từ
Sơ đồ 1.11: Quy trình phương thức tín dụng chứng từ ( L/C trả chậm)
1) Ký kết hợp đồng thương mại.
2) NNK yêu cầuNH mở L/C mở L/C cho NXK.
3) NH mở L/C mở L/C và chuyển sang cho NH thông báo.
4) NH thông báo báo cho NXK biết L/C đã mở.
5) NXK giao hàng cho NNK.
6) NXK lập BCT thanh toán gửi cho NH thông báo.
7) NH thông báo chuyển BCT thanh toán sang NH mở L/C để xem xét trả tiền.
8) Nếu CT phù hợp, NH mở L/C trích tiền chuyển sang NH thông báo để ghi có
cho NXK. Nếu không phù hợp thì từ chối thanh toán.
9) NH thông báo ghi có và báo có cho NXK.
10) NH mở L/C báo nợ cho NNK.
11) NNK xem xét chấp nhận trả tiền và NH mở L/C trao CT để NNK nhận hàng.
Nhận xét
Ưu điểm:
•Đối với người nhập khẩu:
SVTH: Trần Thị Thùy Linh
24
(9)
(10)
(11)
(8)
(7)
(6)
(5)
(2)
(1)
(4)
(3)
Ngân hàng mở
L/C
Ngân hàng mở
L/C
Người
nhập khẩu
Người
nhập khẩu
Người xuất
khẩu
Người xuất
khẩu
Ngân hàng
thông báo
Ngân hàng
thông báo
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Hà Diệu Thương
2014
- NNK có thể chủ động mở L/C và mua hàng hóa theo yêu cầu và được NH cam
kết thanh toán, được NH tư vấn về các điều khoản trong hợp đồng để xây dựng được
L/C chặt chẽ, đảm bảo được quyền lợi của mình; yên tâm vì NXK sẽ phải tuân thủ
những điều khoản và điều kiện kể cả những quy định trong L/C.
- Trong trường hợp NNK đã giao dịch nhiều lần tại NHPH với cùng loại hàng
hóa, số lượng, thì NNK có thể sẽ giảm được chi phí mở LC nhiều lần. Ngoàira, NNK
còn giảm được một lượng nhỏ vốn bị tồn đọng ở NH trong trường hợp ký quỹ không
đủ 100% trị giá LC hoặc trả chậm; được NH đứng ra đảm bảo sẽ giúp NNK tránh
được việc ứ đọng vốn, tránh được rủi ro sẽ bị chiếm dụng vốn.
•Đối với người xuất khẩu:
- Đây được xem là phương thức an toàn dành cho NXK do đảm bảo được việc
thanh toán tiền hàng đủ vàđúng hạn. NNK không có quyền can thiệp vào việc thanh
toán của NH mở L/C và NH mở L/C cũng không có quyền từ chối thanh toán khi
NXK thực hiện đúng nghĩa vụ giao hàng và BCT.
- Khi L/C được mở thì NXK đã phải có giấy phép chuyển ngoại tệ ra nước ngoài
của cơ quan quản lý ngoại hối, NXK sẽ tránh được rủi ro về quản lý ngoại hối của
nước NK.
- Với nhiều loại L/C cho phép NXK vận dụng linh hoạt, phù hợp với thực tiễn
như áp dụng L/C xác nhận trong trường hợp nghi ngờ khả năng thanh toán của NH mở
L/C, hay phát hành L/C có điều khoản đó khi cần vốn trước khi giao hàng.
•Đối với ngân hàng:
- Độc lập với hợp đồng mua bán ngoại thương được ký kết giữa các bên, các NH
tham gia phương thứcTDCT với tư cách là bên cung cấp dịch vụ TTQT, vì vậy, NH
hoàn toàn không bị ràng buộc bởi các tranh chấp liên quan tới tình trạng hàng hoá, các
tranh chấp phát sinh xảy ra giữa NXK và NNK sau khi NNK đã thanh toán tiền cho NH.
- Các quy định ký quỹ L/C cho các DN mở L/C giúp NH mở L/C có được một
nguồn vốn đáng kể, thúc đẩy các hoạt động tín dụng cho vay của NH như là cho vay
XNK, bảo lãnh, xác nhận… mặt khác tạo được mối quan hệ lâu dài giữa NH và các DN.
- Nghiệp vụ thanh toán L/C khá phức tạp, đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao, do đó
các khoản phí liên quan khá cao. Thông qua nghiệp vụ thanh toán bằng L/C,NH sẽ có
một nguồn thu từ việc mở, sửa đổi, điều chỉnh L/C, phí thông báo, xác nhận L/C.
- Cơ sở để NH củng cố mối quan hệ với các NH nước ngoài(NHNNg), từ đó có
cơ hội phát triển, quảng bá, mở rộng mạng lưới mang tính toàn cầu. Đồng thời, giúp
SVTH: Trần Thị Thùy Linh
25