Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Phát triển cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận ngũ hành sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.87 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGÔ THỊ THU THỦY

PHÁT TRIỂN CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGÔ THỊ THU THỦY

PHÁT TRIỂN CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số : 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HÒA NHÂN

Đà Nẵng - Năm 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Ngô Thị Thu Thủy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................ 3
5. Kết cấu của Luận văn....................................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY HỘ
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................ 7
1.1. CHO VAY HỘ KINH DOANH......................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm và vai trò của hộ kinh doanh trong nền kinh tế...................7
1.1.2. Phân loại hộ kinh doanh....................................................................................... 10
1.1.3. Vai trò cho vay hộ kinh doanh của Ngân hàng thương mại...............10
1.1.4. Đặc điểm cho vay hộ kinh doanh.................................................................... 12
1.2. PHÁT TRIỂN CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI................................................................................................................................ 13
1.2.1. Quan niệm phát triển cho vay hộ kinh doanh............................................ 13
1.2.2. Nội dung phát triển cho vay hộ kinh doanh............................................... 15

1.2.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả phát triển cho vay hộ kinh doanh.....18
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển cho vay hộ kinh
doanh...................................................................................................................................................... 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................................ 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY HỘ KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN..................................................................... 29


2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN........................................................................ 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Quận Ngũ Hành Sơn.................................................................. 29
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức...................................................... 30
2.1.3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Quận Ngũ Hành Sơn............................................................................................... 35
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN
NGŨ HÀNH SƠN.......................................................................................................................... 40
2.2.1. Tình hình và đặc điểm khách hàng hộ kinh doanh tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quận Ngũ Hành Sơn..................................... 40
2.2.2. Các biện pháp phát triển cho vay hộ kinh doanh đã thực hiện tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quận Ngũ Hành Sơn
trong thời gian qua.......................................................................................................................... 41
2.2.3. Thực trạng kết quả phát triển cho vay hộ kinh doanh tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quận Ngũ Hành Sơn.........................47
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY
HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN....................................................... 59
2.3.1. Những kết quả đạt được....................................................................................... 59

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động phát
triển cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Quận Ngũ Hành Sơn........................................................................................................... 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................................ 64


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY HỘ KINH
DOANH TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN..................................................................... 65
3.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO
VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN........................................ 65
3.1.1. Tình hình kinh tế xã hội Quận Ngũ Hành Sơn......................................... 65
3.1.2. Tình hình cạnh tranh của các Ngân hàng trên địa bàn Quận.............66
3.1.3. Định hướng và mục tiêu phát triển cho vay hộ kinh doanh của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam..................................... 66
3.1.4. Đánh giá năng lực hiện tại và tiềm năng phát triển của hộ kinh
doanh trên địa bàn Quận Ngũ Hành Sơn............................................................................. 67
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN
NGŨ HÀNH SƠN.......................................................................................................................... 68
3.2.1. Tăng cường mối quan hệ với khách hàng truyền thống đi đôi với
việc khai thác khách hàng tiềm năng.................................................................................... 68
3.2.2. Sàng lọc và lựa chọn khách hàng hộ kinh doanh.................................... 70
3.2.3. Hoàn thiện, đa dạng hóa sản phẩm và cơ cấu cho vay phù hợp
với nhu cầu của khách hàng và khả năng của Ngân hàng.......................................... 71
3.2.4. Áp dụng linh hoạt lãi suất cho vay, nâng cao tỷ trọng cho vay

không có bảo đảm bằng tài sản và cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình
thành từ tương lai đối với các hộ kinh doanh................................................................... 72
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm soát rủi ro đối với cho vay hộ kinh
doanh...................................................................................................................................................... 73
3.2.6. Nâng cao kỹ năng giao tiếp và chăm sóc khách hàng..........................74
3.2.7. Các giải pháp hỗ trợ................................................................................................ 75


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

CVHKD

: Cho vay hộ kinh doanh

CNTT

: Công nghệ thông tin


CBTD

: Cán bộ tín dụng

DN

: Dư nợ

HĐKD

: Hoạt động kinh doanh

HKD

: Hộ kinh doanh

KH

: Khách hàng

NHTM

: Ngân hàng thương mại

No&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNN

: Ngân hàng Nhà nước


TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Nguồn vốn huy động từ 2011-2013

35

2.2


Dư nợ tín dụng từ 2011-2013

37

2.3

Kết quả kinh doanh năm 2011-2013

39

2.4

Dư nợ cho vay hộ kinh doanh

47

2.5

Số lượng khách hàng cho vay hộ kinh doanh

48

2.6

Dư nợ cho vay bình quân hộ kinh doanh

49

2.7


Dư nợ cho vay hộ kinh doanh theo thời hạn

51

2.8

Dư nợ cho vay hộ kinh doanh theo ngành nghề

52

2.9

Dư nợ cho vay hộ kinh doanh theo phương thức

53

2.10

Nợ xấu cho vay hộ kinh doanh

57

2.11

Thu nhập cho vay hộ kinh doanh

58


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tháng 9/2008 trở thành mốc khó quên trong lịch sử kinh tế thế giới,
cuộc khủng hoảng tài chính nổ ra tại Mỹ rồi nhanh chóng lan rộng ảnh hưởng
toàn cầu. Tiếp theo sau đó là cuộc khủng hoảng nợ công ở Châu Âu mà Hy
Lạp là nước đầu tiên bước vào vòng xoáy này. Nền kinh tế thế giới hứng chịu
nhiều hệ quả nặng nề. Suy thoái kép không xảy ra, nhưng những cuộc khủng
hoảng ở quy mô quốc gia hay khu vực trong suốt 5 năm qua dường như đang
trì hoãn những nỗ lực phục hồi kinh tế toàn cầu sau cơn "địa chấn" tài chính
2008. Sáu năm sau khủng hoảng, tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam vẫn chưa thể
phục hồi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bất ổn khi lạm
phát và lãi suất cho vay cao, nợ xấu trở nên nhức nhối, thu nhập tăng chậm và
đời sống người dân khó khăn…Muốn thoái khỏi tình trạng này, Việt Nam phải
dọn dẹp hệ thống ngân hàng, tiếp tục cải tổ khối doanh nghiệp nhà nước và
hồi sức cho khu vực tư nhân trước khi thành tựu của 14 năm kể từ khi Luật
doanh nghiệp ra đời bị xóa sạch.
Trong tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay, khi hàng ngày có rất nhiều
doanh nghiệp bị phá sản thì kinh tế hộ gia đình đặc biệt là hộ kinh doanh đóng
vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của kinh tế cả nước. Ngoài việc đóng
góp vào mức tăng trưởng chung của cả nước, các hộ kinh doanh còn giải
quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tăng nguồn thu cho ngân
sách... Đặc biệt, hộ kinh doanh thương mại còn là mạng lưới rộng nhất, phát
triển đến tận vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn mà các lĩnh vực kinh doanh
khác không thay thế được. Vì vậy, đây chính là kênh phân phối và lưu thông
hàng hóa quan trọng, giúp cân đối thương mại và phát triển kinh tế địa
phương.
Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã



2

hội của mọi quốc gia. Vì vậy, muốn kinh tế phát triển, tăng trưởng thì phải
cung ứng đủ vốn cho các thành phần kinh tế thông qua cung cấp tín dụng. Do
đó, việc phát triển cho vay đối với hộ kinh doanh là cần thiết. Xuất phát từ
thực tiễn và từ những vấn đề trên, tác giả chọn đề tài “Phát triển cho vay hộ
kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quận Ngũ
Hành Sơn” làm đề tài để nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển cho vay hộ kinh doanh của
NHTM;
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển và các nhân tố ảnh hưởng
đến cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Quận Ngũ Hành Sơn. Qua đó rút ra những kết quả đã đạt được và những
mặt còn hạn chế trong phát triển cho vay hộ kinh doanh.
- Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra những giải pháp để phát triển cho vay hộ
kinh doanh tại Ngân hàng.
* Câu hỏi nghiên cứu:
- Nội dung phát triển cho vay hộ kinh doanh là gì? Các tiêu chí đánh
giá kết quả phát triển cho vay hộ kinh doanh? Các nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển cho vay hộ kinh doanh?
- Thực trạng phát triển cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Quận Ngũ Hành Sơn hiện nay như thế nào?
- Ngân hàng phải làm gì để phát triển cho vay hộ kinh doanh?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận

và thực tiễn liên quan cho vay hộ kinh doanh tại Agribank Quận Ngũ Hành

Sơn.


3

- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay hộ kinh
doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quận Ngũ Hành
Sơn và đề xuất giải pháp phát triển trong thời gian tới.
Phạm vi thời gian: Thực trạng được nghiên cứu trên cơ sở số liệu từ
năm 2011 đến năm 2013 và đề xuất giải pháp phát triển trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân tích, tổng hợp để phân
tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quận Ngũ Hành Sơn.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa một số vấn đề về cơ sở lý luận, phân tích và đánh giá thực
trạng, rút ra những kết quả, hạn chế trong việc phát triển cho vay hộ kinh
doanh. Từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể để phát triển cho vay hộ kinh
doanh nhằm tăng nguồn thu nhập cho Chi nhánh.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
danh mục bảng biểu, danh mục các từ viết tắt, nội dung luận văn bao gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển cho vay hộ kinh doanh của Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quận Ngũ Hành Sơn.
Chương 3: Giải pháp phát triển cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quận Ngũ Hành Sơn.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Qua khảo sát về nội dung các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề


4

tài “Phát triển cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Quận Ngũ Hành Sơn”, tác giả đã tham khảo một số tài liệu về
cơ sở lý luận về phát triển cho vay hộ kinh doanh đã được bảo vệ tại Trường
Đại học Kinh tế Đà Nẵng như
+ Luận văn: “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ kinh
doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - CN Đà Nẵng”, tác giả
Ngô Bảo Thiên, người hướng dẫn khoa học TS Nguyễn Hòa Nhân, thực hiện
năm 2013. Luận văn là những nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích và đánh giá về
thực trạng cho vay hộ kinh doanh tại đơn vị qua các số liệu có được và đề ra
giải pháp nhằm mở rộng cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu - CN Đà Nẵng. Tuy nhiên, tác giả chưa đưa ra các biện pháp để
mở rộng cho vay hộ kinh doanh đã thực hiện tại đơn vị trong thời gian qua, từ
đó rút ra được những kết quả đạt được và những hạn chế. Tác giả phân tích
thực trạng về mở rộng cho vay hộ kinh doanh chỉ thông qua phân tích số liệu
từ thực tế, không thông qua khảo sát điều tra do vậy nên thực trạng về chất
lượng dịch vụ không được thể hiện rõ qua các ý kiến của khách hàng.
+ Luận văn: “Mở rộng cho vay kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị”, tác giả Trần Quang Thanh, người
hướng dẫn khoa học PGS.TS Lâm Chí Dũng, thực hiện năm 2013. Tác giả đã
hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về cho vay hộ kinh doanh và phát triển
cho vay hộ kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Với các tiêu chí đánh giá phát triển cho vay hộ kinh doanh, tác giả đã
tiến hành phân tích thực trạng hoạt động cho vay hộ kinh doanh và làm sáng
tỏ những mặt còn tồn tại ảnh hưởng đến phát triển cho vay hộ kinh doanh tại

Chi nhánh. Qua phân tích tác giả đã đánh giá kết quả và hạn chế đối với hoạt
động cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công thương – Chi nhánh
Quảng Trị. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển


5

cho vay hộ kinh doanh tại đơn vị.
+ Luận văn: “Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Tỉnh Quảng Bình”, tác giả Bùi
Khắc Hoài Phương, người hướng dẫn khoa học PGS.TS Lâm Chí Dũng, thực
hiện năm 2011. Trong luận văn, tác giả đã trình bày cơ sở lý luận cơ bản về
hoạt động tín dụng tiêu dùng, đưa ra các tiêu chí đánh giá để đánh giá việc mở
rộng tín dụng tiêu dùng. Tuy nhiên tiêu chí về kiểm soát rủi ro trong cho vay
chưa được tác giả đề cập đến. Bởi vì việc mở rộng tín dụng chỉ được xem là
có hiệu quả bên cạnh phải kiểm soát được rủi ro. Từ việc phân tích số liệu
cũng như qua khảo sát điều tra khách hàng, tác giả làm sáng tỏ những mặt còn
tồn tại ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại
thương Tỉnh Quảng Bình và trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm mở
rộng tín dụng tiêu dùng tại đơn vị.
+ Luận văn: “Giải pháp mở rộng cung tín dụng đối với Doanh nghiệp
nhỏ và vừa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Quảng
Nam”, tác giả Lê Đức Quang, người hướng dẫn khoa học TS Nguyễn Hòa
Nhân, thực hiện năm 2010. Tác giả đã dùng phương pháp phân tích, so sánh
và thống kê các chỉ tiêu đo lường và đánh giá thực trạng cung tín dụng đối với
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHNo&PTNT Tỉnh Quảng Nam. Nhờ phân tích
thực trạng có thể đánh giá được kết quả cung tín dụng cho Doanh nghiệp nhỏ
và vừa, từ đó phân tích những tiềm năng mở rộng cung tín dụng đối với
Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Bên cạnh cơ sở lý luận chung, mỗi đề tài còn có những điểm riêng khác

biệt tùy vào bối cảnh, đặc thù và mô hình hoạt động của Ngân hàng mình mà
các tác giả đã đưa vào cơ sở lý luận nhằm tìm ra giải pháp phù hợp với tình
hình hoạt động của từng Ngân hàng.
Với đề tài “Phát triển cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông


6

nghiệp và Phát triển nông thôn Quận Ngũ Hành Sơn” dưới sự hướng dẫn của
TS Nguyễn Hòa Nhân, tác giả chọn đề tài này làm luận văn Thạc sỹ Quản trị
kinh doanh – chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng. Để thực hiện nghiên cứu,
tác giả sẽ tham khảo từ các luận văn nêu trên về cơ sở lý luận của những đề tài
đó và trên cơ sở nhiều nguồn tài liệu khác, Nghị định của Chính phủ, Văn bản
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY
HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CHO VAY HỘ KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm và vai trò của hộ kinh doanh trong nền kinh tế
a. Khái niệm hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm
người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa
điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh [1].
Trường hợp hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối,

những người bán rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch
vụ có thu nhập thấp thì không phải đăng ký kinh doanh; trừ các trường hợp
kinh doanh có điều kiện.
Trường hợp hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao
động thì phải đăng ký kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp.
Hộ kinh doanh có các đặc điểm pháp lý sau:
+ Không có tư cách pháp nhân
Bộ Luật Dân sự quy định một tổ chức có tư cách pháp nhân phải có đủ
4 điều kiện: (1) Thành lập hợp pháp, (2) Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, (3) Có
tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó,
(4) Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Hộ
kinh doanh không đủ điều kiện về tổ chức và tài sản nên không phải là pháp
nhân [16].
+ Là hình thức kinh doanh có quy mô nhỏ
Khác với các loại hình doanh nghiệp, đối với hộ kinh doanh, pháp luật
đưa ra dấu hiệu nhận biết loại hình kinh doanh này, chủ yếu dựa vào những


8

đặc điểm làm cho hộ kinh doanh dường như có quy mô nhỏ hẹp. Đó chính là
địa điểm kinh doanh; số lượng lao động mà hộ gia đình sử dụng; con dấu
riêng. Tuy nhiên quy mô nhỏ hẹp nhưng vẫn lớn hơn, ổn định hơn so với một
số hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán
hàng nhỏ, dịch vụ thu nhập thấp.
+ Chế độ chịu trách nhiệm: chủ hộ hoặc các thành viên trong hộ chịu
trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh không phải là một thực thể độc lập, tách biệt với chủ
nhân của nó. Nên về nguyên tắc chủ nhân của hộ kinh doanh phải chịu trách
nhiệm vô hạn đối với khoản nợ của hộ kinh doanh, có nghĩa là chủ nhân của

hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình kể cả tài
sản không đưa vào kinh doanh. Trường hợp chủ hộ là một hộ gia đình, mỗi
thành viên trong hộ sẽ chịu trách nhiệm vô hạn bằng cách góp thêm bằng tài
sản riêng của mình hoặc tài sản dân sự chung để trả nợ.
+ Tính bền vững không cao
Do đặc thù hộ kinh doanh có quy mô nhỏ, thiếu vốn, ngành nghề kinh
doanh thường không ổn định nên trong quá trình kinh doanh dễ bị chấm dứt
hoạt động... vì vậy tính bền vững không cao.
+ Không phân biệt được giữa lao động của chủ hộ với người lao động
làm thuê.
Trong kinh tế hộ, chủ hộ vừa quản lý và kiêm luôn công việc của người
lao động. Do đó rất khó phân biệt lao động nào là lao động của chủ hộ, lao
động nào là lao động làm thuê.
b. Vai trò của hộ kinh doanh trong nền kinh tế
Với những đặc điểm như trên, hộ kinh doanh có một số vai trò đối với
nền kinh tế:
- Hộ kinh doanh góp phần tạo việc làm, sử dụng số lượng lớn lao động


9

trong xã hội, góp phần tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo
Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất, là
nguồn gốc của giá trị thặng dư, góp phần làm tăng của cải vật chất cho mọi
quốc gia. Lực lượng lao động ở nước ta rất dồi dào, là yếu tố năng động và là
động lực quyết định của nền kinh tế quốc dân. Trong những năm qua, số
lượng các công ty liên doanh, các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài tăng lên rất nhanh nhưng yêu cầu về lao động của
các thành phần kinh tế này đòi hỏi rất cao. Vì vậy, số lượng lao động có trình
độ thấp không thể đáp ứng được. Chỉ có hộ kinh doanh với mạng lưới rộng, cả

ở vùng sâu, vùng xa mới giải quyết được công ăn việc làm cho số lượng lao
động này.
- Hộ kinh doanh có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường, thúc đẩy
sản xuất hàng hóa, thúc đẩy phân công lao động dẫn tới chuyên môn hóa
Với sự tự chủ, năng động và sáng tạo, hộ kinh doanh dễ dàng thích nghi
với những biến đổi thường xuyên của kinh tế, thị trường và ngày càng khẳng
định vai trò không thể thiếu được của mình. Từ khi chuyển sang nền kinh tế
thị trường, thành phần kinh tế tập thể thu hẹp, kinh tế tư nhân, cá thể mở rộng
và phát triển nhanh cả về số lượng, chất lượng nên thu hút ngày càng nhiều
vốn đầu tư vào mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Từ đó, để nâng cao hiệu quả
kinh doanh buộc hộ kinh doanh phải nâng cao trình độ, quy mô, chuyên môn
của mình dẫn đến quá trình phân công lao động hợp lý từ đó chuyên môn hóa
trong việc kinh doanh của hộ.
- Hộ kinh doanh là kênh quan trọng, phân phối và lưu thông hàng hóa
tới vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, giúp cân đối thương mại và phát triển
kinh tế địa phương, thúc đẩy phát triển kinh tế cả nước
Với mạng lưới rộng khắp cả nước, cả ở những vùng sâu, vùng xa, hộ
kinh doanh là một kênh phân phối và lưu thông hàng hóa quan trọng mà


10

không có bất cứ một kênh nào có thể làm được. Nhân dân ở vùng sâu, vùng xa
được tiếp cận với những hàng hóa mới mẻ, từ đó giúp cân đối thương mại
trong cả nước và phát triển kinh tế ở những địa phương đó, thúc đẩy phát triển
kinh tế quốc gia.
1.1.2. Phân loại hộ kinh doanh
- Căn cứ vào ngành nghề hoạt động:
+ Hộ kinh doanh hoạt động trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp
+ Hộ kinh doanh hoạt động trong ngành tiểu thủ công nghiệp, chế biến

+ Hộ kinh doanh hoạt động trong ngành vận tải, xây dựng
+ Hộ kinh doanh hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ
+ Hộ kinh doanh hoạt động trong các ngành khác
- Căn cứ vào chủ tạo lập ra nó: Từ khái niệm về hộ kinh doanh cho thấy
hộ kinh doanh được chia làm ba loại
+ Hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ
+ Hộ kinh doanh do hộ gia đình làm chủ
+ Hộ kinh doanh do một nhóm người làm chủ
- Căn cứ vào Giấy phép đăng ký kinh doanh
+ Hộ kinh doanh không có giấy phép kinh doanh: Hộ gia đình sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt,
buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp.
+ Hộ kinh doanh có giấy phép kinh doanh: Hộ kinh doanh những ngành
nghề còn lại.
1.1.3. Vai trò cho vay hộ kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính trung gian mà hoạt
động chủ yếu của Ngân hàng thương mại là tiếp nhận các khoản tiền nhàn rỗi
trong nền kinh tế với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay,
thực hiện các nhiệm vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán và cung cấp


11

các dịch vụ cho doanh nghiệp, tư nhân, hộ gia đình, các nhà xuất nhập khẩu.
- Đối với Ngân hàng, trong điều kiện hiện nay khi sự cạnh tranh giữa
các Ngân hàng ngày càng cao nhất là trong thị trường tín dụng thì cho vay hộ
kinh doanh giúp Ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, mở rộng thị
trường, thị phần, đa dạng hóa hoạt động tín dụng. Ngoài ra, bên cạnh mối
quan hệ về tín dụng, thì cho vay hộ kinh doanh còn giúp ngân hàng bán chéo
sản phẩm, thu hút được tiền gởi dân cư và các dịch vụ khác, giúp tăng nguồn

thu nhập cho Ngân hàng.
- Đối với hộ kinh doanh, hoạt động cho vay có vai trò:
+ Các ngân hàng khi cho vay sẽ bổ sung vốn cho các hộ kinh doanh,
đảm bảo cho hoạt động của hộ kinh doanh được ổn định, liên tục, phát triển và
nâng cao năng lực cạnh tranh.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, tình trạng cạnh tranh xảy ra là
một quy luật khách quan. Để có thể tồn tại và phát triển, các hộ kinh doanh
cần phải cải tiến quá trình kinh doanh từ hàng hóa đến máy móc, thiết bị, lao
động. Ngoài ra, để hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, không bị gián đoạn,
các hộ kinh doanh cần thiết phải dự trữ một lượng hàng hóa, nguyên vật liệu
nhất định. Để làm được việc này thì phải có vốn, trong khi thực tế có rất ít hộ
kinh doanh có đủ vốn để thực hiện. Cho vay vốn đối với các hộ kinh doanh sẽ
giúp hộ kinh doanh chủ động trong việc thực hiện mục đích của mình, đảm
bảo cho quá trình kinh doanh được ổn định. Từ đó, các hộ kinh doanh có thể
mở rộng sản xuất kinh doanh, khôi phục mở rộng thêm ngành nghề. Khai thác
các tiềm năng về lao động và các nguồn lực vào sản xuất và đời sống, tăng sản
phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho hộ kinh doanh.
+ Tạo điều kiện cho hộ kinh doanh được tiếp cận và áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị trường và từng
bước điều tiết sản xuất phù hợp với tín hiệu của thị trường.


12

Với việc đáp ứng vốn như trên giúp cho các hộ kinh doanh được tiếp
cận với máy móc, công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh để tiếp
cận với cơ chế thị trường. Các hộ kinh doanh sẽ nắm bắt được nhu cầu của thị
trường từ đó điều tiết quá trình kinh doanh của mình phù hợp với các tín hiệu
thị trường đưa ra.
+ Thúc đẩy các hộ kinh doanh tính toán, hạch toán trong sản xuất kinh

doanh, tính toán lựa chọn đối tượng đầu tư để đạt được hiệu quả cao nhất.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhằm tối đa hóa lợi nhuận,
các hộ kinh doanh cần tính toán được cơ cấu vốn tối ưu, có sự phối hợp hợp lý
giữa vốn tự có và vốn vay Ngân hàng, sử dụng nguồn vốn vay đầu tư như thế
nào để đạt được hiệu quả cao nhất. Mặt khác, khi sử dụng vốn vay Ngân hàng,
các hộ kinh doanh phải tuân thủ theo các quy định của Ngân hàng. Điều này
đòi hỏi các hộ kinh doanh phải quan tâm đến quá trình kinh doanh của mình
hơn, tính toán thế nào để quá trình kinh doanh mang lại hiệu quả, hoàn trả nợ
gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn.
+ Hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong xã hội.
Lãi suất cho vay của Ngân hàng thương mại đến khách hàng luôn thấp
hơn so với tín dụng chợ đen. Ngoài ra, khi Ngân hàng thương mại cho vay
khách hàng nói chung và hộ kinh doanh nói riêng thì họ sẽ không phải tìm đến
tín dụng chợ đen, tín dụng nặng lãi, từ đó hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi
trong xã hôi.
- Đối với nền kinh tế, hoạt động cho vay hộ kinh doanh giúp tăng thu
nhập cho hộ kinh doanh từ đó thúc đẩy phát triển toàn bộ nền kinh tế.
1.1.4. Đặc điểm cho vay hộ kinh doanh
- Cho vay hộ kinh doanh là một lĩnh vực có tiềm năng lớn.
Hiện nay, khi hàng ngày có nhiều doanh nghiệp bị phá sản thì hộ kinh
doanh đã và đang khẳng định được vị trí của mình. Với số lượng khách hàng


13

nhiều và ngày càng tăng thì cho vay hộ kinh doanh sẽ có tiềm năng rất lớn.
- Nhu cầu vay kinh doanh co dãn nhiều với lãi suất. Người đi vay quan
tâm nhiều đến lãi suất phải chịu
Đối với việc kinh doanh, lợi nhuận là yếu tố quan trọng đóng vai trò
quyết định đến kết quả kinh doanh. Vì vậy, khi lãi suất cho vay kinh doanh

biến động sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh, nhất là khi lãi suất tăng thì
nhu cầu vay sẽ giảm. Do đó, nhu cầu vay kinh doanh co dãn nhiều với lãi
suất, và lãi suất là yếu tố quan tâm hàng đầu của khách hàng vay kinh doanh.
- Phân tán được rủi ro do số lượng khách hàng đông
Số lượng khách hàng hộ kinh doanh nhiều, thường vay với những món
nhỏ, lẻ vì vậy nếu có một khách hàng rơi vào tình trạng phá sản cũng không
ảnh hưởng nhiều đến Ngân hàng, rủi ro của Ngân hàng cũng nhẹ hơn do phân
tán cho nhiều khách hàng.
- Chi phí quản lý tăng do nhiều khách hàng
Do số lượng khách hàng nhiều, nhưng giá trị mỗi khoản vay không cao
nên Ngân hàng phải cần nhiều nhân lực để phục vụ cho hoạt động cho vay, từ
bước tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ, quyết định cho vay, giải ngân cũng
như theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và thu hồi nợ. Hơn nữa Ngân hàng cũng gặp
không ít khó khăn để quản lý các khoản vay do thông tin về tình hình tài
chính chưa rõ ràng, công khai minh bạch như ở các công ty lớn. Vì vậy với
những nguyên nhân trên nên dẫn đến chi phí quản lý cho vay hộ kinh doanh
tăng.
1.2. PHÁT TRIỂN CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1. Quan niệm phát triển cho vay hộ kinh doanh
a. Quan niệm phát triển cho vay hộ kinh doanh
Phát triển cho vay là việc ngân hàng tăng cường sử dụng nguồn lực


14

của mình như vốn, hệ thống mạng lưới, công nghệ, nguồn nhân lực nhằm gia
tăng về quy mô, mở rộng thị phần, đa dạng hóa và hợp lý hóa cơ cấu cho vay
hộ kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay và tăng thu nhập từ cho
vay hộ kinh doanh trên cơ sở kiểm soát mức rủi ro và đảm bảo khả năng sinh

lời phù hợp với mục tiêu và chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng
thời kỳ.
Việc phát triển cho vay hộ kinh doanh có ý nghĩa:
- Là vấn đề tất yếu trong kinh doanh, việc phát triển cho vay giúp nâng
cao năng lực tài chính của Ngân hàng do tăng thu nhập từ cho vay và kiểm
soát rủi ro
- Giúp ngân hàng phân tán được rủi ro trong hoạt động cho vay
- Góp phần đa dạng hóa đối tượng khách hàng
- Góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Đối với khách hàng: Phát triển cho vay là cung cấp cho khách hàng
những gì tốt nhất, đáng tin cậy nhất, thỏa mãn tối đa các nhu cầu hợp lý của
khách hàng về khối lượng tín dụng, đa dạng hóa về đối tượng và các hình thức
cho vay, đa dạng hóa về sản phẩm nhằm thu hút khách hàng mới, củng cố
khách hàng hiện tại, củng cố uy tín của Ngân hàng để phát triển và ổn định lâu
dài.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Phát triển cho vay phản ánh khả
năng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế theo một cơ cấu hợp lý và phù hợp
với tốc độ phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
- Đối với Ngân hàng thương mại: Phát triển cho vay là sự gia tăng về quy
mô, mở rộng thị phần bằng cách: phát triển quan hệ khách hàng, phát triển sản
phẩm, phát triển thị trường, giá cả khoản vay hợp lý, nâng cao chất lượng dịch
vụ cho vay, thực hiện tốt các biện pháp nghiệp vụ khác của Ngân hàng trong đó


15

chú trọng quan hệ khách hàng để tăng thu nhập cho vay. Bên cạnh gia tăng
quy mô cho vay cần chú ý đến kiểm soát rủi ro.
b. Sự cần thiết của phát triển cho vay hộ kinh doanh
Hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay đối với hộ kinh

doanh nói riêng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết của nền kinh tế, đóng vai
trò quan trọng trong việc chuyển dịch một khối lượng lớn các nguồn lực tài
chính trong xã hội, để đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội.
Hoạt động cho vay hiện nay là nguồn thu chủ yếu của các Ngân hàng
thương mại ở Việt Nam, trong đó thu nhập từ cho vay hộ kinh doanh chiểm tỷ
trọng không nhỏ trong tổng thu nhập từ cho vay. Nó có sự quyết định to lớn
đối với sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng thương mại.
Phát triển cho vay hộ kinh doanh là cơ sở để Ngân hàng mở rộng và
phát triển các hoạt động dịch vụ khác, bán chéo sản phẩm, nâng cao tỷ trọng
thu nhập từ dịch vụ, giảm dần tỷ trọng thu nhập từ cho vay. Đây là một hướng
phát triển trong tương lai của các Ngân hàng.
1.2.2. Nội dung phát triển cho vay hộ kinh doanh
a. Mở rộng quy mô cho vay
Mở rộng quy mô cho vay là sự tăng lên về dư nợ cho vay và số lượng
khách hàng, tức hộ kinh doanh, được vay vốn tại Ngân hàng. Dư nợ càng lớn,
số lượng khách hàng càng nhiều càng chứng tỏ ngân hàng đã thu hút được sự
quan tâm, mở rộng phạm vi tiếp cận với khách hàng, tăng thêm nhiều cơ hội
để phát triển cho vay.
Để làm được điều đó, các ngân hàng luôn tìm mọi cách để khai thác
những phân khúc thị trường mới, nhằm tìm kiếm thêm cơ hội để gia tăng số
lượng khách hàng, cũng như chú trọng tìm kiếm những khoản cho vay lớn để
tăng dư nợ.
- Tăng trưởng số lượng khách hàng hộ kinh doanh vay vốn: Số lượng


16

khách hàng có thể xem xét trên hai khía cạnh đó là thời kỳ và thời điểm, là
tổng số khách hàng hộ kinh doanh vay vốn trong một thời kỳ nhất định
(tháng, quý, năm...) và tổng số khách hàng hộ kinh doanh vay vốn tại một thời

điểm nào đó.
- Tăng trưởng về dư nợ cho vay hộ kinh doanh: Dư nợ cho vay hộ kinh
doanh là chỉ tiêu phản ánh thời điểm, phản ánh số tiền mà khách hàng là hộ
kinh doanh đang nợ tại một thời điểm nhất định. Để đánh giá được quy mô
cho vay hộ kinh doanh có tăng trưởng hay không căn cứ vào tỷ trọng và mức
dư nợ cho vay hộ kinh doanh. Tuy nhiên để đánh giá chính xác cần căn cứ vào
dư nợ thời điểm và dư nợ bình quân.
b. Gia tăng thị phần
Gia tăng thị phần là gia tăng tỷ trọng dư nợ cho vay hộ kinh doanh của
ngân hàng so với dư nợ cho vay hộ kinh doanh của các ngân hàng khác trên
địa bàn. Thị phần càng cao thể hiện sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng càng
lớn.
Do vậy để gia tăng thị phần thì ngoài các biện pháp phát triển quy mô
để hỗ trợ cần chú ý đến phát triển mạng lưới giao dịch, nâng cao chất lượng
dịch vụ cho vay.
c. Đa dạng hóa sản phẩm và hợp lý hóa cơ cấu cho vay
Đa dạng hóa sản phẩm là việc tạo ra nhiều sản phẩm, nhiều sự lựa chọn,
phù hợp với từng hoàn cảnh, từng đối tượng khách hàng. Đa dạng hóa sản
phẩm cho vay thể hiện thông qua việc đa dạng hóa mục đích cho vay, phương
thức cho vay, thời hạn cho vay, phương thức giải ngân, phương thức thu nợ
giúp ngân hàng có thêm nhiều sản phẩm dịch vụ để phục vụ cho nhu cầu đa
dạng của khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng lựa chọn hình thức phù
hợp với việc kinh doanh của mình. Tuy nhiên đa dạng hóa phải hợp lý hóa cơ
cấu cho vay, giúp Ngân hàng chủ động trong việc cho vay để phù hợp


×