BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN QUẾ SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN QUẾ SƠN
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học:
Đà Nẵng – Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn
MỤC LỤC
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ........................................................................................................6
1.1.3 Phương pháp cho vay.........................................................................................................9
- Cho vay góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế: do đặc điểm cho vay là quy mơ rộng,
khách hàng đa dạng mặc khác nó là hình thức kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Với vai trị là
trung gian tài chính ngân hàng đóng vai trò là cầu nối vốn cho nền kinh tế, giữa người thừa vốn
và người cần vốn để đầu tư.........................................................................................................11
- Hoạt động cho vay góp phần mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến
khoa học kỹ thuật: Việc vay vốn không những giải quyết được nhu cầu vốn kinh doanh mà còn
làm thay đổi cách nghĩ, cách làm…làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế và vấn đề
phần mở rộng sản xuất , thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật sẽ làm
tiền đề cho sự phát triển có hiệu quả đó. Trong đó vốn quyết định mọi vấn đề trong kinh
doanh. Đặc biêt trong xu thế hội nhập nền kinh tế thị trường thì đây là vấn đề quan trọng cần
giải quyết.....................................................................................................................................12
* Vai trò đối với người đi vay.....................................................................................................12
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại có các kỳ hạn khác nhau: ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn bên cạnh đó lãi suất linh hoạt cố định hay thả nổi… vì thế khách hàng tuỳ ý lựa chọn
kỳ hạn vay và thỏa thuận hình thức lãi suất vay phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình.....12
Mặt khác việc vay vốn ngân hàng giúp khách hàng tập trung được vốn kinh doanh đồng bộ,
giảm chi phí huy động và chủ động trong việc hoàn trả gốc và lãi theo hợp đồng. Bên cạnh đó
việc thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng khi hết hợp đồng cho vay tạo điều kiện cho
khách hàng kinh doanh tiếp… như trợ giúp vốn, gia hạn hợp đồng............................................12
* Lợi ích của ngân hàng..............................................................................................................12
Trong nền kinh tế thị trường, cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng. Đối với hầu
hêt các ngân hàng, dư nợ tín dụng chiếm tới hơn 50% tổng tài sản có và thu nhập từ hoạt động
cho vay chiếm khoảng từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. Mặt khác, rủi ro trong hoạt
động cho vay có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục cho vay. Khi ngân hàng rơi vào
trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động cho
vay của ngân hàng, việc ngân hàng không thu hồi được vốn, có thể là do ngân hàng bng lỏng
quản lý, cấp tín dụng khơng minh bạch, áp dụng một chính sách tín dụng kém hợp lý, hay do
nền kinh tế đi xuống không lường trước hay do nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng …. 12
1.2.2 Phân loại cho vay đối với hộ kinh doanh........................................................................15
- Theo thời hạn: bao gồm cho vay ngắn hạn (dưới 12 tháng với mục đích đầu tư tài sản hoặc
đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn); trung hạn (1-5 năm, tài trợ việc đầu tư tài sản cố định); dài
hạn ( tài trợ đầu tư các dự án dài hạn)........................................................................................15
- Theo phương thức cho vay: là hình thức cung ứng tiền vay của ngân hàng cho khách hàng vay
vốn. Phương thức cho vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trên cơ sở phù hợp với sử
dụng vốn vay của ngân hàng và khả năng kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách
hàng với ngân hàng.....................................................................................................................15
- Theo mục đích:.........................................................................................................................15
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, mục đích tài trợ cho hoạt động kinh doanh trong các
lĩnh vực công thương, nông nghiệp.............................................................................................15
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân, mục đích giúp người tiêu dùng có tài chính để trang trải nhu cầu
nhà ở, phương tiện đi lại, các phương tiện thông tin..................................................................15
- Theo hình thức đảm bảo: thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, nghiệp vụ cho vay theo bảo lãnh,
bảo đảm tiền vay hình thành bằng tài sản, cho vay khơng có đảm bảo tài sản...........................15
b. Chính sách khách hàng của Ngân hàng...................................................................................24
c. Thông tin và trang thiết bị công nghệ:....................................................................................24
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NN&PTNN HUYỆN QUẾ SƠN ...................................................31
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng NN&PTNN huyện Quế Sơn.......33
Bảng 10: Tình hình nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu theo phương thức cho vay....................................51
.................................................................................................................................................54
* Chỉ tiêu định tính..................................................................................................................55
Ngồi chỉ tiêu định lượng, để đánh giá hoạt động cho vay của ngân hàng còn được phản ánh
thơng qua chỉ tiêu định tính, những chỉ tiêu này có tính chất quyết định đới với chất lượng và
độ an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng................................................................55
Xét về tính hợp pháp, hợp lệ thì đa số các khoản vay đối với hộ kinh doanh tại NHNN&PTNT
huyện Quế Sơn đều thỏa mãn điều kiện, tuân thủ đúng quy tắc, quy định của pháp luật. Thực
hiện nghiêm chỉnh ngun tắc cho vay. Cịn về mục đích sử dụng vốn vay của các hộ kinh
doanh, tuy không đảm bảo 100% các hộ vay vốn đều đảm bảo đúng mục đích sử dụng đã
được cam kết trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, nhưng đối với khách
hàng trên địa bàn huyện là khách hàng truyền thống thì khơng phải là vấn đề đáng lo ngại.. 56
u cầu về thủ tục giấy tờ thời gian làm việc khá đơn giản để phù hợp với đối tượng khách
hàng là hộ kinh doanh. Tuy nhiên, phục vụ tốt nhất cho khách hàng nhưng cán bộ tại chi
nhánh vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc và quy trình cho vay. Cán bộ tín dụng của ngân hàng
ln đảm bảo xét duyệt cho vay một cách cẩn thận trong thời hạn cho phép. Nếu là khoản
vay lớn, khách hàng vay mới thì đích thân trưởng phịng tín dụng đi thẩm định để quyết định
có cho vay hay khơng. Nếu không, cán bộ sẽ khéo léo từ chối khách hàng, khơng để mất lịng
khách hàng mà vẫn giữ được hình ảnh của ngân hàng............................................................56
2.2.3. Khảo sát ý kiến của khách hàng về hoạt động cho vay hộ kinh doanh...........................56
Bảng 13: Kết quả khảo sát sự phản hồi về cho vay hộ kinh doanh tại CN........................................58
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNN
HUYỆN QUẾ SƠN.........................................................................................................................60
2.3.1. Những kết quả đạt được...............................................................................................60
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân.............................................................61
- Tăng cường công tác quảng cáo tuyên truyền, nhằm thu hút thêm khách hàng đến với chi
nhánh. Chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng ....................................................................68
3.2.5 Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt hoạt động cho vay.........................................77
3.2.6 Các giải pháp khác..........................................................................................................78
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................................86
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HKD
Hộ kinh doanh
KH
Khách hàng
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
TCTD
Tổ chức tín dụng
NHNN&PTNT
Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn
BQ
Bình qn
GTCG
Giấy tờ có giá
VND
Việt Nam Đồng
UBND
Ủy ban nhân dân
NHNN&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Tình hình huy động vốn giai đoạn 2011-2013
34
2.2
Tình hình cho vay giai đoạn 2011-2013
36
2.3
Kết quả kinh doanh giai đoạn 2011-2013
37
2.4
Tình hình cho vay HKD trong cho vay chung giai đoạn 201-2013
42
2.5
Tình hình dư nợ cho vay HKD theo thời hạn
44
2.6
Tình hình dư nợ cho vay HKD theo phương thức cho vay
45
2.7
Tình hình dư nợ cho vay HKD theo ngành nghề
46
2.8
Tình hình dư nợ cho vay HKD theo hình thức đảm bảo
48
2.9
Tình hình nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu theo thời hạn
49
2.10
Tình hình nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu theo phương thức cho vay
50
2.11
Tình hình nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu theo ngành nghề
51
2.12
Tình hình nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu theo hình thức đảm bảo
53
2.13
Kết quả khảo sát về cho vay HKD tại chi nhánh
57
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay, khi hàng ngày có rất nhiều
doanh nghiệp bị phá sản thì kinh tế hộ gia đình đặc biệt là hộ kinh doanh
đóng vai trị rất quan trọng trong sự phát triển của kinh tế cả nước. Ngồi
việc đóng góp vào mức tăng trưởng chung của cả nước, các hộ kinh doanh
còn giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tăng nguồn thu
cho ngân sách... Đặc biệt, hộ kinh doanh thương mại còn là mạng lưới rộng
nhất, phát triển đến tận vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn mà các lĩnh vực
kinh doanh khác khơng thay thế được. Vì vậy, đây chính là kênh phân phối
và lưu thơng hàng hóa quan trọng, giúp cân đối thương mại và phát triển
kinh tế địa phương.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn ra đời với mục đích
chính là cho vay phát triển nơng nghiệp vì nước ta xuất phát là một nước
nơng nghiệp bên cạnh đẩy mạnh và phát triển các ngành công nghiệp dịch
vụ, xuất nhập khẩu...thì việc đẩy mạnh một nền nông nghiệp vững chắc là
một vấn đề hết sức quan trọng, nó là cơ sở cho sự phát triển của một nền
kinh tế phát triển ổn định. Khi nền kinh tế phát triển ổn định thì đời sống của
người dân được nâng cao, xã hội càng tiến bộ, đất nước từng bước theo kịp
với sự phát triển của toàn cầu.
Với sự phát triển khơng ngừng của nền kinh tế nói chung và của huyện
Quế Sơn nói riêng. Để góp phần cho sự phát triển đó có khơng ít những cơ
sở kinh doanh, xí nghiệp, nhà máy…Với tính chất sử dụng nguồn vốn vay để
thực hiện sản xuất kinh doanh thì việc cho vay hộ kinh doanh là hoạt động
chứa đựng rủi ro nhưng cũng đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân
hàng, đặc biệt là ngân hàng NN&PTNT huyện Quế Sơn. Hơn nữa, huyện
2
Quế Sơn với địa thế nằm trên tuyến đường quốc lộ 1A, giao thơng thuận lợi,
thì việc các hộ kinh doanh mới được thành lập và phát triển ngày càng tạo
nên sức hút cho ngân hàng
Với những lý do trên tơi quyết định chọn đề tài: “Hồn thiện hoạt
động cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Quế Sơn” làm nội dung nghiên cứu luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận chung về cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng
thương mại.
Phân tích, đánh giá tình hình cho vay hộ kinh doanh tại
NHNN&PTNT huyên Quế Sơn giai đoạn 2011-2013.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ kinh doanh
tại Ngân hàng NN&PTNT huyện Quế Sơn
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận
và thực tiễn liên quan cho vay hộ kinh doanh tại NHNN&PTNT huyện Quế
Sơn.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay hộ kinh
doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Quế Sơn
và đề xuất giải pháp phát triển trong thời gian tới.
Phạm vi thời gian: Thực trạng được nghiên cứu trên cơ sở số liệu từ năm
2011 đến năm 2013 và đề xuất giải pháp phát triển trong thời gian tới.
3
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu tài liệu,
phương pháp định tính, định lượng, thống kê so sánh và tổng hợp nhằm làm
rõ vấn đề cần nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay hộ kinh doanh của các Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng
NN&PTNT huyện Quế Sơn giai đoạn 2011-2013
Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho
vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng NN&PTNT huyện Quế Sơn
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để có thơng tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn, tác giả
đã tiến hành thu thập thơng tin, tìm hiểu các luận văn thạc sĩ có nội dung
tương tự đã được công nhận để tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra nền tảng
cho q trình hồn thành luận văn.
- Luận văn cao học đề tài: “ Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối
với hộ kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu-Chi nhánh Đà
Nẵng” do học viên Ngô Bảo Thiên thực hiện năm 2013 tại trường Đại học
Kinh tế Đà Nẵng
Tác giả đã nghiên cứu những cơ sở lý luận về cho vay hộ kinh doanh, phân
tích các chỉ tiêu và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với hộ kinh
doanh giai đoạn 2008-2011. Đồng thời phân tích thực trạng mở rộng cho vay hộ
kinh doanh, từ đó đưa ra giải pháp mở rộng cho vay hộ kinh doanh.
- Luận văn của tác giả Nguyễn Ngọc Hoàng trong đề tài “Phát triển
4
hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng
No&PTNT TP Đà Nẵng” và luận văn của tác giả Trần Thị Lương Hảo trong
đề tài "Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Yên" tác giả đã xây dựng được một cơ sở
lý luận gọn nhẹ và logic, từ việc thể hiện được những nội dung cơ bản hoạt
động cho vay của ngân hàng thương mại đến việc chi tiết hóa những vấn đề
cơ bản đối với hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp và hộ sản xuất kinh
doanh của ngân hàng thương mại. Tác giả đã xây dựng được các tiêu chí khá
rõ để đánh giá việc mở rộng cho vay kinh doanhg đồng thời đã nêu lên được
những nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay kinh doanh của ngân hàng
thương mại. Q trình phân tích thực trạng cho vay kinh doanh, tác giả đã sử
dụng các tiêu chí đánh giá mở rộng cho vay kinh doanh một cách có hệ
thống để xem xét đánh giá tình hình triển khai cho vay kinh doanh của ngân
hàng và đưa ra những nhận định khá rõ về thực trạng cho vay doanh nghiệp
và hộ sản xuất kinh doanh tại ngân hàng.
Trên cơ sở lý luận về lợi ích, đặc điểm và vai trò của hoạt động cho
vay kinh doanh, tác giả đã đề xuất các giải pháp có tính khả thi để mở rộng
cho vay kinh doanh phù hợp với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Luận văn: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất
tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thông huyện Ninh Giang”, đề
tài này tập trung nghiên cứu về tình hình cấp tín dụng tại đơn vị qua đó xác
định được những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cấp tín dụng và đề ra giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả cấp tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và
Phát triển nông thôn huyện Ninh Giang
- Với đề tài “ Giải pháp mở rộng cung tín dụng đối với Doanh nghiệp
nhỏ và vừa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh
5
Quảng Nam”. Đề tài này dùng phương pháp phân tích so sánh và thống kê
các chỉ tiêu đo lường và đánh giá thực trạng cung tín dụng đối với Doanh
nghiệp nhỏ và vừa, từ đó phân tích những tiềm năng mở rộng cung tín dụng
đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
- Nghị định 41/2010/NĐ-CP của Thủ Tướng Chính Phủ
- Luận văn cịn được tham khảo từ một số giáo trình về Quản trị Ngân
hàng Thương mại cũng như các báo cáo tài chính, báo cáo về tình hình hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng NN&PTNT huyện Quế Sơn qua các năm.
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY HỘ KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là hoạt động mà ngân hàng cấp tín dụng cho
khách hàng dưới hình thức cho vay, bảo lãnh, chiết khấu thương phiếu và
giấy tờ có giá, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo qui định của
Ngân hàng Nhà nước, hay nói cách khác Tín dụng ngân hàng là quan hệ
chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một
khoảng thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Cũng như quan hệ khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
+ Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng.
+ Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời.
+ Sự chuyển nhượng này có kèm theo khoản chi phí.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy
theo những tiêu thức phân loại, cụ thể:
► Dựa vào mục đích của tín dụng
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
- Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hóa: là loại tín dụng dành cho
các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất hàng
hóa và lưu thơng hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng dành cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng: mua sắm nhà cửa, xe cộ...Tín dụng tiêu dùng được
thể hiện bằng hình thức tiền hoặc bán chịu hàng hóa, việc cấp tín dụng bằng
7
tiền thường do các ngân hàng, quỹ tiết kiệm, hợp tác xã tín dụng và các tổ
chức tín dụng khác cấp.
►Dựa vào thời hạn tín dụng
NHTM cho vay theo thể loại ngắn, trung dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống, tiêu dùng và các dự án đầu tư phát triển,..
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn khơng q 12 tháng,
thường để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và
các nhu cầu cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến
60 tháng, thường được dùng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải
tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án mới có quy mơ nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng, thường
dùng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng mới các cơng trình
dân dụng, cơng trình cơng nghiệp (nhà máy, kho bãi, xí nghiệp) hoặc mua
sắm các dây chuyền sản xuất, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mơ lớn.
► Dựa vào tính chất đảm bảo của khoản vay
- Cho vay bảo đảm bằng tài sản: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các
bảo đảm cho tiền vay như: cầm cố, thế chấp, hoặc bảo lãnh của một bên thứ
ba nào khác…
- Cho vay bảo đảm không bằng tài sản: Là loại cho vay không có tài
sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
► Dựa vào phương thức cho vay
+ Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
8
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định
và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự
án đầu tư phục vụ đời sống
+ Cho vay đờng tài trợ: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối
với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn cuả khách hàng; trong đó, có
một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng
khác để thực hiện.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
Ngân hàng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm
vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt
tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thoả
thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản tiền gửi thanh tốn
của khách hàng trong phạm vi hạn mức tín dụng.
► Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
Theo phương thức hoàn trả thì các khoản cho vay cịn có thể được
phan chia theo hai loại: cho vay hoàn trả một lần và cho vay trả góp
- Cho vay hồn trả một lần: các khoản vay sẽ được hoàn trả một lần
vào thời gian xác định trong hợp đồng tín dụng, lãi vay có thể được hồn trả
theo thỏa thuận trong hợp đồng, chẳng hạn theo tháng, theo quý hơcj theo
năm.
- Cho vay trả góp: việc hồn trả được tiến hành theo định kỳ, các
khoản này có thể bằng nhau hay khơng bằng nhau tùy theo thỏa thuận và
9
được thực hiện theo nguyên tắc trả dần trong suốt thời gian thực hiện hợp
đồng
► Dựa vào quan hệ giữa ngân hàng với người vay
- Cho vay trực tiếp: Người nhận nợ vay (người được giải ngân) đồng
thời cũng là người trả nợ gồm: Cho vay thấu chi, cho vay trực tiếp từng lần,
luân chuyển, trả góp vv,,..
- Cho vay gián tiếp: Là người nhận nợ vay (người được giải ngân)
không phải là người trả nợ cuối cùng.
► Dựa vào hình thức vay
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra
để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: Tổ chức tín dụng cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng
nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của
hạn mức tín dụng dự phịng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phịng.
Cho vay thơng thường
Cho vay thông qua việc chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá
Cho thuê tài chính.
1.1.3 Phương pháp cho vay
a. Phương pháp cho vay từng lần
Là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng phải làm các thủ
tục cần thiết (lập hồ sơ vay vốn, ngân hàng thẩm định xét duyệt cho vay…) và
ký kết hợp đồng tín dụng. Khi có nhu cầu khách hàng đến ngân hàng xin vay
10
một khoản tiền cho mục đích sử dụng của mình như thanh tốn tiền hàng hóa,
ngun vật liệu và các chi phí sản xuất kinh doanh khác. Phương pháp này áp
dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc ngân
hàng thấy cần thiết phảo áp dụng phương pháp cho vay này để giám sát, kiểm
tra, quản lý việc sử dụng vốn vay được chặt chẽ.
Số tiền cho vay của ngân hàng được xác định căn cứ vào nhu cầu vay
vốn của khách hàng, giá trị tài sản bảo đảm và khả năng hoàn trả của khách
hàng, khả năng nguồn vốn của ngân hàng và giới hạn cho vay theo qui định
của Luật pháp.
Thời hạn cho vay và số kỳ hạn trả nợ được xác định tùy thuộc vào đặc
điểm sản xuất kinh doanh của khách hàng, nguồn trả nợ trong giai đoạn vay.
Trong hợp đồng tín dụng khách hàng có thể vốn vay làm nhiều lần tùy
theo tiến độ hoặc nhu cầu sử dụng thực tế. Khi rút vốn vay khách hàng phải
lập bảng kê rút vốn theo mẫu của ngân hàng và được ngân hàng chấp nhận, số
tiền ngân hàng duyệt rút vốn là khoản nợ chính thức của lần rút vốn đó.
Việc trả nợ được thực hiện theo lịch trả nợ đã được ghi trong hợp đồng
tín dụng, bất cứ khoản nợ nào khi đến hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký khách
hàng phải chủ động trả nợ cho ngân hàng, nếu khơng thì ngân hàng sẽ trích tiền
từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ hoặc khách hàng sẽ bị phạt q
hạn nếu khơng có tiền trả nợ cho khoản nợ đến hạn.
Ngân hàng cũng có thể cho vay theo hình thức “cho vay trên tài sản” –
là hình thức cho vay được bảo đảm trực tiếp bằng bằng các khoản phải thu
hoặc hàng tồn kho của khách hàng. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ phần trăm
nhất định trên giá trị ghi sổ các khoản phải thu hoặc hàng tồn kho. Khi thu
được nợ hoặc khi bán hàng thu được tiền khách hàng sẽ trả nợ cho ngân hàng,
trường hợp này giống như chiết khấu bộ chứng từ bán hàng.
11
b. Phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng
Là phương pháp cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoản thời gian nhất định.
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một khoản thời
gian nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được áp dụng đối với các khách
hàng có nhu cầu vay vốn – trả nợ thường xun, có uy tín với ngân hàng. Ví dụ
một doanh nghiệp chế biến nước mắm, đến mùa vụ cá cần tăng khối lượng cá
giá thấp để chế biến kịp thời vụ, ngân hàng có thể cho doanh nghiệp sử dụng
một hạn mức tín dụng từ tháng 7 đến tháng 9, cho phép doanh nghiệp được rút
tiền vay nhiều lần trong suốt giai đoạn này, qui mô của hạn mức tín dụng này
được xác định trên cơ sở dự tính về lượng vốn lớn nhất mà doanh nghiệp có
thể cần tại bất kỳ thời điểm nào trong suốt thời hạn duy trì hạn mức tín dụng.
Mỗi lần rút tiền vay, khách hàng ký vào khế ước nhận nợ, trong đó nêu
rõ thời gian trả nợ cho từng khoản rút vốn. Thời gian này được xác định căn cứ
vào kỳ luân chuyển của đối tượng vay vốn hoặc thời gian thu tiền bán hàng của
khách hàng.
1.1.4. Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM
* Vai trò đối với nền kinh tế
- Cho vay góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế: do đặc điểm cho
vay là quy mô rộng, khách hàng đa dạng mặc khác nó là hình thức kinh doanh
chủ yếu của ngân hàng. Với vai trị là trung gian tài chính ngân hàng đóng vai
trị là cầu nối vốn cho nền kinh tế, giữa người thừa vốn và người cần vốn để
12
đầu tư.
- Hoạt động cho vay góp phần mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công
nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật: Việc vay vốn không những giải quyết
được nhu cầu vốn kinh doanh mà còn làm thay đổi cách nghĩ, cách làm…làm
thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế và vấn đề phần mở rộng sản xuất ,
thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật sẽ làm tiền đề
cho sự phát triển có hiệu quả đó. Trong đó vốn quyết định mọi vấn đề trong
kinh doanh. Đặc biêt trong xu thế hội nhập nền kinh tế thị trường thì đây là vấn
đề quan trọng cần giải quyết.
* Vai trò đối với người đi vay
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại có các kỳ hạn khác
nhau: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bên cạnh đó lãi suất linh hoạt cố định
hay thả nổi… vì thế khách hàng tuỳ ý lựa chọn kỳ hạn vay và thỏa thuận
hình thức lãi suất vay phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình.
Mặt khác việc vay vốn ngân hàng giúp khách hàng tập trung được vốn
kinh doanh đồng bộ, giảm chi phí huy động và chủ động trong việc hoàn trả
gốc và lãi theo hợp đồng. Bên cạnh đó việc thoả thuận giữa ngân hàng và
khách hàng khi hết hợp đồng cho vay tạo điều kiện cho khách hàng kinh
doanh tiếp… như trợ giúp vốn, gia hạn hợp đồng.
* Lợi ích của ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của
ngân hàng. Đối với hầu hêt các ngân hàng, dư nợ tín dụng chiếm tới hơn
50% tổng tài sản có và thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm khoảng từ 1/2
đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. Mặt khác, rủi ro trong hoạt động cho
vay có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục cho vay. Khi ngân hàng rơi
vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát
13
sinh từ hoạt động cho vay của ngân hàng, việc ngân hàng khơng thu hồi được
vốn, có thể là do ngân hàng bng lỏng quản lý, cấp tín dụng khơng minh
bạch, áp dụng một chính sách tín dụng kém hợp lý, hay do nền kinh tế đi
xuống không lường trước hay do nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng
…
1.2 HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm hộ kinh doanh
Điều 49 NĐ43 định nghĩa:
“Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm
người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một
địa điểm, sử dụng khơng q mười lao động, khơng có con dấu và chịu trách
nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.”
Hộ kinh doanh có những đặc điểm pháp lý sau:
- Chủ hộ kinh doanh có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình.
- Phải thực hiện kinh doanh tại một địa điểm. Đối với hộ kinh doanh
bn chuyến, kinh doanh lưu động thì phải chọn một địa điểm cố định để
đăng ký kinh doanh. Địa điểm này có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú,
nơi đăng ký tạm trú hoặc địa điểm thường xuyên kinh doanh nhất, nơi đặt địa
điểm thu mua giao dịch. Hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động
được phép kinh doanh ngoài địa điểm đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh
doanh nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường
nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành hoạt động kinh doanh.
- Sử dụng khơng q 10 lao động, nếu có sử dụng thường xuyên hơn
mười lao động phải chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.
- Khơng có tư cách pháp nhân, khơng có con dấu riêng,
- Chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh,
14
- Hộ kinh doanh phải đăng ký kinh doanh và được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp
trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập
hộ kinh doanh tự khai và tự chịu trách nhiệm.
- Hộ kinh doanh không phải là doanh nghiệp nên không được áp dụng
các quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
Vai trò của hộ kinh doanh đối với nền kinh tế
Hộ kinh doanh góp phần phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực trong xã hội. Hộ kinh doanh có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường,
thúc đẩy sản xuất hàng hóa, thúc đẩy phân cơng lao động dẫn tới chun
mơn hóa và phát triển hộ kinh doanh góp phần kích thích phát triển tồn diện
nền kinh tế
15
1.2.2 Phân loại cho vay đối với hộ kinh doanh
- Theo thời hạn: bao gồm cho vay ngắn hạn (dưới 12 tháng với mục
đích đầu tư tài sản hoặc đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn); trung hạn (1-5
năm, tài trợ việc đầu tư tài sản cố định); dài hạn ( tài trợ đầu tư các dự án dài
hạn)
- Theo phương thức cho vay: là hình thức cung ứng tiền vay của ngân
hàng cho khách hàng vay vốn. Phương thức cho vay do ngân hàng và khách
hàng thỏa thuận trên cơ sở phù hợp với sử dụng vốn vay của ngân hàng và
khả năng kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng với ngân
hàng.
- Theo mục đích:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, mục đích tài trợ cho hoạt
động kinh doanh trong các lĩnh vực công thương, nông nghiệp.
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân, mục đích giúp người tiêu dùng có tài
chính để trang trải nhu cầu nhà ở, phương tiện đi lại, các phương tiện thơng
tin...
- Theo hình thức đảm bảo: thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, nghiệp vụ
cho vay theo bảo lãnh, bảo đảm tiền vay hình thành bằng tài sản, cho vay
khơng có đảm bảo tài sản.
1.2.3 Quy trình cho vay hộ kinh doanh
•Bước 1: Cán bộ tín dụng được phân cơng giao dịch với hộ kinh doanh
có nhu cầu vay vốn sẽ hướng dẫn họ lập hồ sơ vay vốn, xin cấp tín dụng phù
hợp với mục đích tín dụng.
Hồ sơ thủ tục vay vốn
- Đối với hộ cho vay trực tiếp: Hồ sơ vay vốn gồm: giấy đề nghị vay
vốn, phương án sản xuất kinh doanh, hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định.
16
- Đối với cho vay hộ kinh doanh thông qua tổ vay vốn, ngoài các hồ sơ
quy định ở trên cán bộ tín dụng phải có thêm: biên bản thành lập tổ vay vốn,
danh sách thành viên có xác nhận của UBND, hợp đồng dịch vụ vay vốn.
•Bước 2: Cán bộ tín dụng tiếp cận hộ kinh doanh thơng qua đi thực tế
để tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh hay kiểm tra các chỉ số tài chính,
để đánh giá được hộ kinh doanh.
- Đối với khoản vay nhỏ: do cán bộ tín dụng thẩm định
- Đối với khoản vay lớn: có sự tham gia thẩm định của ban lãnh đạo
•Bước 3: Sau khi hồn tất việc thẩm định, cán bộ tín dụng lập báo cáo
trình trưởng phịng tín dụng xem xét, tái thẩm định nếu cần thiết, ghi ý kiến,
báo cáo thẩm dịnh và trình bày giám đốc duyệt. Thời gian thẩm định được
quy định tại chi nhánh, không quá 5 ngày làm việc đối với vay ngắn hạn và
không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung-dài hạn
•Bước 4: Cùng với hộ kinh doanh, cán bộ tín dụng sẽ xác định giá trị
tài sản, tiến hành lập hợp đồng tiền vay, hợp đồng tín dụng, trình lãnh đạo kí
duyệt cho vay và tiến hành thủ tục cơng chứng, đăng kí thế chấp tài sản đảm
bảo tiền vay.
•Bước 5: Cán bộ tín dụng nhập hồ sơ tín dụng vào máy, vào sổ lưu trữ
tại phịng tín dụng. Sau đó hồ sơ sẽ được chuyển xuống phịng kế toán, thực
hiện nghiệp vụ hạch toán, thanh toán, chuyển thủ quỹ để giải ngân.
•Bước 6: Kiểm tra q trình sử dụng vốn của hộ kinh doanh, theo dõi,
kiểm tra, giám sát và đôn đốc hộ kinh doanh trả nợ đúng hạn.
Qua các bước của quy trình cho vay hộ kinh doanh cho ta thấy ngân
hàng có một quy trình tương đối hoàn hảo, tuy nhiên ngân hàng vẫn cần thật
sự nghiêm túc trong các bước quy trình để đạt được hiệu quả cao trong việc
xét cấp cho vay hộ kinh doanh.
17
1.2.4 Vai trò cho vay hộ kinh doanh của NHTM
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì hoạt động kinh doanh được liên tục
góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Khai thác các tiềm năng về lao động, đất
đai và các nguồn lực khác, tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho hộ
kinh doanh.
- Tạo điều kiện cho hộ kinh doanh tiếp cận và áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cần với cơ chế thị trường và
từng bước điều tiết hoạt động kinh doanh phù hợp với tín hiệu của thị
trường.
-Góp phần thúc đẩy q trình tập trung vốn và tập trung sản xuất kinh
doanh: bằng cách tập trung vốn vào kinh doanh giúp cho các hộ có điều kiện
để mở rộng sản xuất kinh doanh, làm cho việc kinh doanh có hiệu quả hơn,
thúc đẩy q trình tăng trưởng kinh tế đồng thời ngân hàng cũng đảm bảo
hạn chế được rủi ro tín dụng. Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết
kiệm và đầu tư, ngân hàng quan tâm đến nguồn vốn đã huy động được để
cho hộ kinh doanh vay. Vì vậy, Ngân hàng sẽ thúc đẩy các hộ sử dụng vốn
tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho sản xuất
và lưu thơng. Trên cơ sở đó hộ kinh doanh phải biết tập trung vốn như thế
nào để hoạt động kinh doanh góp phần tích cực vào q trình vận động liên
tục của nguồn vốn.
- Tạo điều kiện phát huy các ngành nghề truyền thống, ngành nghề
mới, giải quyết việc làm cho người lao động: trong điều kiện hiện nay, bên
cạnh việc thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa
chúng ta cũng phải quan tâm đến ngành nghề truyền thống có khả năng hiệu
quả kinh tế , đặc biệt trong quá trình thực hiện CNH-HDH nông nghiệp nông
thôn. Phát huy được làng nghề truyền thống cũng chính là phát huy được nội