Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Phát triển cây cà phê trên địa bàn huyện cư kuin tỉnh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN NGỌC NAM

PHÁT TRIỂN CÂY CÀ PHÊ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CƢ KUIN TỈNH ĐĂK LĂK

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ BẢO

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Ngọc Nam


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 1


2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.............................................. 3
6. Bố cục của đề tài................................................................................... 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...............................................................3
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CÂY
CÀ PHÊ..........................................................................................................10
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÂY CÀ PHÊ VÀ PHÁT TRIỂN CÂY CÀ PHÊ......10
1.1.1. Cây cà phê và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của cây cà phê...............10
1.1.2. Khái niệm về phát triển cây cà phê................................................12
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của phát triển cây cà phê......................................12
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN CÂY CÀ PHÊ..................... 15
1.2.1. Gia tăng quy mô sản xuất cây cà phê............................................ 15
1.2.2. Gia tăng các yếu tố nguồn lực........................................................................... 16
1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu trồng cây cà phê............................................18
1.2.4. Nâng cao trình độ thâm canh sản xuất cà phê............................... 20
1.2.5. Hoàn thiện các hình thức tổ chức sản xuất....................................21
1.2.6. Phát triển thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm cây cà phê.......................23
1.2.7. Gia tăng kết quả, hiệu quả và đóng góp của cây cà phê cho phát
triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng...................................................... 24
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÂY CÀ PHÊ...27
1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên....................................27
28


29
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN CÂY CÀ PHÊ CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG
................................................................................................................................. 31


1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Bảo Lâm tỉnh Lâm Đồng........................31
1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Hƣớng Hóa tỉnh Quảng Trị....................32
1.4.3. Kinh nghiệm của huyện Đăk Mil tỉnh Đăk Nông..........................33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...............................................................................34
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY CÀ PHÊ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN CƢ KUIN TỈNH ĐĂK LĂK...............................................35
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN
CÂY CÀ PHÊ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ KUIN................................... 35
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên..........................................................35
2.1.2. Đặc điểm xã hội.............................................................................40
2.1.3. Đặc điểm kinh tế............................................................................43
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY CÀ PHÊ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CƢ KUIN.........................................................................................54
2.2.1. Quy mô phát triển cây cà phê........................................................54
2.2.2. Gia tăng các yếu tố nguồn lực sản xuất cà phê..............................57
2.2.3. Cơ cấu sản xuất cây cà phê............................................................63
2.2.4. Tình hình thâm canh sản xuất cà phê.............................................67
2.2.5. Các hình thức tổ chức sản xuất......................................................73
2.2.6. Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm........................................................75
2.2.7. Gia tăng kết quả, hiệu quả và đóng góp của cây cà phê cho phát
triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng...................................................... 77
2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÂY CÀ PHÊ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN CƢ KUIN...............................................................................83
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc................................................................83
2.3.2. Những tồn tại hạn chế....................................................................84
2.3.3. Nguyên nhân phát sinh tồn tại.......................................................85


KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...............................................................................87
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY CÀ PHÊ TRÊN


ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ KUIN TRONG THỜI GIAN TỚI.......................88
3.1. CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP...............................................88
3.1.1. Bối cảnh phát triển cây cà phê.......................................................88
3.1.2. Thị trƣờng tiêu thụ cà phê.............................................................88
3.1.3. Quy hoạch PTCPBV trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk đến năm 2020....90
3.1.4. Quan điểm, mục tiêu và định hƣớng phát triển cây cà phê của
huyện Cƣ Kuin........................................................................................90
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY CÀ PHÊ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CƢ KUIN TRONG THỜI GIAN TỚI.............................................92
3.2.1. Phát triển quy mô sản xuất cây cà phê...........................................92
3.2.2. Tăng cƣờng các nguồn lực cho phát triển cây cà phê...................93
3.2.3. Tăng cƣờng thâm canh sản xuất cây cà phê..................................98
3.2.4. Chuyển dịch cơ cấu trồng cây cà phê..........................................100
3.2.5. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuât:................................... 101
3.2.6. Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm......................................................103
3.2.7. Gia tăng kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê..............................105
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ........................................................................... 107
3.3.1. Đối với chính quyền địa phƣơng.................................................107
3.3.2. Đối với Nhà nƣớc........................................................................107
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3............................................................................. 108
KẾT LUẬN.................................................................................................. 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 111
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
A


:

Giải nghĩa
Khấu hao tài sản

BQ

:

Bình Quân

Đvdt

:

Đơn vị diện tích

ĐVT

:

Đơn vị tính

GO, GTSX

:

Giá trị sản xuất


HQKT

:

Hiệu quả kinh tế

IC

:

Chi phí trung gian

MI hoặc TNHH

:

Thu nhập hỗn hợp

NS

:

Năng suất

Pr

:

Thu nhập thuần túy


T

:

Thuế nông nghiệp

TB

:

Trung bình

TC

:

Tổng chi phí

tr.đ

:

Triệu đồng

TSCĐ

:

Tài sản cố định


UBND

:

Uỷ ban nhân dân

VA

:

Gía trị gia tăng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tổng hợp phân loại đất huyện Cƣ Kuin

37

2.2

Diện tích đất theo các mốc giới hạn độ dốc và tầng dầy


38

2.3

Tình hình diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Cƣ Kuin
năm 2013

41

2.4

Tình hình dân số huyện Cƣ Kuin qua các năm

41

2.5

Tình hình lao động huyện Cƣ Kuin đến năm 2013

42

2.6

Tốc độ tăng giá trị sản xuất các ngành kinh tế từ 2008-2013

44

2.7


Tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản
từ 2008-2013

45

2.8

Cơ cấu kinh tế khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản

47

2.9

Hiện trạng giao thông huyện Cƣ Kuin năm 2013

50

2.10

Hiện trạng công trình thuỷ lợi huyện Cƣ Kuin đến năm 2013

51

2.11

Diện tích cà phê huyện Cƣ Kuin giai đoạn 2000 – 2013

55

2.12


Diện tích cà phê của các đơn vị sản xuất huyện Cƣ Kuin qua
các giai đoạn

56

2.13

Diện tích cây cà phê phân theo các xã năm 2013

57

2.14

Tình hình sử dụng đất cho sản xuất cà phê từ 2009-2013

58

2.15

Tình hình lao động trong sản xuất cà phê huyện Cƣ Kuin
từ 2009-2013

59

2.16

Tình hình vốn đầu tƣ sản xuất hồ tiêu huyện Cƣ Kuin từ
2008-2013


60

2.17

Đặc điểm sinh trƣởng và phát triển chủ yếu của các giống cà
phê vối sử dụng sản xuất ở huyện Cƣ Kuin đến năm 2013

63


2.18

Đặc điểm sinh trƣởng và phát triển chủ yếu của các giống cà
phê chè sử dụng sản xuất ở huyện Cƣ Kuin đến năm 2013

64

2.19

Cơ cấu giống và diện tích cà phê qua các năm

65

2.20

Thay đổi cơ cấu sản xuất cây cà phê qua các năm

66

2.21


Giống và nguồn gốc giống cà phê năm 2013

67

2.22

Mức bón phân cho 1ha cà phê của hộ năm 2013

68

2.23

Tình hình sử dụng nƣớc tƣới và các biện pháp tiết kiệm nƣớc

69

2.24

Hoạt động sơ chế và bảo quản cà phê tại hộ năm 2013

70

2.25

Tỷ lệ (%) trang bị thiết bị trong sản xuất cà phê

71

2.26


Năng suất và tốc độ tăng năng suất cà phê huyện Cƣ Kuin từ
2000-2013

72

2.27

Biến động số cơ sở trồng, kinh doanh và chế biến cà phê tại
huyện Cƣ Kuin qua các năm

73

2.28

Tình hình tiêu thụ sản phẩm cà phê giai đoạn 2008 - 2013

77

2.29

Kết quả sản xuất cà phê BQ 1 ha năm 2013

78

2.30

Kết quả sản xuất cà phê BQ /hộ năm 2013

79


2.31

Một số chỉ tiêu thể hiện hiệu quả kinh tế từ sản xuất cà phê
huyện Cƣ Kuin năm 2013

80

2.32

Mức độ đóng góp của sản xuất cà phê trong phát triển kinh tế
huyện Cƣ Kuin giai đoạn 2008-2013

82

2.33

Một số tiêu chí đánh giá phƣơng diện xã hội của sản xuất cà
phê tại huyện Cƣ Kuin

83

3.1

Mức tiêu thụ cà phê bình quân đầu ngƣời hàng năm của một
số nƣớc hàng đầu trên thế giới và Việt Nam (2009-2013)

89



DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

2.1

Cơ cấu lực lƣợng lao động trong các ngành kinh tế
năm 2009 và năm 2013

43

2.2

Cơ cấu kinh tế huyện Cƣ Kuin theo các giai đoạn

46

2.3

Tốc độ tăng trƣởng diện tích và năng suất cà phê từ
2001-2013

55

2.4


Hệ thống tổ chức sản xuất cà phê trên địa bàn huyện
Cƣ Kuin

74

2.5

Sơ đồ chuỗi cung sản phẩm cà phê huyện Cƣ Kuin
năm 2013

76


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đăk Lăk có 311 nghìn ha đất đỏ Bazan, khí hậu khá thuận lợi cho phát
triển các cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao nhƣ cà phê, cao su, hồ tiêu.
nhất là việc phát triển trồng cà phê. Đăk Lăk là tỉnh có diện tích cà phê lớn
nhất của cả nƣớc. Toàn tỉnh có khoảng 175.000 ha diện tích trồng cà phê các
loại, sản lƣợng xuất khẩu cà phê từ năm 2000 đến nay ƣớc bình quân đạt trên
300 ngàn tấn/năm. Giá trị xuất khẩu chiếm trên 85% kim ngạch xuất khẩu của
cả tỉnh. Kết quả sản xuất kinh doanh cây cà phê đã đóng góp trên 40% GDP
của tỉnh và khoảng 1/4 số dân của tỉnh sống nhờ vào việc sản xuất, kinh
doanh cà phê. Từ nay đến năm 2015, cây cà phê vẫn giữ một vai trò hết sức
quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội và ảnh hƣởng trực tiếp đến môi
trƣờng sinh thái trên địa bản tỉnh Đắk Lắk.
Huyện Cƣ Kuin có diện tích tự nhiên là 28.830 ha với 80% là đất đỏ
Bazan, trong đó đất nông nghiệp 21.605,49 ha. Điều kiện tự nhiên thuận lợi

cho phát triển các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao, nhất là cà phê.
Đến năm 2013 toàn huyện Cƣ Kuin có tr
động lớn đến phát triển kinh tế xã hội hàng năm của huyện.
Tuy nhiên một số vấn đề đặt ra: sự phát triển tăng nhanh diện tích cà phê
một cách tự phát, do yếu tố giá cả thị trƣờng chi phối; việc lấy hạt không lựa
chọn để ƣơm giống, làm cho năng suất cà phê còn thấp, cây dễ bị sâu bệnh;
sử dụng phân hoá học quá mức cho phép, nên đất đai bị thoái hoá; sản lƣợng
hàng năm tăng nhƣng chất lƣợng chƣa cao; tổ chức sản xuất nhỏ lẻ manh
mún, nên sức cạnh tranh và hiệu quả mang lại thấp.
Từ thực trạng phát triển cây cà phê giai đoạn 2000 – 2013 của huyện Cƣ
Kuin, có nhiều biến động về diện tích, sản lƣợng và giá cả thị trƣờng theo quy


2

luật cung cầu; để cây cà phê trồng trên địa bàn huyện ổn định diện tích theo
quy hoạch, năng suất tăng một cách hợp lý, chất lƣợng cà phê bảo đảm tiêu
chuẩn; trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài thì rất cần có sự tham gia nghiên cứu để
đánh giá việc phát triển cây cà phê. Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tác giả
thực hiện nghiên cứu đề tài: “Phát triển cây cà phê trên địa bàn huyện Cư
Kuin tỉnh Đắk Lắk”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ sở lý luận về phát triển cây cà phê.
- Phân tích thực trạng phát triển cây cà phê trên địa bàn huyện Cƣ Kuin.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển cây cà phê huyện Cƣ Kuin trong
thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiến liên
quan đến phát triển cây cà phê.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Cƣ Kuin - tỉnh ĐăkLăk.
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề về
phát triển cây cà phê trên địa bàn huyện Cƣ Kuin tỉnh Đăk Lăk những năm
qua.
- Phạm vi về thời gian: Dữ liệu thứ cấp phục vụ đánh giá thực trạng phát
triển sản xuất cây cà phê: Thu thập từ năm 2008-2013. Các giải pháp đề xuất
áp dụng: Có ý nghĩa trong những năm tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các phƣơng pháp sau:

- Phƣơng pháp phân tích thực chứng
- Phƣơng pháp phân tích chuẩn tắc


3

- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp
- Phƣơng pháp phân tích so sánh
- Phƣơng pháp phân tích thống kê
- Và các phƣơng pháp khác
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đƣa ra những căn cứ và cơ sở
khoa học cũng nhƣ những giải pháp cụ thể đáp ứng các yêu cầu bức thiết cho
quy hoạch cây cà phê, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên. Đồng thời giúp
cho huyện lập kế hoạch phát triển cây cà phê hợp lý.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở để xây dựng chƣơng trình
khuyến nông, khuyến lâm nhằm áp dụng những tiến bộ khoa học, công nghệ,
góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân trong vùng;
6. Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển cây cà phê
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển cây cà phê trên địa bàn huyện Cƣ
Kuin, tỉnh Đăk Lăk.
Chƣơng 3: Một số giải pháp phát triển cây cà phê trên địa bàn huyện
Cƣ Kuin, tỉnh Đăk Lăk.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.
-“Hiệu quả kinh tế dây chuyền chế biến cà phê nhân trên địa bàn Tây
Nguyên”. Tác giả Bùi Đức Thịnh (2005), Trƣờng Đại học Nông nghiệp I là một
luận văn thạc sĩ kinh tế. Trong nghiên cứu này, tác giả chỉ ra Tây Nguyên là vùng
trồng và sản xuất cà phê trọng điểm của cả nƣớc, cũng là nơi tập trung các loại
dây chuyền chế biến cà phê chủ yếu. Tuy nhiên các thiết bị dây chuyền còn nhiều
bất cập về các khía cạnh: Năng suất, chất lƣợng làm việc, vệ sinh môi trƣờng,
tính đồng bộ đã làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng cà phê cũng nhƣ


4

làm tăng giá thành chế biến. Đề tài đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về hiệu quả
kinh tế nói chung và hiệu quả chế biến cà phê nói riêng; đánh giá thực trạng
dây chuyền chế biến cà phê nhân trong các doanh nghiệp và một số tổ hợp
thiết bị chế biến cà phê quy mô hộ trên địa bàn Tây Nguyên; đánh giá hiệu
quả kinh tế một số dây chuyền, tổ hợp thiết bị chế biến cà phê đại diện;
khuyến cáo các cơ sở chế biến cà phê lựa chọn trang bị các dây chuyền phù
hợp, có hiệu quả kinh tế; đề ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
kinh tế chế biến cà phê trên địa bàn Tây Nguyên [20].
- “Phát triển ngành sản xuất cà phê bền vững ở Tây nguyên” Tác giả
Bùi Quang Bình (2008), Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Để phát
triển thành công ngành sản xuất cà phê này trong những năm tới cần xác định
phƣơng hƣớng phát triển ngành sản xuất này trên cơ sở những căn cứ nhất

định và chuẩn bị các bƣớc để thích ứng với quá trình hội nhập vào WTO bảo
đảm cho ngành sản xuất phát triển bền vững. (1) Xây dựng ngành sản xuất cà
phê thành ngành sản xuất hàng hóa tập trung trên quy mô lớn phát triển bền
vững. Chú trọng phát triển theo chiều rộng và chiều sâu. (2) Lựa chọn mô
hình sản xuất phù hợp với sản xuất cà phê; Tiếp tục khuyến khích kinh tế hộ
gia đình sản xuất cà phê, hình thành và phát triển các trang trại sản xuất cà
phê. Từng bƣớc hình thành các hợp tác xã sản xuất cà phê theo hƣớng kinh
doanh tổng hợp. (3) Tổ chức hệ thông các hoạt động dịch vụ; Củng cố và hình
thành hệ thống các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ tƣ vấn kỹ thuật khuyến
nông và bảo vệ thực vật. Trên cơ sở phƣơng hƣớng đó các địa phƣơng cần
thiết thực hiện đồng bộ các giải pháp duy trì quy mô sản xuất hợp lý, bảo đảm
quy hoạch; Phát triển theo chiều sâu dựa vào đầu tƣ thâm canh; Áp dụng mô
hình sản xuất hợp lý [5].
- “Phát triển cà phê bền vững trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk ”. Tác giả
Nguyễn Văn Hóa năm 2014, là một luận án tiến sĩ Trƣờng Đại học Kinh tế


5

Huế. Luận án đã phân tích những mặt đƣợc và tồn tại trong PTCPBV ở tỉnh
Đắk Lắk, trong đó nêu rõ phát triển cà phê ở tỉnh Đắk Lắk tăng trƣởng qua
hàng năm, có hiệu quả và lợi thế cạnh tranh nhƣng chƣa ổn định. Phát triển
cà phê giúp tăng thu nhập, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo nhƣng
chƣa bình đẳng. Phát triển cà phê là một trong những nguyên nhân làm suy
giảm môi truờng và làm mất cân bằng sinh thái. Luận án đã đi sâu phân tích
các nguyên nhân thúc đẩy và làm cản trở PTCPBV ở Đắk Lắk, bao gồm i)
Điều kiện tự nhiên; ii) Chủ thể sản xuất; iii) Thị trƣờng; iv) Chính phủ. Từ
nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đã xác định các giải pháp và chính
sách phù hợp bảo đảm PTCPBV ở tỉnh Đắk Lắk và khẳng định nhóm chủ thể
sản xuất là nền tảng quyết định. Bên cạnh đó cần tích cực phát triển thị

trƣờng, mở rộng thị trƣờng tiêu dùng nội địa, đầu tƣ và đổi mới công nghệ
và kỹ thuật sản xuất kinh doanh cà phê và sự hỗ trợ từ chính sách và đầu tƣ
công của Chính phủ để bảo đảm PTCPBV [10].
- "Đề án qui hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng giai đoạn 2002 - 2005
tỉnh Đăk Lăk" . Sở NN&PTNT (2003). Đề án đã xây dựng hệ thống cách
thức, biện pháp thực hiện quy hoạch trong đó đề cập đến việc chuyển đổi diện
tích các loại cây trồng bao gồm cả cây cà phê. Đề án xác định lộ trình thực
hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng giai đoạn 2002 – 2005. Chú trọng phát triển
cà phê theo chiều sâu gắn với phát triển kinh tế. Nghiên cứu này giúp tác giả
có thể đánh giá toàn diện về phát triển cây cà phê, có cái nhìn tổng quan về
việc sắp xếp, bố trí trồng cây cà phê theo hƣớng bền vững [16].
- "Dự án quy hoạch phát triển cà phê bền vững giai đoạn 2011-2015 và
định hướng đến 2020". Sở NN&PTNT (2012). Dự án đƣợc tiến hành điều tra,
nghiên cứu, lập quy hoạch trên phạm vi toàn tỉnh, gồm 15 đơn vị hành chính
cấp huyện, thị xã và thành phố với tổng diện tích tự nhiên 13.125 km 2. Dự án
đề xuất các giải pháp đặc thù cùng với các chính sách hỗ trợ kết hợp việc tổ


6

chức thực hiện của các cơ quan, tổ chức nhằm xây dựng các vùng chuyên
canh cà phê góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, ổn định an sinh xã hội và
đảm bảo môi trƣờng. Nghiên cứu này là tài liệu tham khảo tốt để tác giả có
thể định hƣớng đƣợc việc bố trí và tổ chức sản xuất cây cà phê một cách chi
tiết trên địa bàn huyện Cƣ Kuin, là cơ sở kế thừa và phát triển sâu hơn nữa
một số giải pháp mới thiết thực, tìm ra hƣớng đi mới để phát triển cây cà phê
huyện huyện Cƣ Kuin [17].
- “Phát triển cà phê bền vững trên địa bàn huyện Cư Mgar tỉnh Đăk
Lăk”. Tác giả Phạm Quốc Duy, năm 2012 là một luận văn thạc sĩ Trƣờng Đại
học Nông nghiệp Hà Nội. Đề tài đã chỉ ra đƣợc thực trạng phát triển sản xuất

cà phê trên địa bàn huyện Cƣ Mgar, xác định đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng và
đánh giá đƣợc tính bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng trong việc
phát triển cà phê của huyện. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp, hƣớng đi
mới trong việc thực hiện từ hộ nông dân đến cấp quản lý. Các kết quả này có
ý nghĩa với nghiên cứu đang đƣợc thực hiện của tác giả bởi đã giúp cho tác giả
kế thừa và phát triển trong đề tài của mình, có cái nhìn tổng quan, rõ ràng và có

khoa học về phát triển cây cà phê [8].
- “Phát triển cà phê chè của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Krông
Năng tỉnh Đăk Lăk ”. Tác giả Phạm Văn Quang, năm 2012 là một luận văn
thạc sĩ Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Đề tài đã chỉ ra đƣợc thực trạng
phát triển sản xuất cà phê chè trên địa bàn huyện Krông Năng, xây dựng mô
hình hồi quy các nhân tố ảnh hƣởng đến năng suất cà phê chè huyện Krông
Năng. Đánh giá kết quả đạt đƣợc và những tồn tại hạn chế phát triển cà phê
chè tại huyện. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của
sản xuất cà phê chè các hộ nông dân. Nghiên cứu giúp tác giả kế thừa, xem
xét và bổ sung các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế trang trại. Nghiên
cứu đã định lƣợng hóa các nhân tố thông qua mô hình CD một cách tổng quát


7

và khoa học là cơ sở để tác giả phân tích và đánh giá tác động, mức độ ảnh
hƣởng của các nhân tố [26].
- “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây cà phê tại
huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai”. Tác giả Huỳnh Ngọc Vị (2006), Trƣờng
Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh . Thông qua việc đánh giá hiệu quả
kinh tế cây cà phê đã tính đƣợc chỉ tiêu NPV = 23.483.000 đ, IRR = 22,24%, và
Lợi nhuận nông dân là 5.425 đ/tấn. Tuy nhiên, trong nghiên cứu, tác giả chƣa
đƣa ra đƣợc đâu là hiệu quả kỹ thuật, đâu là hiệu quả phân bổ để giúp ngƣời

nông dân nên quan tâm đến lĩnh vực nào, yếu tố đầu tƣ nào để nâng cao năng
suất, hiệu quả kỹ thuật nhằm mục đích nâng cao hiệu quả kinh tế [23].
- "Cây cà phê và sự phát triển bền vững của ĐăkLăk". Hội thảo khoa học
đƣợc tổ chức tại Buôn Ma Thuột (18-7/2007) đã đƣa ra những ý tƣởng về

một vùng cà phê có giá trị cao nhờ vào sự thân thiện với môi trƣờng. Tại đây,
tại hội thảo này cũng chỉ rõ: Tây nguyên trồng nhiều cà phê, nhƣng xuất thô
với chất lƣợng kém, nên mất thế cạnh tranh phần lớn nguồn lợi vào tay các
công ty có thƣơng hiệu toàn cầu [24].
- “Chiến lược phát triển bền vững cho cà phê Việt nam” của ông Đặng
Lê Nguyên Vũ” đăng trên báo điện tử của VICOFA- Hiệp hội cà phê Việt nam
đã đƣa ra các quan điểm rộng về cà phê; chỉ ra tiềm năng và lợi thế so sách
của ngành cà phê Việt nam và đề xuất các chiến lƣợc cho ngành cà phê Việt
Nam: Tiến hành quy hoạch; Sử dụng kỹ thuật trong quá trình trồng và chăm
sóc; Dự báo sự thay đổi nhu cầu của thị trƣờng; Lựa chọn nguyên liệu đầu
vào kỹ lƣỡng hơn; Xây dựng những kênh thông tin hữu hiệu; Thành lập uỷ
ban điều phối ngành hàng cà-phê; Xây dựng, liên kết những hiệp hội [26].
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk Lắk và Cty Tƣ vấn
EDE phối hợp tổ chức hội thảo "Từ dự án thí điểm đến mở rộng sản xuất cà
phê bền vững" . Tham dự hội thảo có các đại biểu đến từ Hiệp hội Cà phê &


8

Ca cao Việt Nam (VICOFA), Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk
Lắk, Hội Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên (WASI), Trung tâm
Nghiên cứu đất Tây Nguyên (CSC), Cafécontrol, các nông dân địa phƣơng. Tại
buổi hội thảo, nhiều vấn đề liên quan đến ngành cà phê đã đƣợc các đại biểu đƣa
ra thảo luận cũng nhƣ chia sẻ những kinh nghiệm để đƣa ngành cà phê Việt
Nam ngày càng phát triển hơn, trong đó nổi bật là vấn đề mô hình sản xuất cà

phê bền vững. Đa số các đại biểu đều mong muốn mô hình sản xuất cà phê bền
vững tại Tây Nguyên cần đƣợc nhân rộng ra nhiều nơi [28].

- Bài viết “Để ngành cà phê Việt nam phát triển bền vững” trên báo điện
tử www.mquiz.net (2006) đã đƣa ra một số chính sách đồng bộ mang tính
lâu dài, căn cơ đáp ứng kịp thời các yêu cầu của sản xuất kinh doanh ngành
hàng cà-phê. Ðối với việc trồng cà-phê: Cần tuân thủ quy hoạch phát triển càphê đã đƣợc phê duyệt. quy trình kỹ thuật sản xuất, chế biến...Cần có chính
sách vay vốn tín dụng Nhà nƣớc để tái canh đối với diện tích cà-phê già cỗi.
Ðối với thu mua xuất khẩu cà-phê hiện nay, cần có chính sách đồng bộ: từ thu
mua tạm trữ tới việc xây dựng doanh nghiệp xuất khẩu cà-phê có điều kiện về
tài chính, kho hàng, kinh nghiệm. Cần có quỹ tài chính bảo hiểm ngành hàng
để hƣớng dẫn, hỗ trợ một phần tất cả các khâu sản xuất- chế biến-xuất khẩu
[26].
- Bài viết của Hƣơng trà “Những biện pháp phát triển cà phê bền vững”
đăng trên báo điện tử của Báo Kinh tế Nông thôn (22/10/2007) đã đƣa ra các
giải pháp: Xác lập chƣơng trình nghiên cứu tổng hợp từ việc ứng dụng giống
mới, kỹ thuật canh tác của ngƣời sản xuất đến việc lƣu thông phân phối của
ngƣời thu gom, sơ chế và việc tổ chức chế biến, buôn bán của các nhà xuất
khẩu (chuỗi giá trị cây cà phê) để có cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao giá trị
gia tăng của ngành cà phê. Nhà nƣớc cần tăng cƣờng công tác quản lý giống,
có kế hoạch hỗ trợ về tài chính để thay thế các vƣờn cà phê già cỗi ở Tây


9

Nguyên bằng các giống cà phê chọn lọc; đồng thời, hỗ trợ và phát triển
chƣơng trình sản xuất cà phê đƣợc cấp chứng nhận chất lƣợng [26].
- Bài viết của Gia Bảo “Tây Nguyên:

ê thiếu bền vững”


(24-06-2008) trên báo điện tử Thiennhien.net, đề cập đến việc mở rông diện tích
trồng cà phê không theo qui hoạch của các tỉnh Tây nguyên trong thời gian quamột trong những nguyên nhân dẫn đến phát triển cà phê thiếu bền vững. Muốn
phát triển bền vững trƣớc hết phải có quy hoạch cụ thể, hình thành cơ cấu cây
trồng hợp lý và ổn định, khắc phục cho đƣợc tình trạng diện tích cây trồng phụ
thuộc giá cả nông sản, cũng nhƣ tâm lý chạy theo thị trƣờng của nông dân. Nhà
nƣớc cần có chính sách hỗ trợ nông dân khi chuyển đổi cây trồng, khuyến khích
tiêu thụ nông sản, đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến và coi trọng xuất
khẩu nông sản qua chế biến nhằm nâng cao giá trị sản phẩm. Yếu tố quan trọng
hàng đầu bảo đảm cho sản xuất nông nghiệp bền vững đó là thuỷ lợi. Phải tiếp
tục đầu tƣ nhiều hơn nữa cho phát triển thuỷ lợi ở Tây Nguyên, làm cho hệ
thống thuỷ lợi có đủ năng lực điều hoà lƣợng nƣớc trong hai mùa mƣa-nắng.
Bên cạnh đó, cần có chiến lƣợc giữ rừng và trồng rừng, mới mong giữ đƣợc
nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm ở Tây Nguyên [26].

Nhìn chung các nghiên cứu, bài viết đã tập trung phân tích và chỉ ra
những bất cập trong việc phát triển ngành cà phê Việt nam, Tây nguyên và
Đắk Lắk và một số huyện của tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua. Qua đó đã đề
xuất một số giải pháp thích đáng cho việc phát triển cà phê trong thời gian tới.
Cho đến nay chƣa có một công trình nghiên cứu nào về vấn đề phát triển cây
cà phê trên địa bàn huyện Cƣ Kuin tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy đề tài nghiên cứu
của tác giả là không trùng lặp với các nghiên cứu trƣớc đây. Đề tài xem xét kế
thừa và bổ sung cho nghiên cứu của mình nhằm cụ thể hóa và đánh giá một
cách toàn diện về phát triển cây cà phê trên địa bàn huyện Cƣ Kuin.


10

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN

CÂY CÀ PHÊ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÂY CÀ PHÊ VÀ PHÁT TRIỂN CÂY CÀ PHÊ.
1.1.1. Cây cà phê và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của cây cà phê
a. Giới thiệu cây cà phê.

-

.
-

-

-

[8].
:
Cây cà phê có thời kỳ kiến thiết cơ bản (KTCB) và chu kỳ kinh doanh dài,
từ khi trồng cho đến khi có sản phẩm thu hoạch thời gian mất 3 năm, do đó


11

ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình đầu tƣ của nông dân nhất là vấn đề về vốn và
thu hồi vốn. Sản xuất cà phê mang tính thời vụ cao và chi phí phát sinh liên tục,
dẫn tới khó khăn cho việc phơi khô, chế biến và bảo quản sản phẩm. Cây cà phê
chịu tác động và ảnh hƣởng lớn của các yếu tố tự nhiên nhƣ: mƣa, gió, nhiệt độ,
độ ẩm, đặc biệt cây cà phê không chịu đƣợc khô hạn, nên vấn đề nƣớc tƣới là
rất quan trọng, tác động trực tiếp đến năng suất và chất lƣợng cà phê.
-


-

-

- Thời vụ thu hoạch một năm một lần vào khoảng từ tháng 11 đến giửa
tháng 01 năm sau. Lao động sử dụng cho việc trồng chăm sóc, thu hoạch rải
đều quanh năm nên có thể sử dụng lao động gia đình nhƣng đến thời kỳ thu
hoạch tập trung khối lƣợng lớn, thời gian ngắn nên cần phải tính toán thuê
mƣớn lao động thời vụ để thu hoạch kịp thời vụ.
Sản phẩm cà phê sau thu hoạch cần chế biến kịp thời theo đúng quy
trình trong chế biến ( từ khi thu hoạch đến khi chế biến không quá 12 giờ) và
có kho tàng bảo quản, phƣơng tiện vận chuyển… cũng hết sức quan trọng
trong việc đảm bảo chất lƣợng nguyên liệu và sản phẩm cà phê [5], [10].


12

1.1.2. Khái niệm về phát triển cây cà phê

Phát triển cây cà phê bao gồm hai khía cạnh: phát
triển theo chiều rộng và phát triển sản xuất theo chiều sâu.
* Phát triển sản xuất theo chiều rộng.
Phát triển sản xuất theo chiều rộng là tăng số lƣợng lao động, khai thác
thêm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng thêm tài sản cố định và tài sản
lƣu động trên cơ sở kĩ thuật nhƣ trƣớc. Trong sản xuất cà phê phát triển theo
chiều rộng là tăng về mặt qui mô diện tích, sản lƣợng, doanh thu, lợi
nhuận....nhƣng không thay đổi về mặt kỷ thuật và có khi còn giảm về các chỉ
tiêu đánh giá trên đơn vị diện tích.
* Phát triển sản xuất theo chiều sâu.
Phát triển sản xuất theo chiều sâu là chủ yếu nhờ đổi mới thiết bị, áp

dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao trình độ kĩ thuật, cải tiến tổ chức sản xuất
và phân công lại lao động, sử dụng hợp lí và có hiệu quả các nguồn nhân tài,
vật lực hiện có. Đối với cà phê phát triển theo chiều sâu đó là đầu tƣ thâm
canh, cải tiến qui trình kỷ thuật trong chăm sóc, chế biến, nâng cao trình độ
kỷ thuật của hộ nông dân.....Kết quả phát triển sản xuất theo chiều sâu đƣợc
biểu hiện ở các chỉ tiêu: tăng hiệu quả kinh tế, tăng năng suất, sản lƣợng,
giảm giá thành sản phẩm, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tăng hiệu suất của
đồng vốn, tăng thu nhập, tăng lợi nhuận trên một đơn vị diện tích và đời sống
kinh tế, xã hội của nông hộ ngày càng nâng cao [1], [8], [10].
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của phát triển cây cà phê.
a. Về mặt kinh tế.
(1) Tăng trưởng kinh tế địa phương và người kinh doanh cà phê


13

Quá trình phát triển sản xuất cà phê đảm bảo góp phần thúc đẩy sự tăng
trƣởng kinh tế địa phƣơng và ngƣời kinh doanh cà phê. Điều này đòi hỏi phải
phát triển vững chắc các hoạt động sản xuất nhằm ổn định năng suất ở mức
cao, gia tăng giá trị sản xuất và kim ngạch xuất khẩu cà phê. Hình thành các
vùng sản xuất cà phê có chứng chỉ, cà phê sạch tập trung, hình thành các vùng
sản xuất cà phê hóa với quy mô lớn, tạo ra sự chuyển đổi cơ cấu sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý, từ đó góp phần phát triển kinh tế
của địa phƣơng.
(2) Hiệu quả kinh tế
Sản xuất cà phê ở các tỉnh Tây Nguyên, nhất là tỉnh Đắk Lắk vốn đã
gắn bó với đời sống của đồng bào Tây Nguyên qua hàng chục năm qua. Vì
vậy, phát triển sản xuất cà phê trên cơ sở sử dụng các nguồn tài nguyên đất,
nƣớc và lợi thế về điều kiện tự nhiên nhằm đảm bảo mang lại hiệu quả kinh
tế cho ngƣời sản xuất. Điều này đòi hỏi ngƣời sản xuất phải sử dụng có hiệu

quả các yếu tố sản xuất đầu vào nhằm nâng cao năng suất và chất lƣợng, hạ
giá thành sản phẩm. Phải xúc tiến các nỗ lực nhằm cải thiện và sử dụng các
biện pháp kỹ thuật sản xuất cà phê tiên tiến, sản xuất cà phê chứng chỉ, cà phê
sạch. Nghiên cứu tác động các yếu tố đầu vào trong sản xuất cà phê. Đảm bảo
duy trì và phát triển sản xuất cà phê một cách ổn định.
(3) Tăng sức cạnh tranh sản phẩm cà phê trên thị trường
Sản xuất cà phê chủ yếu dùng cho xuất khẩu. Do vậy yêu cầu sản phẩm cà
phê phải có chất lƣợng, sức cạnh tranh cao, đƣợc thị trƣờng chấp nhận. Do đó
sản xuất cà phê phải đảm bảo các tiêu chuẩn chứng chỉ, cà phê phải đƣợc trồng
đảm bảo về mặt môi trƣờng. Vì vậy đòi hỏi sản phẩm cà phê từ khâu sản xuất,
thu hoạch, bảo quản đến khâu chế biến phải đảm bảo các tiêu chuẩn đảm bảo sức
khỏe cho ngƣời tiêu dùng, đƣợc thị trƣờng chấp nhận. Việc sản xuất cà phê phải
đảm bảo chất lƣợng và nâng cao giá trị sản phẩm. Do vậy


14

việc sản xuất phải đƣợc tiến hành một cách đồng bộ trên tất cả các khâu của
chuỗi cung sản phẩm cà phê, từ cung ứng các nguyên liệu đầu vào, quá trình
sản xuất, cho đến khâu cuối cùng của quá trình tiêu thụ sản phẩm.
b. Về mặt xã hội.
(1) Thu nhập và vấn đề phân hóa giàu nghèo trong phát triển cà phê
Phát triển sản xuất cà phê đảm bảo để cuộc sống của các cộng đồng địa
phƣơng, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào tại chỗ, không bị ảnh
hƣởng tiêu cực, rủi ro bởi sự phát triển cà phê gây ra nhƣ mất mùa, biến động
giá... Đòi hỏi phải nâng cao thu nhập của ngƣời trực tiếp sản xuất cà phê và
các đối tƣợng liên quan. Phải đảm bảo cuộc sống gia đình, cải thiện chất
lƣợng cuộc sống ngƣời trồng cà phê, góp phần xóa đói, giảm nghèo, giảm
khoảng cách giàu nghèo.
(2) Giải quyết việc làm, nâng cao trình độ học vấn, bình đẳng giới và

bình đẳng giữa các dân tộc trong phát triển cà phê.
Phát triển sản xuất cà phê nâng cao trình độ hiểu biết về kĩ năng cũng
nhƣ trình độ chuyên môn, kỹ thuật của ngƣời lao động sản xuất cà phê thông
qua các khóa đào tạo, tập huấn, hƣớng dẫn kỹ thuật trồng trọt và công tác
khuyến nông. Đảm bảo ổn định và tạo ra việc làm cho ngƣời lao động, nhất là
đối với ngƣời đồng bào tại chỗ, đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần nâng cao
trình độ học vấn của ngƣời lao động, thay đổi hành vi ứng xử của ngƣời dân
đối với môi trƣờng. Phải tạo việc làm cho phụ nữ, tạo điều kiện cho họ phát
huy vai trò của nữ giới, tạo ra sự bình đẳng giới, bình đẳng giữa các dân tộc
trong cộngđồng, ổn định và hạn chế di dân tự do.
b. Về mặt môi trường.
(1) Khai thác và sử dụng các tài nguyên đất và nước một cách hợp lý
Điều kiện tự nhiên, trong đó đất đai và nguồn nƣớc là hai yếu tố quan
trọng nhất và không thể thay thế đƣợc cho việc phát triển cà phê. Nó vừa là


15

nguồn tài nguyên, vừa là môi trƣờng sinh thái đẻ phát triển sản suất cà phê.
Do vậy việc khai thác đất đai, nguồn nƣớc để phát triển sản xuất cà phê cần
chú ý việc duy trì đƣợc chất lƣợng đất, chống xói mòn, rửa trôi, ô nhiễm và
thoái hoá đất, phải chú ý bảo vệ nguồn nƣớc, tránh khai thác một cách không
có qui hoạch, tự phát làm cạn kiệt nguồn nƣớc phục vụ tƣới cà phê. Phải đảm
bảo cho hoạt động sản xuất cà phê có thể phát triển liên tục. Phải áp dụng các
biện pháp kỹ thuật canh tác cà phê phù hợp nhằm duy trì và phục hồi khả
năng sản xuất của đất đai cũng nhƣ cung ứng đầy đủ nguồn nƣớc hiện tại
cũng nhƣ trong dài hạn.
(2) Bảo vệ môi trường sinh thái
Quá trình phát triển sản xuất cà phê đòi hỏi phải chú trọng đến vấn đề
bảo vệ môi trƣờng sinh thái của vùng sản xuất cà phê. Phải duy trì đƣợc sự đa

dạng và bền vững của môi trƣờng sinh thái, tính toàn vẹn của môi trƣờng
sống, bảo toàn chức năng của các hệ thống sinh thái. Cần đảm bảo việc sử
dụng an toàn, hiệu quả ở mức tối thiểu các loại thuốc hoá học, các loại phân
vô cơ. Vì vậy ngƣời sản xuất phải đƣợc chuyển giao những tiến bộ kỹ thuật
sản xuất cà phê để có thể áp dụng nó vào hoạt động sản xuất của mình. Phải
áp dụng những tiến bộ công nghệ thân thiện với môi trƣờng, không nên can
thiệp quá sâu vào quá trình sinh trƣởng tự nhiên của cây cà phê [8], [10].
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN CÂY CÀ PHÊ
1.2.1. Gia tăng quy mô sản xuất cây cà phê
Sản xuất cây cà phê là hoạt động sản xuất nông nghiệp với đặc điểm rất
cơ bản của quá trình này là hoạt động gắn liền với đất và diễn ra trên đất nên
việc gia tăng sản lƣợng cà phê phải bắt đầu từ khai thác diện tích đất canh tác
cà phê cho hợp lý.


16

Gia tăng quy mô sản xuất cây cà phê là việc gia tăng diện tích trồng cây
cà phê. Gia tăng quy mô sản xuất cây cà phê
liên quan
* Nhóm tiêu chí đánh giá gia tăng quy mô sản xuất cây cà phê.
- Diện tích trồng cà phê và sự gia tăng về diện tích.
- GTSX và sự gia tăng GTSX
1.2.2. Gia tăng các yếu tố nguồn lực
ản xuất cây cà phê
cà phê gồ
a.
Đất đai đƣợc sử dụng trong sản xuất cà phê tăng lên theo hƣớng tập
trung và theo yêu cầu phát triển của sản xuất hàng hoá và phát triển nông
nghiệp. Việc tập trung đất đai diễn ra theo hai con đƣờng đó là việc sát nhập

hoặc hợp nhất đất đai của những chủ sở hữu khác nhau vào một chủ sở hữu
hoặc hình thành một chủ sở hữu mới có quy mô lớn hơn.Trong quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn sự chuyển dịch cơ cấu sản
xuất theo hƣớng hiện đại sẽ làm tăng chỉ tiêu đất bình quân một nhân khẩu
hay một lao động.
b.
Nguồn nhân lực trong sản xuất cà phê là tổng thể sức lao động tham gia
bao gồm số lƣợng và chất lƣợng của ngƣời lao động. Về số lƣợng những
ngƣời trong độ tuổi và những ngƣời trên và dƣới độ tuổi tham gia hoạt động
sản xuất cà phê. Về chất lƣợng gồm thể lực, trí lực, trình độ nhận thức, trình
độ chính trị, trình độ văn hoá, nghiệp vụ và tay nghề.


×