Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Cơ sở lý thuyết nhượng quyền thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.86 KB, 41 trang )

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
(FRANCHISING)
1.Khái niệm:
Nhượng quyền kinh doanh về tổng thể là một phương pháp phân phối hàng hoá và
dịch vụ mà trong đó, người có quyền, với một khoản thù lao, cho phép người nhận quyền
độc lập tiến hành kinh doanh bằng cách sử dụng các dấu hiệu, chỉ dẫn thương mại, cũng
như phương pháp, bí quyết kinh doanh của người có quyền, và dưới sự hướng dẫn, trợ
giúp và kiểm soát chất lượng của người đó. Trong hoạt động nhượng quyền kinh doanh,
người có quyền có thể trong cùng một thời gian cho phép nhiều pháp nhân khác nhau cùng
sử dụng "quyền kinh doanh" của mình. Bằng cách đó, người có quyền có thể xây dựng
được một mạng lưới, hệ thống phân phối hàng hoá, và nhờ đó, tối đa hoá được lợi nhuận.
Với sự phát triển nhanh chóng của các hoạt động nhượng quyền kinh doanh, nhiều
định nghĩa về nó đã được đưa ra. Do sự khác biệt về quan điểm và môi trường kinh tế,
chính trị, xã hội giữa các quốc gia, nên các định nghĩa này thường khác nhau. Dựa trên sự
khác nhau trong việc quản lý điều chỉnh các hoạt động nhượng quyền kinh do anh, có thể
phân chia các nước trên thế giới thành bốn nhóm nước như sau:
(I) Nhóm các nước với hệ thống pháp luật bắt buộc (hoặc khuyến khích sự tự
nguyện) công khai chi tiết nội dung của thoả thuận nhượng quyền kinh doanh; (II) nhóm
các nước với hệ thống pháp luật khuyến khích sự tự nguyện, công bố chi tiết nội dung của
thoả thuận nhượng quyền kinh doanh; (III) nhóm các nước có luật cụ thể, điều chỉnh hoạt
động nhượng quyền kinh doanh; (IV) nhóm các nước điều chỉnh hoạt động nhượng quyền
kinh doanh theo luật về chuyển giao công nghệ. Để hiểu rõ hơn về nhượng quyền kinh
doanh, chúng ta sẽ xem xét định nghĩa về nhượng quyền kinh doanh tại bốn quốc gia đại
diện cho từng nhóm nước nói trên, đó là: Mỹ, Châu Âu, Nga, Mê hi cô.
Còn Hiệp hội nhượng quyền kinh doanh Quốc tế (The International Franchise
Association), hiệp hội lớn nhất nước Mỹ và thế giới đã định nghĩa nhượng quyền kinh
doanh như sau: "Nhượng quyền kinh doanh là mối quan hệ theo hợp đồng, giữa Bên giao
và Bên nhận quyền, theo đó Bên giao đề xuất hoặc phải duy trì sự quan tâm liên tục tới
doanh nghiệp của Bên nhận trên các khía cạnh như: bí quyết kinh doanh (know-how), đào
tạo nhân viên; Bên nhận hoạt động dưới nhãn hiệu hàng hóa, phương thức, phương pháp
kinh doanh do Bên giao sở hữu hoặc kiểm soát; và Bên nhận đang, hoặc sẽ tiến hành đầu


tư đáng kể vốn vào doanh nghiệp bằng các nguồn lực của mình".
Theo định nghĩa này, vai trò của Bên nhận quyền kinh doanh trong việc đầu tư
vốn và điều hành doanh nghiệp được đặc biệt nhấn mạnh hơn so với trách nhiệm của bên
giao quyền.
Định nghĩa của Uỷ ban Thương mại Liên bang Hoa Kỳ (the US Federal Trade
Commission - FTC) lại nhấn mạnh tới việc Bên giao quyền kinh doanh hỗ trợ và kiểm soát
Bên nhận trong hoạt động. FTC định nghĩa một hợp đồng nhượng quyền kinh doanh là hợp
đồng theo đó Bên giao:
- Hỗ trợ đáng kể cho Bên nhận trong việc điều hành doanh nghiệp hoặc kiểm soát
chặt chẽ phương pháp điều hành doanh nghiệp của Bên nhận.
- Li-xăng nhãn hiệu cho Bên nhận để phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ theo nhãn
hiệu hàng hóa của Bên giao.
- Yêu cầu Bên nhận thanh toán cho Bên giao một khoản phí tối thiểu.
Nhượng Quyền Thương Mại – Nhóm Ciao Trang 1
Cộng đồng chung Châu Âu EC (nay là liên minh Châu Âu EU) lại định nghĩa
nhượng quyền kinh doanh theo hướng nhấn mạnh tới quyền của Bên nhận, khi sử dụng
một tập hợp quyền sở hữu trí tuệ. Mặc dù, ghi nhận vai trò của thương hiệu và hệ thống, bí
quyết kinh doanh của Bên giao quyền, định nghĩa này không đề cập tới những đặc điểm
khác của việc nhượng quyền kinh doanh. EC định nghĩa quyền kinh doanh là một "tập hợp
những quyền sở hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ liên quan tới nhãn hiệu hàng hóa, tên
thương mại, biển hiệu cửa hàng, giải pháp hữu ích, kiểu dáng, bản quyền tác giả, bí quyết,
hoặc sáng chế sẽ được khai thác để bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ tới người sử
dụng cuối cùng". Nhượng quyền kinh doanh có nghĩa là việc chuyển nhượng quyền kinh
doanh được định nghĩa ở trên.
Luật Mêhicô đề cập tới lợi ích của việc nhượng quyền kinh doanh về mặt hỗ trợ
kỹ thuật (technical assistance) và nhấn mạnh tới việc chuyển giao "kiến thức kỹ thuật"
(technical knowledge) để bán sản phẩm, hoặc dịch vụ đồng bộ và có chất lượng. Luật sở
hữu công nghiệp của Mêhicô có hiệu lực từ 6/1991 quy định: "Nhượng quyền kinh doanh
tồn tại khi với một li-xăng cấp quyền sử dụng một thương hiệu nhất định, có sự chuyển
giao kiến thức công nghệ hoặc hỗ trợ kỹ thuật để một người sản xuất, chế tạo, hoặc bán

sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ đồng bộ với các phương pháp vận hành (operative
methods), các hoạt động thương mại, hoặc hành chính đã được chủ thương hiệu (brand
owner) thiết lập, với chất lượng (quality), danh tiếng (prestige), hình ảnh của sản phẩm,
hoặc dịch vụ đã tạo dựng được dưới thương hiệu đó." Định nghĩa này phản ánh một phần
quan điểm của Mêhicô là một nước đang phát triển có nhu cầu rất lớn trong việc nhập khẩu
công nghệ và bí quyết kinh doanh từ nước ngoài.
Ở Nga, thỏa thuận nhượng quyền kinh doanh được định nghĩa là "Sự nhượng
quyền thương mại" (commercial concession). Chương 54, Bộ luật dân sự Nga định nghĩa
bản chất pháp lý của "sự nhượng quyền thương mại" như sau: "Theo Hợp đồng nhượng
quyền thương mại, một bên (bên có quyền) phải cấp cho bên kia (bên sử dụng) với một
khoản thù lao, theo một thời hạn, hay không thời hạn, quyền được sử dụng trong các hoạt
động kinh doanh của bên sử dụng một tập hợp các quyền độc quyền của bên có quyền bao
gồm, quyền đối với dấu hiệu, chỉ dẫn thương mại, quyền đối với bí mật kinh doanh, và các
quyền độc quyền theo hợp đồng đối với các đối tượng khác như nhãn hiệu hàng hoá , nhãn
hiệu dịch vụ,.." Tương tự như định nghĩa của EU, định nghĩa của Nga nhấn mạnh tới việc
Bên giao chuyển giao một số quyền sở hữu trí tuệ độc quyền cho Bên nhận để đổi lấy
những khoản phí nhất định, mà không đề câp đến vai trò, nghĩa vụ của bên nhận.
Tất cả các định nghĩa về nhượng quyền kinh doanh trên đây đều dựa trên quan
điểm cụ thể của các nhà làm luật tại mỗi nước. Tuy nhiên, có thể thấy rằng các điểm chung
trong tất cả những định nghĩa này là việc một Bên độc lập (Bên nhận) phân phối
(marketing) sản phẩm, hoặc dịch vụ dưới nhãn hiệu hàng hóa, các đối tượng khác của các
quyền sở hữu trí tuệ, và hệ thống kinh doanh đồng bộ do một Bên khác (Bên giao) phát
triển và sở hữu; để được phép làm việc này, Bên nhận phải trả những phí và chấp nhận một
số hạn chế do Bên giao quy định.
Theo quan điểm của 1 tác giả Việt Nam, nhượng quyền kinh doanh tại Việt Nam
được định nghĩa như sau: “Nhượng quyền kinh doanh là một hoạt động thương mại, trong
đó một bên (người có quyền ), với một khoản thù lao, cho phép bên kia (người nhận
quyền) quyền độc lập phân phối hàng hoá và dịch vụ theo phương thức và hệ thống được
xây dựng, bởi người có quyền và với sự kiểm soát và trợ giúp đáng kể và thường xuyên
của người có quyền; và quyền được sử dụng một tập hợp các quyền độc quyền, gắn liền

Nhượng Quyền Thương Mại – Nhóm Ciao Trang 2
với hệ thống nói trên, như quyền đối với các chỉ dẫn thương mại, quyền đối với bí mật
thương mại, quyền đối với nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ...”
Định nghĩa này được xây dựng với mục đich xác định rõ:
- Phạm vi điều chỉnh: điều chỉnh các hoạt động phân phối hàng hoá và dịch vụ, không
điều chỉnh các hoạt động liên quan đến li xăng công nghiệp ( li xăng pa tăng...).
- Trách nhiệm của bên có quyền: phải có phương thức và hệ thống, phải có sự kiểm
soát và trợ giúp đáng kể và thường xuyên nhằm bảo đảm chất lượng hàng hoá và dịch vụ
do bên nhận quyền cung cấp, phải có và cấp quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ.
- Trách nhiệm của bên nhận quyền; hoạt động kinh doanh độc lập và chịu trách nhiệm
về hoạt động của mình
Cũng có thể hiểu một cách nôm na về hoạt động nhượng quyền thương mại như
sau: bên nhượng quyền trao cho bên nhận quyền sử dụng mô hình, kỹ thuật kinh doanh,
sản phẩm dịch vụ dưới thương hiệu của mình và nhận lại một khoản phí hay % doanh thu
trong thời gian nhất định.
2.Nội dung nhượng quyền:
2.1.Các quyền được nhượng:
Bao gồm quyền sử dụng:
-Các bí quyết nghề nghiệp;
-Cách thức tổ chức bán hàng,
-Cung ứng dịch vụ;
-Tên thương mại;
-Nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ;
-Khẩu hiệu kinh doanh;
-Biểu tượng của bên nhượng quyền
-Quyền sử dụng các trợ giúp khác để bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
2.2.Các bên tham gia.
Có 2 nhóm chính tham gia vào hình thức kinh doanh nhượng quyền, gồm có bên
bán hay cho thuê (franchisor: cá nhân hoặc doanh nghiệp cho thuê quyền kinh doanh, bao
gồm cả thương hiệu và hệ thống sản xuất, quản lý) và bên mua hay thuê (franchisee: người

thuê lại quyền đó).
2.3.Các quy định về Phí nhượng quyền.
Quyền kinh doanh đó được bên bán (franchisor) bán cho bên mua (franchisee) để
thu về một số tiền ban đầu, thường gọi là phí gia nhập hay Phí nhượng quyền (franchise
fee). Số tiền này phải giao ngay sau khi hợp đồng được ký kết. Hợp đồng nhượng quyền
(franchise agreement) này sẽ chi tiết hoá tất cả những điều khoản ràng buộc và nghĩa vụ
của cả bên mua và bên bán, cũng như thời gian hợp đồng có hiệu lực (thường là vài năm).
Hợp đồng này sẽ được ký lại khi hết hiệu lực.
Phí nhượng quyền ban đầu chỉ bao gồm quyền sử dụng tên và hệ thống sản xuất,
điều hành, đôi khi bao gồm cả việc đào tạo theo chế độ, những thủ tục, tài liệu hướng dẫn,
và một số chi tiết phụ trợ khác. Phí này không gồm những thứ như: tài sản cố định, bàn
ghế, bất động sản…
Nhượng Quyền Thương Mại – Nhóm Ciao Trang 3
Ngoài phí nhượng quyền, bên mua còn phải trả một loại phí khác gọi là Phí thành
viên (royalty fees) hay những khoản thanh toán khác theo thỏa thuận để tiếp tục kinh
doanh. Phần chi phí này thường được trích ra từ doanh thu bán hàng, nhưng cũng có thể là
một khoản xác định. Tất cả những điều khoản này phải quy định rõ trong hợp đồng
nhượng quyền. Phí này được sử dụng vào mục đích duy trì các loại dịch vụ tư vấn và hỗ
trợ mà bên bán sẽ cung cấp cho bên mua. Bên bán cũng có thể cung cấp nguyên vật liệu
trực tiếp cho bên mua.
Ngân sách dành cho quảng cáo được chi trả định kỳ. Khoản tiền này thường được
đưa vào tài khoảng chung để sử dụng vào chiến dịch quảng cáo hay khuyến mãi của cả hệ
thống trên phạm vi địa phương hay toàn quốc. Quy định: những ràng buộc của hợp đồng
Thành công của hầu hết các đơn vị nhượng quyền đều dựa trên hệ thống hoạt
động, những phương thức và sản phẩm có sẵn. Chính vì thế, công ty nhượng quyền buộc
phải bảo vệ những thông tin mang tính độc quyền cũng như thương hiệu của mình. Để
thực hiện điều đó, họ đặt ra những điều khoản ràng buộc trong hợp đồng, nhằm chi phối
những hoạt động của các đơn vị được nhượng quyền.
Ví dụ, một trong những điều khoản ràng buộc thường thấy là bên mua quyền
không được thành lập hay điều hành bất cứ cơ sở nào khác thuộc lĩnh vực kinh doanh

tương tự trong thời hạn hợp đồng còn hiệu lực. Điều khoản này gọi là “chống cạnh tranh
trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng” (in-term non-competition covenants). Cũng có
trường hợp bên bán quyền ngăn cấm bên mua kinh doanh ngành hàng tương tự kể cả sau
khi hợp đồng đã hết hiệu lực bằng điều khoản “chống cạnh tranh giai đoạn hậu hiệu lực
của hợp đồng” (post-term non-competition covenants). Mỗi địa phương đều có những ràng
buộc riêng trong hợp đồng về vấn đề chống cạnh tranh. Thông thường, hợp đồng với điều
khoản chống cạnh tranh trong thời gian hiệu lực được sử dụng nhiều hơn so với hậu hiệu
lực.
2.4.Quy định về những bí mật kinh doanh
Bí mật kinh doanh thường được coi là yếu tố sống còn đối với thành công của một
công ty. Một nguyên tắc được ngầm hiểu là bên mua quyền phải tuyệt đối giữ bí mật này.
Việc này không những bảo vệ cho bên nhượng quyền, mà còn đảm bảo cho vốn đầu tư cá
nhân của bên được nhượng quyền.
2.5.Những lợi ích từ nhượng quyền thương mại:
Nhượng quyền thương mại có khả năng đem lại lợi ích cho nhiều phía.
a. Với bên nhượng quyền kinh doanh:
- Franchising đem lại hệ thống kinh doanh rộng khắp; khả năng chếim lĩnh thị
trường; phát triển nhanh hệ thống kinh doanh .
- Franchising là phương tiện quảng bá hình ảnh nhanh và có hiệu quả.
- Thông qua franchising, danh tiếng và uy tín của bên chuyển nhượng cũng như đối
tượng chuyển nhượng tăng nhanh, giá trị tài sản vô hình phát triển bền vững, tăng
khả nang cạnh tranh của cả doanh nghiệp nhượng và nhận quyền .
- Bên cạnh đó chi phí đầu tư và phát triển kinh doanh thấp, giảm thiểu rủi ro trong
kinh doanh.Mặc dù có phạm vi hoạt động rộng, DN nhượng quyền vẫn có khả
năng kiểm soát được quá trình phân phối, chất lượng sản phẩm, dịch vụ thông
quacác nguyên tắc, quy tắc, thoả thuận của franchising.
Nhượng Quyền Thương Mại – Nhóm Ciao Trang 4
b. Với bên nhận chuyển nhượng, đặc biệt là những doanh nghiệp mới kinh doanh,
NQTM là con đường thâm nhập vào một thị trường chuyên nghiệp nhanh nhất, ít rủi ro
nhất vì:

- Có sẵn một thương hiệu nổi tiếng: đa số những thương hiệu franchisise đã được thị
trường chấp nhận và có tiếng tăm.
- Xác suất thành công cao: xác suất thành công của các DNNQTM cao hơn rất nhiều
so với các doanh nghiệp mới bắt đầu kinh doanh lần đầu mà thương hiệu thì chưa ai
biết đến.
- Được sự hỗ trợ tối đa từ chủ thương hiệu: các hỗ trợ như về việc tuyển dụng, đào
tạo năng lực, thiết kế cửa hàng, quảng cáo và tái đào tạo.Đặc biệt là người nhận
NQTM sẽ được hưởng lợi trực tiếp từ chuỗi franchise đã được tạo dựng và kinh
doanh hiệu quả bởi chủ thương hiệu.
- Dễ vay vốn ngân hàng: do xác suất thành công cao hơn nên các ngân hàng thường
tin tưởng .Nói cách khác, hầu như tất cả các DN kinh doanh NQTM lớn trên thế
giới đều chủ động đàm phán, thuyết phục các ngân hàng ủng hộ các đối tác bằng
cách cho vay với lãi suất thấp.
2.6.Những rủi ro:
Trong khi dự báo về khả năng bùng nổ phương thức nhượng quyền kinh doanh, một
phương thức có tỷ lệ thành công trên thế giới hơn 90%, thì NQTM vẫn có những rủi ro
được khuyến cáo để DN có những công tác chuẩn bị như :
- Doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ mức độ thành công, mức độ hỗ trợ của DN nhượng quyền
thương mại cho người nhận nhượng quyền vì một người nhượng quyền thương hiệu tốt sẽ
giúp người nhận quyền yên tâm về các vấn đề kỹ thuật, công nghệ…
- NQKD ở các nước thường quy định cung cấp đầy đủ thông tin và nộp hồ sơ nhượng quyền
kinh doanh cho các cơ quan của chính phủ để đảm bảo quyền lợi của người nhận nhượng
quyền kinh doanh.
3.Xây dựng và vận hành một doanh nghiệp nhượng quyền thương mại:
Một DN NQTM được xây dựng và vận hành theo cách hơi khác với một DN tư
nhân thông thường.
- Tính hệ thống : tính hệ thống là điểm mạnh của các doanh nghiệp NQTM và
được chuyên nghiệp đến mức cao nhất để đảm bảo hiệu quả kinh doanh tối
đa,đây là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp NQTM.Những
doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ hoạt động độc lập thường không đáp ứng

được yêu cầu này.
- Xây dựng : sẽ không mất quá nhiều công sức cho việc xây dựng một doanh
nghiệp NQTM vì thực ra, mô hình của doanh nghiệp này đã được chủ doanh
nghiệp xây dựng rất bài bản và ngày càng hoàn thiện qua quá trình mở rộng
mạng lưới kinh doanh của mình.Chủ thương hiệu sẽ áp đặt hệ thống mà họ
đang vận hành vào một DNNQKD mới.Việc này bao gồm các công đoạn:
- Vận hành: việc vận hành doanh nghiệp NQKD phức tạp hơn công đoạn xây
dựng. Chủ thương hiệu sẽ cử chuyên viên xuống hỗ trợ doanh nghiệp nhượng
quyền kinh doanh trong thời gian đầu để đảm bảo hệ thống hoạt động trơn tru.
Nhượng Quyền Thương Mại – Nhóm Ciao Trang 5
CÔNG VIỆC NGƯỜI THỰC HIỆN
- Ký hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Tìm địa điểm xây dựng/thuê mặt bằng
kinh doanh
- Tuyển dụng nhân sự
- Huấn luyện nhân sự
- Xin giấy phép kinh doanh
- Thiết kế và xây dựng cửa hàng/điểm kinh
doanh
- Thông tin và quảng cáo
- Chủ thương hiệu và người được NQKD
- Người được NQKD
- Người được NQKD
- Chủ thương hiệu
- Người được NQKD
- Chủ thương hiệu
- Chủ thương hiệu và người được NQKD
Nhượng Quyền Thương Mại – Nhóm Ciao Trang 6
CHƯƠNG 2: FRANCHISING – XU HƯỚNG TẤT YẾU
I.FRANCHISING TẠI VIỆT NAM:

Hoạt động nhượng quyền kinh doanh được coi là khởi nguồn tại Mỹ, vào giữa thế
ký 19, lần đầu tiên trên thế giới. Hiện franchising đã xuất hiện ở mọi khu vực trên thế giới
và tại đa số các quốc gia với 16.000 hệ thống trên toàn cầu. Nhượng quyền thương mại là
phương thức kinh doanh được các tập đoàn lớn trên thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực phân
phối, dịch vụ sử dụng. Hiện nay, hoạt động nhượng quyền đã có mặt tại 160 nước trên thế
giới với tổng doanh thu lên tới 18,3 tỷ USD năm 2000.
Ở Việt Nam, hoạt động nhượng quyền kinh doanh đang phát triển rất nhanh. Khởi
đầu từ những năm 1990, với sự tham gia của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, các
hoạt động đó đã có doanh số 1,5 triệu USD vào năm 1996, trên 4 triệu USD vào năm 1998,
và từ đó đến nay liên tục phát triển với tốc độ tăng trưởng dự báo 15-20%/năm.
Các hệ thống nhượng quyền kinh doanh toàn cầu như: Kentucky, Burger Khan,
Five Star Chicken, Jollibee, Carvel, Baskin Robbins, Texas Chicken, Kentucky Fried
Chicken, Hard Rock Cafộ, Chili's, đã đầu tư vào Việt Nam sau khi thành công tại các thị
trường lân cận như: Nhật Bản, Indonexia, Đài loan, Trung quốc, Thái lan, Philippin. Các
hệ thống khác như Dunkin Donuts and McDonald's hiện đã kết thúc giai đoạn nghiên cứu
thị trường. Cùng với sự đầu tư vào Việt Nam của các hệ thống toàn cầu, các hệ thống
nhượng quyền kinh doanh của Việt nam cũng đã được hình thành và phát triển như: Cà
phê Trung nguyên, Qualitea,... Đặc biệt, Cà phê Trung Nguyên đã xây dựng được một hệ
thống kinh doanh trên toàn bộ Việt Nam và đang mở rộng ra nước ngoài. Đến thời điểm
này, đã có 3 doanh nghiệp trong nước thực hiện nhượng quyền thương mại là Cà phê
Trung Nguyên, bánh Kinh Đô và Phở 24; ngoài ra còn có 6 nhà bán lẻ nước ngoài đang
hoạt động tại VN là Bourbon Group, Metro Cash&Carry, Lotteria, KFC, Medicare,
Parkson.
Với những ưu thế như chính trị ổn định, tỷ lệ người biết chữ cao, thị trường trẻ
với 70% dân số dưới 30 tuổi, sức mua ngày càng tăng, VN đang có nhiều lợi thế để thực
hiện các hoạt động nhượng quyền thương mại. Ông Luke Kim, Giám đốc Công ty A.S
Louken của Singapore cho biết hầu hết các thương hiệu trên thế giới nhượng quyền thành
công tại Singapore như thương hiệu giày da thời trang Charles & Keith, Chapter 2 và một
số thương hiệu thức ăn nhanh như Break Talk, Cavana đều đang có ý định nhắm đến VN.
"Thị trường VN đã bắt đầu chín muồi để các thương hiệu trong và ngoài nước áp dụng

nhượng quyền thương mại", ông Luke Kim nhận xét. Bà Vũ Kim Hạnh, Giám đốc Trung
tâm xúc tiến thương mại và đầu tư TP.HCM (ITPC) cho biết mới đây tập đoàn bán lẻ Wall
Mart của Mỹ đã sang làm việc với ITPC để tìm hiểu đầu tư vào thị trường VN dưới dạng
nhượng quyền thương mại.
Mặc dù được coi là mới du nhập vào Việt Nam, song điều đáng ngạc nhiên là
phương thức này đã có mặt và được áp dụng tại 70 hệ thống kinh doanh trên các lĩnh vực
khác nhau, với hệ thống mạng lưới các cửa hàng hoạt động hết sức có hiệu quả trên khắp
Việt Nam. Đó là kết quả của một nghiên cứu mới đây do Hệ thống Nhượng quyền thương
mại thế giới thực hiện. Cũng như các nước đang phát triển khác, Việt Nam hoàn toàn có
thể đưa vào áp dụng một cách hữu hiệu phát kiến này như là một quy luật tự nhiên của quá
trình mở cửa và đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường, cũng như có thể phát triển nó
một cách bài bản và đúng hướng để phục vụ mục đích tă.ng trưởng kinh tế và tối ưu hóa
hiệu quả hoạt động thương mại trong tương lai.
Nhượng Quyền Thương Mại – Nhóm Ciao Trang 7
Hình thức kinh doanh của Cà phê Trung Nguyên và Công ty Bánh ngọt Kinh Đô
được ông Terry đánh giá là ví dụ điển hình cho việc áp dụng khá thành công phương thức
nhượng quyền kinh doanh tại Việt Nam hiện nay. Theo ông, đây có thể coi là mô hình thu
nhỏ của tập đoàn kinh doanh đồ ăn nhanh nổi tiếng của Mỹ là McDonald, với đúng hình
thức là nhân bản các cửa hàng bán hàng theo nguyên mẫu có sẵn thông qua việc nhượng
quyền kinh doanh của công ty (có thể tạm gọi là "công ty mẹ") cho các cửa hàng ở cấp
thấp hơn tại các khu vực địa lý khác nhau (là bên nhận quyền kinh doanh) để tạo thành một
chuỗi phân phối.
Theo ông Terry, bằng cách liên kết như vậy, cả bên nhượng và bên nhận quyền
kinh doanh đều có lợi và quan trọng hơn nữa là có thể cùng hợp sức cạnh tranh với các
công ty lớn trong cùng lĩnh vực hoạt động. Do đó, hình thức này rất phù hợp với Việt Nam
cũng như các nước đang phát triển nói chung, vốn là những quốc gia đang rất cần tập hợp
nguồn lực từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên, một điều đáng quan tâm là, cũng như tất cả các phương thức kinh
doanh khác đang hiện hữu trong nền kinh tế, nhượng quyền kinh doanh cũng có thể phát

sinh những tác động tiêu cực tới môi trường kinh doanh nếu như nó được phát triển một
cách tự do, thiếu kiểm soát và nhất là thiếu sự giám sát, quản lý từ phía Nhà nước.
Điều đáng nói là nhượng quyền kinh doanh vẫn là một khái niệm mới đối với các
nhà làm luật, các quan toà, cũng như cộng đồng kinh doanh Việt Nam. Trong tất cả các văn
bản pháp lý hiện hành, chỉ có duy nhất một cụm từ đề cập đến khái niệm này trong điều
4.1.1 Thông tư 1254/BKHCN/1998 của Bộ Khoa học công nghệ và môi trường được ban
hành nhằm hướng dẫn chi tiết việc thực hiện Nghị định 45/ND-CP về chuyển giao công
nghệ. Toàn văn như sau:
Việc phân cấp phê duyệt Hợp đồng quy định tại Điều 32 Nghị định 45/1998 được
hiểu như sau:
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phê duyệt:
"Các hợp đồng với nội dung cấp li xăng, sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, kèm theo
các bí quyết sản xuất, kinh doanh được chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam có giá trị
thanh toán cho một Hợp đồng trên 30.000 USD (hợp đồng cấp phép đặc quyền kinh doanh
- tiếng Anh gọi là franchise)"
Có thể thấy, khái niệm về hợp đồng nhượng quyền kinh doanh được mô tả ở trên
không thể hiện được rõ bản chất của nó, mà chỉ nhằm tháo gỡ tạm thời các vấn đề nảy sinh
trong quá trình thực hiện Nghị định 45/ND-CP về chuyển giao công nghệ.
Ngoài ra, Thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài hoạt động thương
mại tại Việt Nam muốn nhượng quyền thương mại phải đăng ký với Bộ Thương mại. Hợp
đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản hoặc các hình thức khác có
giá trị pháp lý tương đương và phải được đăng ký với Bộ Thương mại.
Mô hình nhượng quyền trên thế giới đã được áp dụng rất phổ biến trên nhiều loại
hình kinh doanh và nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên tại Việt Nam, hoạt động nhượng
quyền vẫn còn chưa phát triển mạnh. Để đánh giá cơ hội hoạt động nhượng quyền trong
nhiều lĩnh vực khác nhau, Lantabrand.com đã rút gọn và đưa ra nhận xét với 40 loại hình
phù hợp nhất cho các doanh nghiệp Việt Nam . Doanh nghiệp của bạn phù hợp với loại
hình nhượng quyền nào?
Nhượng Quyền Thương Mại – Nhóm Ciao Trang 8
STT Loại hình sản phẩm dịch vụ Khuyến nghị của LANTABRAND

Nhượng Quyền Thương Mại – Nhóm Ciao Trang 9
1
Cửa hàng
kẹo , bắp rang,
bánh snack
Candy, pop corns and
snacks
Hiện vẫn chưa có thương hiệu nổi tiếng
nhưng các cửa hàng tham gia lĩnh vực này
cần xem xét nhượng quyền là cơ hội lớn
kinh doanh cho mình.
2
Cửa hàng
bán / thuê
băng đĩa
Video / audio sales and
rental
Các cửa hàng cho thuê băng đĩa cần xem
mô hình nhượng quyền như là một con
đường ngắn nhất để mở rộng loại hình này.
3
Cửa hàng bán
hoa
Florist Shops
Rất nhiều dịch vụ đặt , giao tặng và trang
trí hoa hiện nay có thể mở rộng mô hình
bằng nhượng quyền.
4
Cửa hàng bán
lẻ chuyên

dụng
Retail stores: specialty
Thônq qua kinh doanh chuyên về 1 mặt
hàng sẽ là lợi thế lớn giúp thương hiệu trở
nên mạnh hơn và dễ nhượng quyền hơn.
5
Cửa hàng bán
lẻ đa dụng
Retail stores: variety
Đáp ứng nhiều nhu cầu của khách hàng và
chú trọng vào sự tiện lợi , vào giá cả. Việc
nhượng quyền mở rộng tính qui mô và tính
kinh tế cho hệ thống cửa hàng này.
6
Cửa hàng
bánh ngọt
Food : pastry, baked
Kinh Đô đã rất thành công và hiện nhân
rộng mô hình nhượng quyền cho các cửa
hàng tiếp theo, tuy nhiên thị trường này vẫn
còn rất lớn
7
Cửa hàng
kem, sữa chua
Food: ice-cream,
yoghurt
Các cửa hàng kem tại VN hiện nay đều
đang nỗ lực chuẩn hoá hình ảnh để chuẩn
bị lên kế hoạch nhượng quyền cho mình.
8

Cửa hàng mắt
kính
Stained glass
Một số cửa hàng lớn hiện nay chi phối thị
trường mắt kính và đang chuẩn bị cho việc
nhượng quyền trong tương lai gần.
9
Cửa hàng nội
thất
Home furnishing
Do việc đầu tư vào cửa hàng nội thất đòi
hỏi chi phí cao, nhượng quyền để huy động
vốn là 1 phương thức hữu hiệu khi muốn
mở rộng qui mô của mình.
10
Cửa hàng sinh
tố - vitamin
Vitamin and mineral
stores
ALO trà đã rất thành công trong việc phát
triển nhân rộng mô hình cửa hàng nước
giải khát nhanh.
11
Cửa hàng tạp
hoá
Convernience Stores
Mô hình các cửa hàng nhỏ nhưng dịch vụ
tốt ( như 7ELEVEN trên thế giới) sẽ có mặt
và nhân rộng nhờ nhượng quyền.
12

Cho thuê quần
áo cưới - dự
tiệc
Formal / wedding wear
rental
Đây là dịch vụ đáng xem xét vai trò của
nhượng quyền vì nó đáp ứng nhu cầu thiết
thực và có thể nhân rộng nhanh chóng.
13 Cho thuê trang Rental equipment Việc thuê mướn trang thiết bị sẽ phục vụ
Nhượng Quyền Thương Mại – Nhóm Ciao Trang 10
thiết bị
nhu cầu sử dụng trong ngắn hạn, và việc
mở rộng các cửa hàng cho thuê sẽ làm tăng
tính qui mô và hiệu quả cho họ.
14
Cho thuê xe -
Dịch vụ về xe
Auto rentals -
Automotive services
Dịch vụ này phát triển mạnh ở các khu đô
thị và do đó việc nhượng quyền rất khả thi.
15 Chụp hình Photography
Các cửa hàng photosticker ( chụp lấy ngay)
mọc lên rất nhanh, cũng với các dịch vụ
tương tự, hứa hẹn mô hình nhượng quyền
như cơ hội phát triển mạnh.
156
Dịch vụ chăm
sóc trẻ em
Children's services

Mức sống ngày càng cao khiến dịch vụ này
phát triển mạnh, nhượng quyền là cơ hội
giúp bạn nhân rộng mô hình kinh doanh
này.
17
Dịch vụ
chuyên chở
Transposrtation services
Phát triển mạnh. Hiện nay mỗi tài xế taxi
được xem như một người nhận quyền phải
đáp ứng được những yêu cầu của bên
nhượng quyền.
18
Dịch vụ giới
thiệu việc làm
Employment servces
Các trung tâm việc làm hiện nay cần xây
dựng uy tín và hình ảnh tốt trước khi bắt
đầu nhượng quyền kinh doanh.
19
Dịch vụ giúp
việc nhà
Maid services
Các khu đô thị mới và các khu nhà cao cấp
mọc lên sẽ là mảnh đất màu mỡ cho dịch
vụ này phát triển và nhân rộng bằng
nhượng quyền.
20
Dịch vụ kho
bãi

Storage services
Sự bùng nổ đô thị sẽ giúp dịch vụ này phát
triển mạnh, việc nhượng quyền chỉ cần có
hệ thống thương hiệu và có chiến lược phát
triển hợp lý để nhân rộng mô hình.
21
Dịch vụ mua
sắm
Shopping services
Đưa sự tiện lợi lên hàng đầu, có thể thông
qua thương mại điện tử để phát triển và
nhân rộng mô hình này. Nhượng quyền sẽ
dựa trên một hệ thống dịch vụ mạnh hỗ trợ
KH.
22
Dịch vụ sức
khoẻ
Health services
Các dịch vụ thể hình, dịch vụ massage, spa
hiện nay đang phát triển rất mạnh và cần
kiểm soát thương hiệu trước khi nhượng
quyền.
23
Dịch vụ viễn
thông
Telecommunications
services
Viễn thông đang được mở rộng cùng với sự
hỗ trợ của chính phủ, và nhượng quyền để
phát triển mô hình viễn thông sẽ là bước kế

tiếp của thị trường này.
24 Đại lý du lịch Travel agencies Chưa phát triển một hệ thống dữ liệu đủ
Nhượng Quyền Thương Mại – Nhóm Ciao Trang 11
mạnh để thiết lập và kiểm soát việc nhượng
quyền.
25 Thức ăn nhanh Food: specialties
Việc tập trung vào 1 hoặc vài món ăn nổi
bật sẽ giúp mô hình nhượng quyền càng
thuận lợi hơn. KFC, phở 24 là 1 ví dụ thành
công.
26
Giải trí: thể
thao, dịch vụ
Recreation: sports,
services
Ngành đang phát triển mạnh đáp ứng nhu
cầu của thị trường và cơ hội nhân rộng mô
hình bằng nhượng quyền là rất lớn
27 Giặt ủi
Laundry and dry
cleaning
Chú trọng xây dựng thương hiệu và đẩy
mạnh qui mô, vì vậy cơ hội để phát triển
nhượng quyền rất lớn nếu chuẩn bị kĩ
lưỡng từ đầu.
28
In ấn /
photocopy
Printing / photocopying
Mọc lên rất nhiều nhưng chưa chú trọng

đến việc xây dựng thương hiệu và kế hoạch
nhượng quyền để nhân rộng mô hình của
mình.
29
Khách sạn và
phòng trọ
Hotels and motels
Mô hình nhượng quyền được áp dụng rất
phổ biến trên thế giới đối với loại hình này,
vì các khách sạn không chỉ có thương hiệu
mà còn là mô hình quản lý chuyên nghiệp.
30 Mỹ phẩm Cosmetics
Các cửa hàng mỹ phẩm và chăm sóc sắc
đẹp sẽ dựa vào uy tín và "bí quyết công
nghệ" , một trong những yếu tố cần thiết để
thành công của nhượng quyền.
31 Nữ trang Jewellery
Đòi hỏi chi phí cao, nhượng quyền để huy
động vốn là 1 phương thức hữu hiệu khi
muốn mở rộng qui mô của mình.
32 Nhà hàng Food: restaurants
Nhà hàng thức ăn nhanh được xem là khai
sinh cho mô hình nhượng quyền, vì đây là
1 trong những lợi thế lớn của ngành này.
33 Nhà sách Book Stores
Nhượng quyền là mô hình kinh doanh hiệu
quả đối với các nhà sách, giúp cửa hàng
sách đạt được lợi thế về qui mô.
34
Quán cà phê,

nước giải khát
Coffee and drink shop
Là mô hình nhựợng quyền phát triển đầu
tiên và nhân rộng nhất tại Việt Nam , với
các thương hiệu lớn như Trung Nguyên,
Highland ,.. hứa hẹn nhiều cơ hội kinh
doanh nhất.
35
Quần áo và
giày dép
Clothing and shoes
Đây là ngành phát triển mạnh, việc nhượng
quyền có kiểm soát sẽ mở rộng và nâng cao
hình ảnh của thương hiệu.
Nhượng Quyền Thương Mại – Nhóm Ciao Trang 12
36
Sản phẩm và
dịch vụ giáo
dục
Education Products and
Services
Các trường ngoại ngữ, các trung tâm đào
tạo mọc lên như nấm nhưng chưa được
chuẩn hoá , cần đi vào bài bản và có kiểm
soát hơn.
37
Tiệm thuốc
tây
Drug Stores
Hiện nay phần lớn tiệm thuốc tây chưa có

thương hiệu và hệ thống chuẩn hoá -->
nhượng quyền là cơ hội kinh doanh lớn
38 Tiệm uốn tóc Hair salons
Chưa thật sự quản lý được thương hiệu nên
vẫn còn chần chừ trong việc nhượng
quyền.
39
Thiết bị gia
dụng
Home appliancaes
Chỉ tập trung vào giá chứ chưa chú ý xây
dựng thương hiệu cho mình, vì thế nhượng
quyền đòi hỏi có thời gian.
40
Vi tính/ Điện
tử
Computer / electronics
Các dịch vụ mua bán, sửa chữa và bảo
hành vi tính / điện tử có thể sử dụng mô
hình nhượng quyền rất tốt.
Việt Nam đang được các chuyên gia nước ngoài đánh giá là một thị trường lý
tưởng của hoạt động bán lẻ. Trong vài năm tới, hoạt động này sẽ bùng nổ với sự đổ bộ của
nhiều nhãn hiệu trong và ngoài nước thông qua phương thức NQTM.
Nhượng Quyền Thương Mại – Nhóm Ciao Trang 13
II.HỆ THỐNG NHƯỢNG QUYỀN TIÊU BIỂU:
1.KFC - KENTUCKY FRIED CHICKEN
1.1.Giới thiệu về công ty KFC :
Thương hiệu KFC (Kentucky Fried
Chicken) được thành lập bởi ông Harland Sanders. Hiện
KFC là hệ thống nhà hàng phục vụ gà rán lớn nhất và nổi

tiếng nhất trên thế giới với hơn 10.000 nhà hàng tại 92
quốc gia . KFC và hệ thống nhượng quyền đang tạo việc
làm cho hơn 200.000 người trên toàn thế giới. KFC phục
vụ hơn 4.5 tỉ miếng gà hằng năm và khoảng 7 triệu thực
khách một ngày trên toàn thế giới. KFC bán được nhiều gà
hơn bất cứ nhà hàng phục vụ thức ăn nhanh nào trên thế
giới và chiếm lĩnh hơn 50% thị trường.
Đã từng có lần, KFC bị làm khó từ các phong trào bảo vệ thú vật vì bị vu oan là
phục vụ loại thịt gà... không lông không xương? Nhưng khó khăn ấy chưa là gì khi KFC
phải đối mặt với một thách thức lớn hơn: dich cúm H5N1, viễn cảnh phá sản chỉ trong
gang tấc.
Đề cập đến dịch cúm gia cầm, ngay từ giai đoạn
đầu khi đại dịch mới bùng phát, KFC đã lập tức triển khai
kế hoạch tại "tâm dịch", tức những cửa hàng của mình tại
Đông Nam A' nói chung và nhất là những nước như Việt
Nam và Trung Quốc nói riêng. Hình ảnh 8 ngày sau dịch
bùng phát tại Trung Quốc mà người ta vẫn thấy đông
khách hàng cắm cúi bên khẩu phần gà rán tại KFC
Xuanwumen ở Bắc Kinh là một nỗ lực của thương hiệu.
Chi nhánh KFC Nancaiyuan mới 6 giờ chiều đã kín chỗ.
Một poster to tướng ngay cửa ra vào bảo đảm chất lượng vệ sinh và phòng dịch của món
ăn. Cũng có những poster hướng dẫn dán khắp tường mô tả nhiệt độ nào có thể diệt virus
cúm và giải thích nguồn thịt gà của KFC là an toàn bảo đảm. Tuy thế, cũng không phải
KFC đã trấn an được hoàn toàn khách hàng. Một số đã xoay sang dùng loại thực phẩm
không gà. Cũng may, sau khi đại bản doanh KFC Trung Quốc ra chiến dịch rà soát kiểm
tra các nguồn cung cấp gà và chỉ nhận nguồn gà từ những vùng không có dịch qua giấy
chứng nhận của vệ sinh dịch tễ, KFC cũng linh động ứng dụng các nguồn thịt khác ngoài
gia cầm. Ngoài ra, lâu nay KFC cũng nghiên cứu chế biến cung cấp cả một số món ăn Hoa
theo khẩu vị địa phương nên sẵn sàng "chữa cháy" nếu dịch quá hoành hành gây khan hiếm
hay cắt đứt hẳn nguồn gà. Không chỉ nguồn cung cấp, kho chứa, vận chuyển và nấu nướng

được giám sát cẩn mật mà cả trang thiết bị và nhân viên nhà hàng cũng bị đặt trong tình
trạng vệ sinh cao độ.
KFC gia nhập thị trường thức ăn nhanh VN từ năm 1997. Đến năm 2002, KFC đã
có 5 cửa hàng. Thị trường ngày càng được mở rộng hơn theo chiều hướng phát triển chung
của KFC trên toàn thế giới. Tính đến nay, tại TP.HCM, KFC đã có tất cả 17 cửa hàng và
con số này sẽ còn tăng nhanh trong một vài năm tới. Dịch cúm gà H5N1 đã gây cho KFC
không ít khó khăn. Tuy nhiên KFC Việt Nam luôn trong tư thế sẵn sàng để đón nhận rủi ro
này. KFC luôn kiểm soát được số gia cầm sẽ được đưa vào chế biến. Vấn đề vệ sinh, an
toàn thực phẩm cũng được đảm bảo vì số gia cầm trước khi được đưa vào chế biến đều đã
qua sự kiểm duyệt gắt gao của cơ quan Nhà nước.
Nhượng Quyền Thương Mại – Nhóm Ciao Trang 14
KFC tại Việt Nam mới đầu tung ra sản phẩm chủ yếu là gà rán tại các địa
điềm: nhà hàng, siêu thị, cửa hàng,….Đây là hình thức kinh doanh mới, sản phẩm được
đưa ra các kênh phân phối, đến tận các điểm bán lẻ.
Sau khi KFC đã được người tiêu dùng chấp nhận, thì công ty không ngừng đưa ra
những sản phẩm mới như: thức ăn cho trẻ em, sà lách, tráng miện, nước giải khác…trên
các địa điểm hiện có để thu hút khách hàng hơn.Và gần đây nhất, Thống đốc bang
Washington, ông Gary Locke trực tiếp đi tiếp thị cho món khoai tây chiên và táo tươi nổi
tiếng nhất nước Mỹ của bang Washington cho các khách hàng Việt Nam. Ông đã mời
nhiều khách hàng Tại siêu thị Metro An Phú (quận 2), Thống đốc tự bưng khay mời người
tiêu dùng Việt Nam nếm thử những quả táo tươi chín mọng vừa được ông trực tiếp mang
sang từ tiểu bang Washington xa xôi...
Sẽ còn bất ngờ hơn nữa nếu biết rằng ngài Thống đốc đã dành ngay những giây
phút đầu tiên đặt chân đến VN không phải để đi tham quan, mà là cho hoạt động quảng bá
khoai tây và táo, và tiếp xúc với báo giới, khách hàng để tăng thêm lòng tin cậy của người
dân Việt Nam đến KFC, vì thị trường Việt Nam đang tiêu thụ ngày càng nhiều khoai tây
của vùng Washington.
KFC hoạt động tại thị trường Việt Nam ngày càng mạnh, thể hiện qua sự ra đời
liên tiếp của các cửa hàng KFC, đặc biệt là tại Tp.HCM. Sau đây là 1 số địa điểm cửa hàng
của KFC:

01. KFC Sài Gòn Superbowl A43 Trường Sơn, Q. Tân Bình
02. KFC Big C Đồng Nai Long Bình Tân, Biên Hòa Đồng Nai
03. KFC Diamond Plaza 34 Lê Duẩn, Q.1
04. KFC Siêu Thị Sài Gòn 34 Đường 3/2, Q. 10
05. KFC Maximark Cộng Hòa 15-17 Cộng Hòa, Q. Tân Bình
06. KFC An Dương Vương 20 An Dương Vương, Q. 5
07. KFC Hai Bà Trưng 74/2 Hai Bà Trưng, Q. 1
08. KFC Chợ Bình Tây 80 Tháp Mười, Q. 6
09. KFC Coop Nguyễn Kiệm 571 Nguyễn Kiệm, Q. Phú Nhuận
10. KFC Xa Lộ Hà Nội 191 Quang Trung, Q. 9
11. KFC Lê Lai 78 Lê Lai, Q. 1
12. KFC Phạm Ngọc Thạch 14 Phạm Ngọc Thạch, Q. 3
13. KFC Đinh Tiên Hoàng 127C-127N Đinh Tiên Hoàng, Q. BìnhThạnh
14. KFC Văn Lang 1 Quang Trung, Q. Gò Vấp
15. KFC Ngô Quyền 99 Ngô Quyền, Q. 5
16. KFC Trần Hưng Đạo 330 Trần Hưng Đạo, Q. 1
17. KFC Lê Văn Sỹ 407 C-D, Lê Văn Sỹ, Q. 3
Nhượng Quyền Thương Mại – Nhóm Ciao Trang 15
Như vậy, riêng tại thị trường Tp.HCM, KFC đã có tổng cộng 17 cửa hàng, chủ
yếu tập trung ở các địa điểm đông dân và có nhu cầu cao về mặt hàng thức ăn nhanh như
quận 1, 3, 5,…Đây cũng là đều dễ hiểu, vì các khu vực này tập trung phần lớn những
người bận rộn vì công việc, nên có nhu cầu cao về sản phẩm thực phẩm chế biến sẵn, đặc
biệt là thức ăn nhanh. Đồng thời, những nơi này cũng quy tụ khá cao khách nước ngoài
vốn quá quen thuộc với loại thực phẩm này.
1.2.Hình thức nhượng quyền của KFC:
KFC vào Việt Nam cũng áp dụng phương thức nhượng quyền và rất thành công.
Các cửa hàng KFC đều được đặt ở những vị trí tốt nhất: KFC Hai Bà Trưng, KFC
Diamond Plaza, KFC Lê Lai… để đảm bảo chuỗi cửa hàng của mình luôn là sự lựa chọn
đầu tiên của khách hàng mỗi khi nghĩ đến thức ăn nhanh.
Yêu cầu đầu tư để có 1 cửa hàng KFC như sau: KFC có một số qui định về việc

đầu tư để mở 1 chi nhánh KFC. Chi phí để mở 1 chi nhánh KFC là 25000 USD. Theo qui
định tất cả đều được thanh toán bằng tiền mặt. Bên thuê (franchisee) có thể đầu tư vốn
trong phạm vi tài chính của mình, đầu tư ban đầu có thể thấp hơn so với bảng báo giá dưới
đây:
Hạng mục Phí thành lập mức 1 Phí thành lập mức 2
Lệ phí nhượng quyền 25.000$ 25.000$
Quảng cáo 5.000$ 5.000$
Thiết bị 250.000$ 250.000$
Tồn kho ban đầu 10.000$ 10.000$
Bất động sản 832.000$ 1.357.000$
Phí đào tạo 2.300$ 2.300$
Những chi phí và quỹ khác (cho 3
tháng)
42.850$ 33.000$
Tổng đầu tư 1.142.300$ 1.732.300$
Ngoài lệ phí nhượng quyền, bên thuê còn phải chi trả 1 số khoản đầu tư ban đầu
như đã nêu trong bảng trên. Và với 1 khoản chi phí tổng cộng này, bên thuê có thể mở 1
chi nhánh chính thức mang thương hiệu KFC.
Khi đã đi vào hoạt động, Chi nhánh KFC (bên thuê) phải trả cho công ty tiền bản
quyền khoảng 4% hoặc 600 USD/tháng, phí quảng cáo trong khu vực 3% và quảng cáo
toàn quốc khoảng 2% trong tổng thu nhập.

Và khi đã chính thức trở thành 1 chi nhánh KFC, chi nhánh đó sẽ được xem như
là một đội “những khách hàng kỳ quặc”, mà mục đích của họ là đảm bảo thực khách luôn
luôn nhận được sự phục vụ tốt nhất. Sở giao dịch và hệ thống đảm bảo chất lượng cũng sẽ
cung cấp cho các chi nhánh nguồn thực phẩm an toàn, sự huấn luyện chu đáo với các cách
thức kiểm tra sổ sách. Đồng thời, công ty KFC sẽ đồng ý bảo trợ độc quyền trong bán kính
1,5 dặm với số dân khoảng 30.000 người.
Kết quả của sự hợp tác chặt chẽ giữa công ty và các franchisee là các đại lý KFC
có quyền tự do chọn lựa và chuyển nhượng các chi nhánh với nhau.Các đại lý đa chi nhánh

không chỉ có nhiều loại thực đơn thu hút thực khách mà họ còn không ngừng đẩy mạnh tên
Nhượng Quyền Thương Mại – Nhóm Ciao Trang 16

×