Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Hoàn thiện công tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở quận thanh khê, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ THÚY NGA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRỢ GIÚP XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT Ở
QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ THÚY NGA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRỢ GIÚP XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT Ở
QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ BẢO

Đà Nẵng - Năm 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thúy Nga


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Bố cục của đề tài .................................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TRỢ GIÚP XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT ................................................................ 9
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT
TẬT ................................................................................................................... 9
1.1.1. Trợ giúp xã hội................................................................................. 9
1.1.2. Ngƣời khuyết tật ............................................................................ 12
1.1.3. Mục tiêu trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật......................... 25
1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết
tật .................................................................................................................. 25
1.1.5. Vai trò của trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật ..................... 29
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TRỢ GIÚP XÃ
HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT ......................................................... 31

1.2.1. Trợ cấp xã hội hàng tháng ............................................................. 31
1.2.2. Trợ giúp về y tế .............................................................................. 32
1.2.3. Trợ giúp về giáo dục ...................................................................... 33
1.2.4. Trợ giúp về dạy nghề và tạo việc làm............................................ 34
1.2.5. Trợ giúp về tiếp cận văn hóa, thể thao, giải trí .............................. 35


1.2.6. Tiêu chí đánh giá công tác trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết
tật .................................................................................................................. 35
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TRỢ GIÚP XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT ................................................................. 38
1.3.1. Nhóm nhân tố từ ngƣời khuyết tật ................................................. 38
1.3.2. Nhóm nhân tố từ cơ chế, công cụ chính sách ................................ 39
1.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ............ 40
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 42
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI
VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT Ở QUẬN THANH KHÊ ............................ 43
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
QUẬN THANH KHÊ ..................................................................................... 43
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ..................................................... 43
2.1.2. Đặc điểm về điều kiện xã hội ........................................................ 45
2.1.3. Đặc điểm về điều kiện kinh tế ....................................................... 48
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI
KHUYẾT TẬT Ở QUẬN THANH KHÊ ....................................................... 51
2.2.1. Thực trạng công tác trợ cấp xã hội hàng tháng ............................. 51
2.2.2. Thực trạng công tác trợ giúp về y tế .............................................. 58
2.2.3. Thực trạng công tác trợ giúp về giáo dục ...................................... 60
2.2.4. Thực trạng công tác trợ giúp về dạy nghề và tạo việc làm ............ 63
2.2.5. Thực trạng công tác trợ giúp về tiếp cận văn hóa, thể thao, giải trí..... 64
2.2.6. Thực trạng công tác triển khai chính sách trợ giúp xã hội đối với

ngƣời khuyết tật ở quận Thanh Khê ................................................................. 65
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƢỜI KHUYẾT TẬT Ở QUẬN THANH KHÊ THỜI GIAN QUA ......... 72
2.3.1. Những thành công đạt đƣợc........................................................... 72


2.3.2. Những hạn chế ............................................................................... 73
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................... 74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 80
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRỢ GIÚP
XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT Ở QUẬN THANH KHÊ .... 81
3.1. CƠ SỞ CHO VIỆC XÂY DỰNG GIẢI PHÁP ....................................... 81
3.1.1. Quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và xã
hội về NKT hiện nay ....................................................................................... 81
3.1.2. Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của quận Thanh Khê .......... 83
3.1.3. Các quan điểm định hƣớng khi xây dựng giải pháp ...................... 84
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ..................................................................... 86
3.2.1. Hoàn thiện công tác triển khai chính sách trợ giúp xã hội đối với
ngƣời khuyết tật............................................................................................... 86
3.2.2. Mở rộng quy mô đối tƣợng đƣợc hƣởng trợ cấp xã hội và kinh
phí chăm sóc ngƣời khuyết tật hàng tháng...................................................... 91
3.2.3. Tăng cƣờng công tác trợ giúp về chăm sóc sức khỏe ngƣời
khuyết tật ......................................................................................................... 92
3.2.4. Đẩy mạnh công tác trợ giúp về giáo dục cho trẻ em khuyết tật .... 92
3.2.5. Tăng cƣờng công tác trợ giúp về dạy nghề và việc làm cho ngƣời
khuyết tật ......................................................................................................... 93
3.2.6. Đẩy mạnh công tác trợ giúp về vui chơi, giải trí cho ngƣời
khuyết tật ......................................................................................................... 95
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 95
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về trợ giúp xã hội đối

với ngƣời khuyết tật ........................................................................................ 96
3.3.2. Điều chỉnh mức trợ cấp xã hội hàng tháng theo hƣớng dần tiếp
cận với nhu cầu mức sống tối thiểu................................................................. 96


3.3.3. Rút ngắn thời gian ban hành các văn bản hƣớng dẫn thực hiện
chính sách ........................................................................................................ 97
3.3.4. Đẩy mạnh việc thực hiện lộ trình cải tạo các công trình công
cộng, phƣơng tiện giao thông tiếp cận ............................................................ 97
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 98
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH

An sinh xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NKT


Ngƣời khuyết tật

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

NXB

Nhà xuất bản

TCXH

Trợ cấp xã hội

TGXH

Trợ giúp xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng


Trang

2.1.

Tình hình sử dụng đất quận Thanh Khê năm 2014

44

2.2.

Tình hình dân số quận Thanh Khê qua các năm

46

2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.

Số ngƣời khuyết tật trên địa bàn quận Thanh Khê theo
kết quả điều tra NKT năm 2011
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân qua từng giai đoạn
Cơ cấu NKT đang hƣởng trợ cấp xã hội và hỗ trợ kinh
phí chăm sóc hàng tháng cuối năm 2014
Quy mô và mức độ bao phủ của chính sách TCXH hàng
tháng đối với NKT
Các mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với NKT ở quận

Thanh Khê (tháng 12 năm 2014)
Nguồn sống của ngƣời khuyết tật (Hai nguồn thu nhập
lớn nhất)

47
49
53
54
55
56

2.9.

Tình hình thực hiện trợ giúp về y tế đối với NKT

60

2.10.

Tình hình thực hiện trợ giúp về giáo dục đối với NKT

61

2.11.
2.12.

Tình hình thực hiện chính sách trợ giúp về dạy nghề và
tạo việc làm đối với NKT
Chi phí thực hiện trợ giúp xã hội đối với NKT


64
71

Ý kiến của cán bộ thực hiện chính sách về sự phù hợp
2.13.

của mức chuẩn trợ cấp so với tình hình phát triển kinh tế

76

- xã hội
Ý kiến của cán bộ thực hiện chính sách về quy định việc
2.14.

xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng giám định
khuyết tật phƣờng đánh giá

76


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình

Trang

1.1.


Tháp thang bậc nhu cầu của Maslow

19

2.1.

Nhu cầu, nguyện vọng của ngƣời khuyết tật

48

2.2.

NKT và gia đình của họ biết về các chính sách trợ giúp
xã hội đối với NKT

67


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua gần 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể
trên tất cả các lĩnh vực Kinh tế - Văn hóa - Xã hội, cuộc sống của ngƣời dân đã
không ngừng cải thiện và nâng lên. Ngoài chăm lo cuộc sống vật chất, tinh thần
cho ngƣời dân, Đảng và Nhà nƣớc đã chỉ đạo sát sao hơn công tác trợ giúp các
đối tƣợng yếu thế trong xã hội nhƣ: Ngƣời cao tuổi, ngƣời già cô đơn, trẻ em
mồ côi, trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS…, đặc biệt là ngƣời khuyết tật (NKT).
NKT là một trong những nhóm đối tƣợng yếu thế do có sự khiếm khuyết

trên cơ thể, dẫn tới sự giảm sút đáng kể trong việc thực hiện các chức năng so
với ngƣời bình thƣờng. Để giúp NKT có thể vƣợt qua đƣợc những khó khăn
do khiếm khuyết của cơ thể, hòa nhập vào cuộc sống thì chính sách trợ giúp
xã hội (TGXH) đóng vai trò không nhỏ trong việc ổn định cuộc sống của
NKT. Các chính sách đó có thể là: trợ cấp xã hội, bảo hiểm y tế, giáo dục,
việc làm… Mục đích của các chính sách trên nhằm tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất để cho NKT có thể phát triển cả về thế chất lẫn tinh thần. Điều này
thể hiện tinh thần nhân văn cao cả của Đảng và Nhà nƣớc đối với những đối
tƣợng yếu thế, những ngƣời thiệt thòi gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống.
Năm 2010 đƣợc đánh dấu là năm bƣớc ngoặt trong công tác chăm sóc
NKT bằng việc ra đời Luật ngƣời khuyết tật, Luật ngƣời khuyết tật là sự kế
thừa của Pháp lệnh về ngƣời tàn tật năm 1998. Ngoài ra, Đảng và Nhà nƣớc
còn có các nghị định, thông tƣ, hƣớng dẫn trong công tác chăm sóc NKT.
Hiện nay, theo báo cáo của Bộ Lao động - Thƣơng binh và xã hội cả
nƣớc có khoảng 6,7 triệu NKT chiếm khoảng 7,5% dân số [38]. Để giúp NKT
vƣợt qua đƣợc rào cản, khó khăn trong cuộc sống thì việc thực hiện các chính
sách của Nhà nƣớc và sự hỗ trợ của cộng đồng là điều hết sức cần thiết.


2

Quận Thanh Khê là một trong các quận trung tâm của thành phố Đà
Nẵng. Thực hiện đúng chính sách của Nhà nƣớc và thành phố Đà Nẵng, trong
những năm qua công tác TGXH đối với NKT trên địa bàn quận Thanh Khê
đƣợc thực hiện nghiêm túc. Nhờ có sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc và
chính quyền địa phƣơng công tác chăm sóc NKT đã có chuyển biến rõ rệt,
cuộc sống của ngƣời khuyết tật đã có những cải thiện đáng kể, tạo điều kiện
để ổn định và hòa nhập vào cuộc sống. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện
công tác TGXH đối với NKT vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất cập. Chính
vì vậy, để đảm bảo thực hiện chính sách an sinh xã hội góp phần phát triển

kinh tế - xã hội bền vững, để công tác TGXH đối với NKT đi vào cuộc sống
một cách hiệu quả, tạo đƣợc niềm tin, niềm vui và chỗ dựa vững chắc cho họ
thì việc nghiên cứu đánh giá và đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện hiệu
quả công tác TGXH đối với NKT là rất cần thiết. Với lí do đó, tôi lựa chọn đề
tài “Hoàn thiện công tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng” để làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành
kinh tế phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận về công tác trợ giúp xã hội đối với NKT.
Đánh giá thực trạng công tác trợ giúp xã hội đối với NKT trên địa bàn
quận Thanh Khê trong thời gian qua.
Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trợ giúp
xã hội đối với NKT trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến công tác trợ giúp xã hội đối với NKT.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung của công tác trợ
giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật trên năm lĩnh vực: trợ cấp hàng tháng, y
tế, giáo dục, học nghề và việc làm, vui chơi giải trí.
- Về không gian: Các nội dung trên đƣợc tiến hành nghiên cứu tại quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
- Về thời gian: Thực trạng đƣợc phân tích từ năm 2010 đến 2014. Các
giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong 5 năm tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Luận văn chủ yếu sử dụng số liệu từ các báo cáo của Phòng Lao động –
Thƣơng binh và Xã hội quận Thanh Khê và sử dụng phƣơng pháp thống kê
để phân tích đánh giá số liệu. Đồng thời trong quá trình nghiên cứu đã thực
hiện: khảo sát 100 NKT trên địa bàn quận Thanh Khê (thực hiện khảo sát
trên 10 phƣờng thuộc quận Thanh Khê, mỗi phƣờng chọn ngẫu nhiên 10
NKT để khảo sát) nhằm tìm hiểu nhu cầu TGXH và độ hài lòng về chính
sách của NKT; phỏng vấn trực tiếp các cán bộ thực hiện chính sách bảo trợ
xã hội ở quận Thanh Khê để xin ý kiến về đối tƣợng thụ hƣởng, mức trợ cấp
hàng tháng và tác động của chính sách,… Hai điều tra này đƣợc thiết kế
dƣới dạng câu hỏi với các phƣơng án trả lời đơn giản.
4.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Việc xử lý số liệu đƣợc thực hiện bằng máy tính dựa trên phần mềm
Excel
4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: Phƣơng pháp phân tích thực chứng;
phƣơng pháp phân tích chuẩn tắc; phƣơng pháp phân tích thống kê; phƣơng
pháp phân tích tổng hợp; phƣơng pháp phân tích so sánh.


4

5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
đề tài đƣợc chia làm 3 phần nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác trợ giúp xã hội đối với ngƣời
khuyết tật.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác trợ giúp xã hội đối với ngƣời khuyết tật ở
quận Thanh Khê.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác trợ giúp xã hội đối với ngƣời

khuyết tật ở quận Thanh Khê.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hiện nay, đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu, tài liệu, bài viết về
an sinh xã hội, trong đó có đề cập đến công tác TGXH đối với NKT ở góc độ
lý luận, chính sách, thực tiễn… Cũng có những công trình, bài viết riêng về
NKT nhƣng ở các góc độ, khía cạnh khác nhau. Một số công trình tiêu biểu
có thể kể đến nhƣ:
- Lê Bạch Dƣơng, Đặng Nguyên Anh, Khuất Thu Hồng, Lê Hoài Trung,
Robert Lezoy Bach (2005), Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ở Việt
Nam, NXB Thế giới, Hà Nội [17]. Cuốn sách trình bày kết quả khảo sát các
nhu cầu và những vấn đề có liên quan đến các nhóm thiệt thòi ở Việt Nam.
Nhìn nhận chức năng TGXH thƣờng xuyên nhƣ hệ thống bảo trợ xã hội.
Đồng thời các tác giả đƣa ra những dẫn chứng về số liệu, văn bản, nguồn lực,
kết quả thực hiện, điểm mạnh, điểm hạn chế của hệ thống bảo trợ xã hội của
Việt Nam đối với các nhóm đối tƣợng yếu thế, thiệt thòi cần đƣợc trợ giúp.
- Nguyễn Hải Hữu (2007), Báo cáo chuyên đề “thực trạng trợ giúp xã
hội và ưu đãi xã hội ở nước ta năm 2001 – 2007 và khuyến nghị tới năm
2015”, Bộ Lao động – Thƣơng binh và xã hội, Hà Nội [24]. Tác giả đã đề cập
đến các đối tƣợng bảo trợ xã hội trong đó có NKT và các trợ giúp xã hội mà


5

NKT đƣợc hƣớng đến. Từ đó, đề ra các kiến nghị, giải pháp tiếp tục hoàn
thiện các chính sách TGXH về khám chữa bệnh, giáo dục, tiếp cận các công
trình giao thông công cộng cho các đối tƣợng bảo trợ xã hội nói chung và
NKT nói riêng.
- Tổ chức lao động quốc tế - ILO (2008), Báo cáo khảo sát về đào tạo
nghề và việc làm cho Người khuyết tật tại Việt Nam [40]. Báo cáo đã chỉ rõ
Chính phủ Việt Nam chú trọng nhiều đến tầm quan trọng của vấn đề hòa nhập

NKT trong đào tạo nghề, việc làm và phát triển doanh nghiệp. Trong báo cáo
đã cho thấy pháp luật về đào tạo nghề và việc làm của Việt Nam không nêu rõ
trong các hoạt động chủ đạo và Chính phủ cũng chƣa có chính sách khuyến
khích đào tạo nghề hòa nhập riêng cho NKT ngoài chính sách giáo dục hòa
nhập. Nhờ có một số ƣu tiên riêng, đã có nhiều trƣờng/trung tâm dạy nghề
dành riêng cho NKT đƣợc thành lập, nhƣng trên thực tế chỉ phục vụ các khu
vực thành thị. Tại các khu vực nông thôn, việc tiếp cận đào tạo nghề rất bị hạn
chế. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp, kiếm đƣợc việc làm sau đào tạo nghề khá thấp
và phần lớn những học viên tốt nghiệp chủ yếu tìm đƣợc việc làm tại các cơ
sở dành riêng cho NKT chứ không phải tại các doanh nghiệp thông thƣờng.
Tại Việt Nam, số các doanh nghiệp dành riêng cho NKT khá nhiều. Hơn 8000
NKT làm việc tại các doanh nghiệp này. Tuy nhiên, phần lớn là các cơ sở rất
nhỏ, hoạt động lợi nhuận thấp nhƣ các ngành thủ công, mỹ nghệ, matsxa, đan
lát... Khả năng đƣợc đào tạo một cách phù hợp hoặc tham gia các dịch vụ phát
triển kinh doanh tại các doanh nghiệp này là rất hạn chế.
- TNS thực hiện và biên soạn cho Qũy nhi đồng liên hợp quốc UNICEF
(2009), Báo cáo về Trẻ khuyết tật và Gia đình Trẻ khuyết tật tại Đà Nẵng Kiến Thức - Thái Độ - Hành Vi [39]. Báo cáo đã chỉ rõ ƣớc tính Việt Nam có
khoảng hơn 1 triệu trẻ khuyết tật. Năm 2008, UNICEF Việt Nam đã khởi
xƣớng một chƣơng trình đa ngành cho trẻ khuyết tật và Đà Nẵng là nơi đầu


6

tiên đƣợc chọn trong ba tỉnh thành đề xuất cho dự án này. Trong báo cáo đề
cập tới kiến thức, thái độ và cảm nhận của các gia đình và trẻ khuyết tật, bao
gồm những vấn đề chính và mong đợi của trẻ cũng nhƣ những trở ngại mà trẻ
gặp phải trong đời sống hàng ngày, đồng thời cũng đƣa ra những nhìn nhận
mang tính xã hội của cộng đồng và các bên liên quan về những vấn đề này.
Bên cạnh đó, báo cáo còn chỉ rõ các vấn đề liên quan tới các hệ thống và sự
hỗ trợ cho việc hòa nhập của trẻ khuyết tật với cộng đồng hiện nay và quan

điểm của từng bên hữu quan cũng đƣợc cung cấp. Từ đó đƣa ra những đề xuất
củng cố thêm các chính sách, khung pháp lý và các chƣơng trình cho trẻ
khuyết tật và gia đình của trẻ, cũng nhƣ phát triển truyền thông nhằm thay đổi
hành vi của xã hội cũng nhƣ từng cá nhân.
- Bộ Lao động - Thƣơng binh và xã hội (2009), Báo cáo tổng kết tình
hình thi hành Pháp lệnh về người tàn tật và các văn bản pháp luật liên quan,
Hà Nội [3]. Trong báo cáo đã chỉ rõ về thực trạng ngƣời khuyết tật. Theo ƣớc
tính cả nƣớc có khoảng 5,1 triệu ngƣời khuyết tật, chiếm khoảng 6% dân số.
Đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời khuyết tật còn nhiều khó khăn. Những
khó khăn này cản trở ngƣời khuyết tật tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, học
nghề, tìm kiếm việc làm, tham gia giao thông, dẫn đến khó khăn trong cuộc
sống và hoà nhập với cộng đồng. Đồng thời báo cáo cũng nêu rõ các kết quả
thực hiện công tác chăm sóc ngƣời khuyết tật trên các lĩnh vực nhƣ: đời sống,
sức khỏe, giáo dục, học nghề và việc làm, tiếp cận văn hóa, thể thao và công
trình công cộng. Từ đó đề ra những giải pháp để giúp công tác thực hiện pháp
lệnh ngƣời tàn tật đƣợc tốt hơn.
- Nguyễn Ngọc Toản (2010), Chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên
cộng đồng ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc
dân, Hà Nội [37]. Tác giả đã có viết một phần về NKT. Trong luận án, tác giả
đã chỉ ra đƣợc số lƣợng NKT (theo kết quả khảo sát năm 2008) trên cả nƣớc


7

và phạm vi phân bố NKT, dạng khuyết tật và số lƣợng NKT cũng nhƣ nhu
cầu của NKT và việc đáp ứng nhu cầu của NKT. Kết quả nghiên cứu phát
hiện nhu cầu trợ giúp tƣơng đối đông, tính chung 16,22% dân số cần trợ giúp
xã hội. Các nhu cầu trợ giúp về đời sống, sức khỏe, giáo dục là khác nhau, tùy
thuộc vào các nhóm đối tƣợng cụ thể. Tính hiệu quả của chính sách ngày càng
cao theo thời gian. Tuy nhiên tính hiệu lực, hiệu quả, tính công bằng và bền

vững của chính sách còn chƣa đảm bảo (mới bao phủ 1,45% dân số, 12,2%
thuộc diện chƣa hƣởng chính sách, 32% đối tƣợng, 55% cán bộ chƣa thực sự
hài lòng với chính sách). Đồng thời dựa trên những kết quả thu đƣợc, tác giả
cũng đã đƣa ra định hƣớng, giải pháp hoàn thiện chính sách TGXH thƣờng
xuyên ở cộng đồng Việt Nam.
- Nguyễn Quốc Anh (2010), “Thực trạng Ngƣời khuyết tật và kết quả
thực hiện chăm sóc Ngƣời khuyết tật”, Tạp chí Dân số và Phát triển, số 1
(106) [1]. Bài viết phân tích, đánh giá thực trạng NKT ở Việt Nam. Cả nƣớc
có khoảng 5,1 triệu NKT, chiếm khoảng 6% dân số, với nhiều nguyên nhân
dẫn đến khuyết tật khác nhau. Công tác tuyên truyền phổ biến Pháp lệnh và
chính sách liên quan đến NKT cũng còn hạn chế. Còn tới 77,1% số ngƣời
không biết Pháp lệnh về ngƣời tàn tật, trong số biết chỉ có 6,4% biết rõ,
16,5% mới chỉ nghe và biết tên. Hiểu biết ít nên các hoạt động chăm sóc, hỗ
trợ NKT ở cộng đồng chƣa đƣợc thực hiện tốt; NKT thƣờng tự ti trong cuộc
sống, chƣa thấy đƣợc quyền và trách nhiệm của mình. Đồng thời đƣa ra
những dẫn chứng về số liệu, văn bản, kết quả thực hiện, điểm mạnh, điểm hạn
chế của chính sách TGXH đối với NKT trên năm lĩnh vực: đời sống; sức
khỏe, chỉnh hình, phục hồi chức năng; học văn hóa; học nghề và tạo việc làm;
tiếp cận văn hóa, thể thao và công trình công cộng.
- Quỹ dân số Liên hợp quốc UNFPA (2011), Người khuyết tật Việt Nam:
Một số kết quả chủ yếu từ Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 2009, Hà


8

Nội [33]. Tài liệu này đƣa ra một bức tranh kinh tế - xã hội sơ bộ về NKT ở
Việt Nam dựa trên phân tích số liệu mẫu 15% của tổng điều tra dân số năm
2009. Báo cáo chỉ rõ trong số 78,5 triệu ngƣời Việt Nam từ 5 tuổi trở lên năm
2009 có 6,1 triệu ngƣời, tƣơng ứng với 7,8% dân số từ 5 tuổi trở lên, có khó
khăn trong việc thực hiện ít nhất một trong bốn chức năng nhìn, nghe, vận

động, và tập trung hoặc ghi nhớ. Tỷ lệ ngƣời khuyết tật ở các vùng khác nhau
rõ rệt, có75,7% số NKT sống ở khu vực nông thôn. Báo cáo cũng chỉ rõ so
với ngƣời không khuyết tật, NKT thƣờng có điều kiện nhà ở kém hơn, mức
sống của hộ gia đình họ cũng thấp hơn, NKT có tỷ lệ sống độc thân cao hơn,
gặp nhiều khó khăn hơn trong việc kết hôn, cũng nhƣ gặp nhiều trục trặc sau
hôn nhân hơn. So với NKT trẻ tuổi, NKT cao tuổi, đặc biệt là những ngƣời
góa bụa hoặc sống độc thân, có nhu cầu rất lớn về những hỗ trợ từ Chính phủ
hay từ ngoài gia đình. NKT cũng chịu nhiều thiệt thòi hơn trong giáo dục so
với ngƣời không khuyết tật, do vậy cần có sự quan tâm và hỗ trợ đặc biệt đến
giáo dục cho thanh thiếu niên khuyết tật.
Đa phần các công trình nghiên cứu đều trên phạm vi rộng và đề cập tới
nhiều đối tƣợng bảo trợ xã hội. Qua các nghiên cứu của các tác giả cũng nhƣ
các bộ ngành, đã cho chúng ta thấy một bức tranh về thực trạng NKT, kết quả
thực hiện chính sách và đề xuất, kiến nghị các giải pháp tăng cƣờng hệ thống
thực thi các chính sách liên quan đến NKT. Tuy vậy, các nghiên cứu nêu trên
đều tập trung vào tầm vĩ mô trên phạm vi toàn quốc, chƣa có đề cập đến tình
hình NKT cụ thể của một huyện hay một xã nào. Chính vì lẽ đó mà nghiên
cứu về tình hình thực hiện chính sách trợ giúp đối với NKT ở cấp huyện sẽ là
những nghiên cứu thực địa mang tính bổ sung cho các nghiên cứu trên phạm
vi toàn quốc là rất cần thiết và có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn cao.


9

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TRỢ GIÚP XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT
TẬT

1.1.1. Trợ giúp xã hội
a. Khái niệm trợ giúp xã hội
Trợ giúp xã hội là một hợp phần trong hệ thống ASXH thực hiện chức
năng trợ giúp bộ phận dân cƣ yếu thế tồn tại, vƣơn lên thoát khỏi khó khăn để
có thể hòa nhập, tái hòa nhập đời sống xã hội. Tùy từng quốc gia khác nhau
và trình độ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau mà các quốc gia quy định
nhóm các đối tƣợng yếu thế thuộc diện điều chỉnh của hệ thống chính sách
TGXH. Và TGXH đƣợc hiểu theo các quan điểm tiếp cận, tính chất, chức năng
và mô hình khác nhau.
Theo tổ chức lao động quốc tế (International labour Orgarnisation- ILO),
trợ giúp xã hội là những chính sách, chế độ trợ giúp của nhà nƣớc và do Ngân
sách Nhà nƣớc đảm bảo để duy trì thu nhập của những ngƣời không có nguồn
thu nhập từ quỹ bảo hiểm cũng nhƣ nâng mức thu nhập của những ngƣời đã
có thu nhập từ quỹ bảo hiểm nhƣng tổng thu nhập cá nhân vẫn chƣa đạt mức
sống tối thiểu đảm bảo nhu cầu cơ bản của con ngƣời (Nguyễn Mạnh Cƣờng
và Đỗ Quỳnh Chi – tham luận tại hội thảo do Bộ LĐTBXH và GTZ phối hợp
tổ chức tại Hà Nội ngày 01/4/2003).
Nguyễn Ngọc Toản (2010) cho rằng: “Trợ giúp xã hội là các biện pháp,
giải pháp của Nhà nƣớc và xã hội đối với các đối tƣợng bảo trợ xã hội (ngƣời
bị thiệt thòi, yếu thế hay gặp bất hạnh trong cuộc sống) nhằm giúp họ khắc
phục những khó khăn trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài trong cuộc sống. Việc bảo


10

đảm này thông qua việc cung cấp tài chính, vật phẩm, các điều kiện vật chất
khác cho đối tƣợng.” [37]
Qua các khái niệm thuật ngữ có liên quan đến TGXH nêu trên, có thể
tổng hợp thành một khái niệm chính thức về TGXH nhƣ sau: Trợ giúp xã hội
là hệ thống các chính sách, chế độ, chương trình trợ giúp chính thức của Nhà

nước chính quyền các cấp và hoạt động trợ giúp phi chính thức của cộng
đồng xã hội dưới các hình thức và biện pháp khác nhau, nhằm giúp các đối
tượng yếu thế và dễ bị tổn thương có điều kiện khắc phục những khó khăn ổn
đinh cuộc sống và có cơ hội vươn lên hòa nhập vào cộng đồng để c ng phát
triển.
b. Quan điểm tiếp cận trợ giúp xã hội
Chính sách TGXH của mỗi quốc gia đƣợc xây dựng trên cơ sở quan điểm
phát triển hệ thống trợ giúp xã hội của mình. Với quan điểm tiếp cận đúng đắn,
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nƣớc, sẽ có đƣợc hệ thống chính
sách hiệu quả, phát huy đƣợc vai trò hỗ trợ các chính sách kinh tế và ổn định xã
hội. Ngƣợc lại, với quan điểm không phù hợp, sẽ dẫn đến việc lựa chọn các
chính sách không phù hợp, không những gây tốn kém nguồn lực Nhà nƣớc mà
còn không hiệu quả và đôi khi còn gây nên hậu quả xấu cho xã hội.
- Tiếp cận theo quan điểm quyền con người
Quan điểm này lấy con ngƣời làm trung tâm của mục tiêu các chính sách
TGXH và hƣớng vào phát triển con ngƣời. Với quan niệm con ngƣời sinh ra
có các quyền sống và phát triển. Nhà nƣớc và xã hôị cần có biện pháp trợ giúp
những cá nhân không có năng lực thực hiện quyền và tự bảo đảm nhu cầu cơ
bản của mình để duy trì cuộc sống và có cơ hội phát triển. TGXH chính là sự
can thiệp để các cá nhân trong xã hội thực hiện các nhu cầu cơ bản. Trách
nhiệm của Nhà nƣớc là bảo vệ sự an toàn cho tất cả các thành viên trong xã
hội trƣớc các nguy cơ suy giảm hoặc bị mất nguồn thu nhập, trƣớc các cú sốc


11

về kinh tế - xã hội và đó thuộc về chức năng cơ bản của an sinh xã hội. Theo
quan điểm này, chính sách TGXH đƣợc xây dựng trên cơ sở bảo đảm cho bộ
phận dân cƣ khó khăn có thể thực hiện các nhu cầu về đời sống nhƣ lƣơng
thực, thực phẩm, có nƣớc sạch sinh hoạt, có nơi ở, bảo đảm vệ sinh cá nhân

và môi trƣờng, đƣợc chăm sóc về y tế, đƣợc tiếp cận giáo dục, văn hóa, thể
thao và các hoạt động cộng đồng khác.
- Tiếp cận theo quan điểm quản lý rủi ro
Cơ sở của quan điểm này là mọi thành viên trong xã hội luôn có nguy cơ
bị rủi ro trong cuộc sống, nhất là rủi ro trong kinh tế thị trƣờng, rủi ro do thiên
tai, tác động xấu của biến đổi khí hậu và rủi ro xã hội khác. TGXH là một
trong những công cụ, biện pháp quan trọng trong hệ thống quản lý rủi ro và
thực hiện các chức năng phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro dẫn đến
bị giảm hoặc bị mất sinh kế, nguồn thu nhập, thiếu ngƣời chăm sóc, tạo cơ hội
cho họ hòa nhập tốt hơn vào cộng đồng thông qua đảm bảo những quyền cơ
bản của con ngƣời về ăn, mặc, ở, học tập, chăm sóc sức khỏe, nƣớc sạch, ...
Với cách tiếp cận này đối tƣợng TGXH là những cá nhân chịu rủi ro và những
cá nhân có nguy cơ chịu rủi ro.
- Tiếp cận theo quan điểm phổ cập
Quan điểm này dựa trên cơ sở cho rằng mọi thành viên xã hội đã là khó
khăn rồi thì đều có nhu cầu đƣợc đảm bảo về ASXH nhƣ nhau. Vì vậy, chính
sách TGXH theo hƣớng phổ cập đối với tất cả các đối tƣợng, không có sự
ràng buộc về các điều kiện hay các tiêu chí ƣu tiên. Ƣu điểm của mô hình này
là tiêu chí xác định đối tƣợng đơn giản, do vậy chi phí quản lý thấp, độ bao
phủ đối tƣợng cao so với dân số. Hạn chế là mức trợ cấp thấp do số lƣợng đối
tƣợng hƣởng trợ cấp đông, trong khi đó tổng kinh phí trợ cấp xã hội hàng năm
rất lớn. Nhƣ vậy, quan điểm này chỉ quan tâm đến chiều rộng mà chƣa chú
trọng đến chiều sâu.


12

- Tiếp cận theo quan điểm mục tiêu
Vì nguồn lực hạn chế trong khi nhu cầu là rất lớn nên đòi hỏi cần có ƣu
tiên và lựa chọn một số nhóm đối tƣợng ƣu tiên của chính sách, thông thƣờng

ƣu tiên nhóm khó khăn nhất. Với quan điểm tiếp cận chính sách này, tiêu chí
xác định đối tƣợng thƣờng phức tạp hơn, phải gắn với những điều kiện giới
hạn đối tƣợng hƣởng lợi nhƣ nghèo, không tự bảo đảm đƣợc cuộc sống; do đó
chi phí quản lý cao, độ bao phủ thấp. Nhƣng ƣu điểm là mức trợ cấp cao hơn
và nguồn lực thấp hơn kiểu quan điểm phổ cập vì độ bao phủ thấp. Quan điểm
này đƣợc cụ thể hóa ngay cả trong các chính sách trợ cấp xã hội có nhiều mức
trợ cấp khác nhau tùy theo điều kiện hoàn cảnh khó khăn và nhu cầu của từng
đối tƣợng. Quan điểm này phù hợp với các nƣớc nghèo, khó khăn về ngân
sách mà đông đối tƣợng cần trợ giúp.
- Tiếp cận quan điểm tổng thể
Quan điểm này dựa trên các quan điểm tiếp cận khác nhau để lựa chọn
mô hình TGXH vừa kết hợp bảo đảm quyền, thực hiện các chức năng chính
sách, phổ cập hoặc mục tiêu ƣu tiên chính sách. Việc lựa chọn mô hình phụ
thuộc vào không gian, thời gian và các nhóm đối tƣợng cụ thể. Quan điểm
này vừa quan tâm đến việc mở rộng chính sách, nâng cao chất lƣợng chính
sách, vừa đảm bảo thực hiện mục tiêu chính sách, thƣờng tiết kiệm nguồn lực
của Nhà nƣớc, phát huy sự tham gia, vƣơn lên của chính đối tƣợng hƣởng lợi,
tránh ỉ lại vào Nhà nƣớc, xã hội.
1.1.2. Ngƣời khuyết tật
a. Khái niệm người khuyết tật
Theo quan niệm của tổ chức y tế thế giới (WHO) thì có ba thuật ngữ có liên
quan đến thuật ngữ khuyết tật đó là khiếm khuyết, giảm khả năng và tàn tật.
- Khiếm khuyết : thuật ngữ này chỉ tình trạng bị mất hoặc tình trạng bất
bình thƣờng một hay các bộ phận cơ thể hoặc chức năng tâm sinh lý. Khiếm


13

khuyết có thể là hậu quả của bệnh tật, tai nạn, các nhân tố môi trƣờng hoặc
bẩm sinh.

- Giảm khả năng: thuật ngữ này hàm ý nói ở cấp độ cá nhân là tình trạng
giảm hay mất khả năng hoạt động do khiếm khuyết gây ra; hạn chế hay mất
một phần hoặc nhiều chức năng của cơ thể (vận động, nói, nghe, nhìn hoặc
giao tiếp).
- Tàn tật: thuật ngữ này hàm ý nói ở cấp độ xã hội là những thiệt thòi mà
một ngƣời phải chịu do bị khuyết tật. Hậu quả của sự tƣơng tác giữa một cá
nhân bị khiếm khuyết hoặc giảm khả năng với những rào cản trong môi
trƣờng xã hội, văn hoá hoặc vật chất, làm cho cá nhân này không thể tham gia
một cách bình đẳng vào cuộc sống cộng đồng chung hoặc hoàn thành một vai
trò bình thƣờng để tồn tại trong cộng đồng mà phải phụ thuộc vào ngƣời khác.
Nhƣ vậy, trên thế giới quan niệm về ngƣời khuyết tật cơ bản là giống
nhau về bản chất vấn đề, nhƣng cách diễn đạt cũng không hoàn toàn giống
nhau.
Đại hội đồng Liên hợp quốc (2006) cho rằng “NKT bao gồm những
ngƣời bị suy giảm về thể chất, thần kinh, trí tuệ hay giác quan trong một thời
gian dài, có ảnh hƣởng qua lại với hàng loạt những rào cản có thể cản trở sự
tham gia đầy đủ và hiệu quả của NKT vào xã hội trên cơ sở bình đẳng với
những ngƣời khác.” [18]
Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội (1998), định nghĩa ngƣời tàn tật “không
phân biệt nguồn gốc gây ra tàn tật là ngƣời bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ
phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dƣới những dạng tàn tật khác nhau, làm
suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp
nhiều khó khăn” [41]. Quan điểm này tiếp cận ngƣời khuyết tật theo quan
điểm y tế. Nhƣng hiện nay, quốc tế đã chuyển sang mô hình tiếp cận xã hội để
nhìn nhận sự khuyết tật và ngƣời khuyết tật.


14

Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010) định nghĩa

“ngƣời bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức
năng đƣợc biểu hiện dƣới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp
khó khăn” [31]. Hiện nay, trong các văn bản pháp quy ở Việt Nam đã sử dụng
cụm từ “ngƣời khuyết tật” dần thay thế cho cụm từ “ngƣời tàn tật”, phù hợp
với khái niệm và xu hƣớng nhìn nhận của thế giới về vấn đề khuyết tật.
Mặc dù khái niệm về ngƣời khuyết tật đƣợc tiếp cận dƣới nhiều góc độ
và mục đích khác nhau, nhƣng cũng cần khẳng định rằng định nghĩa về ngƣời
khuyết tật dù tiếp cận ở bất cứ góc độ nào nhất thiết phải phản ánh thực tế là
ngƣời khuyết tật có thể gặp các rào cản do yếu tố xã hội, môi trƣờng hoặc con
ngƣời khi tham gia vào mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội. Với cách tiếp
cận nhằm tạo điều kiện cho ngƣời khuyết tật hòa nhập đƣợc cộng đồng và
công bằng xã hội, thì có thể đƣa ra khái niệm về ngƣời khuyết tật nhƣ sau:
NKT là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy
giảm chức năng dưới dạng tật dẫn đến những hạn chế đáng kể và lâu dài
trong việc tham gia của NKT vào các hoạt động một cách bình thường.
b. Phân loại NKT
Khuyết tật đƣợc phân loại dựa theo các quan điểm khác nhau của các
nhà nghiên cứu nhƣng nhìn chung thƣờng dựa trên tiêu chí về sự khiếm
khuyết bộ phận cơ thể hoặc suy giảm chức năng. Ở Việt Nam, việc phân loại
NKT dựa trên quy định về dạng tật và mức độ khuyết tật, cụ thể là theo Nghị
định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy đinh
chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật ngƣời khuyết tật.
Việc phân loại dựa vào dạng khuyết tật đƣợc quy định tại Điều 2 Nghị
định số 28/2012/NĐ-CP gồm có sáu các dạng tật cơ bản, cụ thể là: Khuyết tật
vận động; khuyết tật nghe, nói; khuyết tật nhìn; khuyết tật thần kinh, tâm
thần; khuyết tật trí tuệ; khuyết tật khác. Mỗi loại khuyết tật này có những đặc


15


điểm nhất định về tâm, sinh lý qua đó tác động đến các nhu cầu và sự hòa
nhập của NKT.
– Khuyết tật vận động là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động
đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển[11].
Do đó, NKT vận động gặp rất nhiều khó khăn trong sinh hoạt cá nhân, vui
chơi, học tập và lao động. Tuy nhiên, đa số NKT vận động có bộ não phát
triển bình thƣờng nên họ tiếp thu đƣợc chƣơng trình học tập, làm đƣợc những
việc có ích cho gia đình, bản thân và xã hội. Ngƣời khuyết tật về vận động
cần đƣợc sự hỗ trợ về phƣơng tiện đi lại nhƣ xe lăn, xe lắc… và đặc biệt là
cần có không gian cần thiết, thuận tiện, phù hợp để di chuyển khi làm việc,
đảm bảo các nhu cầu cuộc sống bình thƣờng của con ngƣời và tham gia các
hoạt động xã hội.
– Khuyết tật nghe, nói là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói
hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong
giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói [11].
Theo quan điểm y tế thì NKT nghe là những ngƣời bị mất hoặc suy giảm
về sức nghe kéo theo những hạn chế về phát triển ngôn ngữ nói cũng nhƣ khả
năng giao tiếp. NKT nghe, nói là những ngƣời có khó khăn đáng kể về nói
và/hoặc về nghe đọc viết làm ảnh hƣởng tiêu cực đến quá trình giao tiếp và học
tập. Khó khăn về nói, nghe, đọc của NKT ảnh hƣởng trực tiếp đến giao tiếp từ
đó làm hạn chế sự làm việc, học tập, hòa nhập cộng đồng của họ. Nhiều lúc
khiếm khuyết của họ thay vì nhận đƣợc sự cảm thông thì lại vấp phải thái độ
giễu cợt hoặc thiếu kiên nhẫn của ngƣời nghe. Điều này làm họ dễ cảm thấy
mất tự chủ, thiếu tự tin trong giao tiếp với những ngƣời xung quanh.
– Khuyết tật nhìn là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm
nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi
trƣờng bình thƣờng [11]. NKT nhìn có trí tuệ phát triển bình thƣờng, có hai



×