Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

Vận dụng chuẩn mực 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp vào việc hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn Tỉnh Quảng Ngãi.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 170 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐẶNG QUỐC HƯƠNG

VẬN DỤNG CHUẨN MỰC 17 – THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP VÀO VIỆC HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐẶNG QUỐC HƯƠNG

VẬN DỤNG CHUẨN MỰC 17 – THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP VÀO VIỆC HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. TRƯƠNG BÁ THANH

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ

Đặng Quốc Hương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 2
5. Kết cấu của đề tài .................................................................................. 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VẬN
DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 17 - THUẾ THU NHẬP

DOANH NGHIỆP ................................................................................... 6
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 17 - THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ............................................................... 6
1.2. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH CỦA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 17 THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP .................................................. 7
1.3. NỘI DUNG VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 17 THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÔNG TÁC KẾ
TOÁN THUẾ THU NHẬP Ở CÁC DOANH NGHIỆP .......................... 8
1.3.1. Cơ sở pháp lý của việc vận dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập
doanh nghiệp ............................................................................................. 8
1.3.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành ........................................ 10
1.3.3. Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại ........................................... 18
1.3.4 Chính sách kế toán liên quan đến công tác kế toán thuế thu nhập
doanh nghiệp ........................................................................................... 23
1.3.5. Công bố thông tin trên Báo cáo tài chính liên quan đến chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp ............................................................................ 36


1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở CÁC
DOANH NGHIỆP .................................................................................. 37
1.4.1. Qui mô của doanh nghiệp.............................................................. 37
1.4.2. Trình độ của nhân viên kế toán ..................................................... 38
1.4.3. Ảnh hưởng của thuế đối với công tác kế toán............................... 38

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................... 39
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
SỐ 17 - THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ........... 40
2.1. ĐẶC ĐIỂM CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI............................................................................. 40
2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU.............................................................. 41

2.2.1. Quy trình nghiên cứu..................................................................... 41
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................... 43

2.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VIỆC VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ
TOÁN SỐ 17 - THUẾ TNDN TRONG CÁC DN SẢN XUẤT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI........................................................... 46
2.3.1. Kết quả nghiên cứu việc tìm hiểu chuẩn mực kế toán số 17 - Thuế
TNDN trong các DN sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ................. 46
2.3.2. Kết quả nghiên cứu về việc vận dụng chuẩn mực kế toán số 17 Thuế TNDN trong các DN sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ........ 48
2.3.3. Công bố thông tin liên quan đến thuế TNDN trong các DN sản
xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi .......................................................... 62

2.4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
SỐ 17 - THUẾ TNDN TRONG CÁC DN SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI VÀ CÁC NGUYÊN NHÂN ĐƯỢC TÌM THẤY67


2.4.1. Những ưu điểm.............................................................................. 67
2.4.2. Những khó khăn còn tồn tại .......................................................... 69

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................... 83
CHƯƠNG 3. HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ KIẾN NGHỊ................... 85
3.1. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VIỆC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN THUẾ TNDN TRONG CÁC DN SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI............................................................................. 85
3.1.1. Các giải pháp liên quan đến cơ quan Nhà nước............................ 85
3.1.2. Các giải pháp liên quan đến doanh nghiệp.................................... 95

3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM ............................................ 102

3.2.1. Về chi phí hợp lý ......................................................................... 103
3.2.2. Quy định về chuyển lỗ................................................................. 109

3.3. KIỂM SOÁT CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP .. 110
3.3.1. Kiểm soát tốt chứng từ kế toán ................................................... 110
3.3.2. Kiểm soát tốt chi phí không để vượt định mức........................... 111

3.4. KIẾN NGHỊ ................................................................................... 114
3.4.1. Các kiến nghị đối với VAS 17 dưới góc độ lý luận .................... 114
3.4.2. Chuẩn hóa và làm rõ những nội dung khó hiểu trong Chuẩn mực
kế toán thuế TNDN trong thực tiễn ứng dụng Việt Nam...................... 115

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................... 116
KẾT LUẬN .......................................................................................... 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCĐKT


Bảng cân đối kế toán

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Thuế giá trị gia tăng

TNDN

Thu nhậpdoanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cốđịnh

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

VĐT

Vốn đầu tư


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ


Tên sơ đồ

Trang

1.1

Quá trình hình thành thuế TNDN hoãn lại phải trả

21

1.2

Quá trình hình thành tài sản thuế TNDN hoãn lại

23

1.3

Hạch toán chi phí thuế TNDN hiện hành

33

1.4

Hạch toán chi phí thuế TNDN hoãn lại

35



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế thu nhập doanh nghiệp, theo quan điểm của Thuế là một loại thuế
trực thu, một khoản thu của Nhà nước, được xác định dựa trên thu nhập tính
thuế, được chi phối bởi các chính sách thuế của Nhà nước. Trên quan điểm
của doanh nghiệp thì thuế TNDN được xem là một khoản chi phí, được xây
dựng dựa trên lợi nhuận kế toán trước thuế, được chi phối bởi Chuẩn mực kế
toán, các chính sách và chế độ kế toán hiện hành. Tuy nhiên, do mục đích,
chức năng của Thuế và kế toán khác nhau nên các quy định của chính sách
thuế có sự khác biệt so với quy định của các chính sách kế toán. Điều này đã
làm cho thu nhập tính thuế không đồng nhất với lợi nhuận kế toán. Vì thế,
thuế TNDN trong kỳ được xác định theo chính sách thuế cũng sẽ có những
chênh lệch so với thuế TNDN được xác định theo chính sách kế toán. Kế toán
sẽ ứng xử thế nào với những chênh lệch này?
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 - Thuế TNDN được Bộ Tài Chính
ban hành theo Quyết định 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/2/2005 và thông tư số
20/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 hướng dẫn chi tiết các vấn đề như: cơ sở
thuế TNDN, thuế TNDN hiện hành, thuế TNDN hoãn lại,…Chuẩn mực này
là cơ sở để các DN hiểu và ứng xử phù hợp nhất đối với các chênh lệch phát
sinh giữa số liệu ghi nhận theo chính sách kế toán do DN lựa chọn và số liện
theo quy định của các chính sách thuế hiện hành.
Mặc dù Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 - Thuế TNDN đã được ban
hành cách đây rất nhiều năm nhưng khi vận dụng Chuẩn mực này vào trong
thực tế các doanh nghiệp đã gặp không ít những khó khăn, vướng mắc trong
vấn đề hiểu và vận dụng đúng theo nội dung quy định trong chuẩn mực. Từ
đó, việc tìm hiểu thực trạng vận dụng chuẩn mực kế toán hiện nay nói chung
và Chuẩn mực kế toán số 17 - Thuế TNDN nói riêng ở các doanh nghiệp là



2

rất cần thiết để nhận diện những nguyên nhân của vấn đền, qua đó có định
hướng phù hợp đưa Chuẩn mực đi vào thực tế nhằm tạo sự đơn giản, dễ hiểu
cho những kế toán viên, cán bộ thuế khi giải quyết các vấn đề liên quan.
Với suy nghĩ đó, tác giả xin chọn đề tài “Vận dụng Chuẩn mực kế toán
số 17 - Thuế TNDN trong việc hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các DN
sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến Chuẩn mực
kế toán Việt Nam số 17 - Thuế TNDN.
- Nghiên cứu thực trạng việc vận dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam số
17 - Thuế TNDN trong các DN sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Tìm hiểu các nhân tố liên quan ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn
mực kế toán số 17 - Thuế TNDN.
- Đề ra các giải pháp nhằm vận dụng tốt chuẩn mực kế toán số 17 - Thuế
TNDN ở các DN sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
Chuẩn mực kế toán số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu đối với
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng bảng câu hỏi để tiến hành điều tra các DN hoạt động
trong các lĩnh vực sản xuất trong việc vận dụng Chuẩn mực kế toán số 17 Thuế TNDN, sau đó xử lý số liệu bằng phần mền máy tính như Excel, SPSS
16.0 với các công cụ chính như thống kê tần suất, thống kê mô tả, phân tích
anova…Từ đó đưa ra các kết luận và đề ra hướng giải quyết.



3

5. Kết cấu của đề tài
Đề tài có kết cấu bao gồm 03 chương
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về việc vận dụng chuẩn mực kế
toán số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng vận dụng Chuẩn mực kế toán số 17 - Thuế thu
nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi
Chương 3: Hàm ý chính sách và kiến nghị
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, các DN trên thị
trường ngày càng phải am hiểu các quy định, thông lệ quốc tế và yêu cầu về
thông tin DN cung cấp cho các đối tượng liên quan phải ngày càng hoàn
thiện, chính xác hơn trong đó có yêu cầu thông tin về thuế TNDN vì đây là
khoản chi phí không nhỏ và rất nhạy cảm đối với các DN. Tính đến thời điểm
hiện nay đã có một số đề tài, công trình khoa học nghiên cứu của các tác giả
liên quan đến thuế TNDN như đề tài nghiên cứu cấp Bộ, một số luận văn thạc
sỹ kinh tế và các bài báo khoa học nhưng trên những giác độ và lĩnh vực ứng
dụng khác nhau như:
Tác giả Nguyễn Tuấn Duy trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm
2006 với “Hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các DN thương mại Việt
Nam” đã nghiên cứu và phân tích kế toán thuế TNDN trong các DN thương
mại Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng kế toán thuế TNDN trong các
DN thương mại, tác giả đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế
TNDN gắn với đặc thù hoạt động của các DN thương mại.
Tác giả Nguyễn Lê Diễm Thúy trong luận văn thạc sỹ năm 2006 “Kế
toán thuế TNDN - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” đã khái quát hóa thực
trạng kế toán thuế TNDN trong một số loại hình DN tại Việt Nam như: Kế



4

toán thuế TNDN đối với DN Nhà nước, kế toán thuế TNDN đối với DN có
vốn đầu tư nước ngoài, kế toán thuế TNDN đối với công ty cổ phần, kế toán
thuế TNDN đối với DN tư nhân. Từ đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp để
hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các DN Việt Nam.
Tác giả Nguyễn Xuân Thắng trong luận văn thạc sỹ năm 2008 “Chuẩn
mực kế toán thuế TNDN - Khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế” đã trình
bày cơ sở lý luận về kế toán thuế TNDN, so sánh Chuẩn mực kế toán thuế
TNDN Việt Nam với Chuẩn mực kế toán thuế TNDN quốc tế, việc áp dụng
Chuẩn mực kế toán thuế ở một số quốc gia từ đó rút ra bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam. Tác giả đã phân tích việc thực hiện kế toán thuế TNDN trước
và sau khi có Chuẩn mực kế toán thuế TNDN tại các DN TP. Hồ Chính Minh,
rút ra những khó khăn và thuận lợi khi áp dụng Chuẩn mực. Từ đó đưa ra
những giải pháp, kiến nghị để áp dụng Chuẩn mực kế toán thuế TNDN ở các
DN thuận lợi hơn.
Gần đây nhất là nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Thùy Dung với đề tài
thạc sỹ “Kế toán chi phí thuế TNDN ở các công ty xây lắp trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam”, tác giả đã nghiên cứu và phân tích cơ sở lý thuyết về thuế
TNDN và kế toán chi phí thuế TNDN ở các công ty xây lắp trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam. Trên cơ sở thực trạng công tác kế toán thuế TNDN ở các DN
trong mẫu điều tra, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế
toán chi phí thuế TNDN ở các công ty xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Kết quả của các nghiên cứu đã thực hiện liên quan đến kế toán thuế
TNDN mới đề cập một cách khái quát về Chuẩn mực kế toán thuế TNDN của
Việt Nam (VAS 17), thực trạng các DN trong quá trình vận dụng VAS 17 vào
thực tiễn công tác kế toán thuế TNDN mà chưa hệ thống logic các vấn đề
như: mức độ vận dụng VAS 17 trong công tác kế toán thuế TNDN ở các DN

hiện nay, các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng VAS vào thực tế công tác


5

kế toán thuế TNDN. Đặc biệt các nghiên cứu đó chưa đề xuất một cách cụ thể
các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các DN sản xuất trên
địa bàn một tỉnh hay thành phố cụ thể nào.
Trên cơ sở vận dụng kết quả nghiên cứu đó, tác giả tiếp tục nghiên cứu
những khía cạnh mới và phạm vi nghiên cứu khác từ việc vận dụng chuẩn
mực kế toán thuế TNDN để hoàn thiện kế toán thuế thu nhập ở các DN hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất. Như vậy, công trình nghiên cứu về việc vận
dụng Chuẩn mực kế toán thuế TNDN trong việc hoàn thiện kế toán thuế thu
nhập ở các DN sản xuất trên một địa bàn cụ thể là đề tài nghiên cứu có nhiều
nội dung mới so với các nghiên cứu trước đây.


6

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 17 THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 17 - THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Trước những năm 1986, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế tập trung
bao cấp, các thành phần kinh tế chỉ có quốc doanh, tập thể và cá thể mà thành
phần chủ đạo là thành phần kinh tế quốc doanh và không có các hoạt động
thương mại buôn bán tự do trên thị trường. Do đặc điểm này, hệ thống kế toán
chủ yếu theo khuôn mẫu của các nước XHCN, hệ thống tài khoản xây dựng

căn cứ vào quá trình tái sản xuất, đảm bảo tính cân đối giữa vốn và nguồn
vốn, giữa chi phí và thu nhập và sử dụng chủ yếu cho các DN quốc doanh.
Trong giai đoạn này tất cả hàng hóa sản xuất ra được nộp cho Nhà nước và
được phân phối lại nên các DN không phải nộp thuế TNDN. Vì vậy, Việt
Nam không có một chuẩn mực kế toán riêng biệt cho thuế TNDN.
Sau năm 1986, cùng với sự đổi mới nền kinh tế Việt Nam dần chuyển
sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, cùng với tiến trình đó vai trò
của thuế ngày một tăng. Thuế trở thành nguồn thu chủ yếu để Chính phủ cân
đối thu - chi nền tài chính quốc gia. Để thích ứng với nền kinh tế thị trường
với nhiều thay đổi này, hệ thống kế toán mới ra đời. Hệ thống này được xây
dựng chủ trọng đế sự cân đối của tài sản và nguồn hình thành tài sản, được áp
dụng trên mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Văn bản có tính chất quyết
định việc thay đổi này là Quyết định số 1141/TCĐ/CĐKT ngày 01/11/1995
về việc ban hành chế độ kế toán DN.


7

Bên cạnh những cải cách, hệ thống kế toán của Việt Nam vẫn còn một số
nhược điểm, bất cập. Cụ thể, trong công tác hạch toán kế toán thường xuyên
phát sinh các chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế nhưng
không có một văn bản nào hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch này, nhất là
các khoản chênh lệch có tính chất tạm thời. Nếu DN hạch toán tất cả các chi
phí (hợp lệ và không hợp lệ) vào thu nhập chịu thuế có thể làm cho số liệu kế
toán của DN không khớp đúng với số liệu của cơ quan thuế dẫn đến DN phải
điều chỉnh lại sổ sách kế toán sau mỗi lần kiểm tra quyết toán của cơ quan
thuế. Điều này rất phức tạp và khó khăn. Do vậy, để tránh rắc rối các DN
thường cố gắng hoàn thiện BCTC theo quy định của cơ quan thuế, có nghĩa
DN xây dựng chính sách kế toán căn cứ vào Luật thuế, vô tình cơ quan Nhà
nước lại can thiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, BCTC mất đi

vai trò vốn có của nó là phục vụ sản xuất kinh doanh, giúp đưa ra những
quyết định quản lý DN, mục đích chính bây giờ là phục vụ công tác báo cáo
thuế.
Từ những yêu cầu cấp thiết đó Bộ Tài Chính đã ban hành chuẩn mực kế
toán số 17 - Thuế TNDN theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày
15/02/2005 và thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 hướng dẫn chi
tiết các vấn đề như cơ sở thuế TNDN, thuế TNDN hiện hành, thuế TNDN
hoãn lại,… Chuẩn mực này là cơ sở để các DN hiểu và ứng xử phù hợp nhất
đối với các chênh lệch phát sinh giữa số liệu ghi nhận theo chính sách kế toán
do DN lựa chọn và số liệu theo quy định của các chính sách thuế hiện hành.
1.2. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH CỦA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 17 THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP [1]
Chuẩn mực kế toán số 17 - Thuế TNDN quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc, phương pháp kế toán thuế TNDN. Kế toán thuế TNDN là kế toán


8

những nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế TNDN trong năm hiện hành và trong
tương lai của:
a) Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các
khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả đã được ghi nhận trong Bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp;
b) Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận
trong báo cáo kết quả kinh doanh
Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải kế toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh do ảnh hưởng về thuế TNDN của các giao dịch và các sự kiện theo cùng
phương pháp hạch toán cho chính các giao dịch và các sự kiện đó. Nếu các giao
dịch và các sự kiện được ghi nhận trong BCKQHĐKD thì tất cả các nghiệp vụ
phát sinh do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan cũng được
ghi nhận vào BCKQHĐKD. Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trực

tiếp vào vốn chủ sở hữu thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng thuế
TNDN có liên quan cũng được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
Chuẩn mực này còn đề cập đến việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn
lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng hoặc từ các ưu đãi về thuế
TNDN chưa sử dụng; việc trình bày thuế TNDN trong BCTC và việc giải
trình các thông tin liên quan tới thuế TNDN.
1.3. NỘI DUNG VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 17 - THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ
THU NHẬP Ở CÁC DOANH NGHIỆP
1.3.1. Cơ sở pháp lý của việc vận dụng chuẩn mực kế toán thuế thu
nhập doanh nghiệp
Các chính sách Nhà nước ảnh hưởng đến việc hạch toán thuế TNDN:
- Luật thuế TNDN:


9

+ Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 được Quốc hội khóa XII, kỳ họp
thứ 3 thông qua ngày 3/6/2008 thay thế cho Luật thuế số 9/2003/QH11 được
Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17/6/2003.
+ Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
TNDN số 14/2008/QH12
- Nghị định quy định chi tiết Luật:
+ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ban hành ngày 26/12/2013, quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN.
- Thông tư hướng dẫn:
+ Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi
hành Luật thuế TNDN.
- Chế độ kế toán doanh nghiệp:

+ Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/2/2005 về việc ban hành và
công bố sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 4), quan trọng nhất liên quan
đến thuế TNDN là chuẩn mực kế toán số 17 - Thuế TNDN.
+ Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 về việc ban hành
chế độ kế toán DN, áp dụng cho tất cả các DN thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành
phần kinh tế trong cả nước. Quyết định này thay thế cho Quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày
15/7/1998.
+ Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 về việc ban hành
chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+ Thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 hướng dẫn kế toán
thực hiện sáu (06) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số
12/2005/QĐ-BTC.


10

1.3.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Theo VAS 17: “Thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp (hoặc
thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm
hiện hành” [1]. Như vậy, thuế TNDN hiện hành được tính dựa trên thu nhập
chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành. Việc xác định thu nhập
chịu thuế thường dựa vào lợi nhuận kế toán và các khoản điều chỉnh tăng,
giảm doanh thu, chi phí. Chính các khoản điều chỉnh tăng, giảm này là các
khoản chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế.
a. Lợi nhuận kế toán
Theo VAS 17 đoạn 03, lợi nhuận kế toán là lợi nhuận hoặc lỗ của một
kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định
của chuẩn mực kế toán và chế độ quy định [1].
Lợi nhuận kế toán phụ thuộc rất nhiều vào các chính sách kế toán mà
doanh nghiệp lựa chọn phù hợp với các quy định của Chuẩn mực kế toán và

Chế độ kế toán áp dụng như: chính sách khấu hao; chính sách phân bổ tài sản
đã xuất dùng; chính sách ghi nhận doanh thu; chính sách và phương pháp tập
hợp chi phí, tính giá thành;...Các chính sách này phải được thuyết minh chi
tiết trong phần Thuyết minh Báo cáo tài chính.
Nguyên tắc cơ bản xác định lợi nhuận kế toán
Các nguyên tắc kế toán cơ bản hướng dẫn xác định kết quả kinh doanh
bao gồm: cơ sở kế toán dồn tích, nguyên tắc ghi nhận doanh thu, nguyên tắc
phù hợp. Các nguyên tắc này ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận kế toán thông
qua việc xác định doanh thu kế toán và chi phí kế toán để tính được lợi nhuận
kế toán.
Doanh thu kế toán
Theo VAS 01 đoạn 43, doanh thu và thu nhập khác được ghi nhận trong
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi thu được lợi ích kinh tế trong


11

tương lai có liên quan tới sự gia tăng về tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và
giá trị gia tăng đó phải được xác định được một cách đáng tin cậy [1]. Mọi
nghiệp vụ kinh tế liên quan đến doanh thu phải được ghi sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền
hoặc tương đương tiền. Điều kiện ghi nhận doanh thu (VAS 17, đoạn 10, Bộ
Tài Chính, 2001) cho thấy ghi nhận doanh thu không phụ thuộc vào hóa đơn
bán hàng đã lập hay chưa.
Chi phí kế toán
Theo VAS 01 đoạn 44, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác được
ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí
này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm
bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải được xác định một cách
đáng tin cậy [1]. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan

đến chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh không căn cứ
vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Các
khoản chi phí được ghi nhận phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu
và chi phí. Dựa vào nguyên tắc này, khi doanh thu xác định liên quan đến lợi
ích kinh tế thu được trong nhiều kỳ kế toán (chẳng hạn doanh thu nhận trước
được phân bổ) thì các chi phí liên quan được ghi nhận trên cơ sở phân bổ hợp
lý (tuân theo nguyên tắc phù hợp). Mặt khác, một khoản chi phí được ghi
nhận ngay trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế cho các kỳ
sau (chẳng hạn tiền phạt).
b. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu
thuế trừ (-) thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các
năm trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:


12

Thu nhập
tính thuế

=

Thu nhập

-

chịu thuế

Thu nhập được

miễn thuế

+

Các khoản lỗ được kết
chuyển theo quy định

Trong đó thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế

=

Doanh
Thu

-

Chi phí
được trừ

+

Các khoản
thu nhập khác

Như vậy, thu nhập chịu thuế được xác định dựa trên doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế và các khoản thu nhập khác sau khi đã trừ các khoản chi
phí được trừ.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế

Điều 5, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài
Chính hướng dẫn việc xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau :
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công,
tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh
nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng
hóa bán ra là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa
cho người mua.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với dịch
vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời
điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
Trường hợp thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời
điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế được tính
theo thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
Chi phí được khấu trừ thuế
Việc xác định các khoản chi phí được trừ để tính thu nhập chịu thuế
được thực hiện theo nguyên tắc phù hợp với doanh thu tính thuế. Theo quy


13

định tại Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/214 của Bộ Tài
Chính, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện
sau đây :
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp ;
- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp
luật ;
- Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ
20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có

chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Các khoản chi phí không được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế
Theo quy định tại điểm 2, điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ
Tài Chính ngày 18/06/2014, các khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện
quy định nêu tại khoản 1 điều này không được khấu trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế. Đây là các khoản chi phí doanh nghiệp thực tế đã chi nhưng không
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, các khoản chi mua hàng hóa,
dịch vụ không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp ; các khoản trích khấu hao,
trích lập dự phòng không đúng quy định hiện hành ; các khoản chi vượt mức
tiêu hao hợp lý, các khoản chi không có trong quy chế quy định cụ thể của
doanh nghiệp như chi thưởng sáng kiến, cải tiến ; các khoản chi không đúng
đối tượng, không đúng mục đích hoặc chi vượt quá quy định,…
Các khoản thu nhập chịu thuế khác
Theo quy định tại điều 7, Thông tư số 78/2014/TT-BTC, thu nhập khác
là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này
không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm : thu nhập từ chuyển nhượng vốn ; thu


14

nhập từ chuyển nhượng bất động sản ; thu nhập từ chuyển nhượng tài sản,
thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại giấy tờ có giá khác ;…
Từ các nội dung trên ta có thể thấy được đặc điểm xác định thuế thu
nhập doanh nghiệp như sau : Việc xác định thu nhập chịu thuế phần lớn dựa
vào nguyên tắc cơ sở dồn tích và chi phí được khấu trừ phải ‘‘phù hợp’’ với
doanh thu tạo ra trong kỳ. Bên cạnh đó mọi khoản chi phí đều phải có chứng
từ hợp pháp chứng minh. Tuy nhiên, Luật thuế vẫn cho phép một số các
khoản chi không có hóa đơn được khấu trừ thuế khi mua vào đối với các

trường hợp mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt
trực tiếp bán ra ; mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song,
mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp
của người sản xuất thủ công trực tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia
đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra và được phép lập Bảng kê mua
hàng hóa, dịch vụ. Quy định này hoàn toàn phù hợp với điều kiện của nước ta
hiện nay. Đối với chi phí khấu hao tài sản cố định, Luật thuế cũng cho phép
được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
của một số tài sản cố định không dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ, cụ thể là khấu hao các công trình phúc lợi cho người
lao động như nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh,
phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh,…Luật thuế quy định chi tiền lương,
tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động được khấu trừ
thuế nhưng nếu hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi
thì không được khấu trừ thuế. Có thể thấy rõ, quy định này nhằm bảo vệ
quyền lợi của người lao động trước tình trạng nợ lương kéo dài tại một số các
doanh nghiệp. Ngoài ra, Luật thuế mới có một số quy định nhằm tháo gỡ khó
khăn, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp như giảm mức thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp từ 25% xuống còn 20% - 22%, mức thuế suất ưu đãi 20%


15

được điều chỉnh xuống còn 17%; nâng tỷ lệ khống chế chi phí quảng có,
khuyến mại từ 10% lên 15%,đồng thời loại bỏ một số khoản chi không mang
tính chất quảng cáo, khuyến mại như chiết khấu thanh toán, chi báo biếu, báo
tặng của cơ quan báo chí ra khoản diện chi phí khống chế; cho phép doanh
nghiệp được trừ chi phí lãi vay khỏi thu nhập chịu thuế không vượt quá 150%
mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
vay. Việc thay đổi này giúp doanh nghiệp rất nhiều trong việc huy động vốn

đáp ứng nhu cầu kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi góp phần thúc đẩy sản
xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế.
Luật thuế đã loại khỏi thu nhập chịu thuế các khoản lãi, lỗ chênh lệch tỷ
giá hối đoái do đánh giá lại khoản mục có gốc tiền tệ nhằm tính đúng thu
nhập thực tế của doanh nghiệp. Ngoài ra việc loại trừ các khoản thu nhập
khác lãi trái phiếu, lãi góp vốn liên doanh nhằm tránh thu thuế hai lần. Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 đã có những bước cải tiến đáng kể, đồng thời đã rút ngắn
khoảng cách giữa Luật thuế và chế độ kế toán hiện hành.
c. So sánh lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế
* Nguyên tắc xác định
Lợi nhuận kế toán = Doanh thu kế toán - Chi phí kinh doanh
Thu nhập chịu thuế = [Doanh thu – Chi phí được trừ ] + Các khoản thu
nhập khác
Nhìn vào công thức trên có thể thấy lợi nhuận kế toán phụ thuộc vào
việc ghi nhận doanh thu và chi phí của kế toán. Việc xác định doanh thu và
chi phí để tính lợi nhuận dựa trên nguyên tắc kế toán theo cơ sở dồn tích,
nguyên tắc ghi nhận doanh thu và nguyên tắc phù hợp. Và việc ghi nhận


16

doanh thu, chi phí trong kỳ như thế nào sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích
kinh tế của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ được xác định trên cơ sở doanh thu tính
thuế và chi phí được khấu trừ thuế. Nguyên tắc chi phối việc xác định doanh
thu tính thuế vẫn là nguyên tắc cơ sở kế toán dồn tích nhưng chịu sự chi phối
mạnh mẽ của bằng chứng pháp lý (hóa đơn, chứng từ) để minh chứng cho
doanh thu phát sinh (Nguyễn Công Phương, 2010). Chi phí được khấu trừ khi

xác định thu nhập chịu thuế là những chi phí thực tế phát sinh liên quan đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, những khoản chi phí này
phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Như vậy, việc xác định thu nhập chịu thuế một mặt dựa vào một số
nguyên tắc cơ bản chi phối xác định lợi nhuận kế toán (cơ sở dồn tích, nguyên
tắc phù hợp, nguyên tắc thận trọng), mặt khác chịu ảnh hưởng mạnh mẽ tính
pháp lý và hợp lý của doanh thu tính thuế và chi phí được khấu trừ thuế nhằm
ngăn ngừa tình trạng trốn, gian lận thuế. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp
không phản ánh đúng thực chất lợi nhuận kinh tế của doanh nghiệp. Chính
ràng buộc này là nguyên nhân của chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu
nhập chịu thuế (Nguyễn Công Phương,2010, tr.15).
* Chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế
Sự khác biệt giữa chính sách thuế và chế độ kế toán tạo ra những khoản
chênh lệch trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí cho một kỳ kế toán nhất
định, dẫn tới chênh lệch giữa số thuế thu nhập phải nộp trong kỳ và chi phí
thuế thu nhập của doanh nghiệp theo chế độ kế toán áp dụng. Các khoản
chênh lệch này được phân thành hai loại liên quan đến thời điểm khấu trừ /
tính thuế thu nhập: Chênh lệch vĩnh viễn và chênh lệch tạm thời.
- Chênh lệch vĩnh viễn: Theo Chuẩn mực số 17, các khoản chênh lệch
vĩnh viễn là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế phát sinh


17

từ các khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí được ghi nhận vào lợi nhuận
kế toán nhưng không được tính vào thu nhập, chi phí khi các định thu nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chênh lệch vĩnh viễnsinh ra do một số khoản thu nhập và chi phí tham
gia vào việc xác định lợi nhuận kế toán nhưng không được đưa vào tính toán
thu nhập chịu thuế theo quy định của thuế. Ví dụ chênh lệch vĩnh viễn do:

Khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị vượt mức khống chế 10% tổng chi phí trong
kỳ; khoản chi phí không có hoá đơn, chứng từ hợp lệ chứng minh; các khoản
tổn thất tài sản; …Nguyên nhân phát sinh chênh lệch vĩnh viễn là do sự khác
biệt về ghi nhận doanh thu, chi phí trong kế toán và thuế. Thật vậy, việc ghi
nhận doanh thu, chi phí trong kế toán bị chi phối bởi cơ sở dồn tích, nguyên
tắc ghi nhận doanh thu và nguyên tắc phù hợp; trong khi đó việc ghi nhận
doanh thu và chi phí để tính thu nhập chịu thuế lại bị chi phối bởi tính hợp
pháp và hợp lý trong thuế. Từ đó, các trường hợp phát sinh chênh lệch vĩnh
viễn thường là các khoản thu, chi được xem là không “hợp pháp” (không có
hóa đơn chứng từ) và không “hợp lý” (khoản chi không thuộc hoạt động tính
thuế, chi vượt quá tiêu chuẩn định mức) theo quy định của Luật thuế (Nguyễn
Công Phương, 2010, tr. 19).
Các khoản chênh lệch vĩnh viễn giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu
thuế
+ Về chi phí: Chênh lệch vĩnh viễn hình thành chủ yếu do sự khác biệt
về phạm vi, mức độ ghi nhận chi phí giữa kế toán và thuế. Bảng 1.1 sẽ liệt kê
các khoản mục chi phí hợp pháp, hợp lý và sẽ được đối chiếu việc ghi nhận
giữa thuế và kế toán. “Không” là không được phép ghi nhận, “Có” là được
phép ghi nhận (Nguyễn Công Phương, 2010, tr.24 - tr.27) (Xem phụ lục 02 Bảng 1.1: Các khoản chi phí không hợp pháp, hợp lý trong thuế và chênh lệch
vĩnh viễn).


×