Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Tổ chức thông tin kế toán quản trị phục vụ ra quyết định kinh doanh ở công ty cổ phần an hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ THỊ THÚY HẰNG

TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ PHỤC VỤ RA QUYẾT ĐỊNH KINH
DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN AN HƢNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ THỊ THÚY HẰNG

TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ PHỤC VỤ RA QUYẾT ĐỊNH
KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN AN HƯNG
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS Ngô Hà Tấn

Đà Nẵng – 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
đươc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Võ Thị Thúy Hằng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

BH&CCDV

Bán hàng và cung cấp dịch vụ

CP

Chi phí

CP NVL TT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CP NCTT

Chi phí nhân công trực tiếp


CP SXC

Chi phí sản xuất chung

CP BH

Chi phí bán hàng

CP QLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

DN

Doanh nghiệp

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

KTTC

Kế toán tài chính

LN

Lợi nhuận

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

SP

Sản phẩm

SDĐP

Số dư đảm phí


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Dự toán số lượng sản phẩm tiêu thụ sản phẩm năm 2014


45

2.2

Dự toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 2014

46

2.3

Dự toán sản xuất sản phẩm năm 2014

47

2.4

Báo cáo quỹ tiền mặt

49

2.5

Báo cáo doanh thu bán tại các chi nhánh, đại lý, cửa

50

bảng

hàng

2.6

Báo cáo tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ năm 2014

52

2.7

Phân tích tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ sản

53

phẩm năm 2014
2.8

Báo cáo chi phí năm 2014 (Phụ lục 1)

54

2.9

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Phụ lục 2)

54

2.10

Dự toán giá thành sản xuất một áo sơ mi

59


2.11

Dự toán CPBH & CPQLDN

60

2.12

Bảng quy định bán nợ của Công ty

62

2.13

Quy định bán nợ theo từng đối tượng khách hàng

63

2.14

Dự toán chi phí sản xuất áo sơ mi

64

2.15

Phân tích chênh lệch giữa hai phương án gia công và tự

65


sản xuất
3.1

Báo cáo phân tích giá bán áo sơ mi theo sản lượng tiêu

73

thụ
3.2

Phân loại chi phí theo cách ứng xử (Phụ lục 3)

77

3.3

Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Phụ lục

78

4)


3.4

Dự toán chi phí theo cách ứng xử (Phụ lục 5)

79


3.5

Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

80

3.6

Báo cáo trách nhiệm gắn với trung tâm trách nhiệm

81

3.7

Báo cáo trách nhiệm tại trung tâm đầu tư

82

3.8

Báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo cách ứng xử

83

(Phụ lục 6)
3.9

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

85


3.10

Báo cáo trách nhiệm tại trung tâm lợi nhuận

85

3.11

Báo cáo tình hình tiêu thụ của Công ty

87

3.12

Báo cáo tình hình tiêu thụ của Công ty

88

3.13

Bảng phân tích chi phí theo hai phương án

93

3.14

Bảng phân tích công nợ

95



DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu hình

Tên sơ đồ

Trang

2.1

Sơ đồ tổ chức quản lý ở Công ty

37

2.2

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty

40

2.3

Sơ đồ hình thức kế toán nhật ký chung

42

2.4

Sơ đồ tổ chức báo cáo KTQT tại Công ty


48

3.1

Sơ đồ xử lý thông tin của bộ phận KTQT ở

71

Công ty
3.2

Sơ đồ qui trình thu thập, xử lý, cung cấp

72

thông tin ra quyết định về giá bán áo sơ mi
3.3

Sơ đồ cung cấp và phản hồi thông tin giữa
các bộ phận

76


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
6. Bố cục của luận văn ............................................................................ 3
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................. 4
8. Tổng quan tài liệu ............................................................................... 4
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ PHỤC VỤ RA QUYẾT ĐỊNH KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP ........................................................................................ 9
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUYẾT ĐỊNH KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP ......................................................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm quyết định kinh doanh .................................................. 9
1.1.2. Đặc điểm của quyết định kinh doanh trong doanh nghiệp ........... 10
1.1.3. Trình tự ra quyết định kinh doanh trong doanh nghiệp ............... 11
1.2. THÔNG TIN KTQT VÀ KỸ THUẬT XỬ LÝ THÔNG TIN KTQT PHỤC
VỤ RA QUYẾT ĐỊNH KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP ..............13
1.2.1. Vai trò của thông tin KTQT trong việc ra quyết định kinh doanh .... 13
1.2.2. Các loại thông tin KTQT phục vụ ra quyết định kinh doanh ........ 16
1.2.3. Tổ chức thông tin KTQT phục vụ ra quyết định kinh doanh ....... 18
1.2.4. Các kỹ thuật xử lý thông tin KTQT phục vụ ra quyết định kinh
doanh .................................................................................................... 21
1.3. MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP RA QUYẾT ĐỊNH KINH DOANH DỰA
VÀO THÔNG TIN KTQT ........................................................................... 23


1.3.1. Một số quyết định kinh doanh trong doanh nghiệp ...................... 23
1.3.2. Xử lý thông tin KTQT liên quan quan đến một số quyết định kinh
doanh .................................................................................................. 288
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THÔNG TIN KTQT PHỤC
VỤ RA QUYẾT ĐỊNH KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AN
HƢNG ......................................................................................................... 33

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN AN HƯNG ............. 33
2.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần An
Hưng ..................................................................................................... 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần An Hưng................ 36
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần An Hưng ............ 40
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THÔNG TIN KTQT PHỤC VỤ RA QUYẾT
ĐỊNH KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AN HƯNG ................... 42
2.2.1. Tổ chức thông tin KTQT tại Công ty cổ phần An Hưng .............. 42
2.2.2. Các tình huống ra quyết định kinh doanh và việc tổ chức thông tin
KTQT cho các tình huống này ở Công ty cổ phần An Hưng ................. 55
2.2.3. Đánh giá công tác tổ chức thông tin KTQT phục vụ ra quyết định
tại Công ty cổ phần An Hưng ................................................................ 65
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THÔNG TIN
KTQT PHỤC VỤ RA QUYẾT ĐỊNH KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN AN HƢNG ................................................................................ 70
3.1. HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THU THẬP, XỬ LÝ VÀ CUNG CẤP
THÔNG TIN KTQT PHỤC VỤ RA QUYẾT ĐỊNH KINH DOANH Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN AN HƯNG ............................................................... 70
3.1.1. Đối với quy trình thu thập, xử lý thông tin KTQT phục vụ ra quyết
định kinh doanh .................................................................................... 70


3.1.2. Đối với quy trình cung cấp thông tin KTQT phục vụ ra quyết định
kinh doanh ............................................................................................ 74
3.2. HOÀN THIỆN THÔNG TIN KTQT THÔNG QUA VIỆC LẬP DỰ
TOÁN SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN AN HƯNG . 77
3.2.1. Phân loại chi phí theo cách ứng xử phục vụ lập dự toán .............. 77
3.2.2. Lập bổ sung dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ........ 77
3.3. HOÀN THIỆN THÔNG TIN KTQT QUA CÁC BÁO CÁO PHỤC VỤ
RA QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SXKD Ở CÔNG TY CỔ

PHẦN AN HƯNG ....................................................................................... 80
3.3.1. Trung tâm trách nhiệm và các báo cáo gắn với trung tâm trách nhiệm... 80
3.3.2. Xây dựng báo cáo KTQT gắn với các trung tâm trách nhiệm ...... 82
3.4. HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THÔNG TIN KTQT PHỤC VỤ RA QUYẾT
ĐỊNH ĐỐI VỚI CÁC TÌNH HUỐNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN AN HƯNG
..................................................................................................................... 89
3.4.1. Đối với thông tin KTQT phục vụ ra quyết định giá bán sản phẩm89
3.4.2. Đối với thông tin KTQT phục vụ ra quyết định tự sản xuất hay
thuê ngoài gia công .............................................................................. 93
3.4.3. Đối với thông tin KTQT phục vụ ra quyết định về mức tín dụng
khách hàng ............................................................................................ 94
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 99
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ra quyết định kinh doanh là một trong những chức năng của nhà quản
trị, các quyết định kinh doanh được đưa ra nhằm thỏa mãn mục tiêu kinh
doanh của đơn vị. Ra quyết định kinh doanh là việc lựa chọn từ nhiều phương
án khác nhau như: sản xuất sản phẩm nào, nên tự sản xuất hay mua ngoài, nên
giải thể hay tiếp tục sự tồn tại một bộ phận…Và trong mỗi phương án được
xem xét bao gồm rất nhiều thông tin của KTQT, đòi hỏi các nhà quản trị phải
xem xét cân nhắc để ra quyết định kinh doanh đúng đắn nhất. Vì vậy cần phải
có một phương pháp khoa học tổng hợp, phân tích và báo cáo ngắn gọn,
nhanh chóng những thông tin cần thiết đảm bảo tính khoa học cho việc đưa ra

các quyết định kinh doanh.
Công ty cổ phần An Hưng chuyên sản xuất kinh doanh sản phẩm may
mặc, không những tiêu thụ sản phẩm trong nước mà còn vươn ra thị trường
các nước Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc….Công ty luôn phải đối mặt với nhiều
thách thức cạnh tranh gay gắt. Để đứng vững trên thị trường, các nhà quản trị
của Công ty đã có nhiều quyết định quan trọng trong hiện tại cũng như hướng
đến tương lai như: quyết định giá bán sản phẩm, quyết định sản lượng sản
xuất, quyết định mức tín dụng cho khách hàng…. Các nhà quản trị Công ty
phải biết nắm bắt cơ hội kinh doanh, đưa ra các quyết định kinh doanh kịp
thời và đúng đắn. Và để đi đến quyết định kinh doanh, nhà quản trị phải cần
đến thông tin KTQT, việc tổ chức thông tin KTQT một cách khoa học sẽ bảo
đảm thông tin làm cơ sở cho các quyết định kinh doanh được hữu ích hơn.
Hiện tại, Công ty cổ phần An Hưng chưa chú trọng đến công tác tổ chức thu
thập cũng như xử lý thông tin KTQT, Công ty còn gặp khó khăn trong việc
lập các báo cáo chi phí, báo cáo hàng tồn kho, báo cáo hàng bán... điều này đã
có ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định kinh doanh của Công ty.


2

Xuất phát từ thực trạng tổ chức thông tin KTQT và tầm quan trọng của
thông tin KTQT cho việc ra quyết định kinh doanh tại Công ty cổ phần An
Hưng, tôi chọn đề tài:"Tổ chức thông tin kế toán quản trị phục vụ ra quyết
định kinh doanh ở Công ty cổ phần An Hưng" để làm đề tài nghiên cứu của
luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Về lý luận: Đề tài khái quát những vấn đề cơ bản về KTQT và đặc biệt
là nghiên cứu sâu về tổ chức thông tin KTQT phục vụ ra quyết định kinh
doanh trong doanh nghiệp sản xuất.
Về thực tiễn: Khảo sát thực trạng tổ chức thông tin KTQT tại Công ty

cổ phần An Hưng, chỉ ra những mặt đạt được và hạn chế trong việc tổ chức
thông tin KTQT phục vụ ra quyết định kinh doanh ở Công ty. Trên cơ sở đó,
trình bày các giải pháp về tổ chức thông tin KTQT bảo đảm thông tin được
đầy đủ cho các quyết định kinh doanh ở Công ty.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thông tin KTQT có vai trò như thế nào trong việc ra quyết định kinh
doanh của nhà quản trị?
- Những dạng ra quyết định mà các cấp quản lý tại Công ty cổ phần An
Hưng đã và đang thực hiện? Cơ sở thông tin và kĩ thuật xử lí thông tin để ra
quyết định trong các trường hợp đó như thế nào?
- Tổ chức thông tin KTQT tại Công ty cổ phần An Hưng như thế nào
để đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ phục vụ ra quyết định kinh doanh ở
Công ty?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những nội dung cơ bản
về KTQT, trong đó tập trung vào tổ chức thông tin KTQT phục vụ ra quyết
định kinh doanh.


3

- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thông tin KTQT phục vụ ra
quyết định kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh ở Công ty cổ
phần An Hưng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp quan sát thực tế: Trên cơ sở những vấn đề đặt ra, tiến
hành thu thập các dữ liệu cần thiết để đánh giá thực trạng công tác KTQT nói
chung và công tác KTQT hướng vào việc cung cấp thông tin cho các quyết
định kinh doanh tại Công ty.

- Phương pháp suy luận: Sử dụng phương pháp suy luận để giải thích
và đi đến kết luận về các vấn đề đặt ra.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu:
+ So sánh giữa lý thuyết về thông tin KTQT phục vụ ra quyết định kinh
doanh với thực tiễn áp dụng tại Công ty cổ phần An Hưng.
+ So sánh giữa yêu cầu đặt ra về thông tin KTQT với kết quả thực hiện
để đánh giá mức độ đạt được về thông tin KTQT phục vụ ra quyết định kinh
doanh tại Công ty.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các mô hình, các công thức vận dụng
trong KTQT để tổ chức thông tin KTQT phục vụ ra quyết định kinh doanh tại
Công ty cổ phần An Hưng.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức thông tin KTQT phục vụ ra quyết
định kinh doanh trong DN.
Chương 2: Thực trạng tổ chức thông tin KTQT phục vụ ra quyết định
kinh doanh tại Công ty cổ phần An Hưng.


4

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức thông tin KTQT phục vụ ra
quyết định kinh doanh tại Công ty cổ phần An Hưng.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Khẳng định vai trò quan trọng của thông tin KTQT đối với việc ra
quyết định kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Triển khai tổ chức thông tin KTQT phục vụ ra quyết định kinh doanh
ở một DN cụ thể là Công ty cổ phần An Hưng, nhằm bảo đảm cho các quyết
định kinh doanh ở Công ty có cơ sở thông tin được đầy đủ.

- Từ kết quả nghiên cứu của đề tài có thể tham khảo cho các DN cùng
ngành trong việc tổ chức thông tin KTQT phục vụ ra quyết định kinh doanh.
8. Tổng quan tài liệu
Ở nước ta đã có những nghiên cứu nhất định về tổ chức thông tin
KTQT phục vụ ra quyết định kinh doanh trong các doanh nghiệp:
- Giáo trình “Kế toán quản trị” (2009), tập thể tác giả TS. Đoàn Ngọc
Quế, TS. Lê Đình Trực và Th.S Đào Tất Thắng, Nhà xuất bản Lao Động. Các
tác giả đã trình bày một cách hệ thống những vấn đề chung về KTQT; nhận
diện chi phí; phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng- lợi nhuận; các quyết
định về giá bán; các thông tin thích hợp cho việc ra quyết định kinh doanh.
Đặc biệt, trong phần thông tin thích hợp cho quyết định kinh doanh, đã trình
bày nhận diện các thông tin thích hợp và ứng dụng thông tin thích hợp cho
các quyết định kinh doanh như: quyết định nên tiếp tục kinh doanh hay
ngừng kinh doanh một bộ phận, quyết định nên sản xuất hay mua ngoài,
quyết định nên bán hay tiếp tục chế biến rồi bán. Đồng thời, đối với quyết
định đầu tư dài hạn tác giả đã giới thiệu các quyết định đầu tư dài hạn và các
phương pháp tính toán các chỉ tiêu để đo lường, đánh giá phương án đầu tư
dài hạn.


5

- Giáo trình “Kế toán quản trị” (2009), tập thể tác giả TS. Trần Đình
Phụng, Th.S Phạm Ngọc Toàn và Th.S Trần Văn Tùng , Nhà xuất bản Lao
Động đã trình bày:
+ Khái quát về KTQT, chi phí và phương pháp tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm.
+ Phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận; dự toán ngân
sách; kiểm soát chi phí bằng dự toán linh hoạt và định mức chi phí; phân tích
chi phí và quyết định giá; hệ thống kế toán trách nhiệm.

+ Thông tin thích hợp cho các quyết định kinh doanh; sử dụng thông tin
trên các báo cáo tài chính; kế toán quản trị chiến lược.
Các tác giả đã khái quát đặc điểm của các quyết định kinh doanh; qui
trình ra quyết định kinh doanh; nhận diện được các thông tin thích hợp và ứng
dụng các thông tin thích hợp cho các quyết định kinh doanh như: chấp thuận
hay không một đơn hàng đặc biệt; ngừng hay không một ngành hàng hay một
dây chuyền SX; xác định cơ cấu SX để tối đa hóa lợi nhuận; bán hay tiếp tục
hoàn chỉnh rồi mới bán.
- Thông tư 53 - Hướng dẫn áp dụng KTQT trong doanh nghiệp. Thông
tư này trình bày những vấn đề chung khi áp dụng KTQT trong doanh nghiệp;
tổ chức thực hiện KTQT; một số nội dung KTQT chủ yếu như KTQT chi phí
và giá thành sản phẩm, KTQT bán hàng và kết quả kinh doanh, phân tích mối
quan hệ giữa chi phí- khối lượng - lợi nhuận, lựa chọn thông tin cho việc ra
quyết định kinh doanh, lập dự toán ngân sách sản xuất - kinh doanh; kế toán
tài sản cố định, hàng tồn kho, tiền lương, các khoản nợ; tổ chức bộ máy
KTQT và người làm kế toán quản trị; các bảng biểu báo cáo kế toán quản trị.
- Bài viết “ Ứng dụng kế toán quản trị vào hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp” (2013) của TS. Võ Khắc Thường, Tạp chí Phát triển & Hội
nhập đã đưa ra cái nhìn tổng quát về thực trạng áp dụng KTQT tại các doanh


6

nghiệp Việt Nam; nêu ra một số ứng dụng KTQT trong việc ra quyết định tại
các doanh nghiệp căn cứ vào các đặc trưng cơ bản của từng loại quyết định, từ
đó đưa ra một số giải pháp để phát huy vai trò thông tin KTQT trong các
doanh nghiệp Việt Nam.
- Bài viết “ Mô hình tổ chức kế toán quản trị của một số nước trên thế
giới – Bài học kinh nghiệm đối với các doanh nghiệp Việt Nam” (2011) của
tác giả Huỳnh Lợi trong Tạp chí Nghiên Cứu Khoa Học Kiểm Toán. Trong

bài viết, tác giả nêu một số giải pháp áp dụng KTQT tại Việt Nam như: Tổ
chức phân loại chi phí , xây dựng hệ thống tài khoản kế toán, tổ chức xây
dựng hệ thống báo cáo kiểm soát chi phí. Tuy nhiên, tác giả chưa đi sâu
nghiên cứu cụ thể việc áp dụng thông tin KTQT trong quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Tổ chức thông tin kế toán quản
trị tư vấn cho các tình huống quyết định ngắn hạn trong các doanh nghiệp”
(2012) của GS.TS Đoàn Xuân Tiên và tập thể giảng viên Học viện Tài chính
đã trình bày:
+ Phân tích các loại quyết định ngắn hạn và yêu cầu thông tin kế toán
quản trị phục vụ ra quyết định ngắn hạn.
+ Nêu một số tình huống ra quyết định ngắn hạn trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Đưa ra quy trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán quản
trị phù hợp với từng tình huống ra quyết định.
+ Nêu một số giải pháp và điều kiện tổ chức thông tin kế toán quản trị
phục vụ ra quyết định ngắn hạn trong doanh nghiệp.
Đề tài đã nghiên cứu tổ chức thông tin KTQT tư vấn cho các tình
huống quyết định ngắn hạn trong DN qua các ví dụ minh họa mà chưa gắn
nghiên cứu này với một DN cụ thể nên các giải pháp còn mang nặng lý


7

thuyết. Tuy nhiên, đề tài cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên
cứu về KTQT tại các DN sau này.
- Đề tài luận văn “ Kế toán quản trị phục vụ ra quyết định ngắn hạn
trong các doanh nghiệp thương mại – Trường hợp Công ty cổ phần ô tô
Trường Hải Đà Nẵng” của Nguyễn Thị Thu Đến (năm 2012) đã nghiên cứu
thực trang công tác KTQT phục vụ ra quyết định ngắn hạn tại Công ty cổ

phần Ô tô Trường Hải và đưa ra các đánh giá như sau:
+ Tổ chức thông tin kế toán ở Công ty chủ yếu chú trọng thông tin
KTTC, ít chú trọng đến thông tin KTQT.
+ Chất lượng dự báo, hoạch định chỉ mang tính kế hoạch và thường
xuyên thay đổi gây bất lợi cho công tác ra quyết định.
+ Báo cáo KTQT còn thiếu thông tin, việc phân tích mối quan hệ chi
phí – khối lượng – lợi nhuận chưa được quan tâm, quyết định lượng tồn kho
chỉ dựa trên kinh nghiệm, chưa xây dựng các tiêu chí cụ thể cho các quyết
định ngắn hạn… làm ảnh hưởng không nhỏ đến tính kịp thời, đúng đắn của
các quyết định quản trị tại công ty.
Trên cơ sở các tồn tại này, tác giả đã đưa ra các giải pháp xây dựng quy
trình tổ chức cung cấp thông tin KTQT thông qua các báo cáo đảm bảo thông
tin cho các quyết định ngắn hạn ở Công ty.
- Đề tài luận văn “ Kế toán quản trị phục vụ ra quyết định ngắn hạn tại
Công ty cổ phần công nghiệp hóa chất Đà Nẵng” của Đoàn Thị Thanh Thảo
(năm 2013) đã nghiên cứu tình hình tổ chức KTQT phục vụ ra quyết định
ngắn hạn tại Công ty cổ phần công nghiệp hóa chất Đà Nẵng và đưa ra các
đánh giá về thực trạng thông tin KTQT tại Công ty cổ phần công nghiệp hóa
chất Đà Nẵng: Báo cáo KTQT đang áp dụng còn thiếu thông tin và phân tích
chưa sâu để hỗ trợ hữu ích cho quyết định quản trị ở công ty, chưa có bảng
phân tích so sánh các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoàn thành kế hoạch, chưa


8

xác định rõ các trung tâm trách nhiệm, chưa phân loại chi phí theo cách ứng
xử của chi phí, do đó không thể vận dụng để phân tích CVP…. Từ đó tác giả
đã đưa ra một số các giải pháp để hoàn thiện quy trình xử lý và cung cấp
thông tin phục vụ ra quyết định ngắn hạn; hoàn thiện hệ thống báo cáo KTQT
phục vụ cung cấp thông tin cho việc ra quyết định và đưa ra các ứng dụng

thông tin KTQT để quyết định giá bán theo phương pháp trực tiếp; ứng dụng
thông tin KTQT trong việc ra các quyết định ngắn hạn khác…
Nhìn chung, các đề tài trên đã nêu được những vấn đề cơ bản về thông
tin KTQT phục vụ ra quyết định kinh doanh, xác định đặc điểm và tình hình
tổ chức thông tin KTQT trong các DN phục vụ ra quyết định như tổ chức thu
nhận và quy trình xử lý thông tin; tổ chức các báo cáo KTQT. Từ đó đánh giá
ưu và nhược điểm về tình hình tổ chức thông tin KTQT phục vụ ra quyết định
kinh doanh tại các doanh nghiệp. Xây dựng các giải pháp hoàn thiện tổ chức
thông tin KTQT nhằm đảm bảo cơ sở phục vụ ra quyết định kinh doanh của
DN.
Việc tổ chức thông tin KTQT phục vụ ra quyết định kinh doanh tại mỗi
DN là không giống nhau, nó tùy thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh và các tình huống đặt ra tại mỗi DN. Dựa trên cơ sở lý luận KTQT và
các quyết định trong kinh doanh, tham khảo những công trình nghiên cứu có
liên quan, luận văn “Tổ chức thông tin kế toán quản trị phục vụ ra quyết
định kinh doanh ở Công ty cổ phần An Hưng” sẽ làm rõ hơn mối quan hệ
giữa quyết định kinh doanh và thông tin KTQT phục vụ ra quyết định kinh
doanh; xây dựng quy trình thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin và hoàn thiện
hệ thống báo cáo KTQT nhằm bảo đảm thông tin KTQT phục vụ ra quyết
định kinh doanh ở Công ty cổ phần An Hưng được đầy đủ.


9

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC
THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ PHỤC VỤ RA
QUYẾT ĐỊNH KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUYẾT ĐỊNH KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP

1.1.1. Khái niệm quyết định kinh doanh
Ra quyết định kinh doanh là một trong những chức năng của nhà quản
trị. Những nhà quản trị phải thường xuyên đương đầu với các quyết định về
sản lượng sản xuất, nên tự sản xuất hay thuê ngoài gia công, quyết định về
giá bán...Các quyết định ngày càng khó khăn và phức tạp trước sự gia tăng và
biến động phức tạp của những thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh.
Quyết định kinh doanh là sự lựa chọn phương án kinh doanh thích hợp
nhất từ nhiều phương án khác nhau, để thực hiện phương án có hiệu quả về
mặt kinh tế và phù hợp với điều kiện kinh doanh của đơn vị [6, tr278].
Quyết định kinh doanh thường ảnh hưởng đến nhu cầu tài chính khác
nhau, ảnh hưởng đến chu kỳ kinh doanh khác nhau. Nếu căn cứ vào thời gian
hiệu lực, thời gian ảnh hưởng và thực thi quyết định kinh doanh, có thể chia
quyết định kinh doanh thành hai loại:
- Quyết định kinh doanh ngắn hạn: Đây chính là quyết định kinh doanh
mà thời gian hiệu lực, thời gian ảnh hưởng và thực thi thường dưới 1 năm. Ví
dụ như quyết định về sự tồn tại hay giải thể một bộ phận kinh doanh trong kỳ
kế hoạch, quyết định về sự chọn lựa các phương án kinh doanh hàng ngày
của doanh nghiệp. [5, tr.274].


10

- Quyết định kinh doanh dài hạn: Đây chính là quyết định kinh doanh
mà thời gian hiệu lực, thời gian ảnh hưởng và thực thi thường trên 1 năm. Ví
dụ như quyết định đầu tư TSCĐ, xây dựng các phương án kinh doanh dài
hạn... [7, tr.195]
Sắp xếp các quyết định kinh doanh nào là quyết định kinh doanh ngắn
hạn, quyết định kinh doanh nào là quyết định kinh doanh dài hạn chỉ mang
tính chất tương đối. Bởi lẽ, để đo lường thời gian ảnh hưởng, thời gian hiệu
lực và thực thi của quyết định kinh doanh rất khó khăn. Vì vậy, khi gặp khó

khăn và phức tạp về đo lường thời gian, chúng ta thường xem xét điều kiện
phụ của quyết định kinh doanh, đó chính là nguồn tài trợ. Một quyết định
kinh doanh ngắn hạn thường gắn liền với nguồn tài chính tài trợ ngắn hạn
hoặc chúng ta có thể sử dụng nguồn tài chính hiện thời trong hoạt động sản
xuất kinh doanh để trang trải cho quyết định này.
Trong hoạt động quản trị, để đi đến một quyết định kinh doanh nhà
quản trị phải thu thập, xem xét từ nhiều nguồn thông tin khác nhau. Mỗi một
nguồn thông tin sẽ giúp cho nhà quản trị có nhận thức khác nhau trong từng
tình huống quản trị và ngược lại mỗi tình huống quản trị lại cần phải có
những nguồn thông tin tương ứng. Chính vì vậy, sẽ luôn luôn xuất hiện nhu
cầu thông tin thích hợp trong các quyết định quản trị.
1.1.2. Đặc điểm của quyết định kinh doanh trong doanh nghiệp
Đặc điểm của quyết định kinh doanh là gắn liền với các hành động và
thành quả kinh doanh trong tương lai. Quyết định kinh doanh sẽ không bao
giờ thay đổi được quá khứ. Chính đặc điểm này nên quyết định kinh doanh
chỉ được kiểm định, chứng minh trong tương lai và vì vậy quyết định của nhà
quản trị điều hành hiện tại chính là kết quả hoặc hệ quả cho những nhà quản
trị kế thừa. [11, tr.169]


11

Khi tiến hành một quyết định kinh doanh, nhà quản trị phải xem xét
đến nhiều mục tiêu khác nhau như cần đạt được sự cực đại về lợi nhuận, cực
đại về doanh số, giảm thiểu chi phí, tăng chất lượng phục vụ, sự tồn tại, ổn
định của DN…Tuy nhiên, xét về phương diện kinh tế tốt nhất phải tạo nên
một sự gia tăng lợi nhuận hay tăng thu nhập, giảm thiểu chi phí.
1.1.3. Trình tự ra quyết định kinh doanh trong doanh nghiệp
Vai trò của KTQT trong quá trình ra quyết định kinh doanh là cung cấp
những thông tin thích hợp cho các nhà quản trị trong việc ra các quyết định

kinh doanh khác nhau. Để cung cấp những thông tin thích hợp cho mỗi tình
huống quyết định, KTQT cần phải hiểu rõ quy trình ra quyết định kinh doanh.
Quá trình ra quyết định kinh doanh bao gồm 6 bước:
1. Xác định vấn đề cần ra quyết định
2. Lựa chọn tiêu chuẩn
3. Xác định các phương án có thể xảy
ra
4. Xây dựng mô hình ra quyết định
5. Thu thập thông tin
6. Ra quyết định
Bước 1. Xác định vấn đề cần ra quyết định
Quá trình ra quyết định phải bắt đầu từ việc xác định vấn đề, nhưng
không phải bao giờ vấn đề cũng được xác định một cách rõ ràng và chính
xác. Tùy theo mức độ nghiên cứu những vấn đề mới xuất hiện, giải quyết
những vấn đề này có ảnh hưởng nhiều hay ít đến kết quả của quyết định. Vì


12

thế, trong quá trình ra quyết định, phải làm rõ thêm vấn đề là gì và DN
đang mong muốn gì. Đối với việc xác định vấn đề, nếu ở những tình huống
tương tự như đã gặp thì nhà quản trị có thể sử dụng kinh nghiệm đã có được
mức độ chính xác cao. Khi quyết định những vấn đề có nội dung mới, bước
đầu nhà quản trị lại xem xét các mục tiêu đề ra và thực hiện phân tích tình
huống để dần làm rõ vấn đề.
Bước 2. Lựa chọn tiêu chuẩn
Sau khi đã xác định được vấn đề cần ra quyết định, nhà quản trị cần xác
định tiêu chuẩn ra quyết định. Các tiêu chuẩn để ra quyết định có thể là tiêu
chuẩn định tính và cũng có thể là các tiêu chuẩn định lượng.
Các tiêu chuẩn để ra quyết định có thể xung đột nhau, chẳng hạn như

chi phí sản xuất cần được cắt giảm trong khi chất lượng sản phẩm cần phải
được duy trì. Trong những trường hợp này, một tiêu chuẩn sẽ được lựa chọn
làm mục tiêu và tiêu chuẩn kia sẽ là tiêu chuẩn ràng buộc.
Bước 3. Xác định phương án
Ra quyết định là việc lựa chọn một trong nhiều phương án khác nhau.
Đây là bước quan trọng nhất trong quá trình ra quyết định. Nhà quản trị cần
xác định các phương án có thể xảy ra, từ đó lựa chọn ra phương án tối ưu.
Bước 4. Xây dựng mô hình ra quyết định
Mô hình ra quyết định là một hình thức thể hiện đơn giản hóa bài toán
ra quyết định, nó sẽ liên kết các yếu tố được liệt kê ra ở trên như tiêu chuẩn ra
quyết định, các ràng buộc và các phương án ra quyết định.
Bước 5. Thu thập thông tin
Chỉ có thể giải quyết đúng đắn một vấn đề nào đó nếu như có thông tin
đầy đủ và chính xác. Lượng thông tin cần thiết phụ thuộc vào tính phức tạp
của nhiệm vụ được xét và phụ thuộc vào trình độ thành thạo, kinh nghiệm
của người ra quyết định. Các thông tin thu thập phải đảm bảo được các tính


13

chất sau:
Tính thích hợp: Tính thích hợp của thông tin cho từng bài toán ra
quyết định là rất quan trọng. Những tình huống ra quyết định khác nhau cần
những thông tin khác nhau. Hơn nữa, thông tin được thu thập phải là thông
tin phù hợp với vấn đề đang cần ra quyết định và có thể sử dụng để so sánh
giữa các phương án khác nhau cần lựa chọn.
Tính chính xác: Thông tin phục vụ cho việc ra quyết định phải chính
xác, khách quan. Thông tin phải được thu thập từ các nguồn số liệu đáng tin
cậy và được đánh giá một cách khách quan dựa trên điều kiện và các nhân tố
tác động

Tính nhanh chóng: Thông tin là thích hợp và chính xác, nhưng sẽ
vô dụng nếu không kịp thời cho việc ra quyết định. Do vậy, ngoài yếu tố
chính xác và thích hợp thì thông tin cần được cung cấp nhanh để kịp thời
cho các quyết định.
Bước 6. Ra quyết định
Mỗi khi bài toán ra quyết định được xác định, các tiêu chuẩn được lựa
chọn, các phương án so sánh được nhận diện, các số liệu liên quan đến việc ra
quyết định được thu thập, nhà quản trị sẽ tiến hành phân tích và lựa chọn một
phương án tốt nhất. Việc này gọi là ra quyết định.
1.2. THÔNG TIN KTQT VÀ KỸ THUẬT XỬ LÝ THÔNG TIN KTQT
PHỤC VỤ RA QUYẾT ĐỊNH KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Vai trò của thông tin KTQT trong việc ra quyết định kinh
doanh
a. Cung cấp thông tin cho quá trình xây dựng kế hoạch
Để quá trình sản xuất kinh doanh của DN có thể tiến hành một cách
thường xuyên, liên tục, các DN phải thiết lập các kế hoạch. Mọi hoạt động


14

của DN đều được tiến hành theo kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo
kế hoạch đã xây dựng. Trong đó việc lập dự toán giữ vai trò hết sức quan
trọng, và là cơ sở định hướng và chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh cũng như
phối hợp các chương trình hành động ở các bộ phận. Dự toán giúp DN liên
kết các mục tiêu và chỉ rõ cách huy động, sử dụng nguồn lực một cách có hiệu
quả và đạt mục tiêu đề ra.
Thực hiện chức năng này, kế toán quản trị phải tổ chức việc thu thập
các thông tin cần thiết (cả nguồn thông tin quá khứ và thông tin tương lai), để
lập dự toán gồm thông tin về tổ chức, về định mức, về chi phí tiêu chuẩn, các

thông tin kế toán tài chính, thống kê cũng như kỹ thuật tính toán, ước tính
phục vụ cho việc lập dự toán ở DN. Qua các dự toán này, nhà quản trị dự tính
được những gì sẽ xảy ra trong tương lai kể cả những điều bất lợi, thuận lợi
cho DN trong quá trình thực hiện dự toán
b. Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực hiện
Với chức năng tổ chức thực hiện, nhà quản trị phải biết cách liên kết
các yếu tố giữa tổ chức, con người và nguồn lực lại với nhau một cách hiệu
quả. Để thực hiện tốt chức năng này nhà quản trị cần nhiều đến thông tin
KTQT. Nhờ có thông tin do KTQT cung cấp, nhà quản trị mới có thể đưa ra
quyết định đúng đắn trong quá trình lãnh đạo hoạt động hàng ngày, phù hợp
với mục tiêu chung.
c. Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm tra, đánh giá
Nhà quản trị sau khi lập kế hoạch đầy đủ và tổ chức thực hiện kế hoạch
thì phải kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện. Kiểm tra là quá trình so sánh
kết quả thực hiện với dự toán được lập nhằm điều chỉnh dự toán và đánh giá
việc thực hiện. Thông qua kết quả so sánh cho thấy sự khác nhau giữa thực
hiện với dự toán đã lập, tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng để có thể điều chỉnh
quá trình thực hiện cũng như đánh giá được kết quả, thành tích của từng cá


15

nhân. Trên cơ
động đến các nhân viên, các bộ phận trong DN.
d. Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định kinh doanh
Ra quyết định là công việc có ảnh hưởng đến mọi hoạt động của DN,
quá trình này rất cần các thông tin cụ thể từ nhiều nguồn khác nhau trong đó
chủ yếu là thông tin từ KTQT. Ra quyết định không phải là một chức năng
riêng biệt mà là sự kết hợp cả ba chức năng lập kế hoạch, tổ chức thực hiện,
kiểm tra đánh giá. Phần lớn những thông tin do KTQT cung cấp nhằm phục

vụ chức năng ra quyết định kinh doanh.
Để có thông tin thích hợp, đáp ứng cho nhu cầu của quản lý, KTQT sẽ
thực hiện các nghiệp vụ phân tích chuyên môn, vì những thông tin này thường
không có sẵn. KTQT sẽ chọn lọc những thông tin cần thiết, thích hợp rồi tổng
hợp, trình bày chúng theo một trình tự dễ hiểu nhất, và giải thích quá trình
phân tích đó cho các nhà quản trị.
KTQT giúp các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định không chỉ
bằng cách cung cấp thông tin thích hợp mà còn bằng cách vận dụng các kỹ
thuật phân tích vào những tình huống khác nhau, để từ đó nhà quản trị lựa
chọn, ra quyết định thích hợp nhất.
Các DN thường đứng trước nhiều phương án khác nhau. Mỗi phương
án gắn với mỗi tình huống, với số lượng, chủng loại, các khoản mục chi phí,
thu nhập khác nhau nhưng đều có liên quan, và đều cần đến các thông tin kế
toán. Quá trình ra quyết định của nhà quản trị thường là việc xem xét, cân
nhắc lựa chọn từ các phương án khác nhau để có được phương án tối ưu với
hiệu quả cao nhất mà rủi ro nhỏ nhất. Với chức năng này KTQT phải có công
cụ thích hợp giúp các nhà quản trị phân biệt được các thông tin hợp lý và bất
hợp lý nhằm xác định thông tin phù hợp theo từng phương án.


×