Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh ngân hàng NNPTNT tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.94 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẰNG

HÀ THỊ THANH HÒA

MỞ RỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẰNG

HÀ THỊ THANH HÒA

MỞ RỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH KON TUM

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trương Bá Thanh

Đà Nẵng - Năm 2012




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Hà Thị Thanh Hòa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

4. Phương pháp nghiên cứu


2

5. Bố cục đề tài

3

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

3

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH
TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT

6

1.1. HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

6

1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa của hoạt động thanh toán qua Ngân hàng

6

1.1.2. Các hình thức thanh toán qua Ngân hàng

7

1.2. CÁC HÌNH THỨC TTKDTM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Thanh toán bằng Lệnh chi hay uỷ nhiệm chi (Chuyển khoản)


9
9

1.2.2. Thanh toán bằng nhờ thu hay Uỷ nhiệm thu

10

1.2.3. Thanh toán bằng Séc chuyển khoản

10

1.2.4. Thanh toán bằng thư tín dụng

12

1.2.5. Thanh toán bằng thẻ thanh toán (thẻ ngân hàng)

12

1.2.6. Các hình thức thanh toán khác

14

1.3. MỞ RỘNG TTKDTM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

15

1.3.1. Nội dung mở rộng TTKDTM

15


1.3.2. Các tiêu chí đánh giá mở rộng TTKDTM

17

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng TTKDTM

23

CHƯƠNG 2. CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH KON TUM

31


2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH KON TUM

31

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

31

2.1.2. Cơ cấu tổ chức

32

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh


33

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTKDTM TẠI NHNo&PTNT TỈNH
KON TUM
2.2.1. Tình hình chung về TTKDTM tại NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum

37
37

2.2.2. Thực trạng TTKDTM tại NHNo&PTNT Kon Tum trong thời
gian qua

38

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT TẠI NHNo&PTNT TỈNH KON TUM
2.3.1. Kết quả đạt được

53
53

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động TTKDTM tại
NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum

56

CHƯƠNG 3. MỞ RỘNG TTKDTM TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH KON TUM

62


3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TTKDTM TẠI
NHNo&PTNT TỈNH KON TUM
3.1.1. Các mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược chủ yếu

62
62

3.1.2. Định hướng mở rộng hoạt động kinh doanh bằng hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt

63

3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT TẠI NHNo&PTNT TỈNH KON TUM

65

3.2.1. Phát triển công nghệ thông tin

65

3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động Marketing

67

3.2.3. Phát triển các hình thức thanh toán hiện đại

69



3.2.4. Hoàn thiện các hình thức TTKDTM hiện có

69

3.2.5. Mở rộng mạng lưới chấp nhận thanh toán

73

3.2.6. Nâng cao trình độ, trách nhiệm của đội ngũ CBCNV

74

3.2.7. Giải pháp chăm sóc khách hàng

76

3.2.8 Quản trị rủi ro trong mở rộng dịch vụ TTKDTM

77

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ VẬN DỤNG CÁC HÌNH THỨC
TTKDTM

78

3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan, Bộ, Ngành

78


3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

79

3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam

80

KẾT LUẬN

82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

83

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CNTT

Công nghệ thông tin

DN


Doanh nghiệp

NHNo&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NHTM

Ngân hàng thương mại

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TTKDTM

Thanh toán không dùng tiền mặt

UNC

Ủy nhiệm chi

UNT

Ủy nhiệm thu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu


Tên bảng

bảng
2.1

Trang

Nguồn vốn huy động tại NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum
(2009- 2011)

33

2.2

Hoạt động tín dụng Chi nhánh 2009-2011

35

2.3

Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT tỉnh
Kon Tum

37

2.4

Doanh số thanh toán tại NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum


37

2.5

Các hình thức TTKDTM tại NHNo&PTNT tỉnh Kon
Tum

2.6

Tình hình TTKDTM tại NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum
theo đối tượng

2.7

2.10

44

Tình hình thanh toán bằng Ủy nhiệm thu tại
NHNo&PTNT Kon Tum

2.9

40

Tình hình thanh toán bằng Ủy nhiệm chi tại
NHNo&PTNT Kon Tum

2.8


39

46

Tình hình thanh toán bằng thẻ tại NHNo&PTNT Kon
Tum

48

Thu dịch vụ tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum

51


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiền mặt đã từ lâu là một phương tiện thanh toán không thể thiếu ở bất
cứ một quốc gia nào. Tuy nhiên, sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển đã
làm cho các phương thức thanh toán phát triển, phương thức sau kế thừa và
phát triển của phương thức trước đó. Bằng các nghiệp vụ thanh toán, Ngân
hàng đã thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ.
Trong đó TTKDTM đóng vai trò hết sức quan trọng trong qúa trình tuần hoàn
và luân chuyển tiền tệ, nhằm hạn chế những tổn thất mà thanh toán trực tiếp
bằng tiền mặt có thể gây ra.
Với mục tiêu của Chính phủ nước ta đã đề ra là đến cuối năm 2015, tỷ
lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán ở mức thấp hơn 11% do đó cần
phải đa dạng hóa dịch vụ thanh toán, phát triển cơ sở hạ tầng thanh toán, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thanh toán điện tử, chú trọng phát triển thanh toán

không dùng tiền mặt trong khu vực nông thôn để đáp ứng tốt hơn nhu cầu
thanh toán của nền kinh tế, giảm chi phí xã hội liên quan đến tiền mặt, tạo sự
chuyển biến mạnh, rõ rệt về tập quán thanh toán trong xã hội, góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng và hiệu quả quản lý nhà nước.
Đối với các quốc gia có nền kinh tế phát triển, việc sử dụng phương
tiện TTKDTM đã được áp dụng từ lâu trong toàn bộ hoạt động của nền kinh
tế từ các doanh nghiệp, tổ chức cho đến từng cá nhân và đã thu được hiệu quả
rất lớn. Việt Nam với một nền kinh tế đang phát triển, cơ sở hạ tầng chưa đầy
đủ, đồng bộ nên hoạt động TTKDTM chưa phát huy hết tác dụng trong quá
trình phát triển kinh tế.
Nhận rõ được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán nhất là
TTKDTM, trong những năm qua, hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam nói


2

chung và NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum nói riêng đã tập trung chỉ đạo, cải tiến
về cơ chế nghiệp vụ và hiện đại hóa công nghệ nhằm thu hút ngày càng nhiều
khách hàng và nhanh chóng hội nhập quốc tế. Kết quả đã thu hút được một
khối lượng lớn khách hàng tham gia vào quá trình thanh toán, giúp cho doanh
số TTKDTM của chi nhánh ngày càng phát triển và hoạt động kinh doanh
chung của chi nhánh luôn đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu
hội nhập, NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum cần phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động
TTKDTM để giữ vững thương hiệu, phát triển thị phần và ngày càng lớn
mạnh hơn.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, tôi đã chọn đề tài “Mở rộng thanh
toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Kon Tum” nhằm góp phần giúp cho hoạt động
TTKDTM tại NHNo&PTNT Kon Tum ngày càng hoàn thiện và phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn nhằm mục đích làm rõ cơ sở lý luận khoa học của các hình
thức TTKDTM. Trên cơ sở đó, phân tích, phát hiện những tồn tại, nguyên
nhân của những tồn tại của hoạt động TTKDTM tại NHNo&PTNT tỉnh Kon
Tum. Qua đó đưa ra những giải pháp kiến nghị nhằm mở rộng TTKDTM tại
NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài lấy quá trình TTKDTM qua NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum làm
đối tượng nghiên cứu.
Chỉ nghiên cứu trong phạm vi TTKDTM của NHNo&PTNT tỉnh Kon
Tum giai đoạn 2009-2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm
phương pháp luận cơ bản.


3

Sử dụng phương pháp hệ thống, thống kê khảo cứu và phân tích để tiến
hành phân tích thực hiện luận văn.
5. Bố cục đề tài
Ngoài lời nói đầu và kết luận, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền
mặt.
Chương 2: Đặc điểm tình hình chung và thực trạng thanh toán không
dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon
Tum.
Chương 3: Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Kon Tum.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong thời gian qua, hoạt động TTKDTM ở Việt Nam được Đảng và

Chính phủ rất quan tâm, thể hiện rõ qua việc Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo
xây dựng và phê duyệt Đề án TTKDTM giai đoạn 2006-2010 và định hướng
đến năm 2020 (theo Quyết định 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006) do
NHNN làm đầu mối phối hợp với một số Bộ, ngành liên quan xây dựng và
triển khai. Ngày 27/11/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số
2453/QĐ-TTg phê duyệt đề án đẩy mạnh TTKDTM tại Việt Nam giai đoạn
2011-2015, trong đó đưa ra mục tiêu cụ thể đến cuối năm 2015, tỷ lệ tiền mặt
trong tổng phương tiện thanh toán ở mức thấp hơn 11%, qua đó cho thấy việc
mở rộng TTKDTM tại Việt Nam là vấn đề quan trọng, cần được đẩy mạnh
cho phù hợp với những yêu cầu về tăng cường hiệu lực, hiệu quả của quản lý
nhà nước.
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu liên quan đến về lĩnh vực
TTKDTM, cho thấy đã được nhiều người quan tâm chọn làm đề tài nghiên
cứu. Có thể thống kê một số đề tài như sau:


4

Đề án “Hình thức TTKDTM ở Việt Nam – thực trạng, giải pháp” của
NHNN. Đề án này có đối tượng nghiên cứu là quá trình thanh toán qua các
NHTM Việt Nam; lấy phạm vi nghiên cứu trong giai đoạn 2006 - 2010 các
NHTM Việt Nam. Vì vậy, các vấn đề lý luận, giải pháp, đề xuất trình bày
trong đề án mang tầm vĩ mô chung cho quá trình đẩy mạnh TTKDTM tại
Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ "Phát triển TTKDTM tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Hà Nội chi nhánh Hà Nội” tác giả Hoàng Văn Tùng (năm 2009). Luận văn đề
cập đến vấn đề phát triển TTKDTM tại các Ngân hàng TMCP. Mục đích của
luận văn là phát hiện những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại của hoạt
động TTKDTM tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Hà Nội, qua
đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển TTKDTM tại Ngân

hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Hà Nội. Lấy quá trình thanh toán qua
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Hà Nội làm đối tượng và phạm
vi nghiên cứu.
Luận văn thạc sĩ “Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển dịch vụ
ngân hàng bán lẻ đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh Gia Lai” của tác giả
Mai Văn Sắc (năm 2008). Luận văn đề cập đến thị trường dịch vụ ngân hàng
bán lẻ và thực trạng thị trường bán lẻ của các NHTM Việt Nam và trên địa
bàn tỉnh Gia Lai. Luận văn đề ra những giải pháp phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ, chưa đề cập cụ thể vấn đề thanh toán qua các NHTM.
Như vậy, chưa có đề tài nào đưa ra những tiêu chí đánh giá mở rộng
TTKDTM và ứng dụng thực tiễn tại NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum. Vì vậy, đề
tài nghiên cứu để mở rộng TTKDTM tại NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum tác giả
chọn là đề tài hoàn toàn mới, không trùng với các đề tài nghiên cứu trước đây
và mang tính cấp thiết.


5

Với cách tiếp cận thực tế NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum trong việc triển
khai hoạt động thanh toán từ năm 2009 -2011, định hướng phát triển của
NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum nói
riêng, đề tài đã đề xuất một số giải pháp phù hợp với đặc điểm của Chi nhánh
và môi trường kinh tế- xã hội của địa bàn tỉnh Kon Tum, góp phần mở rộng
TTKDTM cho nền kinh tế.


6

CHƯƠNG 1


NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
1.1. HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa của hoạt động thanh toán qua Ngân hàng
a. Khái niệm
Thanh toán qua Ngân hàng là các giao dịch thanh toán giữa người trả
và người hưởng qua ngân hàng, trong đó ngân hàng đóng vai trò trung gian
thanh toán.
b. Ý nghĩa
- Đối với ngân hàng
+ Đáp ứng được nhu cầu thanh toán giữa các khách hàng, qua đó ngân
hàng có thể cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác kèm theo như tín dụng, thẻ
thanh toán, mua bán ngoại tệ, …
+ Nhờ thanh toán qua ngân hàng, ngân hàng có thể huy động tiền gửi
thanh toán của khách hàng như là một nguồn vốn huy động được bổ sung
thêm cho nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng.
- Đối với khách hàng
+ Giúp khách hàng thực hiện việc thanh toán tiện lợi, an toàn, tiết kiệm
chi phí liên quan đến thanh toán bằng tiền mặt và sinh lợi khi lưu giữ số dư
trên tài khoản thanh toán.
+ Khách hàng có thể tìm hiểu và tiếp cận với các loại dịch vụ khác do
ngân hàng cung cấp khi khách hàng thanh toán qua ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế
+ Làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó giảm một khoản
chi phí rất lớn cho việc in ấn, bảo quản, vận chuyển, kiểm đếm.


7

+ Hỗ trợ cho việc điều hành các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ

của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.2. Các hình thức thanh toán qua Ngân hàng
a. Thanh toán bằng tiền mặt
- Khái niệm: Thanh toán tiền mặt là việc một khách hàng dùng tiền
mặt để chuyển tiền cho người hưởng và người hưởng nhận bằng tiền mặt từ
ngân hàng.
- Đặc điểm: Thanh toán bằng tiền mặt chủ yếu phục vụ các quan hệ
giao dịch nhỏ, lẻ. Cách thức tiền tệ này chỉ phù hợp với nền kinh tế sản xuất
hàng hóa còn ở trình độ thấp, sản phẩm hàng hóa dịch vụ không nhiều và hoạt
động mua bán chỉ diễn ra trong phạm vi hẹp. Tuy nhiên hình thức thanh toán
này bộc lộ những hạn chế như là: tính an toàn không cao, chi phí bảo quản và
kiểm điểm lớn, dễ bị lợi dụng để tham ô, làm cho chi phí lưu thông tiền tệ
tăng lên, tốc độ luân chuyển vốn chậm,… Ngược lại, nếu vì một lý do nào đó
không có tiền tệ, thì quá trình thanh toán không giải quyết được, từ đó quá
trình tái sản xuất không thể tiếp tục được, ảnh hưởng đến tốc độ phát triển
kinh tế.
b. Thanh toán không dùng tiền mặt
- Khái niệm: TTKDTM là tất cả các hình thức trả tiền qua tài khoản tại
ngân hàng (hoặc các trung gian thanh toán khác) thực hiện bằng các bút toán
chuyển khoản hoặc bù trừ công nợ.
- Đặc điểm:
+ Trong TTKDTM, sự vận động của vật tư hàng hóa độc lập với sự vận
động của tiền tệ cả về thời gian lẫn không gian, thường không ăn khớp với
nhau.
+ Vật trung gian trao đổi (tiền mặt) không xuất hiện như thanh toán bằng
tiền mặt theo kiểu hàng - tiền - hàng (H-T-H), mà chỉ xuất hiện dưới hình


8


thức tiền tệ kế toán (tiền ghi sổ) và được ghi chép trên các chứng từ sổ sách
kế toán (tiền chuyển khoản).
+ Ngân hàng vừa là người tổ chức vừa là người thực hiện các khoản
thanh toán. Chỉ có ngân hàng, người quản lý tài khoản tiền gửi của các khách
hàng mới được quyền trích chuyển những tài khoản này theo các nguyên tắc
chuyên môn đặc thù như là một nghiệp vụ riêng của mình.
- Sự cần thiết của phương thức TTKDTM
Hiện nay, nền kinh tế phát triển khiến cho các giao dịch thanh toán giữa
các chủ thể với nhau ngày càng nhiều với khối lượng ngày càng lớn và
thường xuyên hơn. Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ ngân hàng và
công nghệ thông tin đã tạo cho hoạt động thanh toán qua ngân hàng rất phát
triển và đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế cần đẩy mạnh từng bước
TTKDTM vì những lí do sau đây:
+ TTKDTM góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Trên cơ sở
đó làm tăng hiệu quả sử dụng đồng vốn trong nền kinh tế.
+ Tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, vận chuyển,
bảo quản tiền…
+ Tạo được nguồn vốn cho ngân hàng từ số dư trên tài khoản thanh
toán để tiến hành cho vay khi các khoản tiền gửi của khách hàng chưa được
sử dụng đến, làm cho đồng vốn tham gia nhiều lần vào chu trình sản xuất,
đem lại hiệu quả cho cá nhân và toàn xã hội.
+ TTKDTM cùng với hoạt động tín dụng đã tạo ra tiền gửi, giúp ngân
hàng tăng thêm thu nhập, đồng thời đẩy mạnh quay vòng vốn.
+ Hạn chế rủi ro, an toàn cao trong lưu thông và mang lại thuận lợi
trong việc trao đổi hàng hóa.
+ Tăng cường sự kiểm tra lẫn nhau giữa các cá nhân, các tổ chức kinh


9


tế, giúp Nhà nước có kế hoạch điều hòa lưu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng
tiền, giữ vững sức mua của đồng tiền.
+ TTKDTM giúp Ngân hàng giảm bớt nguy cơ mất khả năng thanh
toán.
+ Góp phần hạn chế các giao dịch bất hợp pháp: Thông qua việc cung
ứng dịch vụ TTKDTM, NHTM có thể đóng góp vào việc phát hiện những
hiện tượng “rửa tiền” hay những nguồn tiền phi pháp khác.
1.2. CÁC HÌNH THỨC TTKDTM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động
thanh toán của Ngân hàng có quy mô rộng khắp và ngày càng phát triển. Hiện
nay, tồn tại các hình thức thanh toán (hay còn được gọi là các thể thức thanh
toán) như sau:
1.2.1. Thanh toán bằng Lệnh chi hay uỷ nhiệm chi (Chuyển khoản)
Uỷ nhiệm chi/ lệnh chi là hình thức thanh toán mà người trả tiền lập
lệnh thanh toán theo mẫu do Ngân hàng quy định, gửi cho Ngân hàng nơi
mình mở tài khoản yêu cầu trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình
để trả cho người thụ hưởng.
UNC không có nghĩa là ủy nhiệm cho Ngân hàng chi hộ mà ủy nhiệm
chi phải do Khách hàng lập, ký và Ngân hàng chỉ căn cứ vào lệnh đó để trích
tiền từ tài khoản khách hàng chuyển trả cho người thụ hưởng. Việc Ngân
hàng tự động trích tài khoản của khách là không được phép trừ trường hợp đã
có thỏa thuận trước bằng văn bản.
Với cách sử dụng thuận tiện, đơn giản, ủy nhiệm chi được dùng để
thanh toán các khoản hàng hóa, dịch vụ hoặc chuyển tiền một cách rộng rãi và
phổ biến trong cả nước không phân biệt trong cùng hệ thống hay khác hệ
thống ngân hàng.


10


1.2.2. Thanh toán bằng nhờ thu hay Uỷ nhiệm thu
Nhờ thu hay Ủy nhiệm thu (UNT) là một thể thức thanh toán được tiến
hành trên cơ sở giấy ủy nhiệm thu và các chứng từ hóa đơn do người bán lập
và chuyển đến ngân hàng để yêu cầu thu hộ tiền từ người mua về hàng hóa đã
giao, dịch vụ cung ứng phù hợp với những điều kiện thanh toán đã ghi trong
hợp đồng kinh tế.
Nhờ thu hay UNT được áp dụng phổ biến trong mọi trường hợp với
điều kiện hai bên mua và bán phải thống nhất với nhau và phải thông báo
bằng văn bản cho ngân hàng về việc áp dụng thể thức UNT để ngân hàng làm
căn cứ tổ chức thực hiện thanh toán.
Việc giải quyết các tranh chấp về lập chứng từ khống, về sự thiếu khớp
đúng giữa số tiền trên chứng từ và giá trị hàng hóa dịch vụ cung cấp thực tế
do 2 bên tự giải quyết, các trung gian thanh toán không chịu trách nhiệm.
Trong thời gian không quá 1 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được
ủy nhiệm thu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người thụ
hưởng gửi đến, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người trả tiền
phải hoàn tất việc trích tài khoản của người trả tiền nếu trên tài khoản của
người đó có đủ tiền để thực hiện giao dịch thanh toán; hoặc báo cho người trả
tiền biết nếu trên tài khoản của người đó không có đủ tiền để thực hiện giao
dịch thanh toán.
Hình thức thanh toán ủy nhiệm thu được áp dụng trong thanh toán cùng
hệ thống hoặc khác hệ thống.
1.2.3. Thanh toán bằng Séc chuyển khoản
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập trên mẫu do Ngân hàng
Nhà nước quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản
tiền gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc
hoặc người cầm séc.



11

Séc là một mệnh lệnh chứ không phải là một yêu cầu do đó khi nhận
được séc ngân hàng chấp nhận vô điều kiện, trừ trường hợp tài khoản của
người phát hành không đủ hoặc không có tiền trả.
Séc ra đời từ chức năng phương tiện thanh toán của tiền tệ và được sử
dụng rộng rãi ở hầu hết tất cả các nước trên thế giới. Ngày nay, Séc được sử
dụng phổ biến cho doanh nghiệp trong quá trình thanh toán hàng hóa và dịch
vụ rất tiện ích.
Séc chuyển khoản: là loại séc không được dùng để rút tiền mặt, số tiền
trả được chuyển vào tài khoản bằng bút toán ghi có cho tài khoản của người
thụ hưởng.
Điều cơ bản trong việc thành lập séc là người phát hành séc phải có tiền
trên tài khoản mở tại ngân hàng, số tiền trên tờ séc không được vượt quá số
dư trên tài khoản tiền gửi. Séc có thể phát hành để trả tiền cho một tổ chức,
một cơ quan hay một cá nhân.
Séc có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, chẳng hạn:
- Phân loại séc theo tính chất chuyển nhượng:
Séc ký danh: Là loại séc ghi rõ tên, địa chỉ của người thụ hưởng. Loại
séc này được chuyển nhượng theo luật phương pháp ký hậu chuyển nhượng.
Việc chuyển nhượng phải ghi rõ họ tên, địa chỉ cá nhân, hoặc tên, địa chỉ
pháp nhân được chuyển nhượng vào mặt sau của tờ séc. Việc chuyển nhượng
sẽ bị chấm dứt nếu người chuyển nhượng có ghi cụm từ “Không tiếp tục
chuyển nhượng”.
Séc vô danh: Là loại séc không ghi tên người thụ hưởng, bất cứ ai
cầm séc này cũng có thể lĩnh tiền trên séc ở Ngân hàng. Loại séc này không
cần qua thủ tục ký hậu cũng có thể chuyển nhượng được bằng cách trao tay
trực tiếp.



12

- Phân loại séc theo tính chất đảm bảo:
Séc bảo chi: là loại séc được Ngân hàng bảo đảm khả năng chi trả của
tờ séc.
Séc chuyển khoản thông thường: Là loại séc mà khả năng thanh toán tờ
séc khi tờ séc được xuất trình trong thời hạn xuất trình không được bảo đảm
bởi ngân hàng thanh toán hoặc bên thứ ba.
Séc được bảo lãnh: Là loại séc được bên thứ ba (trừ ngân hàng thanh
toán) bảo đảm chi trả toàn bộ hoặc một phần.
1.2.4. Thanh toán bằng thư tín dụng
Thư tín dụng là một văn bản cam kết có điều kiện được ngân hàng thiết
lập theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán (người xin mở thư tín
dụng), theo đó ngân hàng này cam kết:
- Trả tiền hoặc ủy quyền cho Ngân hàng khác trả tiền ngay theo lệnh
của người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các
điều kiện của thư tín dụng.
- Chấp nhận sẽ trả tiền hoặc ủy quyền cho Ngân hàng khác trả tiền theo
lệnh của người thụ hưởng vào một thời điểm nhất định trong tương lai khi
nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện thanh toán của
thư tín dụng.
Áp dụng hình thức thanh toán này, quyền lợi của bên bán sẽ được bảo
đảm. Vì nó đòi hỏi bên mua phải chuẩn bị trước phương tiện thanh toán mới
nhận được hàng. Do đặc điểm an toàn và chuẩn xác cao nên được sử dụng khá
phổ biến trong quan hệ thanh toán quốc tế.
1.2.5. Thanh toán bằng thẻ thanh toán (thẻ ngân hàng)
Thẻ thanh toán (thẻ ngân hàng) là một công cụ thanh toán hiện đại do
ngân hàng phát hành và bán cho các đơn vị và cá nhân, để họ sử dụng trong
thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ... hoặc rút tiền mặt tại các ngân hàng



13

đại lý, quầy trả tiền tự động (ATM) hay tại các điểm chấp nhận thanh toán
(POS).
Trong thanh toán thẻ bao gồm các chủ thể sau:
Ngân hàng phát hành thẻ (Issuer): là Ngân hàng bán thẻ cho khách
hàng và chịu trách nhiệm thanh toán số tiền do người sử dụng trả cho người
thụ hưởng. Ngân hàng phát hành thẻ có thể uỷ nhiệm cho một số chi nhánh
Ngân hàng phát hành và quản lý thẻ.
Người sử dụng thẻ (Merchant): là người trực tiếp mua thẻ tại Ngân
hàng và dùng thẻ để mua hàng hoá, dịch vụ.
Người tiếp nhận thẻ thanh toán (Cardholder): là các doanh nghiệp cung
ứng hàng hoá, dịch vụ cho người sử dụng thẻ.
Ngân hàng đại lý thanh toán (Acquirer): là các chi nhánh Ngân hàng do
Ngân hàng phát hành thẻ quy định, Ngân hàng đại lý thanh toán có trách
nhiệm thanh toán cho người tiếp nhận thanh toán bằng thẻ khi nhận được biên
lai thanh toán.
Thẻ thanh toán có thể bao gồm nhiều loại và được phân loại theo nhiều
tiêu thức khác nhau.
(i) Căn cứ vào công dụng, thẻ thanh toán có thể được phân thành 3 loại:
- Thẻ rút tiền mặt: là loại thẻ chỉ để dùng rút tiền mặt hoặc tại các điểm
chi trả thẻ của NH hoặc tại các máy rút tiền tự động
- Thẻ thanh toán: là thẻ dùng cho việc thanh toán tiền mua hàng hóa,
dịch vụ của chủ thẻ ở các cơ sở chấp nhận thẻ hoặc trả tiền qua mạng máy
tính.
- Thẻ hỗn hợp: là thẻ có cả hai công dụng, vừa có thể dùng để rút tiền
mặt, vừa có thể dùng để thanh toán
(ii) Căn cứ vào nguồn chi trả, thẻ thanh toán (thẻ ngân hàng) bao gồm 3
loại:



14

- Thẻ ký quỹ: hay còn gọi là thẻ trả trước (Prepaid Card) là loại thẻ mà
nguời sở hữu thẻ phải ký quỹ trước số tiền sẽ được sử dụng sau này. Như vậy,
nguồn tiền để thanh toán, chi trả là từ số tiền mà chủ thẻ đã trả trước cho NH.
- Thẻ ghi nợ (Debit Card): là loại thẻ mà chủ thẻ phải có tài khoản tiền
gửi thanh toán tại tổ chức phát hành và phải có số dư đủ để thanh toán cho các
giao dịch của mình từ thẻ. Khi thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút
tiền, NH sẽ ghi Nợ vào tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ tại NH. Nói
cách khác, nguồn tiền chi trả là từ tiền gửi thanh toán của chủ thẻ. Một trong
những loại thẻ ghi nợ phổ biến hiện nay là thẻ ATM là loại thẻ cho phép chủ
thẻ thực hiện các thao tác rút tiền mặt, chuyển khoản, xem thông tin, và có thể
gửi tiền vào tài khoản...tại một máy ATM (Automatic Teller Machine).
- Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ mà chủ thẻ được tổ chức phát
hành (NH) cho vay để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ với một hạn
mức tín dụng nhất định (Credit limit) và trong một thời hạn nhất định kể từ
ngày mua hàng, chủ thẻ không phải trả lãi.
1.2.6. Các hình thức thanh toán khác
Mạng Internet, mạng viễn thông và các mạng thông tin khác giúp con
người thực hiện một phần hoặc toàn bộ các giao dịch một cách thuận tiện và
nhanh chóng vì nó khắc phục được những nhược điểm về khoảng cách địa lý
giữa các bên tham gia giao dịch. Dịch vụ ngân hàng điện tử bao gồm những
dịch vụ ngân hàng truyền thống được nâng cấp, phát triển trên nền tảng công
nghệ hiện đại và những dịch vụ hoàn toàn mới được cung cấp nhằm đem lại
những tiện ích mới cho người sử dụng. Hiện nay, các dịch vụ ngân hàng điện
tử được các ngân hàng triển khai chủ yếu là Internet Banking, Home –
banking, SMS Banking.
“Internet Banking” là dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng

để thực hiện việc truy vấn thông tin tài khoản, theo dõi các giao dịch tài khoản


15

hay in sổ phụ kế toán tài khoản của mình trên Website của một ngân hàng nào
đó, tại bất kỳ điểm truy cập Internet nào và vào bất kỳ thời điểm nào.
“Home - banking” là hình thức mà khách hàng giao dịch với ngân
hàng qua mạng nhưng là mạng nội bộ do ngân hàng xây dựng riêng. Các giao
dịch được tiến hành tại nhà thông qua hệ thống máy tính nối với hệ thống máy
tính của ngân hàng. Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch về chuyển
tiền, liệt kê giao dịch, tỷ giá, lãi suất, báo Nợ, báo Có,… Để sử dụng được
dịch vụ Home – banking khách hàng chỉ cần có máy tính (tại nhà hoặc trụ sở)
kết nối với hệ thống máy tính của ngân hàng thông qua đường điện thoại quay
số, đồng thời khách hàng phải đăng ký số điện thoại và chỉ những số điện
thoại này mới được kết nối với hệ thống home – banking của ngân hàng. So
với Internet banking, Home banking có tính bảo mật cao hơn bởi 2 yếu tố đó
là mô hình kết nối trực tiếp vào mạng của ngân hàng qua số điện thoại cùng
với mã số truy cập và việc áp dụng chữ ký số trong các giao dịch.
“SMS Banking” là dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng để
thực hiện việc truy vấn thông tin ngân hàng, thông tin tài khoản hoặc thực
hiện thanh toán chuyển khoản thông qua dịch vụ nhắn tin SMS qua mạng điện
thoại di động.
Như vậy, ta thấy rằng TTKDTM có rất nhiều hình thức, có vị trí và vai
trò rất quan trọng đối với nền kinh tế thị trường. Các NHTM cần phải đẩy
mạnh hơn nữa hoạt động TTKDTM để giữ vững thương hiệu, phát triển thị
phần và ngày càng lớn mạnh hơn.
1.3. MỞ RỘNG TTKDTM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Nội dung mở rộng TTKDTM
Mở rộng TTKDTM là một quá trình bao gồm các nội dung có quan hệ

tương hỗ với nhau bao gồm:


16

- Sự tăng trưởng về quy mô cung ứng dịch vụ
Gia tăng quy mô cung ứng dịch vụ TTKDTM thông qua gia tăng số
lượng khách hàng, tăng trưởng về doanh số thanh toán sử dụng dịch vụ
TTKDTM. Các NHTM Việt Nam hiện nay vẫn chủ yếu cung cấp các sản
phẩm dịch vụ thanh toán thông thường như chuyển tiền, thanh toán thẻ,…Các
sản phẩm tiên tiến chưa trở nên phổ thông và tiện dụng. Do đó, quy mô cung
ứng dịch vụ TTKDTM của ngân hàng ngày càng tăng thì ngân hàng càng có
cơ hội mở rộng dịch vụ TTKDTM. Vì vậy, các ngân hàng luôn tìm cách để
gia tăng quy mô cung ứng dịch vụ.
- Mở rộng chủng loại dịch vụ
Bên cạnh những dịch vụ truyền thống, ngày nay các ngân hàng đã phát
triển thêm rất nhiều dịch vụ mới, hiện đại đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống ngày càng
cao. Các ngân hàng hiện nay nói chung đều phát triển theo xu hướng trở thành
nơi mà tại đó sẵn sàng cung ứng bất cứ dịch vụ ngân hàng nào mà khách hàng
có nhu cầu.
- Sự tăng trưởng thu nhập từ TTKDTM
Mở rộng dịch vụ thanh toán nói chung và TTKDTM nói riêng là một
trong những phương cách nâng cao tỷ trọng thu phí dịch vụ của các ngân
hàng thương mại hiện nay bởi vì nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán qua
ngân hàng của khách hàng ngày nay rất lớn và dịch vụ thanh toán đòi hỏi các
NHTM cần phải đầu tư và sử dụng công nghệ cao để có thể thu hút được một
số lượng lớn khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán của ngân hàng.
- Hoàn thiện kiểm soát rủi ro
Hoạt động thanh toán trong ngân hàng cũng tiềm tàng rất nhiều rủi ro,

có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, liên quan đến hoạt
động của các doanh nghiệp và các cá nhân. Vì vậy tiếp tục bổ sung, điều


17

chỉnh chính sách, xây dựng, hoàn thiện các quy trình quản trị rủi ro, hoàn
thiện tổ chức và hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ ở các NHTM là các vấn
đề cần phải được chú trọng, để tạo niềm tin cho khách hàng trong thời điểm
hiện nay.
Việc hoàn thiện và đồng bộ hóa môi trường pháp lý cho hoạt động
TTKDTM, kể cả việc bổ sung, sửa đổi một số nội dung liên quan đến hoạt
động thanh toán cùng với việc các NHTM nâng cao chất lượng phục vụ, chất
lượng dịch vụ sẽ tạo sự thỏa mãn, hài lòng cho khách hàng, qua đó mở rộng
được TTKDTM.
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá mở rộng TTKDTM
a. Quy mô cung ứng dịch vụ
Quy mô cung ứng dịch vụ thể hiện bằng các chỉ tiêu:
- Mức tăng trưởng về Doanh số thanh toán
Doanh số TTKDTM là tổng giá trị được thực hiện tại các dịch vụ
TTKDTM. Doanh số thanh toán ngày càng tăng thì quy mô cung ứng dịch vụ
của ngân hàng ngày càng tăng.
- Mức tăng trưởng về số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ TTKDTM
Ngày nay, những khách hàng có nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân
hàng ngày càng đông thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi đối tượng.
Trước kia, khách hàng của các NHTM đặc biệt là NHTM Nhà nước
chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước thì nay khách hàng thuộc mọi thành
phần kinh tế: từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hợp tác xã, hộ cá thể và cả
các cá nhân… Bất cứ ai có nhu cầu đều có thể trở thành khách hàng được
ngân hàng cung cấp dịch vụ từ cán bộ công nhân viên chức cho đến học sinh,

sinh viên… Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ càng lớn thì doanh số và
thu nhập của ngân hàng càng lớn. Đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ
ngân hàng ngày càng đa dạng, càng tăng thì ngân hàng có cơ hội phát triển


×