Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam, chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ BÌNH MINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ BÌNH MINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số
:
60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÂM CHÍ DŨNG

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả Luận Văn

Lê Thị Bình Minh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn .................................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu .................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI................................................................................................ 8
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP........................ 8
1.1.1. Tín dụng ngân hàng ......................................................................... 8
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ................ 13

1.2. XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TRONG NHTM ............................................................... 17
1.2.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng......................................................... 17
1.2.2. Mục tiêu của xếp hạng tín dụng..................................................... 18
1.2.3. Một số mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ..................................... 19
1.2.4. Vai trò của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.............................. 21
1.2.5. Nguyên tắc và các chỉ tiêu xếp hạng tín dụng nội bộ đối với
khách hàng doanh nghiệp................................................................................ 24
1.2.6. Nội dung công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng
doanh nghiệp của NHTM................................................................................ 26
1.2.7. Tiêu chí đánh giá kết quả công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối
với khách hàng doanh nghiệp của NHTM ...................................................... 28
1.2.8. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác xếp hạng tín dụng nội bộ tại
NHTM ............................................................................................................. 29


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI VCB ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 34
2.1. KHÁI QUÁT VỀ VCB ĐÀ NẴNG......................................................... 34
2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển ........................................ 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của VCB Đà Nẵng ................................................ 35
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của VCB Đà Nẵng..................... 36
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI VCB ĐÀ NẴNG .................. 42
2.2.1. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến công tác xếp hạng tín dụng
nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp tại VCB Đà Nẵng .......................... 42
2.2.2. Thực trạng thực hiện các nội dung công tác XHTDNB đối với
KHDN tại VCB Đà Nẵng................................................................................ 54

2.2.3. Kết quả công tác xếp hạng tín dụng nội bộ tại VCB Đà Nẵng...... 65
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI VCB ĐÀ NẴNG .......... 69
2.3.1. Những mặt đạt được ...................................................................... 69
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................... 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 74
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI VCB ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 75
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP CỦA VCB ĐÀ NẴNG.................................................... 75
3.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng của VCB ..................................... 75


3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ tại
VCB Đà Nẵng ................................................................................................. 77
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN
DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
VCB ĐÀ NẴNG ............................................................................................ 77
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức thực hiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ ..... 77
3.2.2. Bảo đảm chất lượng thu thập thông tin đầu vào đáp ứng các yêu
cầu của công tác xếp hạng tín dụng nội bộ ..................................................... 78
3.2.3. Tăng cường sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ cho các
nội dung đa dạng của hoạt động tín dụng ...................................................... 82
3.2.4. Coi trọng công tác phân công, phân nhiệm, đào tạo, huấn luyện
cán bộ phụ trách công tác xếp hạng tín dụng nội bộ....................................... 85
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát công tác xếp hạng tín
dụng nội bộ...................................................................................................... 88
3.2.6. Sử dụng tốt hệ thống công nghệ phục vụ công tác xếp hạng tín

dụng nội bộ...................................................................................................... 90
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 91
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................... 91
3.3.2. Kiến nghị với NHNN..................................................................... 92
3.3.3. Kiến nghị với VCB Trung Ương ................................................... 93
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

: Báo cáo tài chính

CSTD

: Chính sách tín dụng

DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước

GHTD


: Giới hạn tín dụng

HSC

: Hội sở chính

KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước.

NHTM

: Ngân hàng thương mại

QLN

: Quản Lý Nợ

QLRRTD

: Quản lý Rủi ro tín dụng

RRTD

: Rủi ro tín dụng


SLKH

: Số lượng Khách Hàng

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

VCB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.

VCB Đà Nẵng

: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
- Chi nhánh Đà Nẵng.

XHTD

: Xếp hạng tín dụng.

XHTDNB

: Xếp hạng tín dụng nội bộ.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu


Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Huy động vốn của VCB Đà Nẵng 2011 - 2013

36

2.2

Cho vay của VCB Đà Nẵng 2011 - 2013

37

2.3

Các hoạt động khác của VCB Đà Nẵng 2011 - 2013

39

2.4

Kết quả kinh doanh của VCB Đà Nẵng 2011 - 2013

41


2.5

Tỷ trọng dư nợ theo đối tượng khách hàng 2011 2013

43

2.6

Số lượng doanh nghiệp được xếp hạng 2011 - 2013

65

2.7

Loại doanh nghiệp được XHTBNB 2011 - 2013

66


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình

Trang

2.1


Lợi nhuận trước thuế và tổng tài sản VCB Đà Nẵng

40

2.2

Cơ cấu thu nhập của VCB Đà Nẵng 2011 - 2013

42

2.3

Số lượng doanh nghiệp tiền vay của VCB Đà Nẵng
2011 - 2013

42


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động kinh doanh của các NHTM nước ta, tín dụng là hoạt
động chủ yếu và chiếm vai trò quan trọng nhất, nó đóng góp phần lớn trong
cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên, tín dụng cũng là hoạt
động hàm chứa nhiều rủi ro, có thể gây tổn thất lớn nhất nếu các ngân hàng
không kiểm soát tốt rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng. Vì vậy, việc tìm kiếm
một giải pháp để phát triển các công cụ hỗ trợ cho hoạt động quản trị tín dụng
nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng là một vấn đề có tầm quan
trọng đặc biệt trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tín dụng

của ngân hàng.
Hiện nay, với thực tế là dư nợ tín dụng đối với KHDN luôn chiếm một tỷ
trọng lớn trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng nên vấn đề vừa đảm
bảo hạn chế rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn trong điều kiện
vẫn mở rộng và tăng trưởng tín dụng đối với chủ thể này luôn nhận được sự
quan tâm xuyên suốt của các ngân hàng.
Thực tiễn cho thấy, thất bại của NHTM trong hoạt động tín dụng gắn
chặt với sự thiếu hiểu biết về khách hàng. Có nhiều biện pháp để hạn chế rủi
ro trong hoạt động tín dụng, trong đó XHTD khách hàng là một trong những
biện pháp, là công cụ quản trị tín dụng một cách khoa học và hiệu quả được
các NHTM Việt Nam hiện nay đang triển khai và áp dụng.
Vào những năm đầu tiên của thế kỷ 21 Vietcombank đã triển khai hệ
thống XHTDNB của riêng mình. Sau nhiều năm thực hiện, được điều chỉnh
sửa đổi cho phù hợp với thực tiễn, công tác xếp hạng đã đạt được những kết
quả rất đáng khích lệ, đã hỗ trợ rất tốt cho hoạt động tín dụng nhất là trong
công tác quản trị rủi ro tín dụng.


2

Tại Vietcombank Đà Nẵng, công tác XHTDNB đối với KHDN đã được
thực hiện và hỗ trợ rất nhiều trong công tác quản trị tín dụng. Tuy nhiên, hoạt
động của công tác XHTDNB tại Chi nhánh thực tế vẫn bộc lộ một số bất cập,
cần phải hoàn thiện để phù hợp và bám sát với tình hình thực tế hơn, đáp ứng
hơn nữa các mục tiêu đề ra. Vì vậy, cần phải có sự nghiên cứu để nhằm hoàn
thiện hơn nữa công tác XHTDNB.
Mặt khác, tính đến thời điểm hiện nay, tại Chi nhánh vẫn chưa có nghiên
cứu nào liên quan trực tiếp đến vấn đề này nên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài
“Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà

Nẵng” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá, phân tích, tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan đến
công tác XHTDNB đối với KHDN của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác XHTDNB đối với KHDN tại
Vietcombank Đà Nẵng trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác XHTDNB đối với KHDN tại
Vietcombank Đà Nẵng.
* Câu hỏi nghiên cứu
- Bản chất XHTDNB là gì? Nội dung công tác XHTDNB KHDN? Tiêu
chí đánh giá kết quả công tác XHTDNB đối với KHDN tại NHTM?
- Thực trạng công tác XHTDNB đối với KHDN tại Vietcombank Đà
Nẵng diễn ra như thế nào? Những vấn đề nào cần quan tâm giải quyết?
- Để hoàn thiện công tác XHTDNB đối với KHDN, Vietcombank Đà
Nẵng cần triển khai những giải pháp chủ yếu nào?


3

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về XHTDNB
của NHTM và thực tiễn công tác XHTDNB đối với KHDN tại
Vietcombank Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác XHTDNB đối
với KHDN.
- Về thời gian: Thời gian để thực hiện phân tích, đánh giá thực trạng
công tác XHTDNB đối với KHDN chỉ tập trung trong khoảng thời gian từ
2011 đên 2013.

- Về không gian: Tại Vietcombank Đà Nẵng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Về các phương pháp cụ thể được sử dụng bao gồm: hệ thống hóa, phân
tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch và các phương pháp thống kê.
Nguồn thông tin dữ liệu: chủ yếu được lấy từ Vietcombank Đà Nẵng và
một số nguồn khác.
* Ý nghĩa khoa học của đề tài
Hệ thống lại các vấn đề lý luận về xếp hạng tín dụng, qua đó rút ra kinh
nghiệm cho công tác XHTDNB đối với KHDN.
Nhìn nhận về thực trạng về công tác XHTDNB tại Vietcombank Đà
Nẵng. Từ đó chỉ ra các hạn chế trong công tác XHTDNB, đề xuất các giải
pháp hoàn thiện nhằm thúc đẩy và phát huy vai trò của công tác XHTDNB tại
Vietcombank Đà Nẵng.


4

5. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần theo thứ tự được quy định như: Mục lục; Danh mục các
ký hiệu chữ viết tắt; Các bảng biểu; Mở đầu,... kết cấu của luận văn được gồm
3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về XHTDNB đối với KHDN tại NHTM.
Chương 2: Thực trạng công tác XHTDNB đối với KHDN tại
Vietcombank Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác XHTDNB đối với KHDN tại
Vietcombank Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu
Trong quá trình thực hiện đề tài này, tác giả đã tìm hiểu, nghiên cứu một
số công trình đi trước có liên quan, tiêu biểu sau:

- Bài báo đăng tại Websites: :
“XHTDNB tại các NHTM Việt Nam - thực trạng và giải pháp hoàn thiện”,
tác giả: TS. Phạm Huy Hùng, Chủ tịch HĐQT - Vietinbank.
Tác giả đã nêu ra được thực trạng của công tác XHTDNB tại các NHTM
Việt Nam hiện nay chủ yếu là dựa vào phương pháp chuyên gia, xếp hạng
một cách riêng biệt chưa có tiêu chí chung thống nhất cho các ngân hàng,
chưa có khung pháp lý cụ thể quy định rõ ràng về XHTDNB do NHNN Việt
Nam ban hành. Đồng thời, tác giả cũng nêu ra những nguyên nhân chính dẫn
đến tồn tại nêu trên trong công tác XHTDNB tại các ngân hàng.
Qua đó, tác giả đã đề cập đến một số giải pháp cơ bản hoàn thiện
XHTDNB tại các NHTM gồm: (i) Hoàn thiện mô hình tổ chức nhân sự; (ii)
Hoàn thiện phương pháp xếp hạng tín dụng; (iii) Xây dựng hạ tầng công nghệ
thông tin và cơ sở dữ liệu đồng bộ; (iv) Giám sát việc triển khai và ứng dụng
XHTDNB trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng.
- Tuy nhiên, bài viết chỉ dừng lại ở việc để cập đến những hạn chế và


5

giải pháp mang tính tổng thế, chưa có những phân tích chuyên sâu và đưa ra
những giải pháp cụ thể mang tính thực hiện như phương pháp, tiêu chí, cách
sử dụng XHTDNB trong hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng…
- Đề tài: “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của Vietcombank”, tác
giả: Nguyễn Thành Huyên, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2008)
Đây là nghiên cứu khá chi tiết về hệ thống XHTDNB của Vietcombank
đối với KHDN và khách hàng cá nhân. Trong nghiên cứu này, tác giả đã nêu
bật được vai trò và tầm quan trọng của XHTDNB đối với các NHTM, khẳng
định đó là một trong những công cụ quản trị rủi ro tín dụng tiên tiến, hiệu quả
mà các NHTM đã và đang áp dụng khi cấp tín dụng cho khách hàng. Tác giả

đã hệ thống hóa nhiều kiến thức lý luận về XHTD, trình bày các bước cơ bản
của quy trình XHTD, trình bày và so sánh một số nghiên cứu và kinh nghiệm
XHTD của: Stefanie Kleimeier, Moody’s Investor Service (Moody’s),
Standard & Poor’s (S&P), Edward I.Altman, Fair Isaac Corp (FICO),
VantageScore và cụ thể các chỉ tiêu chấm điểm của các mô hình và hệ thống
XHTD này...Tác giả cũng nêu khá chi tiết về kinh nghiệm và hệ thống
XHTDNB của một số tổ chức và NHTM ở Việt Nam như: CIC, BIDV,
Vietinbank, Vietcombank, Ernst & Young (E&Y)…
Sau khi nghiên cứu và khảo sát chi tiết mô hình XHTDNB của
Vietcombank, ngoài những kết quả đạt được của mô hình, tác giả cũng nêu
được những tình huống cho thấy sự mâu thuẫn giữa kết quả XHTDNB theo
đánh giá của Vietcombank và xu hướng phát sinh nợ xấu của khách hàng trên
thực tế. Từ đó tác giả nhận định một số hạn chế của hệ thống XHTDNB như:
Quy trình xếp hạng chưa rõ ràng; Phân loại ngành nghề doanh nghiệp, chỉ tiêu
đánh giá XHTDNB và tỷ trọng điểm giữa các chỉ tiêu chưa phù hợp; Công tác
thu thập và xây dựng hệ thống thông tin quản trị rủi ro tín dụng còn hạn


6

chế…và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện bao gồm: Các giải pháp về
điều chỉnh hệ thống XHTDNB nhằm khắc phục những bất hợp lý của hệ
thống cũ; Các giải pháp về quản trị điều hành; Các giải pháp hỗ trợ….
Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng đã khá lâu khi đó hệ thống XHTDNB
của Vietcombank vẫn chưa có nhiều bổ sung và điều chỉnh như hiện nay.
Ngoài ra, cách tiếp cận vấn đề dưới góc độ hoàn thiện hệ thống XHTDNB,
các giải pháp và kiến nghị đều mang tính hệ thống, chưa đi sâu vào nội dung
cụ thể của công tác XHTDNB, cách tiếp cận này khác với cách tiếp cận của
đề tài.
- Đề tài: “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng

TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum”, tác giả: Phan Văn
Thiết, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng (2011).
Luận văn đề cập sâu các vấn đề lý luận liên quan đến XHTDNB bản
chất, vai trò, tiêu chí đánh giá hệ thống XHTDNB. Trên cơ sở phân tích và so
sánh hệ thống xếp hạng Moody’s và S&P cũng như nghiên cứu thêm hệ thống
XHTDNB của một số tổ chức định hạng có uy tín như Rating & Investment
Information (R&I), Rating Agency of Malaysia (RAM) và của một số tổ chức
và ngân hàng tại Việt Nam, tác giả đã rút ra được bài học kinh nghiệm cho
quá trình hoàn thiện hệ thống XHTDNB.
Về đánh giá thực trạng hệ thống XHTDNB đang áp dụng tại
Vietcombank Kon Tum, Luận văn xuất phát từ những tiêu chí sau: (i) Mức độ
chính xác của hệ thống XHTDNB; (ii) Tính khoa học của hệ thống
XHTDNB; (iii) Tính thực tiễn của hệ thống XHTDNB và (iv) Tương quan
giữa chi phí sử dụng và kết quả để đánh giá những thành tựu và hạn chế trong
vận dụng dụng hệ thống XHTDNB tại Vietcombank Kon Tum.
Xuất phát từ những phân tích nói trên, luận văn đã đề xuất một số giải
pháp đề xuất cho Vietcombank Kon Tum và các giải pháp đề xuất cho


7

Vietcombank.
Tuy giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài là chi nhánh nhưng cách tiếp
cận lại mang tính hệ thống vì vậy nhiều nội dung vượt ra ngoài khuôn khổ và
phạm vi can thiệp của chi nhánh.
- Đề tài: “Hoàn thiện công tác XHTDNB tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam”, tác giả: Trương Hồng Minh,
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh , Đại học Đà Nẵng.
Các nội dung lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và hệ thống
XHTDNB của luận văn chủ yếu được dựa trên cơ sở lý luận trong đề tài

nghiên cứu của tác giả Phạm Văn Thiết. Bên cạnh những lý thuyết chung về
hệ thống XHTDNB luận văn còn nghiên cứu sâu hơn về nội dung công tác
XHTDNB, các tiêu chí đánh giá kết quả XHTDNB tại NHTM.
Về cơ bản, cách tiếp cận của luận văn là phù hợp với cách tiếp cận của
đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, do có sự khác biệt trong phạm vi nghiên cứu với
nhiều nét đặc thù của đối tượng nghiên cứu nên có nhiều nội dung trong đề tài
nghiên cứu của tôi có thể kế thừa nhưng không hoàn toàn đồng nhất.
Đối với Vietcombank Đà Nẵng, tính đến nay chưa có một nghiên cứu cụ
thể nào về công tác XHTDNB tại chi nhánh. Vì vậy, trên cơ sở đúc kết những
kinh nghiệm thực tiễn qua việc thực hiện công tác XHTDNB cũng như những
cơ sở lý luận và kết luận từ nghiên cứu của các tác giả đi trước, cơ sở lý luận,
đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác
XHTDNB tại Vietcombank Đà Nẵng sẽ được nghiên cứu trên cơ sở kế thừa
và phát triển từ những nghiên cứu trước đây, hướng đến việc hoàn thiện hơn
công tác XHTDNB áp dụng trong thực tiễn.


8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1.1. Tín dụng ngân hàng
a. Khái niệm
Tín dụng xuất phát từ gốc la tinh Credittum - tức là sự tin tưởng, tín
nhiệm. Tiếng Anh và tiếng Pháp đều lấy từ gốc này, viết là Credit và được
hiểu theo nghĩa thông thường là sự vay mượn. Như vậy, tín dụng là quan hệ

chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật
từ chủ sở hữu sang chủ thể sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về
một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Căn cứ vào các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng trong nền kinh tế, xã
hội tồn tại các hình thức tín dụng: tín dụng Nhà nước, tín dụng thương mại,
tín dụng ngân hàng, tín dụng quốc tế. Trong các hình thức nói trên, tín dụng
ngân hàng là loại hình phổ biến nhất, có qui mô và phạm vi hoạt động rộng rãi
nhất và có một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
mỗi nước.
Xét ở góc độ vĩ mô, hoạt động tín dụng ngân hàng bao gồm tất cả các
hình thức huy động vốn trong đó ngân hàng đóng vai trò là người đi vay và
các hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng đóng vai trò là người cho vay.
Đứng ở góc độ ngân hàng thì hoạt động tín dụng đồng nghĩa với hoạt
động cấp tín dụng. Theo đó, tín dụng ngân hàng là hoạt động mà ngân hàng
cấp tín dụng cho khách hàng dưới các hình thức cho vay, bao thanh toán, bảo


9

lãnh, chiết khấu và tái chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài chính và các hình
thức khác.
Tín dụng ngân hàng cũng có bản chất của tín dụng nói chung. Đó là:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người
sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí (lãi vay và phí nếu có).
Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội ban
hành và có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 thì hoạt động cấp tín dụng của ngân
hàng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam
kết cho phép sử dụng một khoảng tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng

nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng.
b. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp
Tín dụng ngân hàng là động lực thúc đẩy doanh nghiệp thành lập mới, là
công cụ thúc đẩy quá trình đầu tư, kinh doanh mới của doanh nghiệp thông
qua việc cung ứng vốn đầy đủ kịp thời cho các dự án đầu tư của doanh
nghiệp.
Tín dụng ngân hàng bổ sung vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. NHTM không chỉ cho vay đầu tư mới,
mà còn tài trợ vốn cho nhu cầu tái đầu tư, đầu tư mở rộng, đấu tư bổ sung
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nguồn vốn vay ngân hàng luôn là nguồn vốn quan trọng nhất tài trợ
vốn lưu động cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối
với hầu hết các doanh nghiệp, vốn góp ban đầu của chủ sở hữu chỉ đáp ứng


10

được một phần vốn cho đầu tư dự án, xây dựng nhà xưởng, mua máy móc
thiết bị. Do vậy, vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
chủ yếu đến từ nguồn vốn vay các ngân hàng. Chính việc tài trợ vốn lưu
động thông qua tín dụng ngân hàng tạo cho các doanh nghiệp có đầy đủ
nguồn vốn một cách kịp thời nhất, phụ vụ thiết thực cho hoạt động, phát
triển của doanh nghiệp.
- Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hình
thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp
Nguyên tắc hoạt động của tín dụng là hoàn trả đúng hạn, đầy đủ và có
lãi. Do đó, khi cấp tín dụng cho doanh nghiệp ngân hàng luôn yêu cầu doanh

nghiệp phải có phương án kinh doanh khả thi và có hiệu quả. Bản thân doanh
nghiệp khi có nhu cầu vay vốn tín dụng thì điều đầu tiên họ nghĩ đến là phải
tính toán hiệu quả sử dụng vốn vay sao cho vừa có lợi nhuận vừa đảm bảo
hoàn trả đầy đủ, đúng hạn gốc và lãi vay cho ngân hàng.
Hơn nữa, đối với các doanh nghiệp đang hoạt động có lợi nhuận cao
và trong điều kiện chi phí lãi vay ở mức thấp, thì việc doanh nghiệp sử
dụng cơ cấu nguồn vốn vay phù hợp trong tổng nguồn vốn kinh doanh sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, gia tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp đạt cao nhất.
- Tín dụng ngân hàng góp phần định hướng cho sự phát triển của nền
kinh tế
Tín dụng ngân hàng thông qua việc cấp tín dụng, tài trợ vốn cho doanh
nghiệp sẽ góp phần thay đổi cơ cấu ngành nghề sản xuất kinh doanh, định
hướng cho sự phát triển của nền kinh tế. Bởi vì, tùy theo từng thời kỳ, từng
bối cảnh của nền kinh tế mà tín dụng ngân hàng sẽ ưu tiên hoặc hạn chế cấp
tín dụng, tài trợ vốn vay cho doanh nghiệp. Theo đó, tín dụng ngân hàng sẽ
tập trung tài trợ những ngành nghề nào, doanh nghiệp nào đang kinh doanh


11

có hiệu quả hoặc có tiềm năng phát triển bền vững trong tương lai, đáp ứng
nhu cầu thị trường và ngược lại sẽ hạn chế cấp tín dụng đối với những
ngành nghề, doanh nghiệp nào nhu cầu tiêu thụ của thị trường hiện tại thấp,
kinh doanh không hiệu quả hoặc tiềm năng phát triển trong tương lai không
bền vững. Như vậy, về mặt vĩ mô của nền kinh tế, tín dụng ngân hàng góp
phần tạo nên cơ cấu ngành nghề cho nền kinh tế.
c. Phân loại tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
Ø Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng
- Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao hoặc cam

kết giao cho doanh nghiệp một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
- Chiết khấu: là việc ngân hàng mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu
quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ
hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
- Tái chiết khấu: là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ
có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
- Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên
mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải
thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
- Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD cam kết
với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; Doanh nghiệp phải nhận nợ và hoàn trả
cho TCTD theo thỏa thuận.


12

- Hoạt động cho thuê tài chính: là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn
trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện
sau đây:
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, doanh nghiệp (bên thuê)
được nhận chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa
thuận của hai bên;
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, doanh nghiệp được
quyền ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực
tế của tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại;

+ Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết
để khấu hao tài sản cho thuê đó;
+ Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính
ít nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Ø Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là tín dụng có thời hạn đến 1 năm (≤12 tháng) bổ
sung nhu cầu vốn lưu động cho các doanh nghiệp. Là loại tín dụng có mức rủi
ro thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh, tránh được các rủi ro về lãi suất, về lạm phát
cũng như sự bất ổn của môi trường kinh tế vĩ mô. Vì thế lãi suất thường thấp
hơn các loại tín dụng khác.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 đến 5 năm
(>12 tháng đến 60 tháng). Loại tín dụng này thường được sử dụng để cho vay
mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và
xây dựng các công trình nhỏ,mua sắm thiết bị có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Là loại tín dụng có mức rủi ro trung bình
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm (trên 60
tháng). Loại tín dụng này thường được sử dụng để đầu tư cho vay các công
trình xây dựng cơ bản với qui mô lớn , mua sắm thiết bị dây chuyền công


13

nghệ hiện đại. Loại tín dụng này chứa đựng mức rủi ro cao, kể cả rủi ro cá
biệt và rủi ro hệ thống.
Ø Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành
vốn lưu động của các doanh nghiệp. Tín dụng vốn lưu động bao gồm: cho vay
dự trữ vật tư, nguyên nhiên vật liệu ,hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài
sản cố định như xây dựng cơ bản công trình mới. , cải tiến và đổi mới kỹ

thuật, mở rộng sản xuất.
Ø Căn cứ hình thức đảm bảo
- Tín dụng đảm bảo bằng tài sản: là hình thức tín dụng có tài sản đảm
bảo hoặc người bảo lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay bằng tài sản
của mình.
- Tín dụng đảm bảo không bằng tài sản: là hình thức tín dụng không cần có
tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh mà hoàn toàn dựa trên uy tín của doanh
nghiệp.
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
a. Khái niệm rủi ro tín dụng
RRTD là rủi ro mà các dòng tiền (cash flows) được hẹn trả theo hợp
đồng (tiền lãi, tiền gốc hoặc cả hai) từ các khoản cấp tín dụng sẽ không được
trả đầy đủ.
b. Phân loại rủi ro tín dụng
Ø Căn cứ vào tiêu thức nguyên nhân phát sinh rủi ro
(1) Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát
sinh là do những sai sót, hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho
vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch gồm: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo
đảm và rủi ro nghiệp vụ.


14

- Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả
để quyết định cho vay.
- Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm,
cách thức bảo đảm và mức cho vay dựa trên trị giá của TSBĐ.
- Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và

hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
(2) Rủi ro danh mục: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát
sinh là do những thiếu sót, nhược điểm trong quản lý danh mục cho vay của
ngân hàng. Loại RRTD này xuất phát từ hai nguyên nhân: rủi ro nội tại và rủi
ro tập trung.
- Rủi ro nội tại (Intrinsic risk): là RRTD phát sinh từ các yếu tố, các đặc
điểm riêng có, mang tính đặc thù bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc
ngành, lĩnh vực kinh tế. Loại rủi ro này xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc
đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
- Rủi ro tập trung (Concentration risk): là trường hợp ngân hàng tập
trung cấp tín dụng quá nhiều đối với một số khách hàng, hoặc đối với một
số doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc
trong cùng một vùng địa lý nhất định, hoặc cùng một loại hình cho vay có
rủi ro cao.
Ø Căn cứ theo nguyên nhân gây ra rủi ro
- Rủi ro khách quan: là những tác động ngoài ý chí của khách hàng và
ngân hàng như thiên tai, hoả hoạn, do sự thay đổi các chính sách quản lý kinh
tế, điều chỉnh quy hoạch vùng, do hành lang pháp lý chưa phù hợp, do biến
động thị trường trong và ngoài nước, quan hệ cung cầu hàng hóa thay đổi, tỷ


15

giá biến động tăng,… khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài
chính không thể khắc phục được. Từ đó dù cho khách hàng có thiện chí
nhưng vẫn không thể trả được nợ cho ngân hàng.
- Rủi ro chủ quan: là RRTD xuất phát từ hành vi của các chủ thể liên
quan đến hợp đồng cấp tín dụng của ngân hàng, trong đó hai chủ thể chính là
ngân hàng và khách hàng. Về phía khách hàng đó là những rủi ro do quản lý

yếu kém, do trục lợi, gian lận, lừa đảo, đầu tư mạo hiểm, sử dụng vốn không
đúng mục đích, che giấu thông tin… Về phía ngân hàng đó là CSTD không
hợp lý, việc thực hiện không tốt quy trình cấp tín dụng, hoặc cố ý trục lợi của
cán bộ ngân hàng, hoặc những sai lầm trong đánh giá và xử lý thông tin, năng
lực dự báo, phân tích và thẩm định tín dụng của cán bộ thẩm định còn yếu, sự
cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng....
Ø Căn cứ theo tác động đến danh mục cho vay
- Rủi ro đặc thù (Firm-specific Credit Risk/Unsystematic credit risk):
RRTD của một người vay cụ thể phát sinh do những kiểu đặc thù của rủi ro
dự án mà người vay thực hiện.
- Rủi ro hệ thống (Systematic credit risk): RRTD phát sinh do bối cảnh
chung của nền kinh tế hoặc những điều kiện vĩ mô tác động lên toàn bộ
người vay.
c. Hậu quả của RRTD đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng
Ø RRTD làm giảm thu nhập và giá trị của ngân hàng
RRTD làm cho ngân hàng không thu được lãi nên dẫn đến làm giảm lợi
nhuận của ngân hàng. Mặt khác, việc không thu được các dòng tiền đúng hạn
làm cho ngân hàng không đảm bảo các khoản cấp tín dụng liên tục, kịp thời
nên sẽ gián tiếp làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
RRTD cũng làm giảm giá trị của ngân hàng. Giá trị của ngân hàng ở đây
là giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu hay giá trị tài sản ròng của ngân hàng.


16

Giá trị tài sản ròng của ngân hàng là chênh lệch giữa giá trị thị trường của tài
sản và giá trị thị trường của nợ ngân hàng. RRTD vừa làm giảm giá trị sổ sách
của tài sản, vừa làm giảm giá trị thị trường của các khoản nợ bị rủi ro. Lý do
chủ yếu là do RRTD của các khoản nợ gia tăng làm cho giá trị thị trường của
các khoản cấp tín dụng này giảm.

Ø RRTD làm gia tăng các loại rủi ro khác cho ngân hàng như: rủi
ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro vỡ nợ
RRTD là rủi ro các dòng tiền được hẹn trả theo hợp đồng bị trì hoãn
hoặc mất khả năng thanh toán (theo định nghĩa). Do đó, hệ quả của RRTD là
kế hoạch về các dòng tiền vào của ngân hàng không thực hiện được làm cho
ngân hàng bị động trong việc đáp ứng các nhu cầu về dòng tiền ra. Vì vậy,
RRTD sẽ kéo theo hệ quả là rủi ro thanh khoản.
RRTD cũng sẽ kéo theo rủi ro lãi suất. Do các dòng tiền không được trả
theo hợp đồng đúng hạn nên phát sinh chênh lệch (khe hở) kỳ hạn giữa tài sản
và nợ ngoài dự tính kế hoạch của ngân hàng. Khe hở kỳ hạn ngoài dự tính này
có thể sẽ tạo nên các biểu hiện của rủi ro lãi suất là rủi ro tái tài trợ và rủi ro
tái đầu tư.
Nghiêm trọng nhất, RRTD là một nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro
vỡ nợ của ngân hàng. RRTD làm giảm vốn chủ sở hữu của ngân hàng nên nếu
nó xảy ra ở một thời điểm với quy mô lớn hoặc kết hợp cùng lúc với các loại
rủi ro khác làm giá trị vốn chủ sở hữu, giảm đột ngột sẽ dẫn tới rủi ro vỡ nợ
của ngân hàng.
Ø RRTD dẫn đến gia tăng chi phí vay vốn của ngân hàng
RRTD làm gia tăng nguy cơ vỡ nợ và đánh giá tiêu cực của công chúng
về mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hệ quả là NH
phải trả một lãi suất cao hơn trong huy động vốn do thị trường yêu cầu phần
bù rủi ro vỡ nợ cao hơn.


×