Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Hoàn thiện công tác an sinh xã hội trên địa bàn huyện hòa vang, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN THỊ PHƢƠNG THẢO

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀ VANG,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN THỊ PHƢƠNG THẢO

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀ VANG,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Võ Xuân Tiến



Đà Nẵng – Năm 2015



LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Võ Xuân Tiến, ngƣời
đã hƣớng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm và tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo và động viên rất nhiệt tình
của các anh chị đi trƣớc và tất cả bạn bè.
Mặc dù đã cố gắng nổ lực hết mình, song chắc chắn luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự thông cảm và chỉ bảo
từ quý thầy cô và các bạn.
Đà Nẵng, tháng 8 năm 2015

PHAN THỊ PHƢƠNG THẢO


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Bố cục của đề tài ................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4
CHƢƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ AN SINH XÃ HỘI................ 8
1.1. KHÁI QUÁT VỀ AN SINH XÃ HỘI ....................................................... 8

1.1.1. Khái niệm ........................................................................................ 8
1.1.2. Ý nghĩa của an sinh xã hội .............................................................. 9
1.1.3. Cơ sở và nguyên tắc cơ bản của công tác an sinh xã hội.............. 11
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI ............... 13
1.2.1. Bảo hiểm xã hội ............................................................................ 13
1.2.2. Bảo hiểm y tế ................................................................................ 16
1.2.3 Cứu trợ xã hội ................................................................................ 18
1.2.4. Xóa đói giảm nghèo ...................................................................... 23
1.2.5. Ƣu đãi xã hội ................................................................................. 26
1.2.6. Các tiêu chí đánh giá công tác an sinh xã hội ............................... 27
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI........ 30
1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên ................................... 30
1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện xã hội ...................................... 32
1.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế ..................................... 33
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI TẠI
HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................................... 34


2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA HUYỆN HÒA VANG ẢNH HƢỞNG ĐẾN
CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI .................................................................... 34
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên .................................................... 34
2.1.2. Đặc điểm về điều kiện xã hội........................................................ 38
2.1.3. Đặc điểm về điều kiện kinh tế....................................................... 43
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI TẠI HUYỆN HÒA
VANG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THỜI GIAN QUA .................................. 47
2.2.1. Thực trạng công tác bảo hiểm xã hội ............................................ 47
2.2.2. Thực trạng công tác bảo hiểm y tế ................................................ 53
2.2.3. Thực trạng công tác cứu trợ xã hội ............................................... 59
2.2.4. Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo ...................................... 63
2.2.5. Thực trạng hoạt động ƣu đãi xã hội .............................................. 68

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI TẠI HUYỆN
HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THỜI GIAN QUA ........................ 71
2.3.1. Những thành công và hạn chế ....................................................... 71
2.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế ....................................................... 74
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC AN
SINH XÃ HỘI CHO HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
THỜI GIAN ĐẾN ........................................................................................ 76
3.1. NHỮNG CƠ SỞ CHO VIỆC XÂY DỰNG GIẢI PHÁP ....................... 76
3.1.1. Xu hƣớng của chính sách an sinh xã hội hiện nay........................ 76
3.1.2. Chiến lƣợc phát triển KT – XH của huyện Hòa Vang.................. 76
3.1.3. Các quan điểm định hƣớng khi xây dựng giải pháp ..................... 81
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ..................................................................... 82
3.2.1. Hoàn thiện công tác bảo hiểm xã hội ........................................... 82
3.2.2. Đẩy mạnh công tác bảo hiểm y tế ................................................ 87
3.2.3. Hoàn thiện công tác cứu trợ xã hội .............................................. 91


3.2.4. Tăng cƣờng công tác xóa đói giảm nghèo ................................... 93
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động ƣu đãi xã hội .............................................. 99
3.3. KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 102
KẾT LUẬN .................................................................................................. 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 106


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASXH

An sinh xã hội

BHXH


Bảo hiểm xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHYT

Bảo hiểm y tế

BNN

Bệnh nghề nghiệp

CBXH

Công bằng xã hội

CĐHH

Chất độc hóa học

CTXH

Cứu trợ xã hội

ĐTN

Đào tạo nghề


HGĐ

Hộ gia đình

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

ISSA

Hiệp hội an sinh quốc tế

KCB

Khám chữa bệnh

LĐTB&XH

Lao động thƣơng binh và xã hội

MĐDS

Mật độ dân số

NCC

Ngƣời có công

NCT


Ngƣời cao tuổi

NLĐ

Ngƣời lao động

NTM

Nông thôn mới

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

PLXH

Phúc lợi xã hội

PTBQ

Phát triển bình quân

ƢĐXH

Ƣu đãi xã hội

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo



DANH MỤC CÁC BẢNG

Số
hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
2.1

Tình hình sử dụng đất củahuyện Hòa Vang năm 2014

38

2.2

Tình hình dân số huyện Hoà Vang qua các năm

40

2.3

Tốc độ tăng dân số của huyện Hòa Vang qua các năm

41


2.4

Tình hình lao động của huyện Hòa Vang thời gian qua

42

2.5

Cơ cấu lao động trên địa bàn huyện thời gian qua

44

2.6

Tình hình phát triển kinh tế huyện Hòa Vang thời gian qua

45

2.7

Số ngƣời tham gia BHXH huyện Hòa Vang thời gian qua

48

2.8

Mức độ bao phủ bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện

49


2.9

Tình hình thu HBXH trên địa bàn huyện thời gian qua

50

2.10

Số ngƣời nhận BHXH huyện Hòa Vang qua các năm

52

2.11

Tình hình chi trả BHXH huyện Hòa Vang thời gian qua

53

2.12

Thu, chi hàng năm của quỹ bảo hiểm xã hội huyện

54

2.13

Số ngƣời tham gia BHYT của huyện thời gian qua

55


2.14

Mức độ bao phủ BHYT trên địa bàn huyện Hòa Vang

56

2.15

Tình hình thu BHYT huyện Hòa Vang thời gian qua

57

2.16

Tình hình chi trả BHYT của huyện thời gian qua

58

2.17

Thu, chi của quỹ BHYT huyện Hoà Vang thời gian qua

59

2.18

Đối tƣợng cứu trợ thƣờng xuyên huyện Hòa Vang

60


2.19

Kinh phí thực hiện cứu trợ thƣờng xuyên huyện Hòa Vang

61

2.20

Đối tƣợng thực hiện cứu trợ đột xuất huyện Hòa Vang

63

2.21

Kinh phí thực hiện cứu trợ đột xuất huyện Hòa Vang

64


2.22
2.23

2.24
2.25
2.26
2.27

Đào tạo dạy nghề trên địa bàn huyện
Số trƣờng học, lớp học, cán bộ giáo viên, học sinh trên địa
bàn huyện Hòa Vang

Số cơ sở y tế, giƣờng bệnh và đội ngũ nhân lực y tế trên địa
bàn huyện
Tỷ lệ hộ nghèo huyện Hòa Vang qua các năm
Tổng hợp đối tƣợng hƣởng chính sách ƣu đãi ngƣời có
công trên địa bàn huyện Hòa Vang năm 2014
Chi trả ƣu đãi ngƣời có công trên địa bàn huyện

65
66

68
69
70
71


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, quá trình công nghiệp hoá làm cho đội ngũ
ngƣời làm công ăn lƣơng tăng lên, cuộc sống của họ phụ thuộc chủ yếu vào
thu nhập do lao động làm thuê đem lại. Sự hẫng hụt về tiền lƣơng trong các
trƣờng hợp bị ốm đau, tai nạn, rủi ro, bị mất việc làm hoặc khi về già…, đã
trở thành mối đe doạ đối với cuộc sống bình thƣờng của những ngƣời không
có nguồn thu nhập nào khác ngoài tiền lƣơng. Cùng với đó là các thảm họa
thiên tai thƣờng xuyên xảy ra đã ảnh hƣởng rất lớn đến đời sống của đại bộ
phận ngƣời dân lao động, và đặc biệt là những ngƣời dễ bị tổn thƣơng trong
xã hội. Chính vì thế, ASXH là một trong những chính sách xã hội cơ bản thể
hiện đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc ta hƣớng vào mục tiêu

phát triển con ngƣời, thúc đẩy công bằng và tiến bộ.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc luôn quan tâm đến việc xây
dựng và tổ chức thực hiện các chính sách ASXH, coi đây là mục tiêu hàng
đầu trong chính sách phát triển bền vững, ổn định chính trị - xã hội. Nƣớc ta
đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn trong việc xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn
việc làm, giáo dục và đào tạo, y tế, trợ cấp xã hội…đời sống vật chất và tinh
thần của đại bộ phận ngƣời dân không ngừng đƣợc cải thiện và nâng cao. Tuy
nhiên, đến nay hệ thống an sinh xã hội của nƣớc ta vẫn chƣa đồng bộ, mức độ
bao phủ của bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế tự nguyện và trợ giúp
xã hội còn thấp, mức độ tác động của trợ giúp xã hội thƣờng xuyên thấp, việc
bảo đảm an sinh xã hội cho một bộ phận ngƣời dân nghèo miền núi, vùng sâu
còn rất khó khăn. Là đất nƣớc chuyển sang phát triển kinh tế thị trƣờng trong
điều kiện khu vực nông thôn còn chiếm tỷ lệ lớn nhƣ nƣớc ta, việc xây dựng
hệ thống an sinh xã hội, và thực hiện tốt công tác an sinh xã hội có ý nghĩa rất


2

quan trọng để giúp cho ngƣời dân phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro
trong cuộc sống.
Trong bối cảnh đó, Hòa Vang là một huyện ngoại thành bao bọc quanh
phía Tây khu vực nội thành thành phố Đà Nẵng. Hệ thống đƣờng giao thông
đối ngoại và nội vùng trên địa bàn huyện tƣơng đối thuận tiện. Nhìn chung,
các điều kiện địa lí và giao thông của huyện Hoà Vang có nhiều thuận lợi,
song cũng gặp nhiều khó khăn nhƣ hạn hán, lũ lụt thƣờng xuyên xảy ra gây
ảnh hƣởng không nhỏ đối với sản xuất, đời sống của nhân dân; gây hƣ hại các
công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.Trong thời gian qua, các chính sách
ASXH của Nhà nƣớc đã đƣợc chính quyền địa phƣơng huyện Hòa Vang
nhanh chóng triển khai đến ngƣời dân và đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn. Tuy
nhiên, công tác ASXH trên địa bàn còn nhiều bất cập, một bộ phần ngƣời dân

đời sống vẫn còn khó khăn, thiếu việc làm, khám chữa bệnh theo chế độ bảo
hiểm và tại tuyến địa phƣơng còn chƣa tốt… Do đó tác giả chọn đề tài “Hoàn
thiện công tác an sinh xã hội tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng” làm
đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ, với mục tiêu tìm ra nguyên nhân làm ảnh
hƣởng đến kết quả của công tác ASXH, từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác ASXH trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Hy
vọng luận văn góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác ASXH tại địa bàn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề

liên quan đến an sinh xã hội.

- Phân tích thực trạng công tác ASXH tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà
Nẵng trong những năm qua. Chỉ ra những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những
mặt hạn chế, tồn tại của công tác ASXH.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác an sinh xã hội trên địa
bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.


3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác
ASXH tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung của công tác
ASXH trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
- Về không gian: Nội dung nghiên cứu đƣợc thực hiện tại huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng.

- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác ASXH trên địa bàn huyện
Hòa Vang giai đoạn 2010 - 2014. Các giải pháp đƣợc đề xuất trong luận văn
có ý nghĩa trong thời gian 5 năm tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiên đƣợc các mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài đã sử dụng các
phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp phân tích thực chứng;
- Phƣơng pháp phân tích chuẩn tắc;
- Phƣơng pháp chuyên gia;
- Phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê, khái quát hóa;
- Các phƣơng pháp khác…
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo;
Luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Các vấn đề lý luận về an sinh xã hội
Chƣơng 2: Thực trạng công tác an sinh xã hội tại huyện Hòa Vang, thành
phố Đà Nẵng
Chƣơng 3: Một số giải pháp để hoàn thiện công tác an sinh xã hội cho


4

huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng thời gian đến.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong cuộc sống, con ngƣời luôn tự khắc phục những khó khăn, rủi ro
của chính mình và đồng thời họ còn đƣợc sự san sẻ, đùm bọc, cƣu mang của
cộng đồng. Sự tƣơng trợ dần dần đƣợc mở rộng và phát triển dƣới nhiều
hình thức khác nhau. Trong quá trình phát triển xã hội, đặc biệt là từ sau
cuộc cách mạng công nghiệp, hệ thống ASXH đã có những cơ sở để hình
thành và phát triển.Ở Đức năm 1850, lần đầu tiên nhiều bang đã thành lập

quỹ ốm đau và yêu cầu công nhân phải đóng góp để dự phòng khi bị giảm
thu nhập vì bệnh tật. Đến cuối những năm 1880, ASXH (lúc này là BHXH)
đã mở rộng, sự tham gia là bắt buộc và không chỉ ngƣời lao động đóng góp
mà giới chủ và Nhà nƣớc cũng phải thực hiện nghĩa vụ của mình. Sau đó các
nƣớc Mỹ Latinh, rồi đến Bắc Mỹ và Canada vào những năm 30 của thế kỷ
XX cũng bắt đầu thành lập các quỹ theo mô mình tƣơng tự nhƣ ở Đức. Sau
chiến tranh thế giới thứ hai, ASXH đã lan rộng sang các nƣớc Châu Á, Châu
Phi và vùng Caribê.
- Theo những tài liệu hiện có thì thuật ngữ ASXH đƣợc chính thức sử
dụng năm 1935 ở Mỹ. Đến năm 1941, trong Hiến chƣơng Đại Tây Dƣơng và
sau đó Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) chính thức dùng thuật ngữ này
trong các công ƣớc quốc tế. ASXH đã đƣợc tất cả các nƣớc thừa nhận là một
trong những quyền con ngƣời. Nội dung của ASXH đã đƣợc ghi nhận trong
Tuyên ngôn nhân quyền do Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày
10/12/1948. Trong bản Tuyên ngôn có viết: “Tất cả mọi ngƣời với tƣ cách là
thành viên của xã hội có quyền hƣởng ASXH. Quyền đó đặt cơ sở trên sự
thoả mãn các quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá cần cho nhân cách và sự tự
do phát triển con ngƣời…”
- Theo khái niệm của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đang sử dụng


5

thì: “ASXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông
qua một loạt biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh
tế và xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, thất nghiệp, thƣơng tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo
các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con ”. Cho đến nay có rất
nhiều nhà kinh tế học trên thế giới đã nghiên cứu vấn đề ASXH, nhƣng do
sự đa dạng về nội dung, phƣơng thức và góc độ tiếp cận nên vẫn còn có

nhiều quan điểm khác nhau về ASXH.
- Ở Việt Nam trong những năm qua đã có nhiều công trình khoa học,
luận án, luận văn nghiên cứu về công tác ASXH, góp phần rất lớn trong việc
xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH ở nƣớc ta, cụ thể nhƣ là:
- Đề tài cấp Nhà nƣớc do Viện Khoa học lao động và các vấn đề xã
hội, thuộc Bộ LĐTB &XH chủ trì đề tài mã số KX 04.05: “ Luận cứ khoa học
cho việc đổi mới và hoàn thiện các chính sách bảo đảm xã hội trong điều kiện
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa Việt
Nam” [10]. Đề tài đã nghiên cứu một cách hệ thống vấn đề bảo đảm xã hội ở
Việt Nam; nghiên cứu BHXH trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở
Việt Nam: về chế độ BHXH, cơ chế quản lý BHXH; xây dựng các chính sách
chế độ ƢĐXH. Kết quả nghiên cứu của để tài đã hệ thống một cách khái quát
các bộ phận cấu thành quan trọng của bảo đảm xã hội đó là BHXH, CTXH,
ƢĐXH; đã đánh giá tổng thể thực trạng bảo đảm xã hội ở Việt Nam: đi từ sự
hình thành, phát triển bảo đảm xã hội ở Việt Nam cho đến đánh giá tổng thể
thực trạng bảo đảm xã hội và chỉ ra quan điểm, phƣơng hƣớng giải pháp phát
triển trong tƣơng lai của hệ thống bảo đảm xã hội ở nƣớc ta.
- Luận án tiến sĩ kinh tế, Mai Ngọc Anh (2009): “ An sinh xã hội đối
với nông dân trong điều kiện kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam” [7]. Theo quan
điểm của tác giả, trong thời gian tới để hệ thống an sinh xã hội đối với nông


6

dân đi vào thực tế một cách hiệu quả hơn, Nhà nƣớc cần phải quan tâm đến
bốn vấn đề cơ bản sau: Cần phải tiến hành hỗ trợ tài chính đối với ngƣời các
đối tƣợng tham gia BHYT và BHXH tự nguyện, để thực hiện đƣợc điều này
trƣớc hết cần phải thay đổi lại cơ cấu chi NSNN hiện nay; nên tổng kết, đánh
giá lại mô hình BHXH cho nông dân để tìm ra những mặt mạnh, điểm yếu, từ
đó tiếp tục phát triển mô hình bảo hiểm xã hội cộng đồng dành cho những đối

tƣợng nông dân có thu nhập thấp, không thể tham gia BHXH tự nguyện dù sẽ
đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ 50% kinh phí đóng góp tham gia; cần phát triển hình
thức bảo hiểm sản xuất để đảm bảo thu nhập ổn định cho ngƣời nông dân;
Nhà nƣớc cũng cần phải đào tạo lại đội ngũ cán bộ thực thi ASXH, xem xét
lại hệ thống luật pháp trong việc thực thi ASXH nói chung, ASXH đối với
nông dân nói riêng.
- Trong nghiên cứu: “Hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam:
Thực trạng và định hƣớng phát triển” của Nguyễn Hữu Dũng (2010) [14], Trợ
lý Bộ trƣởng Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội đã trình bày khái niệm cơ
bản về an sinh xã hội và thực trạng cũng nhƣ định hƣớng chính sách an sinh
xã hội của Việt Nam trong thời gian đến. Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích
các khái niệm an sinh xã hội do Liên hiệp quốc và ASEAN đƣa ra, tác giả chỉ
ra rằng chính sách an sinh xã hội có phạm vi bao phủ rộng, gồm các chính
sách thị trƣờng lao động và việc làm, chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm
y tế, chính sách trợ giúp xã hội và chƣơng trình mạng lƣới an toàn xã hội.
- Nguyễn Trọng Đàm (2010), “ Hệ thống chính sách an sinh xã hội nƣớc
ta trong giai đoạn phát triển mới ”, Tạp chí Lao động và xã hội [13]. Theo tác
giả: mục tiêu tổng quát về an sinh xã hội ở Việt Nam là cơ bản đáp ứng đƣợc
nhu cầu an sinh xã hội của ngƣời dân một cách toàn diện thông qua việc Nhà
nƣớc tạo cơ chế để mọi ngƣời dân có quyền đƣợc tham gia việc làm, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, phổ cập giáo dục. Nhà nƣớc hỗ trợ cho các nhóm yếu


7

thế, các đối tƣợng đặc thù, trong đó, hỗ trợ toàn bộ cho ngƣời có hoàn cảnh
khó khăn tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, tiếp cận đến giáo dục,
nƣớc sạch, thông tin truyền thông và các trợ giúp xã hội khác; hỗ trợ một
phần cho ngƣời thất nghiệp, ngƣời cận nghèo, ngƣời dân có mức thu nhập
dƣới trung bình,... để nhóm đối tƣợng này có điều kiện tham gia bảo hiểm y

tế, bảo hiểm xã hội.
Các nghiên cứu trên đều góp phần xây dựng và hoàn thiện công tác
ASXH ở nƣớc ta trong thời gian qua. Tuy vậy, tính tới thời điểm này vẫn
chƣa có một công trình nghiên cứu cụ thể nào về vấn đề công tác ASXH trên
địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Cho nên việc lựa chọn đề tài “
Hoàn thiện công tác an sinh xã hội tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng ”
để làm đề tài nghiên cứu là cần thiết.


8

CHƢƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ AN SINH XÃ HỘI

1.1. KHÁI QUÁT VỀ AN SINH XÃ HỘI
1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội
-

Theo khái niệm của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đang sử

dụng: ASXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông
qua một loạt biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh
tế và xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, thất nghiệp, thƣơng tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo
các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con.
- Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng: “An sinh xã hội là những biện
pháp công cộng nhằm giúp cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đƣơng
đầu và kiềm chế đƣợc nguy cơ tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị
tổn thƣơng và những bấp bênh về thu nhập”.
- Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) quan niệm: “An sinh xã hội là một

hệ thống chính sách công nhằm giảm nhẹ tác động bất lợi của những biến
động đối với các hộ gia đình và cá nhân”.
- Ở Việt Nam trong những năm qua đã có nhiều công trình khoa học
nghiên cứu về vấn đề ASXH, góp phần rất lớn trong việc xây dựng và hoàn
thiện hệ thống ASXH ở nƣớc ta.
+ Trong “ Chiến lƣợc ASXH giai đoạn 2011-2020” của Việt Nam đã
nêu ra: ASXH là sự đảm bảo mà xã hội cung cấp cho mọi thành viên trong xã
hội thông qua việc thực thi hệ thống các cơ chế, chính sách và biện pháp can
thiệp trƣớc nguy cơ, rủi ro có thể dẫn đến suy giảm hoặc mất đi nguồn sinh kế
”.[1]
+ Theo quan điểm của GS. TS Mai Ngọc Cƣờng cho rằng, để hiểu hết


9

đƣợc bản chất của ASXH chúng ta phải tiếp cận theo cả nghĩa rộng và nghĩa
hẹp: Theo nghĩa rộng: “ASXH là sự đảm bảo thực hiện các quyền để con
ngƣời đƣợc an bình, đảm bảo an ninh, an toàn trong xã hội”. Theo nghĩa hẹp:
“ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá
nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm hoặc mất việc làm; cho những
ngƣời già cô đơn, trẻ em mồ côi, ngƣời tàn tật, những ngƣời yếu thế, ngƣời bị
thiên tai dịch họa.[11]
- Còn có rất nhiều quan điểm khác xoay quanh vấn đề ASXH do các học
giả, các nhà nghiên cứu đƣa ra. Nhƣng theo tác giả quan điểm của TS. Bùi Sỹ
Lợi - Phó chủ nhiệm ủy ban các vấn đề xã hội của Quốc hội là đầy đủ hơn cả:
“ASXH là sự bảo vệ, trợ giúp của Nhà nƣớc và cộng đồng đối với những
ngƣời “yếu thế” trong xã hội bằng các biện pháp khác nhau nhằm hỗ trợ cho
các đối tƣợng khi họ bị suy giảm khả năng lao động, giảm sút thu nhập hoặc
gặp rủi ro, bất hạnh, rơi vào tình trạng nghèo đói, hoặc là ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, qua đó động viên, khuyến khích họ tự lực vƣơn lên giải quyết

vấn đề của chính mình.”[18, tr 18].
- Tác giả chọn quan điểm của TS. Bùi Sỹ Lợi – Phó chủ nhiệm ủy ban
các vấn đề xã hội của Quốc hội làm định hƣớng chính cho nghiên cứu luận
văn của mình về công tác ASXH trên địa bàn huyện Hòa Vang.
1.1.2. Ý nghĩa của an sinh xã hội
An sinh xã hội là một trong những chính sách xã hội cơ bản thể hiện
đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc ta hƣớng vào mục tiêu phát triển
con ngƣời, thúc đẩy công bằng và tiến bộ, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của
nhân dân,phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Trong thời kì
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhƣ ngày nay, hệ thống an sinh xã hội của Việt
Nam ngày càng thể hiện vai trò to lớn của nó đối với sự phát triển và ổn định
của đất nƣớc, đó là:


10

Thứ nhất, ASXH góp phần ổn định đời sống của ngƣời lao động. Hệ
thống an sinh xã hội sẽ góp phần thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi
ngƣời lao động bị ốm đau, mất khả năng lao động, mất việc làm, hoặc chết.
Nhờ có sự thay thế hoặc bù đắp thu nhập kịp thời mà ngƣời lao động khắc
phục nhanh chóng đƣợc những tổn thất về vật chất, nhanh phục hồi sức khỏe,
ổn định cuộc sống để tiếp tục quá trình hoạt động bình thƣờng.
Thứ hai, ASXH góp phần đảm bảo an toàn, ổn định cho toàn bộ nền kinh
tế - xã hội. Để phòng ngừa, hạn chế tổn thất, các đơn vị kinh tế phải đề ra các
quy định chặt chẽ về an toàn lao động buộc mọi ngƣời phải tuân thủ. Khi có
rủi ro xảy ra với ngƣời lao động, hệ thống an sinh xã hội kịp thời hỗ trợ, tạo
điều kiện cho ngƣời lao động nhanh ổn định cuộc sống và sản xuất. Tất cả
những yếu tố đó góp phần quan trọng làm ổn định nền kinh tế - xã hội.
Thứ ba, hệ thống ASXH, trong đó có bảo hiểm xã hội (BHXH) làm tăng
thêm mối quan hệ gắn bó giữa ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và

Nhà nƣớc. Ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động, Nhà nƣớc đều tham gia
đóng góp vào quỹ BHXH, điều đó làm cho ngƣời lao động có trách nhiệm
hơn trong công việc, trong lao động sản xuất. Ngƣời sử dụng lao động tham
gia đóng góp quỹ BHXH cho ngƣời lao động đƣợc hƣởng các chế độ BHXH
cũng thấy rõ trách nhiệm của mình đối với ngƣời lao động. Nhà nƣớc vừa
tham gia đóng góp, vừa điều hành hoạt động của quỹ BHXH, đảm bảo sự
công bằng, bình đẳng cho mọi đối tƣợng thụ hƣởng… Điều đó làm tăng thêm
mối quan hệ gắn bó giữa Nhà nƣớc – ngƣời sử dụng lao động – ngƣời lao
động, góp phần ổn định nền kinh tế - xã hội.
Thứ tư, hệ thống ASXH góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và công
bằng xã hội. Quỹ an sinh xã hội, trong đó có quỹ BHXH là nguồn tài chính
tập trung khá lớn, đƣợc sử dụng để chi trả các chế độ cho ngƣời lao động và
gia đình họ, phần nhàn rỗi đƣợc đầu tƣ vào các hoạt động sản xuất, kinh


11

doanh để bảo tồn và tăng trƣởng quỹ. Nhƣ vậy xét trên cả phƣơng diện chi trả
các chế độ, cũng nhƣ đầu tƣ tăng trƣởng quỹ, hoạt động của quỹ an sinh xã
hội đều góp phần thúc đẩy sự tang trƣởng kinh tế.
Bên cạnh đó, phân phối trong ASXH là sự phân phối lại theo hƣớng có
lợi cho những ngƣời có thu nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của những
ngƣời khỏe mạnh, may mắn có việc làm ổn định cho những ngƣời ốm, yếu,
gặp phải những biến cố rủi ro trong lao động sản xuất và trong cuộc sống. Vì
vậy, ASXH góp phần làm giảm bớt khoảng cách giữa ngƣời giàu và ngƣời
nghèo, góp phần bảo đảm sự công bằng xã hội.
1.1.3. Cơ sở và nguyên tắc cơ bản của công tác an sinh xã hội
- Cơ sở công bằng xã hội:
+ Tính công bằng trong ASXH biểu hiện ở việc tính toán mức độ đóng
góp, cống hiến cho xã hội mà giải quyết các chế độ đảm bảo vật chất hoặc

tinh thần cụ thể nhằm tránh gây nên sự thiệt thòi, thiếu cân đối giữa các đối
tƣợng chính sách. Tuy nhiên, cũng cần phải hiểu rằng trong an sinh xã hội
không phải lúc nào cũng máy móc áp dụng nguyên tắc phân phối theo lao
động, theo sự cống hiến. Có những đối tƣợng vừa sinh ra đã chịu sự thiệt thòi
do tâm sinh lí bẩm sinh có vấn đề không bình thƣờng, đặc biệt là các nạn
nhân chất độc màu da cam. Hoặc có những ngƣời vừa mới tham gia quá trình
lao động, chiến đấu, học tập, nghiên cứu thì đã phải chịu những rủi ro làm
mất khả năng tiếp tục lao động, ống hiến.
+ Do đó, nếu chỉ áp dụng nguyên tắc phân phối theo lao động sẽ
không nhận đƣợc sự đồng tình của xã hội. Đối với các đối tƣợng đó, cơ sở
công bằng có biểu hiện đặc biệt, rộng hơn, là một trong những khía cạnh quan
trọng của vấn đề nhân đạo và quyền con ngƣời chứ không chỉ trong phạm vi
của phạm trù cống hiến và hƣởng thụ.
- Cơ sở Nhà nước thống nhất quản lí: Nhà nƣớc có trách nhiệm tổ chức


12

các biện pháp bảo đảm xã hội đối với vác đối tƣợng bị giảm hoặc mất thu
nhập, ban hành các văn bản hƣớng dẫn để điều chỉnh các hoạt động của
ASXH; thƣờng xuyên kiểm tra giám sát việc triển khai thực hiên công tác
ASXH; xử lí nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về ASXH, hỗ trợ nguồn
kinh phí ổn định để thực hiện công tác ASXH.
- Nguyên tắc toàn diện: ASSXH phải đảm bảo tính toàn diện, không
đƣợc loại trừ bất kì đối tƣợng xã hội nào nằm trong diện cần đƣợc giúp
đỡ. Việc thực hiện công tác an sinh xã hội phải đảm bảo có sự tham gia đông
đảo của mọi tầng lớp nhân dân từ việc xây dựng chế độ, tạo nguồn, thực hiện
cũng nhƣ quản lí việc thực hiện các chính sách, chế độ đó. Muốn vậy,
việc đầu tiên là cần có sự thống nhất về cách xác định loại đối tƣợng cần trợ
giúp để làm sao không đƣợc bỏ sót các đối tƣợng cần trợ giúp. Trong công

việc này, công tác thống kê và tập hợp ý kiến đề xuất từ cơ sở một cách toàn
diện và chọn lọc là rất cần thiết
- Nguyên tắc cộng đồng:
+ Việc xây dựng và vận hành hệ thống chính sách xã hội phải trên tinh
thần đề cao tính cộng đồng về trách nhiệm. Tính cộng đồng này biểu hiện cả
ở sự đóng góp và hƣởng thụ. Đề thực hiên tốt công tác ASXH thì phải huy
động đƣợc sức mạnh cộng đồng trong việc tham gia tạo lập các điều kiện vật
chất căn bản để thực hiện. Mặt khác, nó cũng đảm bảo có sự “chia ngọt, sẻ
bùi” giữa các tầng lớp dân cƣ, giữa cá nhân và tập thể, giữa Nhà nƣớc và toàn
xã hội.
+ Thực hiên công tác ASXH sẽ không chỉ đƣợc đặt trên đôi vai Nhà
nƣớc mà nó còn có sự hỗ trợ của mọi ngƣời, mọi tổ chức, mọi cá nhân, thậm
chí cần có sự cố gắng vƣơn lên của chính những ngƣời đƣợc hƣởng lợi ích từ
ASXH. Tinh thần chung là cần xã hội hoá công tác xã hội, cả trong quá trình
xây dựng, tạo lập các quỹ đảm bảo xã hội và trong quá trình thực hiện các


13

chế độ đảm bảo xã hội đó. Trong đó, cần kết hợp ba nguồn lực: Nhà nƣớc,
cộng đồng và các đối tƣợng chính sách tự vƣơn lên.
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI
1.2.1. Bảo hiểm xã hội
- Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên
cơ sở đóng vào quỹ BHXH.
- Bảo hiểm xã hội đã trở thành quyền cơ bản của ngƣời lao động, đƣợc
Nhà nƣớc điều chỉnh bằng pháp luật. Đồng thời đó cũng là trách nhiệm của
ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động phải tham gia BHXH. Vì vậy,

BHXH là một chính sách xã hội quan trọng, là bộ phận cơ bản để đảm bảo
ASXH của các quốc gia.
a. Bản chất của bảo hiểm xã hội
- Bảo hiểm xã hội là sự chia sẻ rủi ro, đảm bảo an toàn xã hội
- Bảo hiểm xã hội là quá trình phân phối lại thu nhập giữa những ngƣời
tham gia bảo hiểm, thông qua việc hình thành các quỹ tiền tệ chung.
b. Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm xã hội
- Thứ nhất, nguyên tắc đóng – hƣởng: ngƣời lao động là ngƣời tham gia
đóng BHXH thì đƣợc hƣởng các quyền lợi từ BHXH
- Thứ hai, nguyên tắc mọi ngƣời đều có quyền tham gia BHXH và
hƣởng quyền lợi từ BHXH theo đúng quy định. Mức hƣởng bảo hiểm xã hội
đƣợc tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và chia sẻ giữa
những ngƣời tham gia bảo hiểm xã hội.
- Thứ ba, nguyên tắc Nhà nƣớc phải có trách nhiệm bảo hộ đối với quỹ
BHXH của ngƣời lao động, ngƣời lao động cũng có trách nhiệm tự bảo hiểm cho
mình. Quỹ bảo hiểm xã hội đƣợc quản lý thống nhất dân chủ, công khai, minh


14

bạch, đƣợc sử dụng đúng mục đích, đƣợc hạch toán độc lập theo các quỹ
thành phần của bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo
hiểm thất nghiệp.
- Thứ tƣ, nguyên tắc số đông bù số ít. Tất cả mọi ngƣời tham gia BHXH
đóng góp cho bên nhận BHXH, tồn tích dần thành quỹ BHXH độc lập và tập
trung dùng để chi trả, trợ cấp cho những ngƣời lao động khi họ bị giảm hoăcc
mất khả năng thu nhập từ lao động theo chế độ quy định.
- Thứ năm, nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích, khả năng và phƣơng
thức đáp ứng nhu cầu BHXH.
- Thứ sáu, nguyên tắc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng,

thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của ngƣời tham gia bảo hiểm
xã hội. BHXH phải đƣợc phát triển sao cho phù hợp với điều kiện KT – XH
của đất nƣớc trong từng giai đoạn phát triển cụ thể.
c. Nội dung của bảo hiểm xã hội
- Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
Theo Luật BHXH (luật số 71/2006/QH11) [4] ngƣời lao động tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
+ Ngƣời làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
ngƣời làm công tác cơ yếu hƣởng lƣơng nhƣ đối với quân đội nhân dân, công
an nhân dân;
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an
nhân dân phục vụ có thời hạn;


15

+ Ngƣời làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài mà trƣớc đó đã đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc.
- Hình thức bảo hiểm xã hội
+ Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế độ:ốm đau; thai sản; tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp; hƣu trí; tử tuất.
+ Bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm các chế độ: hƣu trí; tử tuất.
+ Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các chế độ: trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ
học nghề; hỗ trợ tìm việc làm...
- Qũy bảo hiểm xã hội

+ Qũy BHXH là tập hợp những đóng góp bằng tiền của các bên tham gia
BHXH, bao gồm: ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động, Nhà nƣớc và các
nguồn thu hợp pháp khác. Những đóng góp và những khoản thu này hình
thành một quỹ tiền tệ tập trung đƣợc nhà nƣớc quản lý (thông qua một tổ chức
của Nhà nƣớc).
+ Quỹ BHXH đƣợc sử dụng để chi trả các trợ cấp BHXH và cho các chi
phí quản lý. Xét về sự hình thành và mục đích sử dụng, quỹ BHXH là một
quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự phòng có sự quản lý chặt chẽ của Nhà
nƣớc; là điều kiện quan trọng nhất là để hệ thống BHXH tồn tại và phát triển.
- Chế độ hưởng và thời gian hưởng bảo hiểm xã hội
Chế độ hƣởng bảo hiểm gồm có hai loại: chế độ bảo hiểm xã hội dài hạn
và chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn.
+ Chế độ hƣởng BHXH dài hạn gồm: hƣu trí, mất sức, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, tử tuất.
+ Chế độ hƣởng BHXH ngắn hạn bao gồm: trợ cấp ốm đau, thai sản,
dƣỡng sức phục hồi sức khỏe, hƣởng trợ cấp một lần và truy lĩnh.
+ Thời gian hƣởng trợ cấp thƣờng ổn định và lâu dài, ví dụ: . Ngƣời lao
động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban


×