Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.48 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

THÁI BÁ SĨ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT
NAM– CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
X`

THÁI BÁ SĨ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN TRONG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM– CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số
:60.34.20


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS LÂM CHÍ DŨNG

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Thái Bá Sĩ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................................. 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................................... 3
5. Kết cấu của đề tài................................................................................................................ 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNGTHẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAYCỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI........................................................................................................................................................... 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ...............8
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tƣ........................................................................................... 8
1.1.2. Khái niệm, mục đích của thẩm định tài chính dự án................................8

1.1.3. Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tƣ.................................. 9
1.1.4. Các nguyên tắc chính trong thẩm định tài chính dự án đầu tƣ........10
1.2. CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ NỘI
DUNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ.............................................. 13
1.2.1. Nội dung công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ của NHTM..13
1.2.2. Phƣơng pháp thẩm định tài chính dự án...................................................... 16
1.2.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án............................................................... 16
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án......................................... 21
1.2.5. Phân tích rủi ro dự án đầu tƣ............................................................................. 24
1.2.6. Các tiêu chí phản ánh kết quả thẩm định tài chính dự án đầu tƣ
của NHTM.......................................................................................................................................... 25


1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI . 27

1.3.1. Các nhân tố bên trong............................................................................................ 27
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài........................................................................................... 30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1........................................................................................................... 32
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN ĐẦU TƢ Ở VIETCOMBANK ĐÀ NẴNG............................................... 33
2.1. TỔNG QUAN VỀ VIETCOMBANK ĐÀ NẴNG.............................................. 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................................... 33
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Vietcombank Đà Nẵng.............................34
2.1.3. Cơ cấu tổ chức........................................................................................................... 35
2.1.4. Tình hình hoạt động chủ yếu của Vietcombank Đà Nẵng trong
thời gian qua....................................................................................................................................... 37
2.2. QUY TRÌNH TÍN DỤNG CHO VAY DỰ ÁN....................................................... 43
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DAĐT TẠI
VIETCOMBANK ĐÀ NẴNG................................................................................................. 46

2.3.1. Tổ chức thực hiện quy trình thẩm định cho vay...................................... 46
2.3.2. Thực trạng thực hiện các nội dung của công tác thẩm định
DAĐT trong cho vay..................................................................................................................... 48
2.3.3. Kết quả công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay của
Vietcombank Đà Nẵng.................................................................................................................. 52
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY TẠI VIETCOMBANK ĐÀ
NẴNG................................................................................................................................................... 57
2.4.1. Những mặt thành công.......................................................................................... 57
2.4.2. Những hạn chế........................................................................................................... 58
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế..................................................................... 60


KẾT LUẬN CHƢƠNG 2........................................................................................................... 63
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY CỦA VIETCOMBANK –
ĐÀ NẴNG.......................................................................................................................................... 64
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP................................................................................. 64
3.1.1. Phân tích môi trƣờng kinh doanh ảnh hƣởng đến hoạt động cho
vay đầu tƣ dự án tại Vietcombank Đà Nẵng..................................................................... 64
3.1.2. Định hƣớng công tác thẩm định dự án đầu tƣ của Vietcombank .. 65

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRONG CHO VAY CỦA VIETCOMBANK ĐÀ
NẴNG................................................................................................................................................... 68
3.2.1. Tăng cƣờng chất lƣợng công tác thu thập và xử lý thông tin
thẩm định............................................................................................................................................. 68
3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý công tác thẩm định...................72
3.2.3. Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án....................................... 74
3.2.4. Tổ chức đánh giá chất lƣợng thẩm định tài chính sau đầu tƣ..........76

3.2.5. Nâng cao chất lƣợng, trình độ chuyên môn, đạo đức nghề
nghiệp cho bộ phận tín dụng...................................................................................................... 77
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ........................................................................................................ 79
3.3.1. Đối với Vietcombank............................................................................................. 79
3.3.2. Đối với Chính phủ và các bộ ngành liên quan.......................................... 80
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

BCR

Tỷ số lợi ích chi phí

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CBKH

Cán bộ Khách hàng

CIC


Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam

CN

Chi nhánh

DA

Dự án

DAĐT

Dự án đầu tƣ

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

PGD

Phòng giao dịch

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng Thƣơng mại


NPV

Giá trị hiện tại ròng

IRR

Tỷ suất hoàn vốn nội bộ

PBP

Thời gian hoàn vốn đầu tƣ

TCKT

Tổ chức kinh tế

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

UBND

Ủy ban Nhân dân

VAT

Thuế giá trị gia tăng

Vietcombank


Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam

Vietcombank
Đà Nẵng

Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam – CN Đà Nẵng

WACC

Chi phí sử dụng vốn bình quân

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Huy động vốn của Vietcombank Đà Nẵng 2012 - 2014

37


2.2.

Cho vay của Vietcombank Đà Nẵng 2012 - 2014

38

2.3.

Nợ quá hạn của Vietcombank Đà Nẵng 2012 – 2014

40

2.4.

Các hoạt động khác của Vietcombank Đà Nẵng 20122014

40

Kết quả kinh doanh của Vietcombank Đà Nẵng 2012 2014

41

Số lƣợng và quy mô dự án đầu tƣ đã thẩm định trong
giai đoạn 2012-2014

52

Thời gian thẩm định trung bình dự án đầu tƣ trong giai
đoạn 2012-2014


54

Tỷ lệ các dự án hoạt động không hiệu quả trong giai
đoạn 2012-2014

55

Tỷ lệ nợ quá hạn của các dự án đầu tƣ trong giai đoạn
2012-2014

56

Tỷ lệ nợ xấu của các dự án đầu tƣ trong giai đoạn 20122014

57

2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình


Trang

2.1.

Sơ đồ về tổ chức quản lý của Vietcombank Đà Nẵng

36

2.2.

Chênh lệch thu chi của Vietcombank Đà Nẵng

42

2.3.

Sơ đồ quy trình tín dụng cho vay dự án

43


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, thực hiện đƣờng lối chính sách mà Đảng và nhà
nƣớc đã đề ra, kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến sâu sắc: từ một
nƣớc nghèo nàn, lạc hậu và chậm phát triển, giờ đây nền kinh tế Việt Nam đã
phát triển khá vững chắc, bƣớc đầu thoát khỏi những khó khăn do thời kỳ

trƣớc để lại. Tuy nhiên, để thực hiện đƣợc mục tiêu mà Đảng và Nhà nƣớc đề
ra là đến năm 2020 sẽ đƣa Việt Nam trở thành một nƣớc Công nghiệp hoáHiện đại hoá thì đòi hỏi cả nƣớc cần phải nỗ lực hơn nữa. Trong giai đoạn
này, Việt Nam cần tập trung đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị máy móc
hiện đại, xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, đổi mới kỹ thuật công
nghệ… Điều này trên thực tế vấp phải một trở ngại rất lớn đó là thiếu hụt vốn
từ các thành phần kinh tế trong nƣớc. Hơn nữa, các dự án đầu tƣ (DAĐT)
nhƣ vậy đòi hỏi số vốn lớn, thời gian hoàn vốn lâu mà không phải bất kỳ
doanh nghiệp (DN), cá nhân nào cũng có thể đáp ứng. Do vậy, sự trợ giúp từ
phía hệ thống ngân hàng là điều kiện quan trọng để DAĐT có thể thực hiện
thành công.
Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là loại hình DN hoạt động trong lĩnh
vực tài chính -tiền tệ vì mục tiêu lợi nhuận. Mọi hoạt động của ngân hàng đều
huớng tới hiệu quả kinh tế, tìm cách phân tán và giảm thiểu rủi ro. Trong
những năm trở lại đây, hệ thống tài chính thế giới luôn biến động, sự cạnh
tranh giữa các quốc gia diễn ra ngày càng khốc liệt nhằm giành vị thế trên
thƣơng trƣờng quốc tế; trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhất là từ khi Việt
Nam gia nhập WTO, các ngân hàng Việt Nam một mặt phải đối mặt với
những thách thức do yếu tố cạnh tranh toàn cầu gây ra, mặt khác phải đẩy
nhanh, đẩy mạnh quá trình thu hút và sử dụng vốn, đặc biệt là thông qua việc


2

đầu tƣ vào các dự án (DA) có hiệu quả để phục vụ cho công cuộc Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nƣớc theo đúng đƣờng lối, chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc.
Để thực thi đƣờng lối phát triển kinh tế đó, các ngân hàng cần chú
trọng đến các hoạt động đầu tƣ, đặc biệt là hoạt động cho vay vốn đầu tƣ.
Hoạt động này luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, bất trắc do biến động của giá cả
hàng hóa, lãi suất, tỉ giá hối đoái thay đổi... Vì vậy, trƣớc khi quyết định đầu

tƣ vốn cho mỗi DAĐT, các ngân hàng đều phải tiến hành thẩm định dự án
một cách toàn diện, kỹ lƣỡng, xem dự án có khả thi không, Doanh nghiệp có
khả năng hoàn vốn, thu đƣợc lợi nhuận không và nhất là có khả năng trả nợ
gốc, lãi cho ngân hàng không, khả năng chịu đựng của dự án trƣớc những
biến động bất lợi của thị trƣờng..... Nhƣ vậy, hoạt động thẩm định vừa giúp
cho ngân hàng tránh đƣợc rủi ro vừa góp phần hạn chế tình trạng một số
Doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, thua lỗ hoặc có thể phá sản.
Có thể nói, thẩm định DAĐT là bƣớc đầu tiên và quan trọng nhất để
đảm bảo rằng một khoản cho vay có thể đạt đƣợc hai tiêu chí cơ bản: lợi
nhuận – bảo toàn vốn. Tuy nhiên trên thực tế, hoạt động thẩm định DAĐT của
các NHTM vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế; vẫn còn nhiều DAĐT hoạt động
không hiệu quả, ngân hàng không thu hồi đƣợc vốn đầu tƣ do những nguyên
nhân khách quan và chủ quan. Là một trong những ngân hàng lớn trong hệ
thống NHTM của Việt Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam
(Vietcombank) nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam
– Chi nhánh Đà Nẵng (Vietcombank Đà Nẵng) nói riêng cũng không nằm
ngoài tình trạng này.
Để góp phần hoàn thiện công tác thẩm định DAĐT tại Vietcombank Đà
Nẵng, trong điều kiện không gian và thời gian cho phép, với những kiến thức
thu thập đƣợc trong quá trình học tập tại nhà trƣờng và kinh nghiệm công tác


3

thực tế tại Vietcombank Đà Nẵng, tôi đã chọn đề: “Hoàn thiện công tác thẩm
định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt
Nam - Chi nhánh Đà Nẵng” để nghiên cứu. Trong đó chủ yếu tập trung xem
xét nội dung thẩm định khía cạnh tài chính của DAĐT.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá và làm rõ hơn cơ sở lý luận về hoạt động thẩm định tài

chính DAĐT của NHTM.
- Đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định tài chính DAĐT tại
Vietcombank Đà Nẵng trong những năm gần đây.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản ở tầm vĩ mô và vi mô để góp phần
hoàn thiện hoạt động thẩm định DAĐT tại Vietcombank Đà Nẵng. Qua đó,
giúp Chi nhánh Đà Nẵng nói riêng và Vietcombank nói chung gia tăng lợi
nhuận, giảm thiểu rủi ro, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và nâng
cao hình ảnh Vietcombank trên thị trƣờng tài chính.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu là những vấn đề lý luận về thẩm định tài chính
dự án đầu tƣ và thực tiễn hoạt động thẩm định tài chính DAĐT tại
Vietcombank Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Tại Vietcombank Đà Nẵng.
+ Nội dung: Công tác thẩm định tài chính DAĐT.
+ Phạm vi khảo sát thực trạng thẩm định DAĐT tập trung vào khoảng
thời gian từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phƣơng
pháp đƣợc thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phƣơng pháp so sánh,
phân tích kết hợp với phƣơng pháp điều tra chọn mẫu và hệ thống hoá. Bên


4

cạnh đó, đề tài cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học
liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn
của đề tài.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: Đề tài đã hệ thống lại một cách khoa học các cơ sở lý

luận về thẩm định tài chính dự án đầu tƣ, tạo nền tảng cho việc nghiên cứu
thực tiễn công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại đơn vị nghiên cứu
logic hơn.
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở nền tảng lý luận về thẩm định tài chính
dự án đã đƣợc hệ thống, nghiên cứu này làm sáng tỏ hơn thực trạng công tác
thẩm định tài chính tại Vietcombank Đà Nẵng, chỉ ra những vấn đề đã làm
đƣợc, những vấn đề cần phải hoàn thiện, những điểm bất cập, chƣa hợp lý.
Từ đó đề xuất những giải pháp cho công tác thẩm định tài chính dự án để đạt
đƣợc những mục tiêu kinh doanh của đơn vị.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời nói đầu, mục lục, kết luận chung và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động thẩm định tài chính dự án
trong cho vay của Ngân hàng thƣơng mại.
- Chƣơng 2: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ ở
Vietcombank Đà Nẵng.
- Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án
trong cho vay của Vietcombank Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong thời gian qua, Việt Nam vẫn duy trì đƣợc đà tăng trƣởng kinh tế
trong khi kinh tế thế giới suy giảm và có nhiều biến động. Qua đó cho thấy
nhu cầu đầu tƣ của các thành phần kinh tế trong nƣớc ngày càng gia tăng cả


5

về số lƣợng lẫn quy mô đầu tƣ. Các đề tài nghiên cứu về thẩm định cho vay
dự án đầu tƣ của NHTM là thực tế và cần thiết. Thẩm định cho vay bao gồm
nhiều nội dung thẩm định nhƣng chỉ có thẩm định tài chính mới cho kết quả
định lƣợng. Chính vì vậy, trong thời gian qua cũng đã có một số đề tài nghiên

cứu về nội dung hoàn thiện công tác thẩm định tài chính DAĐT trong cho vay
tại một số chi nhánh Ngân hàng TMCP trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng và tại
các Tổ chức tín dụng nói chung.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài : “Hoàn thiện công tác thẩm định tài
chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng”, tác giả đã nghiên cứu một số công trình sau:



Đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tƣ trong cho vay

tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) - Chi nhánh Đà Nẵng”, năm 2013, Luận
văn thạc sỹ của tác giả: Phan Thị Hoài Dung. Tác giả này đã trình bày đƣợc
những kiến thức chung về DAĐT, thẩm định tài chính DAĐT. Luận văn đã
nêu rõ các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác thẩm định dự án đầu tƣ và đánh
giá thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ để đƣa ra một số giải pháp
có tính thực tế cao. Tên đề tài nghiên cứu là “Hoàn thiện công tác thẩm định
dự án đầu tƣ trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) - Chi
nhánh Đà Nẵng” nhƣng đề tài chỉ mới đi sâu về mặt tài chính dự án, chƣa đề
cập những nội dung khác khi thẩm định dự án trong cho vay hết sức quan
trọng nhƣ: thẩm định hồ sơ pháp lý dự án, thẩm định kỹ thuật, năng lực sản
xuất kinh doanh…


Đề tài “ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tƣ tại Ngân hàng

Đầu tƣ và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định”, năm 2013, Luận văn
thạc sỹ của tác giả: Đỗ Quang Trung. Tác giả đã hệ thống đƣợc các cơ sở lý
luận về thẩm định cho vay dự án của NHTM nhƣ thẩm định tổng quát doanh
nghiệp, năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh, hồ sơ pháp lý, rủi ro của cho



6

vay dự án đầu tƣ. Tuy nhiên, phạm vi và nội dung đề tài này khá rộng nên
một số nội dung chƣa sâu.



Đề tài “ Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại

Tổng công ty tài chính Cổ phần dầu khí Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng”,
năm 2012, Luận văn thạc sỹ của tác giả: Nguyễn Văn Lành. Tác giả này đã
tổng hợp đƣợc khá đầy đủ cơ sở lý luận về các vấn đề liên quan đến công tác
thẩm định tài chính dự án. Đề tài này đã nêu lên đƣợc mối quan hệ giữa thẩm
định tài chính với các hoạt động thẩm định khác. Tuy nhiên, cách tiếp cận
chƣa đi sâu vào công tác thẩm định tài chính và một vài giải pháp không liên
quan nhiều đến công tác thẩm định tài chính.



Đề tài “ Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án cho vay của
Ngân hàng VP Bank - Đà Nẵng”, năm 2012, Luận văn thạc sỹ của tác giả: Hồ
Thân Ái Vân. Tác giả dựa trên việc hệ thống hóa cơ sở lý luận về thẩm định
tài chính dự án đầu tƣ và chủ yếu khảo sát số liệu để đƣa ra các giải chính.
Nhìn chung, nội dung phân tích còn đơn giản, các giải pháp đƣa ra mang tính
tạm thời, không ổn định.



Đề tài “ Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính trong hoạt động cho

vay tại Vietcombank Quảng Nam” , năm 2008. Luận văn thạc sỹ của tác giả
Trần Thị Nhƣ Lai. Tác giả chủ yếu làm rõ vấn đề thẩm định tài chính trong
hoạt động cho vay của NHTM, đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định tài
chính trong cho vay của Vietcombank Quảng Nam, qua đó đã rút ra những kết
quả đạt đƣợc, những hạn chế trong công tác thẩm định tài chính và tìm ra
những nguyên nhân của những hạn chế trên. Trên cơ sở thực trạng đó, tác giả
đã đề ra các giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác thẩm định tài chính trong
cho vay tại Vietcombank Quảng Nam. Nội dung của luận văn tập trung chủ
yếu về phân tích báo cáo tài chính của dự án và chủ đầu tƣ. Do đó, các giải
pháp tác giả đƣa ra chƣa bao quát và đầy đủ.


7

Do đó, trong quá trình nghiên cứu đề tài“Hoàn thiện công tác thẩm
định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Đà Nẵng”, tác giả sẽ kế thừa những mặt đạt đƣợc nhƣ sau:
+ Nội dung cơ sở lý luận thẩm định tài chính DAĐT trong cho vay tại
các NHTM, tạo nền tảng cho việc nghiên cứu thực tiễn công tác thẩm định tài
chính DAĐT tại Vietcombank.
+ Một số phƣơng pháp thẩm định tài chính dự án của các đề tài trƣớc
nhƣ: phƣơng pháp so sánh, phân tích kết hợp với phƣơng pháp điều tra chọn
mẫu…
Bên cạnh những điểm kế thừa trên, luận văn sẽ phát triển thêm các nội
dung về các nguyên tắc chính trong thẩm định tài chính, công tác thẩm định
tài chính. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính DAĐT
trong cho vay của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đà
Nẵng trong thời gian gần đây để tìm ra những mặt thành công, những mặt còn
hạn chế và phân tích những nguyên nhân để làm cơ sở đề xuất giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác thẩm định tài chính DAĐT trong cho vay.



8

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNGTHẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN TRONG CHO VAYCỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI
1.1 . TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ
1.1.1 . Khái niệm dự án đầu tƣ
“Dự án” là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định, nhằm đạt đƣợc
sự tăng trƣởng về số lƣợng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lƣợng của
sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.[9]
Xét về mặt hình thức thì DAĐT là tập hợp các hồ sơ, tài liệu của Chủ
đầu tƣ đƣợc trình bày một cách chi tiết và có hệ thống về kế hoạch các hoạt
động và chi phí tƣơng ứng để đạt đƣợc những mục tiêu nhất định trong
tƣơng lai.
1.1.2 . Khái niệm, mục đích của thẩm định tài chính dự án
Mặc dù trong dự án đã đề cập đến kế hoạch các hoạt động và chi phí
tƣơng ứng một cách khá đầy đủ và chi tiết. Tùy góc độ của ngƣời tiếp nhận
dự án mà có sự đánh giá khác nhau. Điều này đòi hỏi dự án phải trải qua quá
trình thẩm định kỹ càng. Trên phƣơng diện tài trợ vốn cho các DAĐT, các
NHTM cũng quan tâm vấn đề này. Nội dung thẩm định DAĐT thƣờng bao
gồm đầy đủ các mặt thẩm định sau: Sự cần thiết của dự án, tính pháp lý, thẩm
định thị trƣờng của dự án, thẩm định kỹ thuật, công nghệ, thẩm định phƣơng
diện tổ chức, quản lý dự án, thẩm định phƣơng diện tài chính dự án, thẩm
định kinh tế xã hội môi trƣờng. Trong đó, thẩm định phƣơng diện tài chính sẽ
cho kết quả định lƣợng, còn các nội dung thẩm định khác sẽ cho kết quả định

tính.


9

Thẩm định tài chính dự án trong cho vay là sử dụng các công cụ và kỹ
thuật phân tích một cách khoa học, khách quan và toàn diện các khía cạnh tài
chính nhằm kiểm tra, đánh giá tính khả thi, hiệu quả và mức độ rủi ro của một
dự án đầu tƣ của Chủ đầu tƣ nhằm phục vụ cho việc ra quyết định cho vay.
Mục đích của thẩm định tài chính dự án là nhằm:
+ Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả
năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để làm cơ sở quyết định đồng ý hay
từ chối cho vay. Từ đó, thông qua kết quả thẩm định tài chính, các NHTM sẽ
lựa chọn những dự án tốt, mức độ rủi ro thấp để tài trợ, loại bỏ những dự án
hiệu quả thấp, rủi ro cao.
+ Kết quả thẩm định tài chính sẽ đƣợc làm cơ sở để xác định số tiền
cho vay, thời hạn cho vay, kế hoạch trả nợ hợp lý để đảm bảo vừa tạo điều
kiện thuận lợi cho chủ đầu tƣ hoạt động có hiệu quả, vừa có khả năng thu hồi
vốn đã cho vay đúng hạn.
+ Thông qua thẩm định tài chính, NHTM xác định mức độ rủi ro mà dự
án có thể chịu đựng đƣợc, kết hợp với những kinh nghiệm quản lý rủi ro của
mình, NHTM có thể đƣa ra những điều kiện cho vay và biện pháp quản lý
khoản vay sẽ góp phần nâng tính khả thi, an toàn cho dự án.
Chính vì tầm quan trọng của thẩm định tài chính dự án mà các NHTM
luôn chú trọng công tác thẩm định cả về nội dung và hình thức thẩm định.
1.1.3 . Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tƣ
Trong các hoạt động cho vay của ngân hàng thì cho vay dự án đƣợc
ngân hàng đặc biệt quan tâm vì nó đòi hỏi vốn lớn, thời hạn kéo dài và tiềm
ẩn nhiều rủi ro.... Các rủi ro này có thể dẫn đến việc Chủ đầu tƣ không trả
đƣợc các khoản nợ khi đến hạn. Trƣớc khi quyết định cho vay, các NHTM đã

tiến hành thẩm định khách hàng trên nhiều khía cạnh: pháp lý, kỹ thuật, thị
trƣờng, tài chính, rủi ro ..... Trong các loại thẩm định trên, thẩm định tài chính


10

sẽ cho kết quả định lƣợng nên rất thuận lợi cho Ngân hàng trong việc ra quyết
định cho vay. Do đó, với tƣ cách là ngƣời cho vay, tài trợ vốn cho các DAĐT
thì các NHTM đặc biệt quan tâm đến khía cạnh thẩm định tài chính dự án, nó
có ý nghĩa quyết định trong các nội dung thẩm định. Vì vậy, để Ngân hàng
quyết định có chấp nhận cho vay hay không, ngân hàng cần phải coi trọng
thẩm định tín dụng nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng.
Thẩm định tài chính dự án sẽ góp phần tạo ra cơ sở vững chắc cho hoạt
động cho vay của Ngân hàng đạt hiệu quả. Hoạt động cho vay là hoạt động
mang lại lợi nhuận lớn nhất của Ngân hàng và cũng là hoạt động chứa đứng
nhiều rủi ro nhất. Do đó, điều mà ngân hàng quan tâm hàng đầu là hiệu quả và
bảo toàn vốn. Tức là khoản cho vay đầu tƣ dự án phải đảm bảo khả năng thu
hồi đầy đủ và đúng hạn nợ gốc và lãi.
Ngoài ra, trong quá trình thẩm định, NHTM sẽ phải thu thập rất nhiều
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Qua đó, đã hạn chế đƣợc những ảnh
hƣởng của tình trạng bất đối xứng thông tin giữa Chủ đầu tƣ với NHTM.
Giúp cho NHTM có cái nhìn khách quan, toàn diện và khoa học về dự án đầu
tƣ.
Nhƣ vậy, sau khi thẩm định tài chính sẽ giúp Ngân hàng lựa chọn
những dự án hiệu quả, đảm bảo khả năng thu hồi vốn để cho vay và từ chối
những dự án kém hiệu quả, tiềm ẩn nhiều rủi ro.
1.1.4 . Các nguyên tắc chính trong thẩm định tài chính dự án đầu tƣ
a. Thẩm định tài chính dự án cần dựa trên nguyên lý giá trị thời gian

của tiền

Giá trị thời gian của tiền hàm ý một đồng nhận đƣợc ngày hôm nay có
giá trị hơn một đồng nhận đƣợc trong tƣơng lai, hay nói cách khác, giá trị của
đồng tiền ở các thời điểm khác nhau là không giống nhau. Nguyên tắc này có
tầm quan trọng rất lớn đến quyết định đầu tƣ nói riêng và các quyết định tài


11

chính nói chung. Có ba lý do dẫn đến nguyên tắc này là:
Thứ nhất: Tiền đem đầu tƣ phải tạo ra tiền lớn hơn, nghĩa là tất cả các
quyết định đầu tƣ tài chính phải đặt trong bối cảnh sinh lợi của tiền tệ. Đây là
nguyên tắc giống nhƣ một chân lý hiển nhiên.
Thứ hai: các nhà tài chính có khuynh hƣớng chiết khấu số lƣợng tiền
trong tƣơng lai về hiện tại để so sánh. Bởi lẽ họ không chắc chắn rằng những
điều mà mình đã dự đoán có thể xảy ra trong tƣơng lai hay không? Tƣơng lai
lúc nào cũng bao hàm một ý niệm không chắc chắn, do đó một đồng nhận
đƣợc trong tƣơng lai không thể có cùng giá trị với một đồng nhận đƣợc ngay
hôm nay.
Thứ ba: Tiền tệ sẽ bị mất sức mua trong điều kiện có lạm phát. Trong
môi trƣờng lạm phát tiền tệ sẽ bị mất sức mua theo thời gian. Điều này làm
một đồng nhận đƣợc trong tƣơng lai có giá trị ít hơn một đồng nhận đƣợc
ngay hôm nay. [10]
b. Thẩm định dự án dựa trên dòng thu nhập ròng mà không dựa trên
lợi nhuận kế toán
Trong thẩm định dự án, NHTM cần dựa trên dòng thu nhập ròng (dòng
tiền ròng) mà không dựa trên lợi nhuận kế toán.[10]
Dòng tiền ròng là chênh lệch giữa số tiền nhận đƣợc (dòng tiền vào) và
số tiền chi ra (dòng tiền ra) theo thời gian vận hành của dự án.
Dòng tiền vào gồm các khoản nhƣ: doanh thu bán hàng, doanh thu từ
thanh lý tài sản cố định và các khoản thu nhập khác … Dòng tiền ra gồm các

khoản chi nhƣ chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí khác, thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Xét về nội dung, có thể phân thành 3 loại dòng tiền:
+

Dòng tiền hoạt động: Bán các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, cho thuê

tài sản …


12

+ Dòng tiền đầu tƣ: Đầu tƣ vào tài sản cố định nhƣ nhà xƣởng, đất
đai, máy móc thiết bị …
+ Dòng tiền tài trợ: đây là nguồn tài trợ ngoài nguồn vốn chủ sở hữu.
Theo nguyên tắc này, dòng tiền của dự án đầu tƣ chỉ tính đến những
khoản thu nhập và chi tiêu có thật. Đối với hạch toán kế toán, khấu hao đƣợc
xem nhƣ một khoản chi phí đƣợc phân bổ để khấu trừ vào doanh thu nhằm
xác định lợi nhuận. Do đó, khi đánh giá dòng tiền ròng của dự án thì khấu hao
không đƣợc xem là chi phí vì nó chỉ là bút toán phân bổ chi phí đầu tƣ ban
đầu.
Dòng thu nhập ròng phải là dòng thu hồi sau thuế, trƣớc lãi vay.
Mặc dù, chi phí lãi vay là khoản chi tiêu thật bằng tiền. Tuy nhiên, xác
định dòng thu nhập ròng dự án, chúng ta không đƣợc khấu trừ chi phí lãi vay
bởi vì chi phí lãi vay đã đƣợc xem xét khi đánh giá giá trị thời gian của tiền
tệ.
c. Thẩm định dự án cần dựa trên cơ sở quy định của pháp luật và
các căn cứ thực tiễn của dự án đã triển khai
Để việc đánh giá và ra quyết định đầu tƣ vào dự án có cơ sở khoa học
và khả thi đòi hỏi trong quá trình xây dựng phƣơng án tài chính, dữ liệu và

các thông số tính toán phải có cơ sở khoa học và tính khả thi.
Tính khoa học là đòi hỏi số liệu phải chính xác, có căn cứ từ những
thông tin đáng tin cậy. Dự án phải đƣợc xem xét trên nhiều khía cạnh khác
nhau, nhiều nội dung tính toán phức tạp. Do đó, đòi hỏi ngƣời thẩm định phải
có trình độ, am hiểu rộng trên nhiều lĩnh vực.
Tính khả thi là khả năng thực thi trên thực tế. Do đó, việc thẩm định dự
án phải căn cứ vào tình hình cụ thể cả về không gian lẫn thời gian. [10]
Để nâng cao chất lƣợng thông tin sử dụng trong việc thẩm định tài chính
của dự án, các NHTM cần bám sát các quy định và thông số của Nhà nƣớc về


13

đầu tƣ xây dựng các dự án (suất đầu tƣ, đơn giá mua điện…). Đồng thời, các
NHTM cần có sự tham khảo các thông số của những dự án đã đƣợc thực hiện
nhằm đối chiếu so sánh và phát hiện những điểm hợp lý hay bất hợp lý từ
những thông số và kết quả tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án.
1.2 . CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ NỘI
DUNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ
1.2.1 . Nội dung công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ của NHTM

Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ là một phần của công tác
thẩm định dự án đầu tƣ. Thẩm định tài chính dự án đó là xem xét tính khả thi
của các nguồn vốn cần thiết cho dự án, hiệu quả tài chính của dự án và mức
độ chịu đựng rủi ro…. Nguồn vốn cho dự án không chỉ dừng lại ở nguồn vốn
đầu tƣ tài sản cố định với thời hạn dài mà còn phải xem xét đến cả nguồn vốn
lƣu động hàng năm để đảm bảo cho dự án hoạt động đƣợc.
Nói khác đi đó là việc rà soát, đánh giá một cách toàn diện và khoa học
mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của NHTM.
Hoạt động thẩm định tài chính diễn ra theo một quy trình thống nhất

với các bƣớc cụ thể. Thông thƣờng công tác thẩm định tài chính DAĐT đƣợc
tiến hành nhƣ sau:
Công tác thu thập thông tin và xử lý thông tin:
Đây là công tác đầu tiên trong hoạt động thẩm định nhằm tìm kiếm
những dữ liệu, thông tin làm căn cứ thẩm định các yếu tố đầu vào, đầu ra, tính
khả thi của dự án và các thông tin có liên quan đến dự án. Các thông tin này
phải đảm bảo tính chính xác, trung thực, có độ tin cậy cao và phải có nguồn
gốc cụ thể rõ ràng. Thông tin càng chính xác, cụ thể thì càng thuận lợi cho
công tác thẩm định tài chính dự án và kết luận thẩm định càng đáng tin cậy.
Ngoài các thông tin dự án của chủ đầu tƣ cung cấp, trong quá trình
thẩm định, nguồn thông tin chủ yếu phục vụ cho công tác thẩm định tài chính


14

dự án của NHTM là:
+ Các nguồn thông tin kinh tế xã hội, cung cầu, giá cả thị trƣờng, kỹ
thuật… có thể thu thập từ các tài liệu công bố, lƣu trữ của các cơ quan Nhà
nƣớc nhƣ: Báo cáo tình hình kinh tế xã hội của UBND, báo cáo thống kê của
Cục thống kê, CIC của NHNN và các văn bản của các cơ quan bộ ngành liên
quan….
+ Các tài liệu kỹ thuật nhƣ sách kỹ thuật, báo chí, thông tin chuyên
ngành kỹ thuật.
+ Các thông tin từ dự án tƣơng tự, các bảng báo giá, chào hàng của nhà
cung cấp….
+ Ngoài ra, NHTM cũng có thể tham khảo ý kiến chuyên gia hoặc có
thể tiến hành điều tra, khảo sát thực tế thông qua chƣơng trình phỏng vấn,
thống kê số lƣợng cũng nhu thu thập thị hiếu, nhu cầu thị trƣờng …
Xử lý thông tin: Sau khi thu thập xong dữ liệu, NHTM cần có sự phân
loại, sắp xếp và lƣu trữ các thông tin theo những chủ đề nhất định nhằm tạo điều

kiện thuận lợi trong việc khai thác sử dụng khi cần. Có những thông tin nhƣ về
điều kiện tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ, thiết bị … sau khi phân tích, xử lý là có
thể sử dụng đƣợc ngay. Những thông tin về thị trƣờng thì sau khi phân tích xử lý
cần tiến hành dự báo tƣơng lai để phục vụ cho việc thẩm định tài chính dự án.

Việc phân tích, xử lý thông tin phải đƣợc tiến hành dựa trên các
phƣơng pháp khoa học về phân tích kinh tế, phân tích thống kê và các công
cụ toán học. Đồng thời, kết hợp với kinh nghiệm của các chuyên gia, khả
năng cảm nhận của Cán bộ thẩm định (nhãn quang tín dụng).
Nhƣ vậy, có thể nói công tác thu thập và xử lý thông tin thẩm định giữ
vai trò quyết định đến chất lƣợng thẩm định.
Công tác Thẩm định tài chính dự án:
+ Lập các bảng thông số giả định cho trƣờng hợp cơ sở: Trên cơ sở


15

những phân tích, đánh giá về thị trƣờng, cung cầu, báo cáo khả thi của dự
án… Cán bộ thẩm định ƣớc tính các chỉ tiêu quan trọng nhất trong thẩm định
DAĐT:
STT
1

Phƣơng diện phân tích
Phân tích thị trƣờng

Giả định rút ra
+ Sản lƣợng tiêu thụ
+ Giá bán
+ Chi phí bán hàng…


2

Nguyên vật liệu, nguồn
cung cấp

+ Giá các yếu tố đầu vào.
+ Nhu cầu vốn lƣu động.

3

Kỹ thuật

+ Định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
+ Công suất
+ Thời gian khấu hao
+ Vòng đời dự án

4

Kế hoạch thực hiện

+ Chi phí tài chính

Bảng thông số giả định cho phƣơng án cơ sở sẽ tập trung đầy đủ các
thông số đầu vào của dự án. Điều này sẽ thuận lợi cho cán bộ thẩm định trong
việc điều chỉnh thông số đầu vào.
+ Lập các bảng tính trung gian: Trƣớc khi lập bảng tính hiệu quả tài
chính dự án, Cán bộ thẩm định phải tiến hành lập các bảng tính trung gian để
thuận lợi trong việc xử lý, tính toán các chỉ tiêu tài chính. Tùy mức độ phức

tạp, đặc điểm của từng DAĐT mà có số lƣợng bảng tính trung gian khác
nhau. Các bảng tính trung gian thƣờng dùng nhƣ: Bảng vốn đầu tƣ, nguồn
vốn đầu tƣ, khấu hao, doanh thu, chi phí hoạt động, kết quả kinh doanh, cân
đối thu chi (dòng tiền), kế hoạch trả nợ, phân tích độ nhạy …
Sử dụng kết quả thẩm định: Trên cơ sở thẩm định tài chính, NHTM sẽ
kết hợp các thẩm định khác sẽ đƣa ra kết luận cho vay hay không. Trƣờng


16

hợp cho vay thì số tiền cho vay bao nhiêu, thời hạn cho vay, thời hạn ân hạn,
phƣơng thức trả nợ gốc, lãi và các điều kiện kèm theo.
1.2.2 . Phƣơng pháp thẩm định tài chính dự án
Thẩm định tài chính dự án đầu tƣ là hoạt động mang tính khoa học và
chính xác. Do đó, hoạt động này đòi hỏi phải đƣợc tiến hành theo những
phƣơng pháp cụ thể.
- Phƣơng pháp phân tích, so sánh: Đây là phƣơng pháp phổ biến nhất,
thƣờng đƣợc áp dụng trong thẩm định. Ngƣời thẩm định phân tích và so sánh
giữa các nội dung tài chính của dự án với các quy định về kinh tế, kỹ thuật do
Nhà nƣớc ban hành, cũng nhƣ các thông tin đã đƣợc kiểm chứng để đảm bảo
độ chính xác và độ tin cậy cao. Việc phân tích và so sánh có thể tiến hành một
cách trực tiếp hoặc thông qua việc tính toán lại các chỉ tiêu tài chính đã đƣợc
chủ đầu tƣ đề cập trong dự án.[11]
- Về trình tự: Công tác thẩm định tài chính thƣờng đƣợc tiến hành theo
phƣơng thức thẩm định tổng quát trƣớc, thẩm định chi tiết sau. Thẩm định
tổng quát nhằm đánh giá, xem xét những yếu tố lớn của dự án, sự đầy đủ của
các khoản mục chi phí, mức độ tƣơng quan với các dự án khác (suất đầu tƣ).
Thẩm định chi tiết nhằm tính toán lại, so sánh đối chiếu từng chỉ tiêu kinh tế
của dự án với các thông tin và tài liệu làm cơ sở từ đó tìm ra sự khác biệt,
những điểm bất hợp lý nhằm mục tiêu bổ sung, hoàn thiện hoặc đƣa ra các

kết luận cần thiết trong từng trƣờng hợp cụ thể.[11]
1.2.3 . Nội dung thẩm định tài chính dự án
Thẩm định tài chính DAĐT là một trong những nội dung quan trọng
của quá trình thẩm định dự án. Dựa trên các kết quả thẩm định khác, thẩm
định tài chính sẽ cho kết quả định lƣợng về hiệu quả tài chính dự án. Đây là
một trong những điều kiện quan trọng để NHTM ra quyết định cho vay. Do
đó, nội dung thẩm định tài chính DAĐT phải đảm bảo tính khoa học, có căn


×