Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Giải pháp xóa đói, giảm nghèo tren địa bàn huyện krông bông, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.58 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN NGỌC PHÁP

GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐĂK LĂK

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã ngành:

60.31.05

LUẬN VĂNTHẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÂM MINH CHÂU

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, Các số
liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào.
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Ngọc Pháp


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1


1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài..................................................................3
6. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài.......................................... 3
7. Bố cục đề tài..........................................................................................6
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO............................................................................................... 7
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO...................7
1.1.1 Khái niệm về nghèo đói...................................................................7
1.1.2. Phƣơng pháp xác định chuẩn nghèo.............................................. 9
1.1.3. Các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói............................................15
1.1.4. Khái niệm về xóa đói, giảm nghèo và sự cần thiết phải xóa đói,
giảm nghèo..............................................................................................20
1.2. NỘI DUNG XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO.................................................23
1.2.1. Hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề..................................... 23
1.2.2. Cho vay tín dụng để giảm nghèo..................................................24
1.2.3. Hƣớng dẫn ngƣời nghèo cách làm ăn và khuyến Nông - Lâm Ngƣ.........................................................................................................25
1.2.4. Hỗ trợ y tế, giáo dục, cơ sở vật chất khác cho hộ nghèo, xã nghèo.
26
1.2.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác hỗ trợ giảm nghèo
và cán bộ ở các xã nghèo........................................................................30


1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO

30
1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên...................................31
1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện xã hội...................................... 32

1.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế.....................................32
1.4. KINH NGHIỆM XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO Ở CÁC ĐỊA PHƢƠNG VÀ

BÀI HỌC RÚT RA CHO HUYỆN KRÔNG BÔNG.....................................33
1.4.1. Một số kinh nghiệm giảm nghèo.................................................. 33
1.4.2. Bài học rút ra đối với huyện Krông Bông trong xóa đói giảm
nghèo hiện nay........................................................................................34
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...............................................................................36
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN
KRÔNG BÔNG.............................................................................................37
2.1 KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN
KRÔNG BÔNG..............................................................................................37
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên huyện Krông Bông..................... 37
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Krông Bông..............................46
2.1.3. Ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến công tác
xóa đói, giảm nghèo của huyện Krông Bông...........................................52
2.2. TÌNH HÌNH NGHÈO ĐÓI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÔNG
56
2.2.1. Tình hình hộ nghèo trên địa bàn Huyện Krông Bông...................56
2.2.2. Tỷ lệ hộ nghèo tại Huyện Krông Bông theo địa bàn....................58
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO HUYỆN
KRÔNG BÔNG..............................................................................................59
2.3.1. Thực trạng công tác hỗ trợ sản xuất, đầu tƣ CSHT, phát triển
ngành nghề..............................................................................................59


2.3.2. Thực trạng công tác cho vay tín dụng đối với ngƣời nghèo.........61
2.3.3. Thực trạng công tác hƣớng dẫn ngƣời nghèo cách làm ăn và
khuyến Nông - Lâm – Ngƣ.................................................................... 65
2.3.4. Thực trạng công tác hỗ trợ Y tế, giáo dục và cơ sở vật chất khác

cho hộ nghèo, xã nghèo.......................................................................... 69
2.3.5. Thực trạng công tác nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác
hỗ trợ xoá đói giảm nghèo và cán bộ ở các xã nghèo.............................74
2.4. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NGHÈO ĐÓI CỦA NHÓM HỘ
ĐIỀU TRA......................................................................................................75
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO HUYỆN
KRÔNG BÔNG..............................................................................................77
2.5.1. Những mặt đạt đƣợc.....................................................................77
2.5.2. Những mặt hạn chế.......................................................................78
2.5.3. Nguyên nhân phát sinh tồn tại...................................................... 78
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...............................................................................81
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN
KRÔNG BÔNG.............................................................................................82
3.1. MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO CỦA HUYỆN KRÔNG BÔNG GIAI
ĐOẠN 2010 – 2015........................................................................................82
3.1.1. Phƣơng hƣớng............................................................................. 82
3.1.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................. 82
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KRÔNG BÔNG TRONG THỜI GIAN ĐẾN..................................83
3.2.1. Đẩy mạnh tín dụng đối với ngƣời nghèo..................................... 83
3.2.2. Giải pháp về giải quyết thiếu đất sản xuất cho hộ nghèo.............86
3.2.3. Đẩy mạnh phát triển kinh tế, phát triển ngành nghề và hỗ trợ phát
triển sản xuất...........................................................................................89


3.2.4. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, hƣớng dẫn ngƣời nghèo cách
làm ăn và khuyến Nông – Lâm – Ngƣ................................................... 96
3.2.5. Tăng cƣờng, nâng cao nhận thức về kế hoạch hóa gia đình, nâng
cao ý thức tự thoát nghèo cho ngƣời nghèo.........................................102
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................106

KẾT LUẬN..................................................................................................107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 108
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC........................................................................................................................................ 110


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH

An sinh xã hội

BHYT

Bảo hiểm xã hội

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ESCAP

Ủy ban Kinh tế - xã hội Châu Á - Thái Bình Dƣơng

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HDI

Chỉ số phát triển con ngƣời


LĐTB &XH

Lao động Thƣơng binh và xã hội

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

NXB

Nhà xuất bản

UBND

Ủy ban nhân dân

UBTMTQ

Ủy ban Mặt trận tổ quốc

UNDP

Chƣơng trình phát triển Liên Hợp Quốc

WB

Ngân hàng thế giới

XH


Xã hội

XĐGN

Xoá đói giảm nghèo

&



DTTS

Dân tộc thiểu số

CSHT

Cơ sở hạ tầng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

1.1


Chuẩn mức đánh giá nghèo qua các giai đoạn

14

2.1

Hiện trạng sử dụng đất huyện Bông

43

2.2

Hiện trạng dân số huyện Krông Bông năm 2013

47

2.3

Một số chỉ tiêu dân số thời kỳ 2000-2013

48

2.4

Giá trị gia tăng các ngành kinh tế huyện Krông Bông giai
đoạn 2001-2013

51

2.5


Tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2006-2010

55

2.6

Tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2001-2013

56

2.7

Kết quả hỗ trợ máy móc, thiết bị, giống cây trồng vật
nuôi, phân bón cho hộ nghèo và vùng khó khăn giai đoạn

59

2008-2013
2.8

Kết quả thực hiện chƣơng trình cho vay vốn tín dụng ƣu đãi
hộ nghèo giai đoạn 2006-2013

63

2.9

Kết quả tập huấn kỹ thuật canh tác, chăn nuôi năm 20082013


66

2.10

Kết quả cấp thẻ BHXH cho hộ nghèo giai đoạn 20082013

68

2.11

Kết quả hỗ trợ về giáo dục cho hộ nghèo

70

2.12

Bảng tổng hợp kết quả hỗ trợ xóa nhà tạm cho hộ nghèo

71

2.13

Kết quả hỗ trợ, giải quyết đất ở, đất sản xuất theo chƣơng
trình 132, 134/QĐ-TTg

72

2.14

Kết quả hỗ trợ về pháp lý cho hộ nghèo giai đoạn 2008-2013


73

2.15

Kết quả tổng hợp phiếu điều tra, khảo sát hộ nghèo

74


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, đói nghèo là một vấn đề mang tính toàn cầu, loại trừ tình
trạng bần cùng và thiếu ăn là một trong tám mục tiêu thiên niên kỷ mà 189
quốc gia thành viên đang phấn đấu đạt đƣợc vào năm 2015. Giải quyết tình
trạng nghèo đói không những nâng cao đời sống kinh tế, mà nó còn cải thiện
những vấn đề xã hội, đặc biệt là sự bình đẳng của các tầng lớp cƣ dân, nhất là
cƣ dân nông thôn so với thành thị.
Đối với Việt Nam, từ nhiều năm qua Đảng và Nhà nƣớc ta luôn coi
công tác xóa đói giảm nghèo là một chủ trƣơng lớn, nhiệm vụ chính trị quan
trong hàng đầu, là nhiệm vụ kinh tế xã hội quan trọng và cấp thiết nhằm thực
hiện mục tiêu tăng trƣởng bền vững gắn với đảm bảo công bằng xã hội.
Thời gian qua Việt Nam đã đạt đƣợc thành tựu to lớn về xóa đói giảm
nghèo, đƣợc các tổ chức quốc tế và các nƣớc đánh giá cao về sự quyết tâm
chống đói nghèo của Chính phủ. Tuy nhiên, thực tế hiện nay số hộ nghèo vẫn
còn nhiều, tình trạng tái nghèo thƣờng xuyên diễn ra, khoảng cách giàu nghèo
ngày càng giãn rộng, chênh lệch giàu nghèo giữa các khu vực, giữa các dân
tộc còn cao…Tất cả đã và đang trở thành thách thức lớn cho công tác giảm

nghèo của Việt Nam nói chung và của từng địa phƣơng nói riêng trong những
năm tới.
Huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk trong những năm qua tỷ lệ hộ nghèo
đều giảm hàng năm nhƣng vẫn còn cao, tính đến năm 2013 tỷ lệ hộ nghèo
trên địa bàn huyện là 21,86%, cao hơn rất nhiều so với mức bình quân chung
toàn quốc (7,8%) và của tỉnh (12,5%). Qua rà soát của các cơ quan chức năng
cho thấy, số hộ cận nghèo và tái nghèo của Huyện còn ở mức cao, đây là một
điều đáng lo ngại, nếu không kịp thời đề ra các giải pháp phù hợp với tình
hình thực tế của địa phƣơng thì công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn sẽ


2

không bền vững, đời sống ngƣời dân chậm đƣợc cải thiện, ảnh hƣởng đến
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Do đó, việc nghiên cứu, rà soát, đánh giá thực trạng về xóa đói giảm
nghèo trên địa bàn huyện, xác định những nhân tố chủ yếu tác động đến đói
nghèo làm cơ sở để đề ra các giải pháp xóa đóa giảm nghèo phù hợp với điều
kiện thực tiễn ở địa phƣơng, đồng thời phải làm thế nào để vừa đảm bảo giảm
tỷ lệ hộ nghèo, vừa hạn chế mức thấp nhất số hộ nghèo tái nghèo là một điều
cần thiết khi chƣa có một đề tài khoa học hay chƣơng trình nghiên cứu nào
liên quan đến nghèo đói trên địa bàn huyện cho đến thời điểm hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về đói nghèo và giảm nghèo.
- Nghiên cứu kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của một số tỉnh thành
trong nƣớc.
- Phân tích thực trạng nghèo đói tại huyện Krông Bông và nguyên nhân
nghèo đói.
- Xác định các nhân tố tác động đến nghèo đói tại huyện Krông Bông.
- Đề xuất, kiến nghị các giải pháp chủ yếu phù hợp với điều kiện, đặc

điểm kinh tế - xã hội địa phƣơng, nhằm đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo trên
địa bàn huyện Krông Bông.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn
huyện Krông Bông.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: nghiên cứu các nội dung liên quan đến xóa đói giảm
nghèo trên địa bàn huyện Krông Bông.
- Về không gian: trên địa bàn huyện Krông Bông.


3

- Về thời gian: Tập trung phân tích chủ yếu trong giai đoạn 2006-2010
(theo chuẩn nghèo cũ) và giai đoạn 2011-2013 (theo chuẩn nghèo mới).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thống kê mô tả kết hợp với phƣơng pháp so sánh nhằm
phân tích tìm ra những sự khác biệt về kinh tế, văn hóa, xã hội, điều kiện việc
làm và thu nhập giữa các vùng, tỉnh trong cả nƣớc với huyện Krông Bông, để
từ đó có cơ sở đƣa ra những chính sách phù hợp về xóa đói giảm nghèo trên
địa bàn huyện Krông Bông.
- Phƣơng pháp điều tra xã hội học, sử dụng dữ liệu VHLSS 2014 để
phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hộ nghèo với một số tiêu chí chủ yếu
nhƣ: vốn sản xuất, đất đai, lao động, việc làm, mức sống… Phƣơng pháp này
thu nhận một cơ sở dữ liệu sơ cấp phục vụ cho việc ra quyết định của các cấp
lãnh đạo ở địa phƣơng.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Từ đặc thù kinh tế, chính trị, xã hội ở huyện, tổng hợp, phân tích, đánh
giá thực trạng nghèo đói trên địa bàn huyện Krông Bông và đƣa ra các kiến
nghị chủ yếu nhằm góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo của huyện bền vững trong

giai đoạn hiện nay.
Đây là tài liệu có thể sử dụng để tham khảo cho việc nghiên cứu các
vấn đề xóa đói giảm nghèo ở mức chuyên sâu hơn, hoặc những nội dung
chƣa đƣợc thực hiện tại đề tài này.
6. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài
Công cuộc đổi mới của đất nƣớc đã đạt đƣợc những thành tựu vƣợt bậc
về phát triển kinh tế -xã hội, đời sống của đa số dân cƣ đƣợc cải thiện, công tác
XĐGN đã thu đƣợc thành tựu đáng kể. Song, mức sống của ngƣời dân vẫn còn
thấp, phân hóa thu nhập có xu hƣớng tăng lên. Một bộ phận khá lớn dân cƣ còn
sống nghèo đói, trong đó có nhiều gia đình có công với Cách mạng


4

vẫn còn chịu nhiều thiệt thòi trong hòa nhập cộng đồng và không đủ sức tiếp
nhận những thành quả do công cuộc đổi mới mang lại. Chƣơng trình mục tiêu
quốc gia XĐGN đã triển khai mạnh mẽ ở tất cả các tỉnh, thành, quận, huyện
trong cả nƣớc, nhƣng hiệu quả chƣa cao. Nhiều hộ thoát nghèo vẫn chƣa
vững chắc, rất dễ tái nghèo khi gặp thiên tai hay rủi ro bất thƣờng trong đời
sống và sản xuất kinh doanh.
Vấn đề nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo ở nƣớc ta là vấn đề đƣợc
Đảng, Nhà nƣớc và các cấp, các ngành cũng nhƣ nhiều cơ quan, nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu. Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX đến nay đã có
nhiều công trình khoa học, đề tài nghiên cứu, bài viết liên quan đến vấn đề
xóa đói, giảm nghèo đƣợc công bố, cụ thể là các công trình sau:
- Nguyễn Thị Hằng, Vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta
hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, 1997. Cuốn sách đã đánh giá khá đầy đủ về
thực trạng nghèo đói ở Việt Nam và biện pháp xóa đói giảm nghèo ở nông
thôn nƣớc ta đến năm 2000. [7]
- TS. Lê Xuân Bá (cùng tập thể tác giả), Nghèo đói và xóa đói, giảm

nghèo ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, 2001. Các tác giả đã phản ánh tổng
quan về nghèo đói trên thế giới; đƣa ra các phƣơng pháp đánh giá về nghèo
đói hiện nay, nghèo đói ở Việt Nam và nghiên cứu thực tiễn về nghèo đói ở
tỉnh Krông Bông; qua đó đƣa ra một số quan điểm, giải pháp chung về xóa
đói giảm nghèo ở Việt Nam.[2]
- Đề tài nghiên cứu khoa học “Nâng cao thu nhập cho ngƣời nghèo trên
địa bàn thành phố Tam Kỳ” của tác giả Nguyễn Thị Phƣơng Thảo - Trƣờng
Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Trong đó tác giả đã làm rõ những vấn đề
sau: Tiến độ giảm nghèo và những đặc tính ngƣời nghèo ở Việt Nam; Thực
trạng đói nghèo trên địa bàn thành phố Tam Kỳ; Thực trạng về thu nhập của
ngƣời nghèo trên địa bàn thành phố Tam Kỳ; Đánh giá tác động của các yêu


5

tố đến thu nhập của ngƣời nghèo trên địa bàn thành phố Tam Kỳ; Nguyện
vọng của hộ nghèo. Từ đó tác giả đã đề xuất một số kiến nghị nhằm giảm
nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn thành phố Tam Kỳ [23].
“Tác động của tăng trƣởng kinh tế đến xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới”, TS. Lê Quốc Hội và cộng sự, đề tài nghiên cứu khoa
học cấp bộ. Nghiên cứu đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
và thực tiễn về tác động của tăng trƣởng kinh tế đến xóa đói giảm nghèo; sử
dụng mô hình kinh tế lƣợng để ƣớc lƣợng và kiểm định tác động của tăng
trƣởng kinh tế đến xóa đói giảm nghèo ở cấp tỉnh của Việt Nam. Từ đó đƣa ra
những giải pháp nhằm giải quyết hiệu quả mối quan hệ giữa tăng trƣởng kinh
tế và xóa đói giảm nghèo.
“Tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam: Cỗ máy bị
chặn lại” của Dƣơng Ngọc Thanh, Nguyễn Thị Kim Nguyệt, Võ Văn Ha,
Hứa Hồng Hiếu, Từ Văn Bình(2004). CIRAD và Đại Học Cần Thơ.
“Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay”,

Trần Thị Hằng _ luận án Tiến sỹ kinh tế, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, 2000.
Ngoài ra còn nhiều bài báo, tạp chí viết về vấn đề xóa đói giảm nghèo
nhƣ TS.Tạ Thị Lệ Yên,"Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng chính
sách xã hội với mục tiêu xóa đói, giảm nghèo", tạp chí Ngân hàng số 11/2005;
tác giả Trịnh Quang Chinh,"Một số kinh nghiệm từ chương trình xóa đói,
giảm nghèo ở Lào Cai", tạp chí Lao Động và Xã hội số 272 tháng 10/2005;
TS. Đàm Hữu Đắc,"Cuộc chiến chống đói nghèo ở Việt Nam thực trạng và
giải pháp", tạp chí Lao động và Xã hội số 272 tháng 10/2005.
Đồng thời, còn có nhiều công trình khoa học khác nghiên cứu vấn đề
xóa đói, giảm nghèo ở nhiều khía cạnh khác nhau. Có thể khẳng định, các
công trình nghiên cứu về nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo ở nƣớc ta là rất


6

phong phú. Thành quả của những công trình đã cung cấp những luận cứ khoa
học, thực tiễn cho việc xây dựng, triển khai công tác xóa đói, giảm nghèo trên
toàn quốc và từng địa phƣơng.
Tuy nhiên cho đến nay vấn đề “Giải pháp xóa đói giảm nghèo tại huyện
Krông Bông” vẫn là một khoảng trống chƣa có công trình nào nghiên cứu.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn có 3 chƣơng
Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về xóa đói giảm nghèo.
Chƣơng 2. Thực trạng xóa đói giảm nghèo ở huyện Krông Bông.
Chƣơng 3. Giải pháp xóa đói giảm nghèo ở huyện Krông Bông.


7


CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1.1 Khái niệm về nghèo đói
a. Quan niệm của một số tổ chức quốc tế
Đói nghèo và chống đói nghèo luôn là mối quan tâm hàng đầu của tất
cả các quốc gia trên thế giới, bởi vì giàu mạnh gắn liền với sự hƣng thịnh của
đất nƣớc. Đói nghèo thƣờng gây ra xung đột chính trị, xung đột giai cấp, dẫn
đến bất ổn về xã hội, bất ổn về chính trị. Tình trạng đói nghèo ở mỗi quốc gia
đều có sự khác nhau về cấp độ và số lƣợng. Bởi vậy, để nhìn nhận và đánh
giá đúng tình trạng đói nghèo của một quốc gia, một vùng cũng nhƣ nhận
dạng đƣợc hộ nghèo, đòi hỏi chúng ta phải có sự thống nhất về khái niệm và
các tiêu chí để đánh giá nghèo tại từng thời điểm.
Hiện nay chƣa có định nghĩa duy nhất về nghèo và chƣa có một sự
thống nhất tuyệt đối trong quan niệm về nghèo. Đầu những năm 70, đói nghèo
chỉ đƣợc coi là sự đói nghèo về tiêu dùng, với tƣ tƣởng cốt lõi và căn bản
nhất để một ngƣời bị coi là nghèo đói đó là sự "thiếu hụt" so với mức sống
nhất định. Mức thiếu hụt này đƣợc xác định theo các chuẩn mực xã hội và
phụ thuộc vào không gian và thời gian.
Trong báo cáo phát triển con ngƣời năm 1997, Chƣơng trình phát triển
Liên hợp quốc (UNDP) đã đề cập đến khái niệm đói nghèo về năng lực, khác
với quan niệm đói nghèo về thu nhập. Theo đó, “nghèo khổ của con ngƣời là
khái niệm biểu thị sự nghèo khổ đa chiều của con ngƣời - là sự thiệt thòi
(khốn cùng) theo 3 khía cạnh cơ bản nhất của cuộc sống con ngƣời”.


8


Trong khi đó, Ngân hàng Thế giới thì đƣa ra quan điểm: “Nghèo là một
khái niệm đa chiều vƣợt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất. Nghèo không
chỉ dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các vấn đề liên quan đến năng lực nhƣ:
dinh dƣỡng, sức khỏe, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thƣơng, không có quyền
phát ngôn và không có quyền lực”.
Cho đến nay, khái niệm nghèo đƣợc dùng nhiều nhất là khái niệm đã
đƣợc đƣa ra tại Hội nghị bàn về giảm nghèo đói do Ủy ban Kinh tế & Xã hội
của Châu Á – Thái Bình Dƣơng (ESCAP) tổ chức vào tháng 9/1993 tại Bangkok
– Thái Lan, quan niệm này đƣợc phát biểu nhƣ sau: “Nghèo đói là tình trạng
một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con
người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội,
phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa
nhận” [16, tr.122]. Đây là khái niệm tƣơng đối đầy đủ và bao quát, nên có thể
coi đây là định nghĩa chung nhất và có tính hƣớng dẫn về phƣơng pháp nhận
diện nét chính yếu phổ biến về đói nghèo của các quốc gia. Đây là khái niệm
đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới sử dụng trong đó có Việt Nam.

b. Quan niệm của Việt Nam
Các nhà nghiên cứu và quản lý ở nƣớc ta thừa nhận và sử dụng khái
niệm nghèo đói do Uỷ ban Kinh tế - xã hội khu vực châu Á - Thái Bình
Dƣơng (ESCAP) đƣa ra. Bên cạnh đó, còn có một số khái niệm liên quan
nhƣ hộ nghèo, hộ tái nghèo, xã nghèo, vùng nghèo...
- Hộ vượt nghèo hay hộ thoát nghèo: Là những hộ mà sau một quá trình
thực hiện chƣơng trình Xoá đói giảm nghèo cuộc sống đã khá lên và mức thu
nhập đã ở trên chuẩn nghèo.
- Hộ tái nghèo: Là hộ vốn dĩ trƣớc đây thuộc hộ nghèo và đã vƣợt nghèo
nhƣng do nguyên nhân nào đó lại rơi vào cảnh đói nghèo. Ý nghĩa của khái niệm



9

này là phản ánh tính vững chắc hay tính bền vững của các giải pháp xoá đói
giảm nghèo.
- Hộ nghèo mới hay là hộ mới vào danh sách nghèo: Là những hộ ở
đầu kỳ không thuộc danh sách hộ nghèo nhƣng đến cuối kỳ lại là hộ nghèo.
Nhƣ vậy, hộ mới bƣớc vào danh sách hộ nghèo bao gồm những hộ nhƣ sau:
Hộ nghèo chuyển từ nơi khác đến; hộ nghèo tách hộ; hộ trung bình khá vì một
lý do nào đó lại trở thành hộ nghèo hoặc hộ tái nghèo.
- Xã nghèo: là xã có tỷ lệ nghèo cao, không có hoặc rất thiếu những cơ
sở hạ tầng thiết yếu nhƣ: điện, đƣờng, trƣờng, trạm, nƣớc sạch v.v.., trình độ
dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ cao.
- Vùng nghèo: Là địa bàn tƣơng đối rộng, nằm ở những khu vực khó
khăn hiểm trở, giao thông không thuận tiện, có tỷ lệ xã nghèo, hộ nghèo cao.
Để phân biệt rõ hơn nữa quan niệm về đói nghèo, các nƣớc đã phân
làm hai loại:
Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cƣ không có khả năng
thoả mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống.
Nghèo tương đối: là tình trạng của một bộ phận dân cƣ có mức sống
dƣới mức trung bình của cộng đồng tại địa phƣơng.
Nghèo đói là một phạm trù lịch sử, có tính tƣơng đối. Đói nghèo có
nguồn gốc căn nguyên từ kinh tế nhƣng với tƣ cách là hiện tƣợng tồn tại phổ
biến ở các quốc gia trong tiến trình phát triển, nghèo đói thực chất là hiện
tƣợng kinh tế - xã hội phức tạp, chứ không đơn thuần chỉ là vấn đề kinh tế,
cho dù các yếu tố đánh giá của nó trƣớc hết và chủ yếu dựa trên các tiêu chí
về kinh tế. Đặc điểm này có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận lẫn thực tiễn, là
cơ sở của việc tìm kiếm đồng bộ các giải pháp XĐGN ở nƣớc ta.
1.1.2. Phƣơng pháp xác định chuẩn nghèo
a. Khái niệm về chuẩn nghèo



10

Chuẩn nghèo là công cụ để phân biệt ngƣời nghèo và ngƣời không
nghèo. Hầu hết chuẩn nghèo đƣợc tính dựa vào thu nhập hoặc chi tiêu. Những
ngƣời đƣợc coi là nghèo khi mức sống của họ đo qua thu nhập (hoặc chi tiêu)
thấp hơn mức tối thiểu chấp nhận đƣợc, tức là thấp hơn chuẩn nghèo. Những
ngƣời có mức thu nhập hoặc chi tiêu ở trên chuẩn này là ngƣời không nghèo
hoặc đã vƣợt nghèo, thoát nghèo.
Chuẩn nghèo Việt Nam là một tiêu chuẩn để đo lƣờng mức độ nghèo
của các hộ dân tại Việt Nam. Chuẩn này khác với chuẩn nghèo bình quân trên
thế giới. Chuẩn nghèo là một khái niệm động, nó biến động theo không gian
và thời gian. Về không gian, nó biến đổi theo trình độ phát triển kinh tế - xã
hội của từng vùng hay từng quốc gia. Về thời gian, chuẩn nghèo cũng có sự
biến động lớn và nó biến đổi theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và nhu
cầu của con ngƣời theo từng giai đoạn lịch sử.
Chuẩn nghèo là công cụ để đo lƣờng và giám sát nghèo đói. Một thƣớc
đo nghèo đói tốt sẽ cho phép đánh giá tác động các chính sách của Chính phủ tới
nghèo đói, cho phép đánh giá nghèo đói theo thời gian, tạo điều kiện so sánh với
các nƣớc khác, và giám sát chi tiêu xã hội theo hƣớng có lợi cho ngƣời nghèo.

b. Phương pháp xác định chuẩn nghèo
Để đánh giá đƣợc mức độ nghèo đói, cần phải đƣa ra các tiêu chí cụ
thể. Tuy nhiên các tiêu chí xác định không cố định mà luôn có sự biến động
và khác nhau không những giữa các nƣớc mà còn khác nhau trong từng giai
đoạn lịch sử.
* Phương pháp xác định chuẩn nghèo của thế giới
- Tiêu chí xác định chuẩn nghèo của Liên hợp quốc
Để đánh giá nghèo đói, UNDP dùng cách tính dựa trên cơ sở phân phối
thu nhập theo đầu ngƣời hay theo nhóm dân cƣ. Thƣớc đo này tính phân phối

thu nhập cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình nhận đƣợc trong thời gian nhất


11

định, nó không quan tâm đến nguồn mang lại thu nhập hay môi trƣờng sống
của dân cƣ mà chia đều cho mọi thành phần dân cƣ. Phƣơng pháp tính là:
Đem chia dân số của một nƣớc, một châu lục hoặc toàn cầu ra làm 5 nhóm,
mỗi nhóm có 20% dân số bao gồm: Rất giàu, giàu, trung bình, nghèo và rất
nghèo. Theo cách tính này, vào những năm 1990 thì 20% dân số giàu nhất
chiếm 82,7% thu nhập toàn thế giới, trong khi 20% nghèo nhất chỉ chiếm
1,4%. Nhƣ vậy nhóm giàu nhất gấp 59 lần nhóm nghèo nhất.
- Tiêu chí xác định chuẩn nghèo của WB
Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đƣa ra các chỉ tiêu đánh giá mức
độ giàu, nghèo của các quốc gia dựa vào mức thu nhập quốc dân bình quân
tính theo đầu ngƣời trong một năm với 2 cách tính đó là: Phƣơng pháp Atlas
tức là tính theo tỷ giá hối đoái và tính theo USD. Phƣơng pháp PPP
(purchasing power parity), là phƣơng pháp tính theo sức mua tƣơng đƣơng
và cũng tính bằng USD.
Theo phương pháp Atlas [7, tr.31], năm 1990 ngƣời ta chia mức bình
quân của các nƣớc trên toàn thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000 USD/ngƣời/năm là nƣớc cực giàu.
+ Từ 20.000 đến dƣới 25.000 USD/ngƣời/năm là nƣớc giàu.
+ Từ 10.000 đến dƣới 20.000USD/ngƣời/năm là nƣớc khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dƣới 10.000USD/ngƣời/năm là nƣớc trung bình.
+ Từ 500 đến dƣới 2.500USD/ngƣời/năm là nƣớc nghèo.
+ Dƣới 500USD/ngƣời/năm là nƣớc cực nghèo.
Theo phương pháp PPP [11], theo phƣơng pháp thứ hai này, WB muốn
tìm ra mức chuẩn nghèo đói chung cho toàn thế giới. Trên cơ sở điều tra thu
nhập, chi tiêu của hộ gia đình và giá cả hàng hóa, thực hiện phƣơng pháp tính

"rổ hàng hóa" sức mua tƣơng đƣơng để tính đƣợc mức thu nhập dân cƣ giữa
các quốc gia có thể so sánh. WB đã tính mức năng lƣợng tối thiểu cần thiết


12

cho một ngƣời để sống là 2.150calo/ngày. Với mức giá chung của thế giới để
đảm bảo mức năng lƣợng đó cần khoảng 1USD/ngƣời/ngày. Từ đó, năm
1995 WB đã đƣa ra chuẩn mực nghèo khổ chung của toàn cầu là thu nhập
bình quân đầu ngƣời dƣới 370USD/ngƣời/năm. Với mức trên WB ƣớc tính
có trên 1,2 tỷ ngƣời trên thế giới đang sống trong nghèo đói.
Tuy nhiên, theo quan điểm chung của nhiều nƣớc, hộ nghèo là hộ có
thu nhập dƣới 1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền kinh tế
-xã hội và sức mua của đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo đói theo thu nhập
(tính theo USD) cũng khác nhau ở từng quốc gia. Ở một số nƣớc có thu nhập
cao, chuẩn nghèo đƣợc xác định là 14USD/ngƣời/ngày. Trong khi đó chuẩn
nghèo của Malaixia là 28USD/ngƣời/tháng. Srilanca là 17USD/ngƣời/tháng.
Bangladet là 11USD/ ngƣời/ tháng... Ở Việt Nam, GDP bình quân đầu ngƣời
hiện nay khoảng 600 USD/ ngƣời/ năm, nên trên bình diện chung của thế giới
nƣớc ta là nƣớc nghèo khó, do đó không thể lấy mức nghèo đói của WB để
xác định nghèo đói của Việt Nam.
Chỉ tiêu thu nhập quốc dân tính theo đầu ngƣời là chỉ tiêu chính mà
hiện nay nhiều nƣớc và nhiều tổ chức quốc tế đang dùng để xác định giàu
nghèo. Tuy nhiên, nghèo đói còn chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhƣ văn
hóa, chính trị, xã hội. Trong thực tế nhiều nƣớc phát triển có thu nhập bình
quân theo đầu ngƣời cao nhƣng vẫn chƣa đạt đƣợc sự phát triển toàn diện;
tình trạng thất nghiệp, nghèo đói, thiếu việc làm, ô nhiễm môi trƣờng và
những bất công khác vẫn còn phổ biến, khoảng cách giàu nghèo ngày càng
tăng lên, xu hƣớng này không chỉ xảy ra ở những nƣớc nghèo mà còn ở
những nƣớc khá và giàu. Qua đó có thể thấy rằng: nghèo khổ trong xã hội

không chỉ là hậu quả của mức thu nhập thấp hay cao mà còn là kết quả của
phân phối thu nhập và thực hiện công bằng xã hội. Vì vậy, để đánh giá vấn đề
nghèo đói, bên cạnh tiêu chí thu nhập quốc dân bình quân, UNDP còn đƣa ra


13

chỉ số phát triển con ngƣời (HDI) bao gồm hệ thống ba chỉ tiêu: tuổi thọ, tình
trạng biết chữ của ngƣời lớn, thu nhập bình quân đầu ngƣời trong năm. Đây
là chỉ tiêu cho phép đánh giá đầy đủ và toàn diện về sự phát triển và trình độ
văn minh của mỗi quốc gia, nhìn nhận các nƣớc giàu nghèo tƣơng đối chính
xác và khách quan.
* Phương pháp xác định chuẩn nghèo của Việt Nam
Để làm căn cứ tính toán mức nghèo đói ngƣời ta đều thống nhất dựa
vào hai loại chỉ tiêu sau:
+ Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân ngƣời/tháng hoặc năm và đƣợc
đo bằng chỉ tiêu giá trị hoặc hiện vật quy đổi.
+ Chỉ tiêu phụ: Dinh dƣỡng bữa ăn, nhà ở, mặc, y tế, giáo dục và các
điều kiện đi lại.
Ở Việt Nam trong những năm qua tồn tại song song 2 phƣơng pháp xác
định chuẩn nghèo phục vụ mục đích khác nhau. Đó là cách xác định chuẩn
nghèo của Chính phủ do Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội công bố và
chuẩn nghèo của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Thế giới.
Cách xác định chuẩn nghèo của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng
Thế giới
Tổng cục Thống kê với vai trò thu thập, công bố và đánh giá số liệu cấp
quốc gia và có thể so sánh quốc tế đã cùng Ngân hàng Thế giới áp dụng
phƣơng pháp xác định chuẩn nghèo theo phƣơng pháp đo lƣờng mức sống
của Ngân hàng Thế giới đƣợc triển khai vào đầu thập niên 80 cho các nƣớc
đang phát triển. Phƣơng pháp này cho phép các kết quả tính toán có thể so

sánh đƣợc với các nƣớc trong khu vực và so sánh theo thời gian.
- Chuẩn nghèo lƣơng thực, thực phẩm đƣợc xác định là chi phí cần
thiết mua rổ lƣơng thực, thực phẩm cung cấp đủ lƣợng calories tiêu dùng
bình quân 1 ngƣời 1 ngày (2.100 calories).


14

- Chuẩn nghèo chung đƣợc xác định bằng cách lấy chuẩn nghèo về
lƣơng thực, thực phẩm cộng với chi phí cho các mặt hàng phi lƣơng thực,
thực phẩm.
Cách xác định chuẩn nghèo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội là cơ quan thƣờng trực chƣơng
trình quốc gia XĐGN, đã tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các thời kỳ. Lúc đầu
chuẩn nghèo đƣợc xác định dựa vào nhu cầu chi tiêu, sau đó chuyển sang sử
dụng chỉ tiêu thu nhập. Mục đích của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội là
xác định đƣợc đối tƣợng cụ thể của chƣơng trình trợ cấp thôn, xã, lên danh sách
hộ nghèo, chỉ ra các nguyên nhân nghèo đói và đề xuất các giải pháp hỗ trợ. Bên
cạnh đó giúp Chính phủ theo dõi, đánh giá tác động của các chính sách kinh tế
và XĐGN, điều chỉnh chuẩn nghèo theo mức độ cải thiện của đời sống dân cƣ
và ngƣời nghèo. Chuẩn nghèo đƣợc thay đổi qua các giai đoạn.

Bảng 1.1 Chuẩn mức đánh giá nghèo qua các giai đoạn
Thu nhập bình quân/ngƣời/tháng qua các giai đoạn
Địa bàn

1993- 1995

Thành thị


< 20 kg
gạo

Nông thôn

< 15kg
gạo

1995 - 1997 - 2000
1997
< 25 kg
gạo

2001 - 2005

< 25 kg gạo < 150.000đ < 260.00 đ
(90.000 đ)
< 200.00 đ

- Miền núi,
hải đảo

< 13 kg
gạo

< 15kg gạo < 80.000 đ
(55.000 đ)

- Đồng
bằng, trung


< 20 kg
gạo

< 20kg gạo < 100.000đ
(70.000 đ)

du

2006 –
2010

2011 2015
< 500.0 đ
< 400.00 đ


15

Mức chuẩn nghèo quy định nêu trên là căn cứ để thực hiện các chính
sách an sinh xã hội và chính sách kinh tế, xã hội khác.
1.1.3. Các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói
a. Nguyên nhân liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
* Nguyên nhân về điều kiện tự nhiên
- Xa trung tâm kinh tế của tỉnh, giao thông đi lại khó khăn.
- Đất đai cho nông nghiệp bị thu hẹp do quá trình đô thị hóa, diện tích
bình quân trên đầu ngƣời thấp.
- Đất đai cằn cỗi, chƣa chủ động hoàn toàn về nƣớc.
- Thời tiết khắc nghiệt bão lụt, thiên tai. Số hộ đang sống ở ngƣỡng đói
nghèo vẫn còn lớn nên rất dễ bị tác động bởi các yếu tố rủi ro nhƣ thiên tai,

mất việc làm.
* Nguyên nhân về kinh tế
- Ảnh hƣởng không thuận lợi của những nhân tố thuộc về kinh tế đối
với XĐGN bao gồm: Quy mô của nền kinh tế nhỏ bé, cơ cấu kinh tế lạc hậu,
chủ yếu là nông nghiệp (chiếm trên 51%) nhƣng lại phụ thuộc nhiều vào khí
hậu, thời tiết, tốc độ tăng trƣởng chậm, thu nhập của dân cƣ thấp, khả năng
huy động nguồn lực vật chất cho XĐGN khó khăn, thị trƣờng bị bó hẹp...; ƣu
tiên đầu tƣ nhiều vào vùng động lực phát triển kinh tế sẽ làm giảm nguồn lực
cho đầu tƣ các vùng nghèo, hỗ trợ ngƣời nghèo.
- Quy mô và tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế là yếu tố cơ bản để nhà
nƣớc tăng các nguồn thu và tích lũy tạo sức mạnh vật chất để hình thành và
triển khai các chƣơng trình hỗ trợ vật chất, tài chính và cho các xã khó khăn
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội. Ngƣời nghèo và cộng đồng nghèo nhờ
đó có sự vƣơn lên thoát khỏi nghèo đói.
- Thu nhập dân cƣ thấp và sự phân hóa thu nhập lớn là một bất lợi đối
với ngƣời nghèo và công tác XĐGN. Rất nhiều cuộc điều tra mức sống dân


16

cƣ cho thấy chênh lệch giàu - nghèo, thu nhập giữa các nhóm dân cƣ có xu
hƣớng gia tăng. Theo tính toán thì năm 2000, dân số thành thị chiếm khoản
25% và tạo ra 68% GDP. Còn 75% dân số nông thôn chỉ tạo ra khoản 32%
GDP. Chênh lệch về thu nhập giữa 20% nhóm giàu nhất và 20% nhóm nghèo
nhất từ 4,3 lần năm 1993 tăng lên 8,14 lần năm 2002; khoảng chênh lệch giữa
10% nhóm giàu nhất và 10% nhóm nghèo nhất từ 12,5 lần năm 2002 tăng lên
13,5 lần năm 2004. Hầu hết các hộ nghèo đều ở nông thôn, năm 2002 chiếm
90,5% tổng số hộ nghèo của cả nƣớc. Theo chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010
của nƣớc ta (khu vực thành thị 260.000đ/ngƣời/tháng, khu vực nông thôn
200.00đ/ngƣời/tháng) thì cuối năm 2005 cả nƣớc có khoảng 3,9 triệu hộ

nghèo chiếm 22% số hộ toàn quốc. Vùng có tỷ lệ nghèo cao nhất là vùng Tây
Bắc (42%); Tây nguyên (38%); Bắc Trung Bộ (35%). Nhƣ vậy, những vùng
có điều kiện tự nhiên, kinh tế khó khăn tiếp tục có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Vấn đề thị trƣờng cũng là một trong những nhân tố tác động đến
XĐGN theo hai hƣớng thuận lợi và khó khăn.
Thị trƣờng và cơ chế thị trƣờng đã đòi hỏi và làm bộc lộ những yêu cầu
liên quan tới sự phát triển kinh tế, xã hội mà mỗi chủ thể sản xuất kinh doanh
phải đáp ứng. Chính trong sự đáp ứng đó với những mức độ chênh lệch khác
nhau về nhiều mặt giữa các chủ thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã diễn
ra và đƣợc phản ánh trong kết cục của nó là hiện tƣợng phân hóa giàunghèo. Mặt trái của kinh tế thị trƣờng là do chạy theo lợi nhuận vì lợi ích cá
nhân, tăng trƣởng kinh tế bằng mọi giá đã làm cho tình trạng nghèo đói của một
bộ phận dân cƣ không đƣợc chú ý giải quyết triệt để, dẫn đến phân hóa giàu nghèo càng thêm sâu sắc, dễ xảy ra xung đột giai cấp và xã hội. Mặc dù vậy, mặt
tích cực của cơ chế thị trƣờng cho thấy rằng nếu có sự điều tiết kịp thời và hiệu
quả thì những ngƣời vƣơn lên thoát nghèo trong điều kiện kinh tế thị trƣờng là
sự trƣởng thành làm cho lực lƣợng sản xuất phát triển không chỉ


17

về số lƣợng mà cả về mặt chất lƣợng. Do đó có thể nói: Nghèo đói trong kinh
tế thị trƣờng là nghèo đói trong tiến trình của sự phát triển. XĐGN trong kinh
tế thị trƣờng là phải hƣớng vào phát huy lực nội sinh trong bản thân.
* Nguyên nhân về xã hội
- Những nhân tố xã hội tác động đến nghèo đói và hoạt động XĐGN bao
gồm: Dân số và lao động, trình độ dân trí, đầu tƣ cho giáo dục, chăm sóc sức
khỏe, phong tục, tập quán, vấn đề cán bộ và tổ chức bộ máy quản lý, điều hành.

Tình trạng nghèo đói liên quan chặt chẽ với sự gia tăng dân số và cơ
cấu dân cƣ. Theo điều tra, bình quân nhân khẩu phải nuôi trên một lao động
chính của các hộ nghèo thƣờng cao hơn các hộ giàu. Trên góc độ quốc gia,

dân số tăng nhanh thì mức gia tăng thu nhập bình quân đầu ngƣời sẽ giảm.
Với một nguồn lực hạn chế phải cân đối cho một lƣợng dân cƣ lớn hơn thì sẽ
khó khăn cho việc huy động nguồn lực để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu
XĐGN. Nếu cơ cấu dân số trẻ nhiều thì áp lực đầu tƣ cho giáo dục sẽ lớn, đầu
tƣ cho phát triển sản xuất sẽ giảm dẫn đến tăng trƣởng chậm. Một vấn đề
khác nữa là, nếu tỷ lệ dân cƣ phân bổ ở những vùng nghèo tiềm lực và không
theo quy hoạch của Nhà nƣớc mà cao thì nguy cơ xuống cấp môi trƣờng và
tình trạng nghèo đói sẽ lớn (do tình trạng phát nƣơng làm rẫy, khai phá tài
nguyên bừa bãi, làm xói mòn đất...).
- Xét yếu tố lao động: Nếu cơ cấu dân cƣ có tỷ lệ lao động thấp. Một
lao động chính phải nuôi nhiều ngƣời ăn theo, cùng với cơ cấu lao động phân
bổ chủ yếu về sản xuất nông nghiệp, tỷ lệ lao động công nghiệp và dịch vụ ít,
thì đó là một bất lợi lớn cho việc tăng nhanh mức thu nhập bình quân đầu
ngƣời, tỷ lệ tích lũy sẽ thấp. Do vậy, khó khăn cho việc xây dựng và phát
triển các quỹ XĐGN.
- Đa số những ngƣời nghèo, vùng nghèo của Việt Nam là những nơi có
trình độ dân trí thấp. Cùng với tác động của thu nhập thấp nên việc đầu tƣ


×