Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Thi văn 10 chuyên văn -đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.71 KB, 3 trang )

Së Gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tuyªn Quang
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN
Năm học 2007 - 2008

Đề chính thức
Môn Ngữ văn
Thời gian làm bài: 150 phút
(Không kể thời gian giao nhận đề)
Đề này có 01 trang
Câu 1. (1 điểm)
Xác định phép liên kết và chỉ ra những từ ngữ tương ứng trong đoạn
văn sau:
"Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn
ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói
một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh
muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh"
(Ngữ văn 9)
Câu 2. (2 điểm)
Chép lại 8 câu thơ cuối trong đoạn trích "Kiều ở lầu Ngưng Bích"
(Trích "Truyện Kiều" của Nguyễn Du). Nêu tác dụng của điệp ngữ trong 8
câu thơ em vừa chép.
Câu 3. (1,0 điểm)
Trong văn bản “Bàn về đọc sách” Chu Quang Tiềm chia sách đọc
thành mấy loại? Có những nguy hại thường gặp nào khi đọc sách?
Câu 4. (6,0 điểm)
Suy nghĩ của em về lời nhắn gửi của thế hệ cha anh đối với thế hệ mai
sau qua lời người cha nói với con trong bài thơ "Nói với con" của Y
Phương.
Hết
ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN


Năm học 2007 – 2008
Môn: Ngữ văn
Câu 1: (1 điểm)
Xác định phép liên kết và chỉ ra từ ngữ tương ứng:
Phép liên kết Từ ngữ tương ứng Điểm
Phép lặp Tác phẩm – tác phẩm 0,25
Phép liên tưởng Tác phẩm - nghệ sĩ 0,25
Phép thế Nghệ sĩ - anh 0,25
Phép nối Nhưng 0,25
Câu 2: (2 điểm).
Yêu cầu Điểm
Chép đúng, đủ, hình thức sạch, đẹp, không mắc lỗi chính tả (mắc 01 lối chính
tả trừ 0,25 điểm)
1,0
- Phát hiện điệp ngữ “Buồn trông:
Tác dụng:
- Diễn tả tâm trạng buồn sầu kéo dài của Thuý Kiều ở lầu Ngưng Bích....
- Đứng ở đầu các câu lục trong thể thơ lục bát tạo nên âm hưởng trầm, buồn..
- - Báo hiệu những khổ đau mà Kiều sẽ phải gánh chịu trong suốt cuộc đời.
0,25
0,25
0,25
0,25
Câu 3: (1 điểm)
Yêu cầu Điểm
Sách đọc có hai loại:
- Sách đọc để có kiến thức phổ thông mà mọi công dân thế giới hiện nay
đều phải biết.
- Sách đọc để trau dồi học vấn chuyên môn.
0,25

0,25
Hai nguy hại thường gặp khi đọc sách:
- Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu.
- Sách nhiều dễ khiến người đọc lạc hướng.
0,25
0,25
Câu 3: (6 điểm)
I. Yêu cầu về kỹ năng:
- Học sinh biết cách làm một bài nghị luận văn học, làm rõ những điều nhắn gửi
của thế hệ đi trước đối với thế mai sau qua bài thơ.
- Hình thức trình bày sạch đẹp, đúng thể thức bố cục một bài văn nghị luận về một
tác phẩm văn học. Lập luận chặt chẽ, đủ bố cục 3 phần, văn phong trong sáng, có cảm
xúc, sáng tạo, không mắc lỗi chính tả.
II. Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có nhiều cách viết khác nhau nhưng cần đảm bảo những nội dung cơ
bản sau:
Yêu cầu Điểm
1. Nội dung:
Mượn lời của cha nói với con, nhà thơ đã nhắn gửi lời của thế hệ cha
anh đối với thế hệ mai sau:
- Con là tình yêu, là hạnh phúc lớn lao của cha mẹ, con lớn lên trong tình
yêu thương, nâng đón, mong chờ của cha mẹ, trong vẻ đẹp của "người đồng
mình" - Hãy biết trân trọng tình cảm gia đình..
- Con lớn lên trưởng thành trong cuộc sống lao động của quê hương đầy
nghĩa tình và một thiên nhiên thật thơ mộng của đồng mình - Hãy biết yêu
quê hương.
- Con hãy tự hào vì con là "người đồng mình" mộc mạc "thô sơ da thịt"
nhưng giàu chí khí, niềm tin, lao động cần cù nhẫn nại và có khát vọng xây
dựng quê hương - Hãy biết trân trọng nơi mình sinh thành, sống xứng đáng
với “người đồng mình”, góp phần xây dựng quê hương, xây dựng những

phong tục tập quán.
Bài thơ là lời nhắn gửi đối với mỗi con người: Muốn đứng vững trong
cuộc sống phải có ý chí vươn lên, phải biết gắn bó ân tình với quê hương,
gia đình ...
1,0
1,0
2,0
1,0
2. Nghệ thuật:
- Từ ngữ cụ thể có sức khái quát, giàu hình ảnh.
- Cách diễn đạt giản dị, mộc mạc, hồn nhiên, chân thành..
- Giọng thơ truyền cảm, tha thiết.
1,0
III. Biểu điểm:
Điểm 6-7: Bài viết đảm bảo yêu cầu về kiến thức, về kỹ năng.
Điểm 4-5: Bài viết đủ ý song chưa biết cách sắp xếp các ý, còn mắc lỗi chính tả.
Điểm 2 - 3: Bài viết thiếu ý, sắp xếp các ý chưa logic, còn mắc nhiều lỗi chính tả.
Điểm 1: Bài viết quá sơ sài, chưa đảm bảo nội dung và kiến thức.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×