Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh quy nhơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.82 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HOÀNG TUẤN MINH

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUY NHƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HOÀNG TUẤN MINH

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUY NHƠN
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HÒA NHÂN


Đà Nẵng - Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Hoàng Tuấn Minh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2


4. Phương pháp nghiên cứu

2

5. Bố cục đề tài

2

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH NGÂN
HÀNG

6

1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG

6

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển bảo lãnh ngân hàng

6

1.1.2. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng

6


1.1.3. Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh ngân hàng

7

1.1.4. Phân loại bảo lãnh ngân hàng

8

1.1.5. Chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng
1.2. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG

13
15

1.2.1. Nội dung phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng

15

1.2.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển hoạt động bảo lãnh

17

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động bảo lãnh
ngân hàng

23

1.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA
MỘT SỐ NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM


26

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

29


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO
LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH QUY NHƠN

30

2.1. GIỚI THIỆU VỀ VCB QUY NHƠN

30

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

30

2.1.2. Mô hình tổ chức

30

2.1.3. Phân tích hoạt động kinh doanh

34

2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO

LÃNH TẠI VCB QUY NHƠN

37

2.2.1. Cơ sở pháp lý, phương pháp quản lý khi thực hiện hoạt động
bảo lãnh tại VCB Quy Nhơn

37

2.2.2. Thực trạng phát triển hoạt động bảo lãnh tại VCB Quy Nhơn
qua các năm 2009 - 2011

44

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
TẠI VCB QUY NHƠN

64

2.3.1. Kết quả đạt được

64

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

66

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

72


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH QUY NHƠN

73

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI
VCB QUY NHƠN

73

3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI VCB
QUY NHƠN

74

3.2.1. Các giải pháp nhằm tăng tính cạnh tranh của hoạt động bảo
lãnh

74


3.2.2. Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro của sản phẩm bảo lãnh

78

3.2.3. Các giải pháp bổ trợ

80


3.3. KIẾN NGHỊ

84

3.3.1. Đối với chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước

84

3.3.2. Đối với Vietcombank

87

3.3.3. Đối với khách hàng

87

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

89

KẾT LUẬN

90

TÀI LIỆU THAM KHẢO

91

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BL

Bảo lãnh

CP

Cổ phần

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

NH

Ngân hàng

NHNT

Ngân hàng Ngoại thương

NHTM

Ngân hàng thương mại


NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VCB Quy Nhơn

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Quy Nhơn

Vietcombank

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu


Tên bảng

bảng
2.1

Trang

Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn
2009-2011

34

2.2

Kết quả huy động vốn 2009 – 2011

35

2.3

Tình hình hoạt động tín dụng của VCB Quy Nhơn 2009 2011

36

2.4

Tăng trưởng số dư bảo lãnh từ năm 2009 – 2011

44


2.5

Thị phần hoạt động bảo lãnh của VCB Quy Nhơn trên
địa bàn tỉnh Bình Định

2.6

Tăng trưởng số lượng khách hàng và số hợp đồng cấp
bảo lãnh

2.7

45
47

Bảng dư nợ bảo lãnh bình quân trên khách hàng hay bình
quân trên hợp đồng cấp bảo lãnh

48

2.8

Bảng phân tích dư nợ bảo lãnh theo loại bảo lãnh

49

2.9

Bảng phân tích số lượng hợp đồng bảo lãnh theo loại bảo
lãnh


52

2.10

Bảng hoạt động bảo lãnh theo đối tượng khách hàng

54

2.11

Hoạt động bảo lãnh theo thời gian

56

2.12

Bảng phát triển hoạt động bảo lãnh theo hình thức bảo
đảm

58

2.13

Dư nợ bảo lãnh quá hạn, nợ xấu

64

2.14


Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh

61

2.15

Thu nhập bảo lãnh theo loại bảo lãnh

61

2.16

Mức phí bảo lãnh của các NHTM trên địa bàn Bình Định

63


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

sơ đồ

Trang

1.1

Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp


8

1.2

Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp

9

1.3

Sơ đồ đồng bảo lãnh

10

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ
2.1

Số dư bảo lãnh các ngân hàng tại Bình Định năm
2011

Trang
46

2.2


Số dư bảo lãnh phân theo loại bảo lãnh

51

2.3

Dư nợ bảo lãnh phân theo đối tượng bảo lãnh

55

2.4

Tỷ trọng dư nợ bảo lãnh phân theo thời gian

57

2.5

Dư nợ bảo lãnh theo hình thức bảo đảm

59

2.6

Dư nợ bảo lãnh theo mức ký quỹ

60

2.7


Thu nhập bảo lãnh theo loại bảo lãnh

62


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây, sự chuyển biến tích cực của môi trường kinh tế xã hội nước ta đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động ngân hàng ngày
càng phát triển. Cùng với đó, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên
của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), bên cạnh các cơ hội trong việc mở
rộng hoạt động và đẩy mạnh hợp tác quốc tế, các ngân hàng trong nước cũng
đứng trước những thách thức rất lớn đòi hỏi phải vượt qua để có thể đứng
vững và phát triển.
Trong các hoạt động ngân hàng, bảo lãnh ngân hàng được biết đến từ
lâu và được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Tại Việt Nam, những năm gần đây,
dịch vụ này được các ngân hàng thương mại (NHTM) rất quan tâm và đẩy
mạnh, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng theo sự phát triển chung của
nền kinh tế và xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu.
Là một trong những NHTM có uy tín, kinh nghiệm, Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quy Nhơn (VCB Quy Nhơn) có nhiều
thế mạnh trong hoạt động bảo lãnh. Tuy nhiên, để có thể phát triển hoạt
động này tương xứng với tiềm năng sẵn có, VCB Quy Nhơn còn rất nhiều
việc phải làm.
Là một cán bộ công tác tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn nhiều năm, với mong muốn hoạt động bảo lãnh tại đây
ngày càng được phát triển hơn, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng nhất
là trong giai đoạn hội nhập hiện nay, tôi quyết định chọn đề tài: “Phát triển
hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Quy Nhơn” cho luận văn cao học của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh ngân hàng.


2

- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quy Nhơn.
- Đề xuất những giải pháp nhằm phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quy Nhơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam - Chi nhánh Quy Nhơn từ năm 2009 đến 2011.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung về
phát triển hoạt động bảo lãnh.
+ Về không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu nội dung trên tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quy Nhơn.
+ Thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2009 đến 2011 và có giải
pháp định hướng đến 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên đề tài sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp thống
kê, phương pháp suy luận logic.
- Các phương pháp so sánh, phân tích, điều tra, chuyên khảo và các
phương pháp khác…
5. Bố cục đề tài
Nghiên cứu về đề tài Phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quy Nhơn nội dung luận văn

gồm 03 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển bảo lãnh ngân hàng
Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Quy Nhơn.


3

Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quy Nhơn.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Việt Nam nói chung và tỉnh Bình
Định nói riêng hiện nay chưa thực sự phát triển mặc dù đây là hoạt động được
hầu hết các NHTM quan tâm. Những năm gần đây, nhu cầu về bảo lãnh ngân
hàng trong nền kinh tế ngày càng gia tăng, đặc biệt bảo lãnh nước ngoài. Tuy
nhiên, các tài liệu nghiên cứu về hoạt động này trên khía cạnh học thuật còn
khá hạn chế. Mặc khác, việc sử dụng bảo lãnh ngân hàng chưa đa dạng chỉ tập
chung vào một vài loại bảo lãnh cơ bản như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, chưa có phát sinh nhiều những loại bảo
lãnh mang tính chất sự vụ của từng giao dịch. Với đề tài “Phát triển hoạt động
bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quy
Nhơn”, đây là một đề tài tương đối mới tại chi nhánh chưa được nghiên cứu
vì vậy, luận văn này sử dụng một số kết quả của các nghiên cứu dưới đây để
làm nền tảng lý luận và minh chứng cho những nhận định được trình bày. Cụ
thể như sau:
1. “Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng
Ngoại thương Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh” năm 2007 của tác giả
Nguyễn Thị Thơm đã đưa ra khái niệm về bảo lãnh ngân hàng, hệ thống hóa
được nghiệp vụ bảo lãnh, cơ sở pháp lý trong nước và quốc tế trong hoạt động
bảo lãnh ngân hàng. Tuy nhiên, chỉ đi sâu vào phân tích quy trình nghiệp vụ

bảo lãnh trong nước và nước ngoài, ít đề cập đến sự phát triển của hoạt động
bảo lãnh. Trên cơ sở đó, đã giúp tác giả tạo lập được hệ thống nghiệp vụ bảo
lãnh cho luận văn này.
2. “Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam” năm 2009 của tác giả Nguyễn Hà đã khái quát về hoạt


4

động bảo lãnh ngân hàng, nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, hệ thống hóa về các
dạng rủ ro đặc thù trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng đồng thời cũng đưa ra
các giải pháp phát triển bảo lãnh ngân hàng chủ yếu dựa trên nâng cao trình
độ nhân viên ngân hàng và cải thiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. Tuy
nhiên, chưa đi sâu phân tích sự phát triển hoạt động bảo lãnh trên từng loại
bảo lãnh để đề ra những chính sách thích hợp cho sự phát triển của từng loại
bảo lãnh và từng thời gian. Trên cơ sở đó tác giả đã hệ thống được hoạt động
bảo lãnh ngân hàng cho luận văn này đồng thời phát triển thêm sự phân tích,
đánh giá cụ thể của từng loại sản phẩm trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng từ
đó có những giải pháp cụ thể cho việc phát triển hoạt động bảo lãnh của từng
loại sản phẩm trong từng thời gian khác nhau phù hợp với tình hình hiện tại
của VCB Quy Nhơn.
3. “Quản trị rủi ro trong các Ngân hàng thương mại Việt Nam” năm
2008 của tác giả Nguyễn Tiến Long đã nêu rõ các loại rủi ro trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng trong đó có rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng,
nêu ra được những nguyên nhân, yếu tố gây nên rủi ro và những hậu quả mà
rủi ro trong hoạt động ngân hàng để lại, từ đó đã có những giải pháp trong
việc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Từ những cơ sở đó tác giả đã
nắm bắt được sự quan trọng của rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng và
các nguyên nhân, yếu tố cơ bản gây ra rủi ro, phân loại nợ xấu và việc trích
lập dự phòng rủi ro theo các quy định hiện hành từ đó có những giải pháp

quản lý rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng một cách cụ thể.
4. “Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và
Phát triển – Chi nhánh Tân Bình” năm 2009 của tác giả Nguyễn Tấn Khoa
ngoài các vấn đề liên quan đến rủi ro tín dụng, tác giả đã nêu ra được việc
quan trọng của xếp hạn tín dụng nội bộ của ngân hàng và hệ thống đánh giá,
chấm điểm và quản lý tài sản bảo đảm. Các kết quả này đã giúp tác giả hiểu


5

rõ tầm quan trọng của việc chấm điểm và quản lý tài sản bảo đảm và xếp hạn
tín dụng nội bộ cho từng khách hàng từ đó đánh giá năng lực tài chính của
từng khách hàng thông qua việc xếp hạn tín dụng.
5. “Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng tại Ngân đầu tư và Phát
triển tỉnh Ninh Thuận” năm 2008 của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hà đã nêu ra
được các tiêu chí về phát triển hoạt động tín dụng ngân hàng và phân loại có
hệ thống các tiêu chí để phán ánh rõ thực trạng phát triển hoạt động tín dụng.
Các kết quả này có ý nghĩa với luận văn bởi đã giúp cho tác giả kế thừa và
phát triển các tiêu chí đánh giá về phát triển hoạt động bảo lãnh, có cái nhìn
tổng quan, rõ ràng và có khoa học trong các tiêu chí đánh giá phát triển hoạt
động bảo lãnh.
6. “Một số giải pháp phát triển thị trường bảo lãnh của Ngân hàng Sài
Gòn Thương Tín - Sacombank” năm 2009 của tác giả Lê Minh Sơn đã nêu được
một số giải pháp để phát triển hoạt động bảo lãnh trên thị trường, đồng thời
thông qua phiếu điều tra thực tế 100 mẫu, rút ra một số nhận xét của khách hàng
sử dụng bảo lãnh ngân hàng, lý do khách hàng lựa chọn sử dụng từ đó hướng
đến giải pháp để phát triển bảo lãnh tại Sacombank các giải pháp này đã giúp
cho tác giả nắm bắt được các yếu tố quan trọng trong phát triển hoạt động bảo
lãnh, nhu cầu thực tế của khách hàng thực hiện bảo lãnh từ đó có những giải
pháp cụ thể cho việc phát triển hoạt động bảo lãnh tại VCB Quy Nhơn.

Dựa trên nền tảng cơ sở lý luận của những đề tài và trên cơ sở tham
khảo từ nhiều nguồn tài liệu, sách tham khảo biên soạn gần nhất về nghiệp vụ
bảo lãnh, đó là các giáo trình giảng dạy tại các trường đại học (Trường đại
học kinh tế Đà Nẵng, trường đại học kinh tế Tp.Hồ Chí Minh), cùng một sách
của một số học giả đã được biên soạn và được biên dịch từ tài liệu nước
ngoài, tác giả đã chọn lọc cùng với quy trình thực hiện bảo lãnh đang được áp
dụng của Vietcombank để tiến hành nghiên cứu đề tài này.


6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển bảo lãnh ngân hàng
Tại Việt Nam hoạt động bảo lãnh ngân hàng được thực hiện từ cuối
những năm 80 của thế kỷ XX, trong giai đoạn chuyển tiếp sang nền kinh tế thị
trường. Đến những năm 90, khi nền kinh tế bắt đầu mở cửa để hội nhập với
nền kinh tế khu vực và thế giới, hoạt động ngân hàng trở nên đa dạng và bảo
lãnh ngân hàng được phát triển như một tất yếu khách quan. Từ khi Việt Nam
trở thành thành viên của WTO, cơ hội hợp tác và mở rộng thương mại quốc tế
ngày càng nhiều; cùng với đó, nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài chính – ngân
hàng ngày càng gia tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng nói
chung và bảo lãnh ngân hàng nói riêng phát triển.
1.1.2. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
Hiện nay, thuật ngữ bảo lãnh ngân hàng chưa được định nghĩa một
cách thống nhất trong luật pháp quốc tế cũng như các thông lệ được sử dụng
phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về bảo lãnh ngân hàng, khái
niệm về bảo lãnh ngân hàng có thể hiểu như sau:

Bảo lãnh ngân hàng là một biện pháp bảo đảm mang tính dự phòng,
theo đó, định chế tài chính phát hành cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính
cho bên nhận bảo lãnh thay cho khách hàng khi khách hàng vi phạm nghĩa vụ
đã cam kết.
Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng là hình thức tài trợ
ngoại thương nhằm chống đỡ những tổn thất của người thụ hưởng bảo lãnh
cho sự vi phạm nghĩa vụ của bên đối tác.
Tại Việt Nam, theo Quyết định số: 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006


7

của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì khái niệm bảo lãnh được xác định:
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của TCTD (Bên bảo
lãnh) với bên có quyền (Bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng (Bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với Bên nhận bảo lãnh.
Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD số tiền đã nhận trả thay.
Trong giới hạn mục tiêu của đề tài, tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu các vấn
đề liên quan đến bảo lãnh ngân hàng do NHTM phát hành.
NHTM là một loại hình TCTD, được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận và
góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước.
1.1.3. Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh ngân hàng
Quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh: Đây là mối
quan hệ gốc, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh, được thể hiện dưới dạng:
hợp đồng mua bán, hợp đồng thi công, hồ sơ mời thầu, đơn dự thầu,... Trong
mối quan hệ này, bên được bảo lãnh có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện cam
kết đối với bên nhận bảo lãnh.
Quan hệ giữa bên được bảo lãnh và NHTM bảo lãnh: Dựa vào quan hệ

gốc giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, NHTM phát hành cam kết
bảo lãnh theo yêu cầu của bên được bảo lãnh. Mối quan hệ này thể hiện thông
qua hợp đồng cấp bảo lãnh. Đây là văn bản thỏa thuận giữa NHTM với bên
được bảo lãnh và các bên liên quan (nếu có) về quyền và nghĩa vụ của các bên
trong việc thực hiện bảo lãnh của NHTM. Bên được bảo lãnh có nghĩa vụ
hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã trả thay khi ngân hàng phải thanh toán cho
bên nhận bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh.
Quan hệ giữa NHTM bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh: ngân hàng bảo
lãnh có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi bên được bảo lãnh


8

vi phạm các nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Quan hệ này thể hiện
thông qua cam kết bảo lãnh. Cam kết bảo lãnh là văn bản bảo lãnh của
NHTM, được phát hành dưới dạng thư bảo lãnh hoặc hợp đồng bảo lãnh. Thư
bảo lãnh: là cam kết đơn phương bằng văn bản của NHTM; còn Hợp đồng
bảo lãnh: là thỏa thuận bằng văn bản giữa NHTM và bên nhận bảo lãnh, hoặc
giữa NHTM, bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh và các bên liên quan, về
việc NHTM sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi
bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã
cam kết với bên nhận bảo lãnh.
1.1.4. Phân loại bảo lãnh ngân hàng
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau có thể phân chia bảo lãnh ngân
hàng thành nhiều loại khác nhau. Dưới đây đề cập một số cách phân loại sau:
a. Phân loại bảo lãnh căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh
Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh, trong đó, NHTM chịu trách nhiệm
phát hành bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của bên được bảo lãnh. Sau khi
ngân hàng đã thanh toán cho bên thụ hưởng, ngân hàng có thể trực tiếp truy
đòi từ bên được bảo lãnh. Bảo lãnh trực tiếp thường có ba bên tham gia: ngân

hàng phát hành bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Trong
trường hợp bên nhận bảo lãnh ở nước ngoài, có thể xuất hiện một ngân hàng ở
cùng quốc gia đó trong vai trò ngân hàng thông báo.
Ngân hàng
phát hành
(2)
Bên được
bảo lãnh

(3)

Ngân hàng
thông báo
(5)

(1)

(4)
Bên nhận
bảo lãnh

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp


9

(1) Biểu thị quan hệ gốc (hợp đồng gốc), là cơ sở phát sinh yêu cầu
bảo lãnh.
(2) Biểu thị mối quan hệ giữa bên được bảo lãnh và NHTM, trong đó
bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo

lãnh nêu trong hợp đồng gốc.
(3) Biểu thị Ngân hàng phát hành phát hành bảo lãnh cho bên nhận
bảo lãnh thông qua ngân hàng thông báo
(4) Biểu thị Ngân hàng thông báo thông báo cho bên nhận bảo lãnh về
bảo lãnh của ngân hàng phát hành
(5) Biểu thị mối quan hệ giữa NHTM và bên nhận bảo lãnh. Ngân hàng
chịu trách nhiệm bồi hoàn cho bên nhận bảo lãnh khi hợp đồng bị vi phạm.
Bảo lãnh gián tiếp là loại bảo lãnh, trong đó, bên được bảo lãnh yêu
cầu NHTM phục vụ mình (gọi là ngân hàng Chỉ thị) đề nghị ngân hàng thứ
hai (gọi là ngân hàng Phát hành) phát hành cam kết bảo lãnh và chuyển cho
bên nhận bảo lãnh. Trong loại bảo lãnh này, bên được bảo lãnh không trực
tiếp bồi hoàn cho ngân hàng Phát hành; mà ngân hàng Chỉ thị sẽ chịu trách
nhiệm bồi hoàn cho ngân hàng Phát hành thông qua một cam kết bảo lãnh
(gọi là bảo lãnh đối ứng) có các điều khoản quy định như trong bảo lãnh
chính nhưng thời hạn bảo lãnh dài hơn. Sau khi đã bồi hoàn cho ngân hàng
phát hành, ngân hàng Chỉ thị truy đòi từ bên được bảo lãnh.
Ngân hàng
chỉ thị

(3)

(2)
Bên được
bảo lãnh

Ngân hàng
phát hành

(4)
(1)


Bên nhận
bảo lãnh

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp


10

(1) Hợp đồng gốc được ký kết giữa bên được bảo lãnh và bên nhận
bảo lãnh.
(2) Trên cơ sở hợp đồng gốc, bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng
Chỉ thị chỉ thị cho ngân hàng Phát hành phát hành cam kết bảo lãnh.
(3) Ngân hàng Chỉ thị chỉ thị cho ngân hàng Phát hành phát hành cam
kết bảo lãnh, đồng thời cam kết bồi hoàn thông qua bảo lãnh đối ứng.
(4) Ngân hàng Phát hành phát hành bảo lãnh và có thể chuyển trực
tiếp cho bên nhận bảo lãnh hoặc thông qua ngân hàng thông báo.
Loại bảo lãnh này được sử dụng chủ yếu trong trường hợp bên nhận
bảo lãnh ở nước ngoài và ngân hàng Phát hành ở cùng quốc gia đó nên quyền
lợi của bên thụ hưởng được bảo vệ chắc chắn hơn.
Đồng bảo lãnh để giảm thiểu rủi ro các ngân hàng có thể thực hiện
đồng bảo lãnh trong một số dự án có giá trị lớn. Trong trường hợp này, một
ngân hàng đứng ra đóng vai trò đại diện phát hành bảo lãnh nhưng có sự tham
gia của nhiều ngân hàng đồng minh khác. Nếu phải chi trả cho người thụ
hưởng, ngân hàng đại diện có thể đòi bồi hoàn từ các ngân hàng đồng minh
theo tỷ lệ tham gia của họ dựa trên các bảo lãnh đối ứng do các ngân hàng
phát hành. Đến lượt mình, các ngân hàng này lại tiến hành truy đòi từ người
được bảo lãnh.
Ngân hàng 1


Ngân hàng 2

(3)

NH đại diện
phát hành

(4a)

Ngân hàng
thông báo

Ngân hàng 3,..

(2)
Bên được
bảo lãnh

(4b)
(1)

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ đồng bảo lãnh

(4b)
Bên được
bảo lãnh


11


(1) Hợp đồng gốc được ký kết giữa bên được bảo lãnh và bên nhận
bảo lãnh.
(2) Trên cơ sở hợp đồng gốc, bên được bảo lãnh yêu cầu phát hành
bảo lãnh.
(3) Ngân hàng đại diện cùng thống nhất với các ngân hàng khác đồng
bảo lãnh
(4a) Ngân hàng đại diện phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh
thông qua ngân hàng thông báo
(4b) Ngân hàng đại diện hoặc ngân hàng thông báo thông báo cho bên
nhận bảo lãnh.
Các ngân hàng tham gia đồng bảo lãnh sẽ chọn một ngân hàng làm đại
diện. Ngân hàng đại diện sẽ thay mặt nhóm ngân hàng đồng bảo lãnh phát
hành cam kết bảo lãnh cho toàn bộ số tiền hoặc nghĩa vụ bảo lãnh; nhận các
giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng và thu phí bảo lãnh đồng thời
phân chia lại phí cho các ngân hàng tham gia theo tỷ lệ đã thoả thuận.
Các ngân hàng còn lại sẽ cam kết với ngân hàng đại diện thông qua các
bảo lãnh đối ứng theo tỷ lệ mình tham gia trong đồng bảo lãnh. Khi ngân
hàng bảo lãnh đại diện phải thanh toán cho người thụ hưởng thì có quyền truy
đòi các ngân hàng thành viên đồng bảo lãnh số tiền mà họ đã cam kết trong
bảo lãnh đối ứng.
b. Phân loại dựa trên mục đích bảo lãnh
Theo điều 5 Quyết định số: 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của
Ngân hàng Nhà nước, bảo lãnh có các loại sau:
Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo
lãnh, về việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng
không trả hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên nhận bảo lãnh.
Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo


12


lãnh, về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong
trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ thanh toán của mình khi đến hạn.
Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên mời
thầu, để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp,
khách hàng phải nộp phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc
không nộp đầy đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng sẽ thực
hiện thay.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên
nhận bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của
khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp
khách hàng vi phạm hợp đồng và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực
hiện thay.
Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: là cam kết của của tổ chức tín
dụng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng thực hiện đúng các
thoả thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận
bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm chất lượng sản phẩm và phải bồi
thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: là cam kết của tổ chức tín dụng với
bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của
khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp
khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trước mà không hoàn
trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
"Bảo lãnh đối ứng" là cam kết của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh đối
ứng) với bên bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên bảo



13

lãnh, trong trường hợp bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh và phải trả thay cho
khách hàng của bên bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh.
"Xác nhận bảo lãnh" là cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng (bên xác
nhận bảo lãnh) đối với bên nhận bảo lãnh, về việc bảo đảm khả năng thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh đối với khách hàng.
Các loại bảo lãnh khác pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ
quốc tế.
1.1.5. Chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng
a. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng
Chức năng hạn chế rủi ro do thông tin bất đối xứng
Trong kinh doanh, việc tìm hiểu thông tin về đối tác là rất quan trọng.
Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau như: khoảng cách địa lý, sự khác biệt về
tập quán kinh doanh, khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin, chi phí về thông
tin lớn, nên luôn tồn tại rủi ro do thông tin bất đối xứng. Do đó, bảo lãnh ngân
hàng là công cụ hiệu quả góp phần khắc phục nhược điểm này.
Chức năng là công cụ bảo đảm
Chức năng quan trọng nhất của Bảo lãnh là cung cấp một sự bảo đảm
cho Người thụ hưởng. Chức năng này được thể hiện trước hết ở việc bảo đảm
sự công bằng về nghĩa vụ và quyền lợi của bên được bảo lãnh và bên nhận
bảo lãnh trong việc thực hiện các cam kết. Bên cạnh đó, bằng việc cam kết chi
trả khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ, ngân hàng phát hành bảo lãnh đã
tạo ra sự bảo đảm cho bên nhận bảo lãnh. Điều này làm đảm bảo chắc chắn
cho người thụ hưởng và cũng là chất xúc tác hết sức quan trọng cho các hợp
đồng trong nước và quốc tế một cách thuận lợi.
Chức năng là công cụ tài trợ
Bảo lãnh ngân hàng còn là công cụ tài trợ về mặt tài chính cho bên
được bảo lãnh. Trong nhiều trường hợp, thông qua bảo lãnh ngân hàng, bên



14

được bảo lãnh không phải xuất quỹ, được thu hồi vốn nhanh chóng, được vay
nợ hoặc được kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, tiền nộp
thuế, … Vì vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn, nhưng với việc phát hành
bảo lãnh, ngân hàng bảo lãnh đã giúp cho khách hàng được hưởng những thuận
lợi về ngân quỹ như khi thực hiện cho vay. Với ý nghĩa này, bảo lãnh ngân
hàng được coi là một trong những dịch vụ ngân hàng có ý nghĩa quan trọng,
đáp ứng kịp thời các yêu cầu phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, làm
giảm bớt căng thẳng về nguồn vốn hoạt động của các doanh nghiệp.
Chức năng là công cụ đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ
Chức năng này thể hiện thông qua việc tạo áp lực đối với bên được bảo
lãnh trong nỗ lực thực thi các cam kết. Bên được bảo lãnh luôn bị hối thúc bởi
trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ, bởi nếu vi phạm thì bên được bảo
lãnh không chỉ bị mất quyền lợi từ các cam kết, mà còn phải chịu nghĩa vụ tài
chính phát sinh từ bảo lãnh được phát hành theo yêu cầu của họ. Mặc khác
ngân hàng phát hành bảo lãnh cũng thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực
hiện hợp đồng của người được bảo lãnh. Do vậy, bảo lãnh ngân hàng có vai trò
thúc đẩy, đôn đốc bên được bảo lãnh thực hiện hoàn tất hợp đồng đã ký kết.
b. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
Đối với nền kinh tế
Bảo lãnh ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế. Công cụ này đã góp phần thúc đẩy sự hợp tác trên tất cả các mặt của nền
kinh tế - xã hội, không những trong phạm vi một quốc gia, mà còn trên toàn
cầu. Bên cạnh đó, bảo lãnh ngân hàng còn góp phần tích cực trong việc đẩy
mạnh hoạt động tín dụng thương mại giữa các đối tác và có tác dụng đáng kể
trong việc giải quyết nhu cầu về vốn trong hầu hết các ngành, các lĩnh vực,
như: thương mại, xây dựng, tài chính, …. Có thể nói bảo lãnh ngân hàng đã
thực sự trở thành công cụ thông dụng nhằm đảm bảo thực thi nghĩa vụ , đặc



15

biệt là nghĩa vụ tài chính, trong các giao dịch, kể cả giao dịch tài chính lẫn phi
tài chính, giao dịch thương mại lẫn phi thương mại ở hầu hết các quốc gia và
trên toàn thế giới.
Đối với ngân hàng bảo lãnh
Bảo lãnh vừa là hoạt động cấp tín dụng, vừa là dịch vụ có thu phí.
Nguồn thu từ phí bảo lãnh góp phần gia tăng thu nhập từ dịch vụ ngoài lãi
vay, đây là yếu tố mà các NHTM quan tâm và luôn hướng đến trong mục tiêu
kinh doanh. Bên cạnh đó, bảo lãnh còn góp phần đa dạng hóa sản phẩm của
NHTM, đặc biệt là sản phẩm về tín dụng bên cạnh các nghiệp vụ truyền thống
như cho vay, chiết khấu và cho thuê tài chính; đồng thời, giúp NHTM bán
thêm và bán chéo sản phẩm và cũng là một biện pháp hữu hiệu trong việc thu
hút và giữ chân khách hàng – một vấn đề rất quan trọng trong tình hình cạnh
tranh gay gắt như hiện nay. Ngoài ra, hoạt động bảo lãnh ngân hàng cũng là
một trong những hoạt động góp phần khẳng định uy tín, vị thế và khả năng tài
chính của một NHTM, nên rất được các NHTM chú trọng.
Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh
Đối với bên được bảo lãnh, nhờ có bảo lãnh ngân hàng, họ được đối tác
tin tưởng hơn, từ đó có được những điều kiện thuận lợi hơn như: được chiếm
dụng vốn hợp lý từ người bán, được vay vốn, được ứng trước tiền, ... Đối với
bên thụ hưởng bảo lãnh, khi có sự bảo lãnh ngân hàng, rủi ro sẽ được giảm
thiểu tới mức thấp nhất.
Bên cạnh đó, bảo lãnh ngân hàng còn góp phần nâng cao trách nhiệm
của bên được bảo lãnh về nghĩa vụ họ phải thực hiện.
1.2. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
1.2.1. Nội dung phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng
Phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng là hoạt động của ngân hàng

làm cho hoạt động bảo lãnh của ngân hàng lớn mạnh thể hiện qua sự gia tăng


16

của doanh số bảo lãnh, số lượng khách hàng, mở rộng thị trường, chiếm lĩnh
thị phần. Tuy nhiên, phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng phải đi đôi với
bềnh vững không gia tăng bằng mọi giá, chấp nhận rủi ro.
Để thực hiện việc phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng có hiệu quả
đòi hỏi ngân hàng phải có những phương án, định hướng cụ thể, mỗi ngân
hàng có những phương án, chính sách khác nhau nhưng nhìn chung các ngân
hàng đều thực hiện các nội dung sau:
- Mở rộng (tăng trưởng) quy mô bảo lãnh: là việc ngân hàng thực hiện
các phương án để tăng trưởng số dư bảo lãnh, tăng trưởng số lượng khách
hàng bảo lãnh hay số lượng hợp đồng bảo lãnh, tăng trưởng dư nợ bảo lãnh
bình quân trên một khách hàng hay bình quân trên hợp đồng cấp bảo lãnh, để
đạt được điều này trước tiên là củng cố và khai thác hiệu quả trên thị trường
của mình hiện có bằng việc phát huy tối đa uy tín hiện có của ngân hàng, nâng
cao chất lượng phụ vụ khách hàng, song song với việc củng cố thị trường hiện
có cần phải mở rộng thị trường, mở rộng đối tượng khách hàng nhằm khai
thác, phát triển những thị trường tiềm năng, tăng cường quảng bá, tìm kiếm
khách hàng qua đó thu hút thêm một số khách hàng cũng như lôi kéo các
khách hàng của đối thủ cạnh tranh để ngày càng tăng trưởng dư nợ bảo lãnh
cũng như khách hàng.
- Đa dạng hóa loại hình bảo lãnh: là việc đa dạng hóa các hình thức,
phương thức bảo lãnh, phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng phong phú của thị trường. Việc đa dạng hóa hoạt động bảo
lãnh có thể được thực hiện theo nhiều cách như: Phát triển sản phẩm mới trên
cơ sở hoàn thiện các sản phẩm hiện có về nội dung và hình thức; Phát triển
sản phẩm mới hiện ngân hàng chưa có mà các đối thủ đã có và đang áp dụng;

Phát triển sản phẩm mới mà các các ngân hàng cũng như thị trường hoạt động
hiện tại chưa có.


×