Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.98 KB, 88 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Khoa đầu tư. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Tên em là: Phạm Văn Hùng
MSV: CQ481228
Lớp: Kinh tế đầu tư 48B
Trường: Đại học Kinh tế Quốc dân.
Sau 4 năm học tập trên ghế nhà trường và một thời gian thực tập tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương - Chi nhánh Bắc Ninh, được sự cho phép của khoa Đầu tư, sự cho
phép và hướng dẫn của cô giáo_ ThS. Lương Hương Giang, em làm chuyên đề thực tập
tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Bắc Ninh”.
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em.
Số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của Chi nhánh. Các kết quả nghiên cứu do chính em thực hiện dưới sự chỉ đạo của cán
bộ hướng dẫn.
Hà Nội, ngày 7 tháng 5 năm 2010
Sinh viên


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TMCP : Thương mại cổ phẩn
NHNT: Ngân hàng Ngoại thương
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
VCB : Vietcombank
CBTĐ : Cán bộ thẩm định
CP : Chi phí


BHYT : Bảo hiểm y tế
BHXH : Bảo hiểm xã hội
TSCĐ : Tài sản cố định
XD : Xây dựng
LĐ : Lưu động
HSMT: Hồ sơ mời thầu
HSDT : Hồ sơ dự thầu
TDNN: Tín dụng nhà nước
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
Sinh viªn: Ph¹m V¨n Hïng Líp KT§T48B
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
DANH MỤC BẢNG BIỂU - SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Sơ đồ hệ thống tổ chức
Sơ đồ 2. Quy trình thẩm định dự án vay vốn
Sơ đồ 3. Quy trình thẩm định tài chính dự án vay vốn
Biểu đồ 1. Biểu đồ tăng trưởng vốn đầu tư huy động
Biểu đồ 2. Biểu đồ tăng trưởng tổng dư nợ tín dụng
Biểu đồ 3. Số lượng dự án được thẩm định
Biểu đồ 4. Số lượng dự án thẩm định được cho vay vốn
Bảng 1.1. Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHNT Bắc Ninh.
Bảng 1.2. Tổng dư nợ tín dụng tại Chi nhánh NHNT Bắc Ninh.
Bảng 1.3: Tình hình thu dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Bảng 1.4. Các chỉ số tài chính cơ bản
Bảng 2.1. Bảng tính doanh thu của dự án
Bảng 2.2. Bảng tính chi phí hoạt động của dự án
Bảng 2.3. Bảng tính chi phí khấu hao của dự án
Bảng 2.4. Bảng tính chi phí lãi vay
Bảng 2.5. Bảng tính dòng tiền của dự án
Bảng 2.6. Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Bảng 2.7. Bảng phân tích tổng hợp hiệu quả - khả năng trả nợ của dự án
Bảng 2.8. Bảng tính độ nhạy của dự án
PHÂN TÍCH DỰ ÁN
Bảng 1. Danh mục các công trình xây dựng
Bảng 2. Danh mục các thiết bị máy móc đầu tư
Bảng 3. Cơ cấu đầu tư và nguồn vốn huy động
Bảng 4. Tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư
Bảng 5. Bảng tính chi phí tổng hợp của dự án
Bảng 6. Bảng tính chi phí khấu hao của dự án
Bảng 7. Doanh thu hàng năm của dự án
Bảng 8. Bảng tính hiệu quả kinh tế của dự án
Bảng 9: Bảng phân tích độ nhạy của dự án
Bảng 10. Bảng kế hoạch trả nợ vốn vay.
Sinh viªn: Ph¹m V¨n Hïng Líp KT§T48B
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
MỤC LỤC
Sinh viªn: Ph¹m V¨n Hïng Líp KT§T48B

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 1
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm đổi mới từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường, nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển và hội nhập thế giới, đặc biệt nước ta
vừa ra nhập tổ chức thương mại quốc thế WTO. Đây là sự kiện đánh dấu một bước đi
lớn của nền kinh tế Việt Nam, mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội và thách thức mới, kỳ
vọng vào một bước phát triển mới. Đóng góp vào sự phát triển mạnh mẽ đó phải kể đến
hệ thống NHTM, nó là một mắt xích quan trọng, là kênh huy động vốn hết sức hữu hiệu
cho nền kinh tế. Đồng thời các ngân hàng cũng có vai trò hết sức quan trọng trong việc
kích thích cũng như hạn chế các khoản đầu tư trong nền kinh tế.
Đối với ngân hàng, tài trợ dự án là hoạt động chủ yếu và quan trọng vì nó thường
mang lại lợi nhuận cao song cũng chứa đựng nhiều rủi ro, gây thiệt hại nặng nề (bởi đặc

điểm của các dự án đầu tư thường có quy mô vốn lớn, thời gian dài…). Do đó, trước khi
được thực hiện thì các dự án đầu tư được lập và thẩm định rất kỹ càng để giảm thiểu rủi
ro. Thẩm định tài chính dự án đầu tư có vai trò vô cùng quan trọng, nó quyết định xem
dự án ấy có được đầu tư hay không và nó quyết định đến hoạt động kinh doanh của cả
hệ thống ngân hàng. Vì vậy, công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư đang luôn được
chú trọng nâng cao chất lượng và ngày một hoàn thiện tại ngân hàng TMCP Ngoại
thương Bắc Ninh nói riêng và trong toàn bộ hệ thống NHTM Việt Nam nói chung.
Là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn tại Việt Nam, Vietcombank
cũng đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển và thành tựu chung của đất
nước. Với hoạt động chuyên nghiệp trong công tác thẩm định, Vietcombank đã tài trợ
thành công cho nhiều dự án lớn và có uy tín trên khắp đất nước Việt Nam. Qua thời gian
thực tập tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương – Chi nhánh Bắc Ninh, dưới sự hướng dẫn
nhiệt tình của các cô chú và anh chị trong ngân hàng em đã hiểu được rõ hơn về hoạt
động thẩm định trong ngân hàng và chọn đề tài:” Hoàn thiện công tác thẩm định tài
chính dự án đầu tư vay vốn ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh
Bắc Ninh”. Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, bài viết của em được chia
làm hai chương:
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại chi
nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Bắc Ninh.

Sinh viªn: Ph¹m V¨n Hïng Líp KT§T48B
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 2
Chương II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự
án đầu tư vay vốn tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Bắc Ninh.
Với chuyên đề này, em hy vọng đóng góp được một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn
nữa công tác thẩm định tài chính. Tuy nhiên, do còn hạn chế về mặt kiến thức và khả
năng thu thập tài liệu nên bài viết của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo. Em cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ
trong ngân hàng nói chung và các cán bộ phòng Quan hệ khách tại Vietcombank Bắc
Ninh nói riêng và đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo_ ThS. Lương

Hương Giang đã trực tiếp chỉ bảo tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết chuyên đề
này./.
Sinh viên
Phạm Văn Hùng

Sinh viªn: Ph¹m V¨n Hïng Líp KT§T48B
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 3
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay
vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương – Chi nhánh Bắc Ninh
(Vietcombank Bắc Ninh)
1. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh
1.1. Lịch sử hình thành của Chi nhánh NHNT Bắc Ninh
Ngày 29/6/2004, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã chính thức khai
trương hoạt động chi nhánh đầu tiên của mình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (tại số 2
Nguyễn Đăng Đạo, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh). Chi nhánh Bắc Ninh là chi
nhánh thứ 54 của hệ thống Ngân hàng Ngoại thương trên phạm vi toàn quốc.
Mặc dù được thành lập và đi vào hoạt động khá muộn so với các Ngân hàng
thương mại khác trên địa bàn, nhưng trải qua hơn 5 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP
Ngoại thương - Chi nhánh Bắc Ninh đã có những bước tiến vượt bậc, khẳng định vị thế
của một trong những ngân hàng hàng đầu trên địa bàn, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, tiến nhanh trên con đường công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Mạng lưới hoạt động của Chi nhánh từ chỗ chỉ có một trụ sở chính với gần 30 cán
bộ công nhân viên đến nay đã có thêm 4 phòng giao dịch tại các huyện Quế Võ, Yên
Phong, thị xã Từ Sơn và thành phố Bắc Giang với đội ngũ cán bộ trên 100 người có
năng lực trình độ chuyên môn cao, trang thiết bị công nghệ hiện đại, tiên tiến và các dịch
vụ ngân hàng tiện ích ngày càng mở rộng... Nhờ vậy, hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh không ngừng phát triển.
Sự phát triển lớn mạnh cả về quy mô hệ thống, chất lượng tín dụng, dịch vụ ngân
hàng và hiện đại hoá công nghệ của Vietcombank Bắc Ninh đã đáp ứng hiệu quả nhu
cầu tín dụng và dịch vụ thanh toán cho mọi thành phần kinh tế, góp phần tích cực đẩy

nhanh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh, được các cấp, ngành và
đông đảo khách hàng ghi nhận, đánh giá cao.
Vietcombank Bắc Ninh đã vinh dự đón nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
và Cờ “Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua” năm 2008.

Sinh viªn: Ph¹m V¨n Hïng Líp KT§T48B
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 4
1.2. Cơ cấu tổ chức của phòng ban tại Chi nhánh NHNT Bắc Ninh
1.2.1. Hệ thống tổ chức của Chi nhánh NHNT Bắc Ninh
Sơ đồ 1: Sơ đồ hệ thống tổ chức của NHNT Bắc Ninh
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
1.2.2.1. Phòng khách hàng
• Chức năng:
- Là đầu mối thiết lập quan hệ khách hàng, duy trì và mở rộng mối quan hệ với
khách hàng.
- Phân tích rủi ro và thẩm định các nhu cầu cấp tín dụng của khách hàng.
• Nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh.
- Xây dựng, triển khai chính sách khách hàng.

Sinh viªn: Ph¹m V¨n Hïng Líp KT§T48B
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐCGIÁM ĐỐC
Phòng
Khách hàng
Phòng Kinh
doanh Dịch vụ
Phòng Kế toán
thanh toán
PGD Từ Sơn
Tổ Tin học

Bộ phận Thanh
toán thẻ
Phòng Hành
chính Nhân sự
Tổ Tổng hợp
Bộ phận
Ngân quỹ
Bộ phận
Thể nhân
BAN GIÁM ĐỐC
PGD Quế Võ
PGD Yên
Phong
PGD Bắc
Giang
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 5
- Triển khai các biện pháp Marketing tới khách hàng.
- Thiết kế các sản phẩm tín dụng phù hợp với khách hàng
- Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng, thẩm định tín dụng, thực hiện và quản lý
các khoản tín dụng.
- Thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng và quản lý danh mục đầu tư.
- Cung cấp thông tin về khách hàng cho phòng quản lý nợ.
- Chịu trách nhiệm về lợi nhuận và chất lượng tín dụng của khách hàng trong
phạm vi quản lý được giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ khách do cấp trên phân công.
1.2.2.2. Tổ quản lý nợ
• Chức năng:
Quản lý trực tiếp thực hiện tác nghiệp liên quan đến việc mở tài khoản vay/ hợp
đồng, cập nhật hệ thống, giải ngân thu hồi nợ, đảm bảo số liệu trên hệ thống khớp đúng
với số liệu trên hồ sơ. Lưu và quản lý hồ so tín dụng đầy đủ và an toàn. Quản lý rủi ro

tác nghiệp trong hoạt động tín dụng.
• Nhiệm vụ:
- Kiểm soát tính tuân thủ
- Nhập dữ liệu vào hệ thống
- Nhận và lưu giữ hồ sơ tín dụng
- Thực hiện các tác nghiệp liên quan đến việc rút vốn
- Lập các báo cáo dữ liệu của các khoản vay
- Tham gia vào quá trình thu nợ, thu lãi
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên giao.
1.2.2.3. Phòng kế toán
• Chức năng:
- Tổ chức hạch toán, kế toán và quản lý tài sản của toàn Chi nhánh
- Phụ trách bộ phận Quản lý nợ.
- Phụ trách bộ phận công nghệ thông tin của Chi nhánh.
• Nhiệm vụ:
- Quản lý các loại tài khoản tiền gửi, tiền vay

Sinh viªn: Ph¹m V¨n Hïng Líp KT§T48B
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 6
- Theo dõi và quản lý tài khoản tiền vay của khách hàng. Thực hiện nghiệp vụ kế
toán tiền vay cho khách hàng.
- Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc phê duyệt dự toán, quyết toán các công
trình xây dựng cơ bản và mua sắm các tài sản cố định, công cụ lao động.
- Tính toán, hạch toán thu, nộp các khoản thuế. Lập các loại báo cáo kế.
- Quản lý và chịu trách nhiệm về ký hiệu mật kế toán của Chi nhánh.
- Thực hiện các nhiệm vụ công việc phía sau của chương trình Ngân hàng bán lẻ.
Tính lãi và thu lãi các loại tiền gửi.
- Thực hiện công tác kế toán tài vụ của Chi nhánh theo đúng quy định .
- Tham gia Ban quản lý kho tiền của Chi nhánh.
- Quản lý và bảo quản, bảo dưỡng toàn bộ thiết bị tin học của Chi nhánh.

- Xây dựng kế hoạch vật tư, trang bị mới và bảo hành thiết bị tin học .
- Thực hiện công tác nghiên cứu và phát triển công nghệ ngân hàng
- Quản trị mạng cua toàn bộ hệ thống mạng
- Thu thập và lưu giữ các văn bản hiện hành của Nhà nước, ngành Ngân hàng và
của NHNT Việt Nam có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Phòng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao
1.2.2.4. Phòng thanh toán quốc tế và Kinh doanh dịch vụ
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế liên quan đến xuất, nhập khẩu hàng
hoá, dịch vụ của khách hàng.
- Phát hành thư bảo lãnh đối với nước ngoài kể cả việc mở và thanh toán thư tín
dụng với mức ký quỹ 100%, mở và thanh toán L/C trả chậm (ký quỹ 100%) và
giải quyết các hồ sơ bảo lãnh của phòng quan hệ khách hàng thẩm định chuyển
đến.
- Thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý, quan hệ mã khoá điện.
- Tiếp nhận, mở tài khoản và quản lý hồ sơ của khách hàng, giải quyết các yêu
cầu thay đổi thông tin khách hàng.
- Tiếp nhận và trả lời các thông tin về tài khoản khách hàng
- Tập hợp chấm và trả sao kê, sổ phụ, bảng kê, phiếu tính lãi.
- Giải đáp thắc mắc, hướng dẫn khách hàng thủ tục mở tài khoản, thanh toán và
giao dịch các nghiệp vụ.

Sinh viªn: Ph¹m V¨n Hïng Líp KT§T48B
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 7
- Thực hiện toàn bộ giao dịch liên quan đến tài khoản tiền gửi của khách hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, tín
phiếu, trái phiếu đồng Việt Nam và ngoại tệ của người cư trú và người không
cư trú.
- Xử lý các nghiệp vụ về thẻ ATM Conect 24, các loại thẻ tín dụng: Amex, Visa,
Master… bao gồm phát hành, thanh toán, thông tin sao kê thẻ, phân biệt thẻ
thật, thẻ giả…

- Tham gia ban quản lý ATM (quản lý, tiếp quỹ, theo dõi hoạt động, thông tin,
bảo trì máy ATM theo quy định).
- Thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ theo đúng quy định.
- Tiếp và chi trả kiều hối bằng tiền mặt, chuyển khoản theo yêu cầu của khách
hàng.
- Tham mưu cho Ban giám đốc về việc ký hợp đồng và mở các bản thu đổi ngoại
tệ, các đại lý phát hành.
- Tiếp nhận và kiểm tra tính pháp lý của các chứng từ nhờ thu trong nước, ngoài
nước và séc đính danh.
- Trực tiếp thu, chi tiền mặt Việt Nam và ngoại tệ, séc du lịch liên quan đến các
nghiệp vụ theo hạn mức do giám đốc giao.
- Các công việc giao dịch cua Teller ngoài quầy thực hiện trên nguyên tắc độc
lập, thu chi tiền mặt, thu tiền giả VNĐ và ngoại tệ.
- Thực hiện lưu giữ hồ sơ, chứng từ, sổ sách, công văn tài liệu có liên quan đến
chức năng nhiệm vụ của phòng.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giáo.
1.2.2.5. Phòng hành chính – Nhân sự
• Công tác tổ chức cán bộ:
- Tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc trong việc tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí,
điều động bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hàng năm và theo dõi triển khai
thực hiện kế hoạch đó.
- Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch nhân sự, tiền
lương, xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo của Chi nhánh.

Sinh viªn: Ph¹m V¨n Hïng Líp KT§T48B
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 8
- Hàng năm nhận xét, đánh giá, phân loại cán bộ theo quy định của Ngân hàng.
- Thực hiện các chế độ chính sách về tiền lương, trợ cấp, phụ cấp và các chế độ
đãi ngộ đối với cán bộ nhân viên trong Chi nhánh.

- Lưu giữ quản lý hồ sơ cán bộ theo chế độ quy định.
- Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ và công tác quân sự của cơ quan.
• Công tác Hành chính quản trị:
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác hành chính, quản trị, xây dựng cơ
bản, công cụ, vật liệu, thực hiện về điện, nước, điện thoại, sửa chữa và xây
dựng nhỏ của Chi nhánh.
- Trực tiếp quản lý con dấu của cơ quan.
- Quản lý, ghi chép theo dõi và bảo quản hiện vật toàn bộ các loại tài sản, công cụ
vật liệu của Chi nhánh theo đúng chế độ quy định.
- Thực hiện công tác lễ tân khánh tiết và các khoản chi tiêu nội bộ.
- Quản lý, thực hiện công tác bảo vệ an toàn tài sản cơ quan, kho tiền và bảo vệ
áp tải hàng đặc biệt.
- Hỗ trợ các phòng ban chuẩn bị các điều kiện làm việc về cơ sở vật chất, in ấn
tài liệu, ấn chỉ nghiệp vụ và công tác khách hàng.
- Quản lý, điều hành xe ô tô. Ký giấy giới thiệu công tác cho cán bộ nhân viên
Chi nhánh.
- Thu thập và lưu giữ các văn bản hiện hành có liên quan.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khách hàng do Giám đốc Chi nhánh giao.
1.2.2.6. Phòng Ngân quỹ
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch tiền mặt.
- Thực hiện ghi chép, quản lý sổ sách theo dõi đầy đủ các hoạt động nghiệp vụ
quản lý ngân quỹ, giấy tờ có giá theo đúng chế độ quy định.
- Đầu mối tiếp nhận và lưu trữ các tài liệu về kho quỹ, thông tin về tiền thật, tiền
giả, tiền bị mất cắp…và séc thật, séc giả, séc mất cắp…có trách nhiệm xử lý
thông tin, lưu giữ và cung cấp thông tin đã nhận được phát hiện được cho tất cả
các phòng, ban có liên quan biết và phối hợp thực hiện phòng ngừa rủi ro.
- Thực hiện thu chi tiền mặt, séc du lịch bằng đồng Việt Nam và các ngoại tệ tự
do chuyển. Giám định tiền mặt, tiền giả.

Sinh viªn: Ph¹m V¨n Hïng Líp KT§T48B

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 9
- Tổ chức huớng dẫn nghiệp vụ ngân quỹ cho cán bộ mới và các nhân viên các
bàn đại lý thu đổi ngoại tệ của Chi nhánh.
- Thực hiện lệnh chuyển hàng đặc biệt (tiền mặt, séc du lịch và giấy tờ có giá) đi
nộp hoặc đi nhận tiếp quỹ tại NHNT Việt Nam.hoặc nộp vào, lĩnh ra từ NHNN
tỉnh Bắc Ninh đối với tiền mặt đồng Việt Nam. Nhận hoặc tiếp quỹ cho máy
ATM.
- Trực tiếp quản lý kho, quỹ nghiệp vụ, chứng từ có giá.
- Thực hiện giao dịch nhận tiền mặt từ các teller, thủ quỹ các phòng nghiệp vụ
trong chương trình Ngân hàng bán lẻ Silverlake.
- Thực hiện chế độ báo cáo về các hoạt động ngân quỹ .
- Đảm bảo mức tồn quỹ tiền mặt VND, ngoại tệ phục vụ hoạt động của chi nhánh
có hiệu quả.
- Xử lý các loại tiền mặt đã hết hạn lưu hành hoặc không đủ tiêu chuẩn lưu thông.
- Thu thập và lưu giữ các văn bản liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao.
1.2.2.7. Phòng giao dịch
• Gồm có 4 phòng giao dịch:
- Phòng Giao Dịch số 1 : Thị trấn Từ Sơn
- Phòng Giao Dịch Số 2: Huyện Quế Võ
- Phòng Giao Dịch Số 3: Bắc Giang
- Phòng Giao Dịch Số 4: Huyện Yên Phong.
• Nhiệm vụ các phòng giao dịch:
- Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ của Phòng Giao Dịch theo đúng quy định.
- Thực hiện các yêu cầu mở tài khoản tiền gửi của khách hàng .
- Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến phát hành, thanh toán thẻ.
- Ký các hợp đồng tín dụng, hợp đồng cầm cố giấy tờ có giá.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh phân công.
1.2.2.8. Tổ kiểm tra nội bộ
- Lập kế hoạch hoặc định kỳ đột xuất về kiểm tra, kiểm toán nội


Sinh viªn: Ph¹m V¨n Hïng Líp KT§T48B
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 10
- Đánh giá mức độ đảm bảo an toàn và kiến nghị các biện pháp nâng cao khả
năng an toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
- Thực hiện công tác kiểm toán nội bộ, chủ động đề xuất với Ban Giám đốc tiến
hành kiểm tra, kiểm soát đột xuất các phòng nghiệp vụ hoặc các nghiệp vụ cụ
thể.
- Giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động của Chi nhánh.
- Đề xuất bổ sung, chỉnh sửa các quy định nếu phát hiện sơ hở, bất hợp lý .
1.3. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Bắc Ninh
1.3.1. Tình hình huy động vốn
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn tại VCB Bắc Ninh
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2006 2007 2008 2009
Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng
%
Giá trị Tỷ trọng
%
Giá trị Tỷ trọng
%
Giá trị Tỷ trọng
%
Theo
loại
tiền
VNĐ 141 86.5 270 85.2 629 85.9 816 80.8
Ngoại
tệ

22 13.5 47 14.8 103 14.1 194 19.2
Theo
đối
tượng

TCKT
47 28.8 94 29.7 233 31.8 330 32.7

dân cư
116 71.2 223 70.3 499 68.2 680 67.3
Tổng nguồn
vốn huy động
163 100 317 100 732 100 1.010 100
Tốc độ tăng
liên hoàn
154 94.5 415 130.9 278 38
(Nguồn báo cáo thường niên các năm VCB Bắc Ninh)
Qua bảng số liệu ta thấy, huy động vốn tại NHNT Chi nhánh Bắc Ninh trong 4 năm
2006-2009 cơ cấu nguồn huy động có sự thay đổi mạnh mẽ, có xu hướng tăng dần qua
các năm.
Năm 2007, nước ta trong tình trạng lạm phát nặng nề, giá cả hàng hóa tăng, đồng
tiền mất giá, khiến cho việc huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Và

Sinh viªn: Ph¹m V¨n Hïng Líp KT§T48B
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 11
cũng trong thời gian này, thị trường chứng khoán đang sôi động, dân cư cũng như các tổ
chức kinh tế khác rút tiền đầu tư chứng khoán. Để huy động được vốn, hoặc không
muốn vốn từ ngân hàng mình chạy sang các ngân hàng khác, thì phải nâng lãi suất huy
động sát với diễn biến của thị trường vốn. Một cuộc chạy đua lãi suất huy động ngoài
mong đợi tại hầu hết các ngân hàng (17% - 18%/năm cho kỳ hạn tuần hoặc tháng), luôn

tạo ra mặt bằng lãi suất huy động mới, rồi lại tiếp tục cạnh tranh đẩy lãi suất huy động
lên. Tuy vậy, công tác huy động vốn của VCB Bắc Ninh vẫn đạt được kết quả khá cao.
Tổng nguồn vốn huy động năm 2007 đạt được là 317 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với
năm 2006 (163 tỷ đồng).
Năm 2008, NHNT tích cực cải thiện chênh lệch lãi suất cho vay - huy động và
chênh lệch lãi suất giữa các chi nhánh, cải thiện quản trị thanh khoản dựa trên hệ thống
thông số an toàn và phát triển nhiều công cụ huy động vốn mới (Chứng chỉ tiền gửi, lãi
suất bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bảo an...). Nhờ đó, tổng nguồn vốn huy
động của Ngân hàng vẫn đạt được mức tăng trưởng cao (đạt 732 tỷ đồng, tăng 130,9%
so với năm 2007).
Năm 2009, nền kinh tế gặp rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng tài
chính và suy giảm kinh tế thế giới, nhưng VCB Bắc Ninh vẫn duy trì tăng trưởng và phát
triển. Tổng nguồn vốn huy động đạt hơn 1.010 tỷ đồng, tăng gấp hơn 6 lần so với năm
2006 (163 tỷ). Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn trung bình qua các năm cao.
Nguyên nhân của sự tăng liên tục và mạnh của các khoản thu nhập này là do chi
nhánh đã thu hút ngày càng đông khách hàng có quan hệ tín dụng bền vững và tin cậy.
Chi nhánh luôn kiên trì với phương châm “Ngân hàng tìm đến khách hàng để phục vụ
không đợi khách hàng tự tìm đến với ngân hàng”. Chi nhánh đã chủ động tiếp cận các dự
án có tính khả thi, tư vấn cho khách hàng trong việc đầu tư vốn, lựa chọn đối tác kinh
doanh, đồng thời áp dụng nhiều chính sách ưu đãi đối với khách hàng truyền thống. Với
chính sách khách hàng như vậy, một mặt Chi nhánh đã bám sát chủ trương, định hướng
phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh nhằm đẩy mạnh huy động vốn, tập trung đầu tư tín
dụng vào các lĩnh vực, khu vực kinh tế trọng điểm, mang lại hiệu quả cao. Mặt khác,
không ngừng mở rộng mạng lưới nâng cao uy tín và chất lượng phục vụ.

Sinh viªn: Ph¹m V¨n Hïng Líp KT§T48B
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 12
Biểu đồ 1: Biểu đồ tăng trưởng vốn đầu tư huy động của Ngân hàng
Ngoại thương Bắc Ninh giai đoạn 2006 – 2009
0

200
400
600
800
1000
1200
2006 2007 2008 2009
năm
Tỷ đồng
1.3.2. Công tác tín dụng
Bảng 1.2: Tổng dư nợ tín dụng tại Chi nhánh NHNT Bắc Ninh
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2006 2007 2008 2009
Chỉ tiêu
Giá
trị
Tỷ trọng
%
Giá
trị
Tỷ trọng
%
Giá
trị
Tỷ trọng
%
Giá
trị
Tỷ trọng
%

Theo
thời
gian
Ngắn hạn 378 77.5 514 75.4 738 73.7 1.053 72.3
Trung và DH 110 22.5 232 24.6 263 13.4 404 27.7
Theo
loại
tiền
Dư nợ VND 317 65 423 62 570 56.9 786 54
Ngoại tệ 171 35 259 38 499 43.1 670 46
Theo
TP
kinh tế
DNNN 232 47.5 293 43 364 36.4 432 29.7
DN ngoài QD
256 52.5 389 57 637 63.6 1024 70.3
Tổng dư nợ cho
vay
488 100 682 100 1.001 100 1.456 100
Tốc độ tăng liên hoàn
194 39.8 319 46.8 455 45.5
(Nguồn báo cáo thường niên các năm VCB Bắc Ninh)

Sinh viªn: Ph¹m V¨n Hïng Líp KT§T48B
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 13
Trong suốt hơn 5 năm qua, chi nhánh luôn thực hiện theo đúng sự chỉ đạo điều
hành của VCB từng thời kỳ với mục tiêu đảm bảo tăng trưởng an toàn hiệu quả gắn chặt
với mục tiêu cơ cấu lại danh mục tín dụng, ưu tiên cho vay các khách hàng tiềm năng, có
năng lực tài chính, các lĩnh vực ngành nghề ưu tiên phát triển của Nhà nước (xuất nhập
khẩu, ngành mũi nhọn, các khách hàng tư nhân cá thể, …), tích cực xử lý nợ xấu, nợ

ngoại bảng, lãi treo đảm bảo hoàn thành theo đúng lộ trình đề ra.
- Về quy mô, tốc độ tăng trưởng tín dụng:
Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân trong giai đoạn 2006-2009 là 44%/năm (cao
nhất là năm 2008 :46.8%, thấp nhất là năm 2006: 39.8%). Lượng dư nợ cho vay tại Chi
nhánh không ngừng gia tăng trong 4 năm 2006 - 2009. Tổng dư nợ cho vay năm 2007
tăng 39.8% so với năm 2006, năm 2008 tăng 46.8% so với năm 2007 và năm 2009 tăng
45.5% so với năm 2008%. Nợ xấu luôn ở mức thấp 2.23%.
- Về cơ cấu thời hạn vay vốn và loại hình khách hàng:
Có thể thấy trong giai đoạn 4 năm từ 2006-2009, mặc dù tổng dư nợ tín dụng của
chi nhánh tăng 44% nhưng lượng tăng chủ yếu tập trung vào dư nợ ngắn hạn (tăng 675
tỷ đồng). Dư nợ trung dài hạn tăng 294 tỷ đồng so cuối năm 2006. Mức độ chênh lệch
này có thể thay đổi vào những năm tiếp theo khi một số dự án trung dài hạn lớn của chi
nhánh được giải ngân hết. Tuy nhiên, về cơ bản thực trạng này là tuân thủ theo định
hướng hoạt động tín dụng của VCB giai đoạn 2006-2009 là giảm dần dư nợ cho vay
trung dài hạn, tăng tín dụng ngắn hạn, chuyển dịch cơ cấu khách hàng theo hướng phát
triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngoài quốc doanh đồng thời tập
trung thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, giải pháp thực thi chính sách tiền tệ của
NHNN, giữ ổn định tiền tệ, ổn định các cơ cấu vĩ mô.
Cơ cấu tín dụng theo loại hình khách hàng có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo
hướng phát triển mở rộng thị trường ngoài quốc doanh. Mức cho vay đối với các doanh
nghiệp sở hữu vốn nhà nước giảm dần qua các năm từ 2006-2009 (Năm 2009, dư nợ
DNNN: 18.7% giảm 28.8% so với dư nợ cuối 2006, chiếm tỷ trọng 47.5% tổng dư nợ).
Trong khi đó, tỉ trọng dư nợ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đang trên đà phát
triển mạnh mẽ, tăng trưởng liên tục qua các kỳ đánh giá (Đến năm 2009 là 1.024 tỷ đồng
chiếm tỷ trọng 70.3%/tổng dư nợ, tăng 768 tỷ đồng so với 2006).

Sinh viªn: Ph¹m V¨n Hïng Líp KT§T48B
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 14
Biểu đồ 2. Biểu đồ tăng trưởng tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng
Ngoại thương Bắc Ninh giai đoạn 2006-2009

0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
2006 2007 2008 2009
Tỷ đồng
Năm
1.3.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Trong năm 2009, Chi nhánh đã mở thêm 04 cửa thu chi tiền mặt tại trụ sở chính
vừa đáp ứng số lượng khách hàng ngày càng tăng vừa giảm tải công việc cho các cán bộ,
tránh những sai xót xảy ra.
Bảng 1.3: Tình hình thu dịch vụ thanh toán và ngân quỹ tại
Chi nhánh NHNT Bắc Ninh giai đoạn 2006-2009
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009
Thu kinh doanh ngoại tệ 1362 1519 2461 3665
Thu phí dịch vụ thanh toán 3271 3110 3896 4284
Thu phí dịch vụ kho quỹ 54 121 201 248
Thu phí dịch vụ thẻ 72 83 104 127
Thu phí dịch vụ bảo lãnh 245 428 530 677
Thu phí dịch vụ khác 26 74 159 197
Hoạt động dịch vụ của chi nhánh đã có bước phát triển đáng kể, năm 2009 thu dịch
vụ ròng đạt hơn 9 tỉ đồng tăng so với năm 2008 là 1,847 tỉ đồng, tức tăng 25%, tăng hơn
4 tỉ so với năm 2006, tăng khoảng 80%. Tuy nhiên kết quả phát triển sản phẩm dịch vụ


Sinh viªn: Ph¹m V¨n Hïng Líp KT§T48B
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 15
và doanh thu dịch vụ còn phụ thuộc nhiều vào tín dụng và chưa đa dạng, chủ yếu là từ
thu thanh toán trong nước, TTQT, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh. Các dịch vụ (ATM, trả
lương, nhắn tin…) khả năng thu còn rất thấp phải chấp nhận nhiều chi phí có tính chiến
lược…
1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNT Bắc Ninh
Năm 2009, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng tài
chính và suy giảm kinh tế thế giới song VCB Bắc Ninh vẫn duy trì tăng trưởng và phát
triển. VCB Bắc Ninh vẫn luôn khẳng định được vị thế của một trong những ngân hàng
hàng đầu trên địa bàn. Các chỉ tiêu về tổng tài sản, huy động vốn và dư nợ cho vay đều
tăng từ 130% đến 155% so với năm 2008 đảm bảo chỉ tiêu an toàn hiệu quả của ngân
hàng. Ngoài ra VCB còn áp dụng hệ thống mạng lưới giao dịch, trang bị thêm hệ thống
máy ATM và phát triển nhiều dịch vụ mới, chất lượng phục vụ cao.
Bảng 1.4: Bảng các chỉ số tài chính cơ bản của Vietcombank Bắc Ninh
Đơn vị: tỷ VNĐ
(Nguồn: Báo cáo thường niên Vietconbank Bắc Ninh)
Nhìn vào bảng chỉ số tài chính cơ bản trên, ta thấy các chỉ số của năm 2009 tăng
lên so với năm 2008 và những năm trước đó. Điều đó chứng tỏ ngân hàng là một trong
những đơn vị hoạt động có hiệu quả và đã được Thủ tướng Chính Phủ cấp bằng khen.
2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh.
2.1. Đặc điểm dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng

Sinh viªn: Ph¹m V¨n Hïng Líp KT§T48B
STT Chỉ số 2009 2008 2007 2006
1 Tổng tài sản 59.360 39.542 17.326 10.666
2 Vón điều lệ 3.642 2.521 1.500 617
3 Vốn chủ sở hữu 5.615 3.573 1.762 1.009
4 Tỷ lệ an toàn vốn (%) 13,99 14,30 17,28 15,72

5 Tổng doanh thu 8.382 2.653 1.398 905
6 Qũy dự phòng 512 144 120 89
7 Lợi nhuận trước thuế 1.600 709 356 286
8 Lợi nhuận sau thuế 1.173 510 257 206
9 ROE (%) 25,87 22,98 26,76 45,19
10 ROA (%) 2,28 1,99 1,89 2,60
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 16
Hiện nay, tại VCB Bắc Ninh, các dự án vay vốn hầu hết là các dự án vay vốn trung
và dài hạn.
Đặc điểm của những dự án loại này là thời gian hoạt động dài hạn (trên 5 năm),
vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, thời gian thực hiện đầu tư kéo dài, mạo hiểm
cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất động trong tương lai
không thể dự đoán hết được và cũng không thể dự đoán chính xác (Các dự đoán như dự
đoán về nhu cầu, giá cả đầu vào đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ
thuật, ổn định chính trị…). Những dự án dạng này cần được chuẩn bị kỹ, phải cố gắng
dự đoán những gì có liên quan đến kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư trong tương
lai xa, phải xem xét các biện pháp xử lý khi các yếu tố bất định xảy ra để đảm bảo thu
hồi vốn và có lãi khi hoạt động của dự án kết thúc.
Do đặc điểm của dự án là thời gian kéo dài nên công tác thẩm định cũng mất nhiều
thời gian, cần tính toán thời gian hợp lý, chính xác và phân bổ nguồn vốn cho từng giai
đoạn sao cho đúng tiến độ. So sánh các dự án với dự án tương tự đã thực hiện. Và các dự
án này rủi ro rất cao nên cần được chuẩn bị kỹ, phải cố gắng dự đoán những gì có liên
quan đến kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư trong tương lai xa, phải xem xét các
biện pháp xử lý khi các yếu tố bất định xảy ra để đảm bảo thu hồi vốn và có lãi khi hoạt
động của dự án kết thúc.
Phương án cho vay các dự án loại này, yêu cầu người đi vay phải có dự án đầu tư
làm cơ sở để Ngân hàng thẩm định ra quyết định cho vay cũng như phục vụ cho công tác
quản lý hoạt động cho vay.
2.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh

2.2.1. Căn cứ thẩm định tài chính dự án đầu tư
1/ Căn cứ đầu tiên chính là hồ sơ do khách hàng cung cấp.
- Hồ sơ tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian vừa qua. Các bảng thông số
như tình hình hoạt động,tình hình tài chính, bảng cân đối kế toán…
- Hồ sơ dự án đầu tư: hồ sơ này phản ánh toàn bộ các lĩnh vực của dự án xin vay
vốn đầu tư như: Sự cần thiết phải đầu tư dự án, đánh giá nhu cầu thị trường, hình thức
đầu tư, địa điểm, nhu cầu sử dụng đất. Các giải pháp thực hiện giải phóng mặt bằng,
khai thác và sử dụng lao động, tiến độ thực hiện dự án…

Sinh viªn: Ph¹m V¨n Hïng Líp KT§T48B
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 17
- Tổng mức vốn đầu tư của dự án, phương án huy động vốn và khả năng trả nợ
của dự án…
- Thuyết minh về thiết kế, xây dựng dự án
 Hồ sơ tài sản đảm bảo tiền vay
 Các hồ sơ, hợp đồng ký kết liên quan đến dự án
 Các quy định chung của NHNT, các căn cứ cấp tín dụng.
2/ Các tiêu chuẩn, quy phạm và các định mức trong từng lính vực kinh tế kỹ thuật
cụ thể của Nhà nước về mọi mặt liên quan của dự án như tiêu chuẩn các công trình, tiêu
chuẩn thiết kế cụ thể, tiêu chuẩn về môi trường…hay các quy ước, thông lệ quốc tế đối
với các dự án xuất nhập khẩu, dự án có liên quan đến yếu tố nước ngoài…Các quy ước,
thông lệ này là các quy ước thông lệ đã ký kết giữa các tổ chức hay Nhà nước với Nhà
nước, các quy định của các tổ chức mà Việt Nam là thành viên…
Cụ thể như là:
+ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003.
+ Luật Đầu tư số 59/2005/ QH11 ngày 12/12/2005, hiệu lực ngày 01/07/2006.
+ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003, hiệu lực ngày 01/07/2004.
+ Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu
tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; hiệu lực ngày 16/01/2007.

+ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành
quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, hiệu lực ngày 23/7/1999.
+ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư và xây dựng công trình, hiệu lực ngày 02/4/2009.
+ Thông tư số 69/2007/TT-BTC ngày 25/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điều Nghị định số 151/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước, hiệu lực ngày 24/8/2007.
+ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 12/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình, hiệu lực ngày
11/5/2009.
+ Thông tư số 53/2005/TT-BTC lập, thẩm định báo cáo quyết toán dự án
ĐTXDCB.

Sinh viªn: Ph¹m V¨n Hïng Líp KT§T48B
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 18
+ Quyết định 41/QĐ-HĐQL ngày 14/9/2007 của Hội đồng Quản lý Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam Ban hành Quy chế cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.
+ Quyết định số 653/QĐ-NHNT ngày 22/9/2008 của Tổng Giám đốc NHNT về
việc ban hành Sổ tay nghiệp vụ cho vay đầu tư.
+ Công văn 3854/NHNT-TĐ ngày 30/11/2007 của NHNT Việt Nam về việc hướng
dẫn nghiệp vụ thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.
Ngoài ra, kinh nghiệm của cán bộ thẩm định cũng là một trong những căn cứ quan
trọng để thẩm định dự án.
Các dự án tương tự mà ngân hàng đã thẩm định, cung cấp vốn và đã trả được nợ
cho ngân hàng. Đây là một căn cứ rất quan trọng để cán bộ thẩm định có thể thẩm định
chính xác dự án đầu tư. Các thông số trong các dự án tương tự là dữ liệu để so sánh với
các thông số của dự án đầu tư cần thẩm định.
2.2.2. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư
2.2.2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư
Quá trình thẩm định dự án đầu tư tại VCB Bắc Ninh được thông qua các phòng Tín

dụng, phòng Thẩm định, Cán bộ tín dụng, Cán bộ thẩm định, phòng nguồn vốn và một
số phòng khác có liên quan.
Quy trình thẩm định dự án đầu tư của VCB Bắc Ninh như sau:
- Bước 1: Chuyên viên khách hàng phòng Quan hệ khách hàng tiếp nhận, kiểm tra
hồ sơ dự án xin vay vốn. và hướng dẫn khách hàng lập các hồ sơ vay vốn
Sau khi kiểm tra, nếu hồ sơ của khách hàng đầy đủ, cán bộ tín dụng báo cáo trưởng
phòng tín dụng và tiếp tục các bước trong quy trình.
- Bước 2: Trên cơ sở đối chiếu các quy định, thông tin có liên quan và các nội dung
yêu cầu (hoặc tham khảo) được quy định tại các hướng dẫn thuộc Quy trình này, CBTĐ
tổ chức xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách hàng xin vay vốn. Nếu cần thiết, đề
nghị cán bộ tín dụng hoặc khách hàng bổ sung hồ sơ hoặc giải trình rõ thêm.
- Bước 3: Thẩm định tài chính (Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán
và xác định lãi suất cho vay).
CBTĐ lập báo cáo thẩm định dự án trình Trưởng phòng thẩm định xem xét.
- Bước 4: Trưởng Phòng thẩm định kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua
hoặc yêu cầu CBTĐ chỉnh sửa, làm rõ các nội dung.

Sinh viªn: Ph¹m V¨n Hïng Líp KT§T48B
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 19
- Bước 5: CBTĐ hoàn chỉnh nội dung Báo cáo thẩm định trình Trưởng Phòng thẩm
định thông qua, lưu hồ sơ tài liệu cần thiết và gửi trả hồ sơ kèm Báo cáo thẩm định cho
Trưởng Phòng tín dụng.
Sơ đồ 2: Quy trình thẩm định dự án vay vốn tại VCB Bắc Ninh:
2.2.2.2. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư:
Thẩm định tài chính dự án đầu tư nằm trong phần thẩm định tín dụng dự án đầu tư.
Việc thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại VCB Bắc Ninh được các cán bộ thẩm
định phòng Quan hệ khách hàng thực hiện thông qua các bước như sau:
- Bước 1: Phân tích, dự báo nhu cầu thị trường:

Sinh viªn: Ph¹m V¨n Hïng Líp KT§T48B

Đưa yêu cầu, giao
hồ sơ vay vốn
Tiếp nhận hồ sơ
Kiểm tra sơ bộ hồ sơ
Nhận hồ sơ
thẩm định
Thẩm định
Bổ sung, giải
trình
Lập báo cáo
thẩm định
Kiểm tra,
kiểm soát
Phòng tín dụng Cán bộ thẩm định Phòng thẩm định

×