Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu vận dụng chính sách kế toán tại nhà máy bia dung quất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.16 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN LÊ HIỀN LI

NGHIÊN CỨU VIỆC VẬN DỤNG
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN
TẠI NHÀ MÁY BIA DUNG QUẤT

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2015
Ơ


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN LÊ HIỀN LI

NGHIÊN CỨU VIỆC VẬN DỤNG
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN
TẠI NHÀ MÁY BIA DUNG QUẤT
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số : 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

Đà Nẵng - Năm 2015




LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Trần Đình Khôi Nguyên.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Phan Lê Hiền Li


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Cấu trúc luận văn .................................................................................. 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP ................................................................... 8
1.1. KHÁI NIỆM VỀ CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN.................................... 8
1.2. ĐẶC TRƯNG CỦA CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN............................... 9
1.3. VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TRONG CÔNG TÁC
KẾ TOÁN Ở DOANH NGHIỆP ............................................................ 11
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN

CỦA DOANH NGHIỆP ......................................................................... 12
1.4.1. Nhu cầu về sử dụng thông tin kế toán........................................... 12
1.4.2. Đặc thù của doanh nghiệp............................................................. 13
1.4.3. Mục tiêu quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp ............................. 14
1.4.4. Ảnh hưởng của thuế đối với công tác kế toán .............................. 17
1.4.5. Trình độ chuyên môn của kế toán................................................. 19

1.5. CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ÁP DỤNG TRONG DOANH
NGHIỆP .................................................................................................. 20
1.5.1. Chính sách kế toán liên quan đến hàng tồn kho............................ 20
1.5.2. Chính sách kế toán liên quan đến tài sản cố định ......................... 27


1.5.3. Chính sách kế toán liên quan đến doanh thu................................. 31
1.5.4. Chính sách kế toán liên quan đến khoản phải thu......................... 32
1.5.5. Chính sách kế toán liên quan đến chi phí ..................................... 34

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH KẾ
TOÁN TẠI NHÀ MÁY BIA DUNG QUẤT....................................... 37
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY BIA DUNG QUẤT......................... 37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Bia Dung Quất..... 37
2.1.2. Nhiệm vụ kinh doanh.................................................................... 39
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý tại Nhà máy Bia Dung Quất.................... 39
2.1.4. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh ............................................. 42
2.1.5. Tổ chức kế toán tại Nhà máy Bia Dung Quất............................... 43
2.1.6. Hình thức kế toán áp dụng tại Nhà máy........................................ 45

2.2. THỰC TRẠNG VIỆC VẬN DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH KẾ
TOÁN TẠI NHÀ MÁY BIA DUNG QUẤT ......................................... 46
2.2.1. Chính sách kế toán liên quan đến hàng tồn kho............................ 46

2.2.2. Chính sách kế toán liên quan đến tài sản cố định ......................... 51
2.2.3. Chính sách kế toán liên quan đến chi phí ..................................... 55
2.2.4. Chính sách kế toán liên quan đến ghi nhận doanh thu.................. 57
2.2.5. Chính sách kế toán liên quan đến nợ phải thu .............................. 57

2.3. ĐÁNH GIÁ VIỆC VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TẠI
NHÀ MÁY BIA DUNG QUẤT............................................................. 59
2.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách kế toán tại
Nhà máy Bia Dung Quất ......................................................................... 59
2.3.3. Nhược điểm................................................................................... 62

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................... 64


CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH KẾ TOÁN TẠI NHÀ MÁY BIA DUNG QUẤT.................... 65
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN
TẠI NHÀ MÁY BIA DUNG QUẤT ..................................................... 65
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TẠI
NHÀ MÁY BIA DUNG QUẤT............................................................. 66
3.2.1. Hoàn thiện chính sách kế toán liên quan đến hàng tồn kho.......... 66
3.2.2. Chính sách kế toán liên quan đến tài sản cố định ......................... 68
3.2.3. Chính sách kế toán liên quan đến chi phí ..................................... 71
3.2.4. Các chính sách kế toán khác có liên quan..................................... 72
Bên cạnh những chính sách kế toán trên, Nhà máy cần phải quan tâm
đến những chính sách kế toán khác như: ................................................ 72

3.3. HOÀN THIỆN CÔNG BỐ THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN...................................................................... 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................... 79

KẾT LUẬN ............................................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Các khoản chi phí không hợp pháp, hợp lý trong thuế

18

bảng
1.1

và kế toán
2.1

Số liệu tổng hợp xuất vật tư trong tháng của Nhà máy

49

bia Dung Quất
2.2


Số liệu về trích khấu hao tài sản cố định hữu hình của

53

Nhà máy Bia Dung Quất
2.3

Số liệu về sửa chữa tài sản cố định tại Nhà máy

55

2.4

Số liệu về lập dự phòng phải thu khó đòi tại Nhà máy

58

qua các năm


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên sơ đồ

Trang

sơ đồ
2.1


Mô hình tổ chức quản lý Nhà máy bia Dung Quất

40

2.2

Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh

42

2.3

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán

43

2.4

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán

45


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của kế toán. Báo cáo tài chính có ý
nghĩa quan trọng trong lĩnh vực quản lý kinh tế, thu hút sự quan tâm của nhiều

đối tượng ở bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan
tâm đến Báo cáo tài chính trên một giác độ khác nhau, song nhìn chung đều
nhằm có được những thông tin cần thiết cho việc ra các quyết định phù hợp với
mục tiêu của mình. Chính vì vậy mà mức độ trung thực và hợp lý của Báo cáo
tài chính luôn luôn được chú trọng nhất. Việc vận dụng các chính sách kế toán
khác nhau thì các thông tin cung cấp trên báo cáo tài chính cũng sẽ khác nhau.
Chính vì thế mà không ít các doanh nghiệp chỉ chú trọng cung cấp những số liệu
đẹp trên báo cáo tài chính của mình mà không quan tâm đến việc áp dụng chính
sách kế toán đúng theo chuẩn mực và quy định để các thông tin cung cấp được
chính xác hơn.
Trên lý thuyết, chính sách kế toán là các chủ trương và các hành động
trên phương diện kế toán. Chính sách kế toán quy định việc ứng dụng các
nguyên tắc kế toán như thế nào trong từng đơn vị. Việc vận dụng các chính
sách kế toán tại doanh nghiệp sẽ giúp các đối tượng sử dụng thông tin kế toán
có những đánh giá khách quan hơn kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và từ đó đưa ra quyết định đúng đắn đồng thời giúp ban quản trị và bộ
phận kế toán doanh nghiệp nhìn thấy được các ưu nhược điểm trong công tác
kế toán của mình để tìm cách hoàn thiện việc vận dụng các chính sách kế toán
để đảm bảo tuân thủ theo pháp luật mà vẫn đảm bảo được mục tiêu quản trị
lợi nhuận của công ty.
Ở Việt Nam, báo cáo tài chính được lập dựa trên cơ sở các chính sách và
chuẩn mực kế toán, các thông tư hướng dẫn. Trên thực tế, các doanh nghiệp
có thể lựa chọn và vận dụng linh hoạt các chính sách kế toán tùy theo đặc thù


2
của doanh nghiệp, tùy theo từng thời đểm để điều chỉnh các thông tin trên báo
cáo tài chính nhằm đạt được mục tiêu mang tính chủ quan của họ.
Nhà máy Bia Dung Quất là một đơn vị chuyên sản xuất và kinh doanh các
loại bia. Hiện nay tại Nhà máy cũng đã và đang vận dụng những chính sách kế

toán trong công tác hạch toán của mình. Nhưng nhìn chung việc vận dụng chính
sách kế toán tại Nhà máy còn chưa linh hoạt, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Các
chính sách kế toán tại Nhà máy vẫn chưa được phản ánh rõ ràng, chẳng hạn như
các chính sách kế toán về: hàng tồn kho, tài sản cố định, các khoản nợ phải
thu… Chính vì điều này sẽ ảnh hưởng đến mục tiêu quản trị lợi nhuận cũng như
nhu cầu sử dụng thông tin kế toán tại Nhà máy. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề
tài: “Nghiên cứu việc vận dụng chính sách kế toán tại Nhà máy Bia Dung
Quất”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn được thực hiện nhằm vào các mục tiêu sau:
- Phân tích, đánh giá thực trạng vận dụng chính sách kế toán tại Nhà máy
Bia Dung Quất, từ đó rút ra ưu, nhược điểm trong việc vận dụng chính sách kế
toán tại đơn vị.
- Đề xuất các giải pháp để việc vận dụng chính sách kế toán tại Nhà máy
Bia Dung Quất phù hợp hơn với đặc thù của Nhà máy.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là chính sách kế toán tại
Nhà máy Bia Dung Quất mà chủ yếu tập trung vào: chính sách kế toán về
hàng tồn kho, chính sách kế toán về tài sản cố định, chính sách kế toán về ghi
nhận doanh thu... để phục vụ cho công tác quản trị lợi nhuận tại Nhà máy.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả sử dụng phương pháp khảo
cứu tài liệu kế toán thông qua công bố chính sách kế toán trên thuyết minh báo


3
cáo tài chính, kết hợp với xem xét cụ thể các sổ sách kế toán để minh họa các
chính sách kế toán đang vận dụng. Ngoài ra, những phỏng vấn sâu với lãnh đạo
nhà máy, với kế toán trưởng cũng là cơ sở để khảo sát mục tiêu vận dụng chính
sách kế toán tại đơn vị.

5. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về chính sách kế toán trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng vận dụng chính sách kế toán tại Nhà máy Bia
Dung Quất
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách kế toán tại Nhà
máy Bia Dung Quất
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Chính sách kế toán là một phần không thể thiếu đối với mỗi doanh
nghiệp, việc vận dụng nó nhuần nhuyễn nhằm góp phần cung cấp thông tin
hữu ích cho người sử dụng. Song cũng chính những chính sách này đã tạo cho
doanh nghiệp nhiều khó khăn trong quá trình vận dụng nó, vừa phải làm đẹp
báo cáo tài chính vừa phải cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ là
một vấn đề rất khó khăn. Mỗi doanh nghiệp, tùy vào đặc thù của mình mà lựa
chọn chính sách kế toán cho phù hợp. Muốn vận dụng chính sách kế toán một
cách hiệu quả thì cần phải có kiến thức sâu rộng và linh hoạt trong thực tiễn,
điều này cũng đòi hỏi trình độ chuyên môn của kế toán viên. Mục tiêu của
luận văn là nghiên cứu việc vận dụng chính sách kế toán tại Nhà máy Bia
Dung Quất nhằm đưa ra những giải pháp hoàn thiện hơn về chính sách kế
toán áp dụng tại Nhà máy. Những nghiên cứu trước đây về chính sách kế toán
và những nghiên cứu có liên quan vẫn còn khiêm tốn như: “Chuẩn mực kế
toán Việt nam 02, 03, 14, 29” do Bộ tài chính ban hành đã đưa ra các cơ sở lý
luận về chính sách kế toán, là nền tảng cho sự vận dụng của các doanh nghiệp


4
song các cơ sở lý luận này còn mang tính chung chung và hầu như phải có các
thông tư hướng dẫn kèm theo thì mới ứng dụng vào thực tế của từng doanh
nghiệp, từng lĩnh vực. Đối với, “Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp –
P1” của Đại học Kinh tế Đà Nẵng (2008) đã chỉ rõ sự cần thiết trong việc áp

dụng các chính sách kế toán, giáo trình đã nêu bật điểm cần theo dõi hay hạch
toán trong chính sách này. “Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10
năm 2009 của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao Tài
sản cố định, Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng” đã
hướng dẫn cụ thể cho việc áp dụng các chế độ này, các thông tư thường
không có tính vận dụng cao và còn tùy thuộc vào cơ chế hoạt động của doanh
nghiệp. “Thomas D.Fields, Thomas Z.Lys, Linda Vincent (2011), Empirical
research on accounting choi”, Journal of Accounting and Economics
31(2011), 256 ” tác giả đã hệ thống các nội dung cơ bản về vai trò của các
chính sách kế toán và đề xuất phương hướng ứng dụng các lựa chọn này vào các
ngành cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của các đề tài....
-“Bàn về mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng chế độ kế toán
trong các DNVVN” (Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số
5(40).2010) của TS. Trần Đình Khôi Nguyên đã nghiên cứu trên góc độ lý
luận một số chính sách kế toán đang vận dụng trong các doanh nghiệp vừa và
nhỏ nhưng chưa đi sâu thực tế cụ thể từng chính sách ảnh hưởng như thế nào
đến từng loại hình doanh nghiệp.Dựa vào kết quả điều tra thí nghiệm ở hai
nhóm đối tượng là các kế toán viên và chuyên viên thuế, bài viết đã chỉ ra các
nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng chế độ kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Việt Nam. Kết quả đã chỉ ra: những hạn chế về trình độ của kế toán
viên trong thực tiễn cùng với sự tác động của hệ thống luật pháp đã ảnh
hưởng đáng kể đến việc vận dụng chuẩn mực; công tác kế toán ở các doanh


5
nghiệp chỉ chú trọng cho mục đích kê khai thuế; sự thay đổi về cơ chế quản lý
doanh nghiệp từ cơ quan thuế cũng được coi là một trong những nhân tố ảnh
hưởng đến việc vận dụng chế độ kế toán; chi phí cho công việc kế toán vẫn
chưa đánh giá cao trong việc ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán và

việc vận dụng đến chuẩn mực.
- “Bàn về chính sách kế toán trong doanh nghiệp” (Tạp chí phát triển
kinh tế số 260 năm 2012) của TS. Trần Đình Khôi Nguyên. Từ cơ sở lý thuyết
về chính sách kế toán và mối liên với lý thuyết về kinh tế, cụ thể là mâu thuẫn
đại diện và sự bất cân xứng thông tin, tác giả đã chỉ ra tầm quan trọng của
việc công bố minh bạch chính sách kế toán cho những người sử dụng thông
tin. Tác giả cũng nghiên cứu việc vận dụng chính sách kế toán trong các
doanh nghiệp ở Việt Nam và đưa ra kết luận hiện tượng bất cân xứng thông
tin tồn tại trên báo cáo tài chính của hầu hết các công ty, kể cả công ty niêm
yết, điều này làm nhà đầu tư không hiểu rõ thực hư con số trên báo cáo tài
chính được công bố. Từ đó tác giả đề ra giải pháp về khung cơ sở để xây
dựng chính sách kế toán tại doanh nghiệp.
- Tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh (năm 2012) với đề tài “Đánh giá sự vận
dụng các chính sách kế toán tại Công ty CP lương thực và thực phẩm Quảng
Nam” - Luận văn thạc sĩ Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã hệ hóa được lý luận
chung về chính sách kế toán. Qua nghiên cứu, tác giả đã mô tả và đánh giá
thực trạng việc vận dụng chính sách kế toán tại Công ty CP lương thực và
thực phẩm Quảng Nam. Tác giả đã chỉ ra các chính sách kế toán vận dụng tại
Công ty nhằm né tránh thuế nhưng đồng thời cũng luôn cân nhắc giữa lợi
nhuận và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp để duy trì ROE hợp lý. Bên cạnh
đó, chính sách kế toán vận dụng tại Công ty còn nhiều hạn chế: khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho chưa rõ ràng về cơ sở lập dự phòng, thời gian
phân bổ chi phí sửa chữa tài sản cố định không nhất quán, mức phân bổ công


6
cụ dụng cụ chưa được hợp lý... Trên cơ sở đó, tác giả đã đề ra các giải pháp
hoàn thiện những chính sách kế toán liên quan đến hàng tồn kho về phương
pháp quản lý hàng tồn kho, phương pháp tính giá hàng tồn kho, phương pháp
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho; hoàn thiện chính sách kế toán liên quan

đến tài sản cố định về phân bổ chi phí sửa chữa, đồng thời Công ty cần phải
lập kế hoạch sửa chữa tài sản cố định.....
- Tác giả Lê Thị Chi (năm 2012) với đề tài“Hoàn thiện chính sách kế
toán tại Công ty CP vật tư tổng hợp Phú Yên" - Luận văn Thạc sĩ Đại học Đà
Nẵng. Luận văn này, tác giả cũng chỉ dừng lại ở các chính sách kế toán liên
quan đến: hàng tồn kho, tài sản cố định, ghi nhận doanh thu, chi phí đi vay,
giao dịch bằng ngoại tệ. Nhìn chung các chính sách kế toán công bố trên
thuyết minh báo cáo tài chính còn đơn giản so với các chính sách kế toán thực
tế đang áp dụng tại Công ty. Tác giả cũng đã chỉ ra rằng để quản trị lợi nhuận,
Công ty đã sử dụng một số chính sách như: thay đổi thời gian phân bổ chi phí
trả trước, hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi... Kế toán viên vẫn chỉ sử
dụng những chính sách kế toán đơn giản, chưa chú trọng đến việc vận dụng
các chính sách kế toán như vậy đã thật sự hợp lý chưa, đã đáp ứng được nhu
cầu quản trị hay chưa... Tác giả cũng đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
chính sách kế toán tại Công ty như: hoàn thiện chính sách kế toán liên quan
đến hàng tồn kho về phương pháp tính giá, dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
hoàn thiện chính sách kế toán liên quan đến tài sản cố định về thời gian và
mức tính khấu hao; hoàn thiện về công bố thông tin liên quan đến chính sách
kế toán...
- Tác giả Ngô Lê Phương Thúy (năm 2012) với đề tài "Nghiên cứu việc
vận dụng chính sách kế toán tại Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế xây dựng
Đà Nẵng" - Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng. Trong luận văn này đã đánh
giá được thực trạng và đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện về chính sách kế


7
toán tại Công ty: hoàn thiện chính sách kế toán về khấu hao tài sản cố định,
sửa chữa tài sản cố định; hoàn thiện chính sách kế toán liên quan đến nợ phải
thu về trích lập dự phòng; hoàn thiện về chính sách ghi nhận chi phí; hoàn
thiện chính sách kế toán về ghi nhận doanh thu.... Trong luận văn chỉ đề cập

đến những chính sách kế toán áp dụng tại Công ty CP Tư vấn thiết kế xây
dựng Đà Nẵng, nên đưa ra các giải pháp hoàn thiện chính sách kế toán chỉ
xuất phát từ đặc thù kinh doanh của đơn vị.
Tuy đã có một vài nghiên cứu ban đầu về vận dụng chính sách kế toán,
nhưng các bài viết trên vẫn chưa khảo sát toàn diện các nhân tố ảnh hưởng
đến sự lựa chọn các kỹ thuật, phương pháp kế toán ở các doanh nghiệp. Nhìn
chung các luận văn trên chỉ nghiên cứu việc vận dụng chính sách kế toán
dụng tại các công ty cổ phần. Qua đó cho thấy các tác giả chưa đi sâu nghiên
cứu việc vận dụng các chính sách kế toán tại các đơn vị sản xuất, chưa khảo
sát toàn diện các nhân tố ảnh hưởng đến các chính sách kế toán ở nhiều lĩnh
vực kinh tế khác nhau.
Trên cơ sở các nghiên cứu, phần nào tác giả đã kế thừa cơ sở lý luận về
chính sách kế toán và trên cơ sở khảo sát những đặc thù về chính sách kế toán
của Nhà máy Bia Dung Quất bằng các phương pháp thu thập số liệu và chứng
từ, luận văn nghiên cứu và đánh giá về việc vận dụng chính sách kế toán tại
Nhà máy Bia Dung Quất để tìm ra các ưu, nhược điểm và đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn nữa về chính sách kế toán của Nhà máy.


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VỀ CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN
Theo chuẩn mực kế toán số 29 ban hành và công bố theo Quyết định số
12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì
thuật ngữ "Chính sách kế toán được định nghĩa là các nguyên tắc, cơ sở và
phương pháp kế toán cụ thể được công ty áp dụng trong việc lập và trình bày
báo cáo tài chính".

Ngoài các chính sách kế toán cụ thể được sử dụng trong báo cáo tài
chính, điều quan trọng là người sử dụng phải nhận thức được cơ sở đánh giá
được sử dụng (như nguyên giá, giá hiện hành, giá trị thuần có thể thực hiện
được, giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại) bởi vì các cơ sở này là nền tảng để
lập báo cáo tài chính. Khi doanh nghiệp sử dụng nhiều cơ sở đánh giá khác
nhau để lập báo cáo tài chính, như trường hợp một số tài sản được đánh giá lại
theo quy định của nhà nước, thì phải nêu rõ các tài sản và nợ phải trả áp dụng
mỗi cơ sở đánh giá đó.
Việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán:
• Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam, việc lựa chọn và áp dụng chính
sách kế toán được thực hiện dựa trên cơ sở các chuẩn mực, các văn bản
hướng dẫn các chuẩn mực và các chính sách, chế độ kế toán do Bộ Tài chính
ban hành.
• Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế, việc lựa chọn và áp dụng chính sách
kế toán được thực hiện dựa trên cơ sở các chuẩn mực của IASB và các hướng
dẫn thực hiện chuẩn mực của IASB và các hướng dẫn khác.
Nếu không có chuẩn mực hay hướng dẫn, Ban Giám đốc doanh nghiệp
phải đưa ra các xét đoán đối với việc xây dựng và áp dụng chính sách kế toán.


9
Trong việc đưa ra xét đoán đó, Ban Giám đốc phải xem xét đến các nguồn
theo thứ tự ưu tiên giảm dần như sau (VAS không có quy định này):
Các yêu cầu và các hướng dẫn trong các chuẩn mực của IASB đối với
các vấn đề tương tự;
Quy định chung đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính; và
Các quy định mới nhất của các tổ chức ban hành chuẩn mực khác có
cùng những quy định chung để xây dựng các chuẩn mực kế toán, hướng dẫn
kế toán và các thông lệ được chấp nhận trong cùng ngành.
Từ đó cho thấy: Chính sách kế toán không chỉ là những nguyên tắc kế

toán chung đã được thừa nhận và mang tính bắt buộc mà còn là những lựa
chọn, những ước tính mang tính xét đoán, chủ quan của người làm kế toán
nhằm thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận của chủ doanh nghiệp.
Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng có thể linh hoạt lựa chọn cho mình các
chính sách kế toán phù hợp. Một chính sách kế toán có thể được coi là quan
trọng thậm chí khi các số liệu được trình bày trong các niên độ hiện tại và
trước đây không mang tính trọng yếu. Việc diễn giải các chính sách không
được quy định trong các chuẩn mực kế toán hiện hành, nhưng được lựa chọn
và áp dụng phù hợp phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật quy định.
1.2. ĐẶC TRƯNG CỦA CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN
Chính sách kế toán bao gồm những nguyên tắc: Nguyên tắc kế toán
được hiểu là các quy định, các thủ tục cho việc ghi nhận, đo lường các yếu tố
của báo cáo tài chính để việc lập báo cáo tài chính đạt được mục tiêu dễ hiểu,
đáng tin cậy và dễ so sánh. Các nguyên tắc kế toán làm nền tảng cho các báo
cáo tài chính được gọi là những nguyên tắc kế toán được thừa nhận (General
Accepted Accounting Princeples - GAAP). Các nguyên tắc này bao gồm một
số khái niệm, nguyên tắc, phương pháp tiến hành và những yêu cầu cho việc
đánh giá, ghi chép và báo cáo các hoạt động, các sự kiện và các nghiệp vụ có


10
tính chất tài chính của một doanh nghiệp. Đây là nguyên tắc chung có tính
chất bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp, như: nguyên tắc kỳ kế toán,
nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc
thận trọng, cơ sở dồn tích... Tuy nhiên các doanh nghiệp cũng có thể vận dụng
các nguyên tắc để thay đổi các thông tin cung cấp ra bên ngoài nhằm đáp ứng
mục tiêu của các nhà quản trị, chẳng hạn như: Nhà quản trị quyết định dịch
chuyển về sau hoặc ghi nhận sớm hơn một số loại chi phí sẽ làm giảm hoặc
tăng chi phí của niên độ hiện hành. Những loại chi phí này có thể được ghi
nhận vào kỳ phát sinh hoặc phân bổ cho một số kỳ theo nguyên tắc phù hợp,

từ đó sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kỳ.
Chính sách kế toán bao gồm những lựa chọn: chuẩn mực kế toán cho
phép doanh nghiệp lựa chọn phương pháp kế toán tuỳ theo đặc thù và yêu cầu
quản lý của mỗi đơn vị. Do thực tiễn luôn đa dạng nên các chuẩn mực kế toán
luôn cho phép một không gian mở mà mỗi đơn vị có thể lựa chọn một cách
thức đo lường phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp mình, Việc lựa chọn và
áp dụng các phương pháp khác nhau trong một chính sách kế toán sẽ làm thay
đổi thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính hay thông tin cung cấp ra
bên ngoài nhằm hướng đến mục đích thuế hoặc lợi tức cho cổ đông. Chẳng
hạn doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho (bình
quân, nhập trước - xuất trước, nhập sau - xuất trước, đích danh) sẽ ảnh hưởng
đến ghi nhận giá vốn hàng bán; lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản cố
định (đường thẳng, số dư giảm dần, sản lượng...) sẽ ảnh hưởng đến chi phí
kinh doanh trong kỳ. Mỗi lựa chọn phương pháp kế toán sẽ gây ảnh hưởng
đến chi phí khác nhau và dẫn đến lợi nhuận cũng khác nhau.
Chính sách kế toán còn bao gồm các ước tính kế toán: là các khoản
mục trên báo cáo tài chính mà giá trị của chúng được ước tính chứ không thể
đo lường một cách chính xác bằng các công thức toán học. Điều này là do


11
chuẩn mực không thể bao quát hóa mọi vấn đề phát sinh ở các đơn vị cơ sở.
Các ước tính được sử dụng trong kế toán nhằm đảm bảo cho thông tin tài
chính phản ánh một cách trung thực, đúng bản chất và hợp lý tình hình tài
chính, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Các ước tính kế toán phát sinh
do hệ quả của việc vận dụng các khái niệm và nguyên tắc kế toán được thừa
nhận. Mức độ sử dụng các ước tính trong kế toán phụ thuộc nhiều vào hệ
thống các nguyên tắc kế toán là nền tảng xây dựng các chuẩn mực kế toán của
mỗi nước, phù hợp với mức độ phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đó.
Theo hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, các

ước tính kế toán phổ biến bao gồm hai loại. Một là, ước tính liên quan đến các
khỏan mục đã phát sinh như khấu hao tài sản cố định, phân bổ chi phí trả
trước, ước tính doanh thu được ghi nhận theo hợp đồng xây dựng, các khoản
dự phòng tổn thất tài sản (dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng đầu tư
tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi...). Hai là, ước tính liên quan đến các
khoản mục chưa phát sinh như: các khoản dự phòng phải trả về bảo hành sản
phẩm, dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp, chi phí trả trước... Để đưa ra các
ước tính này, người lập báo cáo tài chính phải sử dụng các "xét đoán nghề
nghiệp". Vì là các xét đoán nên mang nặng tính chủ quan, khó có tiêu chuẩn
nào để đánh giá tính hợp lý. Chính vì vậy, tính tin cậy của các ước tính kế
toán là một vấn đề dược người sử dụng báo cáo tài chính đặc biệt quan tâm.
1.3. VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TRONG CÔNG TÁC KẾ
TOÁN Ở DOANH NGHIỆP
Kế toán luôn là công cụ đắc lực của quá trình quản lý các hoạt động kinh
doanh trên phương diện cung cấp thông tin tài chính về một tổ chức nhất định.
Những thông tin kế toán cung cấp chỉ thực sự hữu ích khi đáp ứng được yêu
cầu về thông tin của quản lý.


12
Đối với kế toán viên: Chính sách kế toán là cơ sở để thực hiện các công
việc đo lường và công bố thông tin kế toán phù hợp với đặc điểm của từng
đơn vị và quy định pháp luật.
Đối với nhà quản trị: Chính sách kế toán là phương tiện để kiểm soát
hoạt động của công ty bằng những mong muốn điều chỉnh lợi nhuận. Từ đó
các nhà quản trị có thể định hướng hoạt động, đưa ra các phương thức nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh, chính sách tài trợ cho phù hợp, lập kế hoạch
cho hoạt động của doanh nghiệp.
Đối với cơ quan thuế: Thông qua chính sách kế toán công bố, là cơ sở để
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý trong các quy định kế toán; đối chiếu với các

quy định của thuế để có những điều chỉnh, kiểm tra việc chấp hành các chế độ
tài chính và xác định đúng đắn các khoản nghĩa vụ phải trả cho nhà nước.
Đối với các đối tượng khác: Thông qua chính sách kế toán để đánh giá
hoạt động của đơn vị, tính trung thực trong việc cung cấp thôn tin tài chính của
doanh nghiệp. Những người chủ sở hữu sẽ quan tâm đến hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị, khả năng điều hành của nhà quản trị, những
nhà đầu tư trong tương lai sẽ quan tâm đến sự an toàn của lượng vốn đầu tư,
mức sinh lời, khả năng hoàn vốn để quyết định có nên đầu tư hay không.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.4.1. Nhu cầu về sử dụng thông tin kế toán
Trong xã hội có nhiều đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin do kế toán
cung cấp, như những người quản lý doanh nghiệp, những người bên ngoài có
quyền lợi tài chính trực tiếp với doanh nghiệp, những người bên ngoài có
quyền lợi tài chính gián tiếp với doanh nghiệp.
Các đối tượng có quyền lợi tài chính trực tiếp bao gồm các nhà đầu tư và
các chủ nợ. Các nhà đầu tư đều quan tâm đến kết quả kinh doanh của doanh


13
nghiệp trong quá khứ và tiềm năng tạo ra lợi nhuận cũng như tiềm năng tạo ra
tiền của doanh nghiệp. Thông tin từ các báo cáo do kế toán cung cấp có thể
giúp các nhà đầu tư hiểu rõ về viễn cảnh tương lai của việc đầu tư của họ vào
doanh nghiệp. Khi thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp
có ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư vào doanh nghiệp, thì doanh
nghiệp sẽ vận dụng chính sách kế toán để cung cấp thông tin theo hướng có
lợi cho doanh nghiệp đến các nhà đầu tư.
Để đáp ứng hoạt động, hiện nay các doanh nghiệp đa số đều có sử dụng
vốn vay và đều có các mối quan hệ với các tổ chức tín dụng, ngân hàng với tư
cách là người cho vay. Các chủ nợ cho vay tiền hoặc cung ứng hàng hoá và

dịch vụ cho doanh nghiệp đều quan tâm đến việc liệu doanh nghiệp có đủ tiền
để hoàn trả nợ vay cho họ khi nợ đến hạn hay không. Như vậy họ sẽ tìm hiểu
nghiên cứu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng như tình hình biến
động tiền mặt và khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp. Các chủ nợ đều phân
tích rất kỹ tình hình tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp trước
khi quyết định cho doanh nghiệp vay. Do vậy, các doanh nghiệp có xu hướng
điều chỉnh các thông tin trên báo cáo tài chính theo hướng tích cực để đáp ứng
được yêu cầu của ngân hàng, tổ chức tín dụng.
1.4.2. Đặc thù của doanh nghiệp
Việc sử dụng các chính sách kế toán để điều chỉnh thông tin trình bày
trên báo cáo tài chính phụ thuộc vào hình thức sở hữu vốn của các doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp không sử dụng vốn vay có xu hướng vận dụng
chính sách kế toán làm tăng thu nhập như phương pháp khấu hao theo đường
thẳng và phương pháp tính giá hàng xuất kho theo phương pháp FIFO. Các
công ty sử dụng vốn vay có xu hướng lựa chọn phương pháp kế toán làm
giảm thu nhập bằng cách sử dụng phương pháp khấu hao nhanh và phương
pháp tính giá hàng xuất kho theo phương pháp LIFO.


14
Các doanh nghiệp có đặc thù khác nhau thì sẽ vận dụng các chính sách
kế toán khác nhau để điều chỉnh thông tin trên báo cáo tài chính. Nếu doanh
nghiệp có hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn thì sẽ vận dụng chính sách kế toán
liên quan đến hàng tồn kho để điều chỉnh thông tin, như: phương pháp tính
giá xuất kho của hàng tồn kho, việc đánh giá sản phẩm dở dang, việc trích lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nếu các doanh nghiệp có tài sản cố định
chiếm tỉ trọng lớn thì sẽ vận dụng chính sách kế toán liên quan đến tài sản cố
định như: phương pháp tính khấu hao tài sản cố định, phân bổ chi phí trả
trước (trường hợp không trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định), chi phí
phải trả (trường hợp trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định). Nếu các

doanh nghiệp sản xuất thì sẽ vận dụng các chính sách liên quan đến việc đánh
giá sản phẩm dở dang, doanh nghiệp xây lắp sẽ quan tâm đến chính sách ước
lượng phần trăm công việc hoàn thành để ghi nhận doanh thu và chi phí...
Thông thường doanh nghiệp sẽ vận dụng kết hợp nhiều chính sách kế toán để
điều chỉnh thông tin.
1.4.3. Mục tiêu quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp
Báo cáo tài chính được lập dựa trên cơ sở của chuẩn mực kế toán, các
thông tư hướng dẫn mà các chuẩn mực kế toán luôn tạo “khoảng không tự do”
cho các doanh nghiệp lựa chọn. Vì thế, có nhiều động cơ thôi thúc các nhà
quản trị điều chỉnh lợi nhuận mà các đối tượng sử dụng thông tin không thể
nhận ra. Quản trị lợi nhuận là hành động điều chỉnh lợi nhuận kế toán của nhà
quản trị doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận mục tiêu thông qua công cụ
kế toán. Tùy theo mục tiêu khác nhau của các nhà quản trị, có thể mục tiêu
của nhà quản trị là điều chỉnh lợi nhuận nhằm tiết kiệm thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp, có thể mục tiêu của nhà quản trị là tăng lợi nhuận để thu hút
vốn đầu tư, bán cổ phiếu ra thị trường... mà họ sẽ lựa chọn điều chỉnh giảm


15
hoặc tăng lợi nhuận. Cụ thể các nhà quản trị có thể lựa chọn một số các kỹ
thuật điều chỉnh sau:
- Lựa chọn phương pháp kế toán ảnh hưởng đến thời điểm ghi nhận
doanh thu và chi phí
Lựa chọn phương pháp kế toán làm cho việc ghi nhận doanh thu sớm
hơn và ghi nhận chi phí chậm hơn sẽ làm tăng lợi nhuận, hoặc ngược lại sẽ
làm lợi nhuận giảm đi. Ví dụ: Doanh nghiệp có thể điều chỉnh thời điểm lập
hóa đơn lệch vài ngày có thể làm gia tăng hoặc giảm doanh thu trong kỳ, các
phương pháp xác định giá trị hàng xuất kho cũng sẽ ảnh hưởng đến việc ghi
nhận chi phí trong kỳ, với mỗi phương pháp khác nhau có ảnh hưởng đến giá
vốn hàng bán ra từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Cụ thể như

việc lựa chọn phương pháp LIFO sẽ làm tăng giá trị vật xuất dùng trong kỳ,
có nghĩa là tăng chi phí trong kỳ. Lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản cố
định cũng cho phép dịch chuyển lợi nhuận giữa các niên độ. Lựa chọn
phương pháp phần trăm hoàn thành để ghi nhận doanh thu và chi phí theo tiến
độ hợp đồng xây dựng và trong cung cấp dịch vụ để ghi nhận doanh thu và
chi phí theo tiến độ thực hiện hợp đồng,.... Tất cả các phương cách này đều có
thể tùy theo ý muốn chủ quan của nhà quản trị để lựa chọn và điều chỉnh lợi
nhuận.
- Lựa chọn thời điểm ghi nhận chi phí và các ước tính kế toán
Nhà quản trị có thể dịch chuyển một vài chi phí từ niên độ này về các
niên độ sau hoặc ngược lại sẽ làm giảm hoặc tăng chi phí của niên độ hiện
hành, từ đó lợi nhuận được điều chỉnh tăng hoặc giảm đi. Ví dụ: việc lựa chọn
phương pháp phân bổ giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng nhiều kỳ, phân bổ chi
phí sửa chữa lớn tài sản cố định, việc xác định mức trích trước chi phí bao
gồm trích trước chi phí bảo hành, trích trước chi phí tiền lương công nhân sản
xuất nghỉ phép (đối với các doanh nghiệp sản xuất). Ngoài ra, các nhà quản trị


16
còn lựa chọn thời điểm nào ghi nhận các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán, khi nào
các khoản dự phòng này được hoàn nhập với mức trích lập bao nhiêu và mức
hoàn nhập bao nhiêu? Các nhà quản trị cũng có thể ước tính lãi suất ngầm của
hợp đồng thuê tài sản để vốn hóa tiền thuê trong hợp đồng thuê tài chính.
- Lựa chọn thời điểm mua hoặc bán tài sản
Các nhà quản trị doanh nghiệp có thể quyết định khi nào và ở mức bao
nhiêu các chi phí quảng cáo, chi phí sửa chữa, chi phí nâng cấp cải tạo tài sản
cố định được chi ra. Các chi phí này có thể tính hết vào niên độ hiện hành
hoặc phân bổ dần cho các niên độ sau, với quyết định khác nhau của nhà quản
trị sẽ ảnh hưởng đến chi phí và từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của niên độ

hiện hành. Mặc khác, nhà quản trị cũng có thể quyết định thời điểm thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định để đẩy nhanh hoặc làm chậm lại việc ghi nhận chi
phí và thu nhập khác của doanh nghiệp. Từ đó, làm cho lợi nhuận trong niên
độ hiện hành có thể tăng hoặc giảm đi.
* Mối quan hệ giữa chính sách kế toán và công tác quản trị doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán cho việc
lập và trình bày báo cáo tài chính phù hợp với quy định của từng chuẩn mực
kế toán. Trường hợp chưa có quy định ở chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
hiện hành, thì doanh nghiệp phải căn cứ vào chuẩn mực chung để xây dựng
các phương pháp kế toán hợp lý nhằm đảm bảo báo cáo tài chính cung cấp
được các thông tin đáp ứng các yêu cầu sau:
- Thích hợp với nhu cầu ra các quyết định kinh tế của người sử dụng;
- Đáng tin cậy, khi:
+ Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp;


17
+ Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ
đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;
+ Trình bày khách quan, không thiên vị;
+ Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;
+ Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Tuy nhiên tùy theo mục tiêu khác nhau của các nhà quản trị, có thể mục
tiêu của nhà quản trị là điều chỉnh lợi nhuận nhằm tiết kiệm thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp. Mục tiêu của nhà quản trị có thể là tăng lợi nhuận để
thu hút vốn đầu tư, bán cổ phiếu ra thị trường,… mà họ sẽ lựa chọn điều
chỉnh giảm hoặc tăng lợi nhuận.
1.4.4. Ảnh hưởng của thuế đối với công tác kế toán
Tối thiểu hóa chi phí thuế luôn được xem là nhân tố then chốt tác động

đến mỗi phương án lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp. Do đó,
trong từng trường hợp cụ thể, doanh nghiệp khéo léo vận dụng từng khoảng
không của sự lựa chọn trong chuẩn mực kế toán để đạt được mục tiêu chủ
quan của doanh nghiệp.
Nếu mức thuế suất của thuế thu nhập doanh nghiệp tăng lên thì các
doanh nghiệp có xu hướng vận dụng các chính sách kế toán sao cho chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp là nhiều nhất và ngược lại nếu mức thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp giảm xuống thì các doanh nghiệp cũng sẽ vận dụng
các chính sách kế toán sao cho chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện tại ít
hơn so với tương lai để sử dụng khoản này đầu tư vào các nhu cầu khác của
doanh nghiệp.
Theo các tài liệu nghiên cứu thì thuế luôn là yếu tố quyết định đến việc
vận dụng các chính sách kế toán. Đây là nhân tố mạnh mẽ nhất, chẳng hạn
như chi phí hợp lý và không hợp lý như bảng dưới đây:
Bảng 01 sẽ liệt kê các khoản mục chi phí hợp pháp, hợp lý trong thuế và
đối chiếu với kế toán. “Không” là không được phép ghi nhận, “Có” là được


×