Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng NNPTNt việt nam chi nhánh tỉnh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN MINH KHOA

KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH
ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đăk Lăk – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN MINH KHOA

KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH
ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN MẠNH TOÀN


Đăk Lăk – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Minh Khoa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...........................................................1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................2
5. Bố cục luận văn.................................................................................. 2
6. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài............3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.........6
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng......................................................6
1.1.2. Ý nghĩa hoạt động tín dụng đối với ngân hàng.............................6
1.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng................................................6
1.1.4. Rủi ro tín dụng..............................................................................8
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI..................................................................................10

1.2.1. Khái niệm về KSNB...................................................................10
1.2.2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ.....................................11
1.2.3. Các yếu tố cơ bản của kiểm soát nội bộ..................................... 12
1.2.4. Nguyên tắc của KSNB trong NHTM..........................................17
1.3. KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

23
1.3.1. Mục tiêu và nhiệm vụ của KSNB đối với hoạt động tín dụng trong

Ngân hàng Thƣơng mại..................................................................................23


1.3.2. Nội dung KSNB đối với hoạt động tín dụng:............................. 24
1.3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới KSNB đối với hoạt động tín dụng. .30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...............................................................................33
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH ĐẮK LẮK.............................. 34
2.1. KHÁI QUÁT VỀ AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH ĐẮK LẮK...........34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Agribank Đắk Lắk.........34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức............................................................................ 35
2.1.3. Các hoạt động chính................................................................... 36
2.1.4. Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk..................................................................37
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH ĐẮK LẮK...........................45
2.2.1. Quy trình cấp tín dụng tại Agribank Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk....45
2.2.2. Các thủ tục KSNB quy trình tín dụng tại Agrbank Chi nhánh tỉnh
Đắk Lắk...........................................................................................................51
2.2.3. Công tác kiểm tra, KSNB hoạt động tín dụng tại Agribank Chi

nhánh tỉnh Đắk Lắk.........................................................................................60
2.2.4. Kết quả kiểm tra, KSNB hoạt động tín dụng tại Agribank Chi nhánh

tỉnh Đắk Lắk....................................................................................................65
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOAT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH TỈNH ĐẮK LẮK....70
2.3.1. Những ƣu điểm...........................................................................70
2.3.2. Những hạn chế............................................................................71
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại..................................................73
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...............................................................................76


CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐẮK LẮK .. 78
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH ĐẮK LẮK

78
3.1.1. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín
dụng tại Agribank Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk hiện nay..................................... 78
3.1.2. Mục tiêu phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011-2015..............................79
3.1.3. Định hƣớng công tác KSNB hoạt động tín dụng tại Agribank Chi
nhánh tỉnh Đắk Lắk.........................................................................................81
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH ĐẮK LẮK....................82
3.2.1. Nâng cao chất lƣợng chính sách tín dụng và chính sách khách

hàng.................................................................................................................82
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy tổ chức.........................................................85
3.2.3. Hoàn thiện quy trình kiểm soát xét duyệt cho vay.....................86
3.2.4. Kiểm tra kiểm soát các khâu của quá trình cho vay một cách đầy
đủ và thƣờng xuyên........................................................................................ 91
3.2.5. Đổi mới hoạt động kiểm tra KSNB để đáp ứng yêu cầu kiểm toán
hiện đại............................................................................................................92
3.2.6. Nâng cao năng lực cho đội ngũ CBTD và cán bộ kiểm tra, KSNB . 93

3.2.7. Các giải pháp khác......................................................................96
3.2.8. Thực hiện nghiêm túc công tác sửa sai sau các đợt kiểm tra nội bộ,

thanh tra Ngân hàng Nhà nƣớc.......................................................................98


3.2.9. Hệ thống hóa các văn bản, cơ chế chính sách tín dụng thành tài
liệu cẩm nang cho cán bộ tín dụng..................................................................98
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN

: Ngân hàng nhà nƣớc

NHNo&PTNTN


: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn

Agribank

: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn

KSNB

: Kiểm soát nội bộ

KH

: Khách hàng

CBTD

: Cán bộ tín dụng

KSV

: Kiểm soát viên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang


2.1

Bảng phân tích tổng hợp dƣ nợ tại Agribank Đắk

38

2.2

Lắk từ năm 2011 đến 2014
Bảng số lƣợng và trình độ cán bộ làm công tác
kiểm tra, KSNB tại Agribank Chi nhánh tỉnh Đắk

60

Lắk qua 3 năm (2011 - 2014)
2.3

Kết quả chỉnh sửa, bổ sung những tồn tại, sai sót

69

3.1

Bảng phân tích rủi ro ảnh hƣởng tới khả năng trả

89


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu


Tên hình vẽ, biểu đồ

Trang

1.1

Sơ đồ quy trình cấp tín dụng của NHTM

25

2.1

Sơ đồ Bộ máy tổ chức của Agribank Đắk Lắk

36

2.2

Quy trình cho vay tại NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh
Đắk Lắk

46


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên hình vẽ, biểu đồ


Trang

2.1

Đồ thị biểu diễn cơ cấu dƣ nợ cho vay theo thời hạn

41

2.2

Đồ thị biểu diễn cơ cấu dƣ nợ cho vay theo thành
phần kinh tế tại Agribank Đắk Lắk

42

2.3

Đồ thị biểu diễn cơ cấu dƣ nợ cho vay theo ngành
kinh tế tại Agribank Đắk Lắk

44

2.4

Đồ thị biểu diễn cơ cấu dƣ nợ cho vay theo ngành

45


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thƣơng mại một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán, liên quan đến toàn bộ
nền kinh tế. Vì vậy, có rất nhiều rủi ro. Trong đó, hoạt động tín dụng là hoạt
động chủ chốt, đem lại nguồn thu chính cho Ngân hàng và cũng là hoạt động
tiềm ẩn rủi ro nhất. Nguyên nhân của thực trạng đó là do chủ quan từ phía
ngân hàng (năng lực, tổ chức hoạt động kinh doanh...) và khách hàng (với
những hành vi lừa đảo để vay vốn ngân hàng ngày càng xuất hiện với những
hình thức tinh vi hơn; kinh doanh thua lỗ; do thay đổi chính sách; tình trạng
đầu tƣ vốn vào những dự án hiệu quả kinh tế thấp...) hoặc khách quan nhƣ
thiên tai, dịch bệnh.
Trƣớc những rủi ro và thách thức có liên quan chặt chẽ tới chất lƣợng
kiểm soát nội bộ tín dụng, các Ngân hàng thƣơng mại không thể né tránh
đƣợc mà phải đối mặt và tự tìm cho mình những giải pháp thiết thực phù hợp
để nâng cao chất lƣợng kiểm soát nội bộ tín dụng, hạn chế những rủi ro, tăng
quy mô và chất lƣợng tín dụng, đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Nhận thức tầm quan trọng đó, tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Kiểm soát
nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu, hy vọng có đóng góp nhất định vào việc
hạn chế rủi ro, nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk Lắk.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
-

Phân tích và đánh giá thực trạng của công tác KSNB hoạt động tín dụng tại

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk
(gọi tắt là Agribank Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk) để xác định những tồn tại và



2
nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao chất lƣợng kiểm
soát nội bộ hoạt động tín dụng góp phần nâng cao chất lƣợng tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh
Đắk Lắk.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động
tín dụng tại Agribank Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu kiểm soát đối với
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk vì đây là hoạt động mang lại lợi nhuận cao
nhất cho Chi nhánh, đồng thời tiềm ẩn rủi ro nhất trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng giai đoạn hiện nay.
- Số liệu phân tích đƣợc lấy trong 4 năm: 2011, 2012, 2013, 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, phƣơng pháp
phân tích tài liệu để làm rõ công tác KSNB tại Ngân hàng.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục,
phụ lục, luận văn đƣợc kết cấu theo 3 chƣơng sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về KSNB đối với hoạt động tín dụng trong
NHTM.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác KSNB hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk.
Chƣơng 3: Những giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng kiểm soát nội
bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk.



3
6. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong quá trình làm luận văn, tác giả đã tham khảo một số giáo trình,
tài liệu viết về kiểm soát nội bộ nói chung, kiểm soát nội bộ về hoạt động tín
dụng trong NHTM nói riêng.
Đề tài luận văn cao học: “ Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội” của tác giả Phạm
Thu Thủy 2010. Cũng giống nhƣ các đề tài khác trong đề tài này tác giả cũng
nghiên cứu những lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ trong các tổ chức
tín dụng nhƣ khái niệm; nguyên tắc hoạt động; phân loại. Ngoài ra tác giả dành
riêng một phần nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại các
ngân hàng thƣơng mại. Tiếp đến, tác giả nghiên cứu về thực trạng công tác kiểm
tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Quân đội tác giả
nêu ƣu điểm: Đã nghiên cứu và ban hành các Quy trình nghiệp vụ phục vụ cho
công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ; Thực hiện kiểm tra định lỳ hoặc đột xuất
hoạt động tín dụng và đã phát hiện ra những sai phạm chủ yếu về hoạt động tín
dụng tại các Chi nhánh Ngân hàng Quân đội; công tác bồi dƣỡng và nâng cao
nghiệp vụ chó các kiểm soát viên nội bộ đạt đƣợc những kết quả nhất định. Bên
cạnh đó tác giả cũng nêu ra những ƣu điểm: quy trình về công tác kiểm tra, kiểm
soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng chƣa đƣợc hoàn thiện, bổ sung cho phù
hợp; hạn chế về chất lƣợng của công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng;
Công tác giám sát từ xa và việc áp dụng công nghệ tin học trong kiểm tra, kiểm
soát còn hạn chế; trang thiệt bị phục vụ công tác kiểm soát nội bộ chƣa đáp ứng
yêu cầu công việc. Từ đó tác giả đã nêu những biện pháp nhằm hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Quân đội: Hoàn thiện hành lang pháp lý
cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ; Xây dựng đội ngũ Kiểm soát viên nội
bộ có kinh nghiệm, có phẩm chất đạo đức và gắn bó với Ngân hàng Quân đội;
Nâng cao kỹ thuật



4
kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động tín dụng; Tăng cƣờng công tác giám sát
từ xa và áp dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra, kiểm soát đối
với hoạt động tín dụng; Tăng cƣờng công tác giám sát sau kiểm tra.
Luận văn cao học “Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” (2013)
của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Tâm. Trong đè tìa nay tác giả đã hệ thống khái
quát lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng trong các
ngân hàng thƣơng mại đồng thời đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội
bộ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.Tác giả phân
tích một số hoạt động tín dụng tại ngân hàng đồng thời đƣa ra những ƣu điểm
về hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân hàng nhƣ: về tổ chức đội ngũ nhân viên
thực hiện, về quy trình ban hành đƣợc sự chỉ đạo chặt chẽ của Ban lãnh đạo.
Tuy nhiên, tác giả cũng đã nêu ra những hạn chế của hệ thống kiểm soát nội
bộ hoạt động tín dụng tại Agribank cụ thể nhƣ: việc phân công, phân nhiệm
trong khâu thẩm định và quản lý cho vay chƣa rõ ràng, chất lƣợng kiểm tra,
kiểm soát chƣa cao; chính sách trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh chƣa
đƣợc xây dựng một cách bài bản và có hệ thống; sự truyền tải thông tin không
kịp thời giữa bộ phận kiểm soát nội bộ đến ban lãnh đạo sẽ ảnh hƣởng không
tốt đến hoạt động của ngân hàng; chƣa ứng dụng công nghệ thông tin vào
hoạt động kiểm soát nội bộ; đội ngũ nhân viên phần lớn còn trẻ và chƣa có
nhiều kinh nghiệm trong khi ngân hàng chƣa có yêu cầu về trình độ cụ thể
dẫn tới hiệu quả công tác kiểm soát nội bộ không cao. Trên cơ sở những hạn
chế tác giả đƣa ra những giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ:
hoàn thiện về mặt pháp lý nhƣ ban hành các quy định quy chế,chuẩn hóa các
quy định quy chế đó; ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm soát
nội bộ đồng thời quy định trình độ kiểm soát viên có trình độ từ đại học trở
lên có kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng ngoài ra tác giả cũng đƣa ra giải

pháp cử nhân viên đi học để nâng cao trình độ nghiệp vụ của kiểm soát viên.


5
Luận văn: “Tăng cƣờng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của Ngân
hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng” của Thạc sỹ
Phạm Thị Mỹ Ly năm 2012, trong đề án này tác giả đã nêu đƣợc những điểm
chung về hê thống kiểm soát nội bộ nhƣ định nghĩa, vai trò, nội dung của hệ
thống kiểm soát nội bộ. Từ cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ tác giả
tiếp tục nghiên cứu việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng
thƣơng mại để làm đƣợc điều này tác giả đã đi sâu nghiên cứu về vai trò,
chức năng của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với ngân hàng thƣơng mại, góp
phần bảo đảm an toàn, hoạt động của tài sản của ngân hàng, nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh góp phần quan trọng vào sự phát triển của các ngân
hàng thƣơng mại. Từ cơ sở lý luận trên, chƣơng 2 tác giả đi sâu vào phân tích
thực trạng hoạt động kiểm soát nội bộ tại EIB Đà Nẵng thông qua việc khảo
sát thực tiễn tại chi nhánh, và tìm ra đƣợc những thiếu sót, sai phạm tiềm ẩn
rủi ro có thể xảy ra, xuất phát từ những yếu tố khách quan và chủ quan.Do đó,
chƣơng 3 tác giả đã đƣa ra những giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác kiểm
soát nội bộ hoạt động tín dụng cho chi nhánh, nâng cao hệ thống cảnh báo rủi
ro, hoàn thiện chính sách tín dụng cũng nhƣ quy trình kiểm soát hoạt động.
Tổng hợp tham khảo từ 3 luận văn trên và nguồn tài kiệu tham khảo
khác mang tính tổng quát, đa dạng gồm: các bài viết liên quan đến đề tài của
các tác giả, báo chí, internet, tạp chí ngân hàng, các báo cáo thƣờng niên, văn
bản, chính sách do Agribank ban hành là nguồn tài liệu quan trọng giúp tôi
toàn cảnh về hoạt động tín dụng của Agribank Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk. Các
báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn từ năm
2011 đến năm 2014 của Agribank Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk cũng là nguồn tài
liệu quan trọng giúp tôi tập hợp số liệu viết về đề tài. Từ đó có thể phân tích,
so sánh các chỉ tiêu đƣa ra những đánh giá có cơ sở.



6
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó
một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian
nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả cả gốc và lãi
theo thời gian đã thỏa thuận.
Theo Luật các tổ chức tín dụng đƣợc Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 2 thông
qua ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức
tín dụng ngày 26/4/2004 thì “Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để
khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
khác”.

1.1.2. Ý nghĩa hoạt động tín dụng đối với ngân hàng
Hoạt động tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng. Hầu
hết, các ngân hàng lâm vào tình trạng tài chính khó khăn nghiêm trọng hoặc
phá sản thì nguyên nhân thƣờng phát sinh từ hoạt động tín dụng
1.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tƣợng khách
hàng với những mục đích sử dụng khác nhau. Để thấy đƣợc tính đa dạng,
phong phú của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng, ta có thể
phân loại tín dụng theo một số tiêu chí sau:

- Căn cứ vào thời hạn cho vay:


7
+ Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
+ Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12

tháng đến 60 tháng.
+ Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng

trở lên.
- Căn cứ vào bảo đảm tín dụng:
+ Tín dụng không có bảo đảm là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế
chấp hay có bảo lãnh của ngƣời thứ ba.
+ Tín dụng có bảo đảm là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có
bảo lãnh của ngƣời thứ ba.
- Căn cứ vào mục đích tín dụng:
+ Tín dụng bất động sản là các khoản tín dụng đƣợc bảo đảm bằng bất
động sản.
+ Tín dụng công thƣơng nghiệp là các khoản tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp để trang trải các chi phí nhƣ mua nguyên vật liệu, trả thuế, và
chi trả lƣơng.
+ Tín dụng nông nghiệp là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động
nông nghiệp, nhằm trợ giúp cho các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi gia súc...
+ Tín dụng cá nhân là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để mua sắm
hàng hóa tiêu dùng nhƣ xe hơi, trang thiết bị trong nhà...
+ Tín dụng cho các tổ chức tài chính là các khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
+ Cho thuê tài chính là việc ngân hàng mua các trang thiết bị, máy móc
và cho thuê lại chúng.

+ Tín dụng khác, bao gồm các khoản tín dụng khác chƣa đƣợc phân
loại ở trên (nhƣ tín dụng kinh doanh chứng khoán...).
Mỗi loại tín dụng đáp ứng một yêu cầu khác nhau, với các điều kiện


8
thực hiện khác nhau. Tuy vậy, các loại tín dụng trên đều thể hiện những đặc
trƣng cơ bản sau:
- Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn tín
dụng.
- Có thời hạn cụ thể do thỏa thuận giữa ngƣời cho vay và ngƣời đi vay.
- Ngƣời sở hữu vốn tín dụng đƣợc nhận một phần thu nhập dƣới hình
thức lợi tức.
- Tín dụng ngân hàng có tính chất đa dạng hóa vì hoạt động tín dụng
ngân hàng thực chất mang tính chất dịch vụ thể hiện trên nhiều mặt cụ thể: đa
dạng về hình thức cấp tín dụng, đa dạng về thời gian cấp tín dụng, đa dạng về
lãi suất, đa dạng về kỹ thuật cấp tín dụng.
Chính vì lẽ đó, hoạt động tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó, đa dạng
hóa các hình thức cho vay là một trong những biện pháp nhằm hạn chế và
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng
1.1.4. Rủi ro tín dụng
Rủi ro lớn nhất trong hoạt động tín dụng là rủi ro tín dụng, là khả năng
xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu khi ngƣời vay không trả
nợ đúng hạn, không trả hoặc trả không đầy đủ gốc và lãi. Đối với ngân hàng,
rủi ro tín dụng vừa mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan.
Sự khách quan trong rủi ro tín dụng làm cho nó trở nên không thể loại trừ.
Mặt khác, bởi lợi nhuận phần nào cũng là một phần thƣởng của rủi ro nên
ngƣời ta chỉ tìm cách hạn chế rủi ro tới mức có thể chấp nhận đƣợc mà thôi.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng:
Thứ nhất, những yếu tố bất khả kháng tác động đến ngƣời vay khiến họ

không trả nợ đƣợc hoặc trả nợ không đầy đủ cho ngân hàng. Thuộc về các
yếu tố này bao gồm: thiên tai, chiến tranh, những thay đổi không dự tính
trƣớc đƣợc trong chính sách của Chính phủ,... Những yếu tố bất khả kháng


9
này, đặc biệt là những thay đổi chính sách có thể tạo thuận lợi hoặc khó khăn
cho ngƣời vay.
Thứ hai, trình độ yếu kém của ngƣời vay trong việc quản lý các dự án
đầu tƣ, phƣơng án sản xuất kinh doanh dẫn tới sử dụng vốn vay không hiệu
quả trong khi bản thân các dự án này có khả năng sinh lời tốt. Sự việc này
cũng có thể dẫn tới tổn thất cho ngân hàng nếu ngƣời vay không trả nợ đầy
đủ, đúng hạn hoặc không có khả năng trả.
Thứ ba, ngƣời vay có chủ ý lừa đảo cung cấp thông tin sai lệch hoặc cố
ý không trả nợ cho ngân hàng mặc dù họ kinh doanh có lãi. Những thông tin
nội bộ của doanh nghiệp đến với ngân hàng thƣờng là thông tin không cân
xứng nên ngân hàng khó xác định độ tin cậy của các thông tin đó.
Thứ tƣ, ngân hàng đánh giá sai do trình độ cán bộ, thiếu am hiểu về
ngƣời vay và lĩnh vực kinh doanh của họ.
Thứ năm, là rủi ro đạo đức do cán bộ ngân hàng cố ý gian lận, thông
đồng làm sai, lách chế độ.
Tiếp đến là rủi ro tác nghiệp: là khả năng xảy ra những tổn thất khi các
nhân viên ngân hàng thực hiện sai quy trình, không tuân thủ chính sách và các
quy định của ngân hàng, khi các chính sách, quy trình nghiệp vụ không phù
hợp với thực tiễn. Rủi ro tác nghiệp cũng có thể phát sinh do chính sách và
quy trình cho vay lỏng lẻo, phƣơng pháp xem xét, phân tích còn hạn chế.
Rủi ro tín dụng và rủi ro tác nghiệp là hai loại rủi ro chính tác động tới
chất lƣợng của hoạt động tín dụng ngân hàng. Rủi ro này thể hiện qua hai chỉ
tiêu chính là nợ quá hạn và nợ xấu; trong đó, nợ xấu là một cảnh báo nguy cơ
tổn thất rất cao.

Do đó cần phải có biện pháp giải quyết và phƣơng án dự phòng hữu
hiệu, nhƣ: xây dựng các chính sách tín dụng, xây dựng quy trình phân tích và
thu thập thông tin tín dụng, hệ thống phân loại xếp hạng khách hàng, đào tạo


10
và luân chuyển cán bộ tín dụng,... gọi chung là xây dựng một hệ thống kiểm
soát, kiểm toán nội bộ hiệu quả.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về KSNB
Khái niệm kiểm soát nội bộ đã hình thành và phát triển dần trở thành
một hệ thống lý luận về vấn đề kiểm soát trong tổ chức. Qúa trình nhận thức
và nghiên cứu về v đã dẫn đến các quy định khác nhau từ giản đơn đến phức
tạp về hệ thống này. Trong đó, định nghĩa đƣợc chấp nhận khá rộng rãi đƣợc
đƣa ra vào năm 1992, bởi COSO ( Committee of Sponsorning Organization):
“ Kiểm soát nội bộ là một quy trình do ngƣời quản lý và các nhân viên
của đơn vị chi phối, nó đƣợc thiết lập để cung cấp một sự bảo đảm hợp lý
nhằm thực hiện mục tiêu dƣới đây:
- Báo cáo tài chính đáng tin cậy.
- Các luật lệ và quy định đƣợc tuân thủ.
- Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.”
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (The Internation Federation of
Accountant – IFAC) thì: “ Hệ thống kiểm soát nội bộ là kế hoạch của đơn vị
và toàn bộ các phƣơng pháp, các bƣớc công việc mà các nhà quản lý doanh
nghiệp tuân theo. Hệ thống Kiểm soát nội bộ trợ giúp cho các nhà quản lý đạt
đƣợc mục tiêu một cách chắc chắn theo trình tự và kinh doanh có hiệu quả kể
cả việc tôn trọng các quy chế quản lý; giữ an toàn tài sản, ngăn chặn, phát
hiện sai phạm và gian lận; ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác, lập báo cáo tài
chính kịp thời, đáng tin cậy”.

Theo hội kế toán Anh quốc (England Association of Accountant- EAA)
định nghĩa về hệ thống kiểm soát nội bộ nhƣ sau: “ Một hệ thống kiểm soát
nội bộ toàn diện có kinh nghiệm tài chính và các lĩnh vực khác nhau đƣợc


11
thành lập bởi Ban quản lý nhằm:
- Tiến hành kinh doanh của đơn vị trong trật tự và có hiệu quả;
- Đảm bảo tuân thủ tuyệt đối đƣờng lối kinh doanh của Ban quản trị;
- Giữ an toàn tài sản;
- Đảm bảo tính toàn diện và chính xác của các số liệu hạch toán, những
thành phần riêng lẻ của hệ thống Kiểm soát nội bộ đƣợc coi là hoạt động
kiểm tra hoặc hoạt động kiểm tra nội bộ.”
1.2.2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ

Các mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ rất rộng, bao trùm mọi mặt
hoạt động và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị.
Theo đó, kiểm soát nội bộ là một chức năng thƣờng xuyên của các đơn vị,
của các tổ chức và trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu
công việc để tìm ra biện pháp ngăn ngừa nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả
các mục tiêu đặt ra của đơn vị.
a. Mục tiêu hiệu quả và hiệu năng hoạt động: là sử dụng nguồn lực
hiện có một cách hiệu quả nhất:
- Hạn chế rủi ro ở mức độ chấp nhận đƣợc
- Đảm bảo sự phối hợp, cùng làm việc của toàn bộ nhân viên trong
ngân hàng với một văn hoá kiểm soát lành mạnh nhằm đạt đƣợc mục tiêu của
ngân hàng với hiệu năng và sự nhất quán
Đảm bảo kết hợp hài hoà các lợi ích, đặt lợi ích của khách hàng, của
nhân viên lên trên lợi ích của ngân hàng để duy trì sự trung thành, gắn bó
nhằm đảm bảo cho ngân hàng phát triển ổn định, vững chắc.

b. Mục tiêu về thông tin: là độ tin cậy, tính hoàn thiện và cập nhật của
thông tin tài chính và quản lý.
- Các báo cáo đƣợc lập đúng hạn, đáng tin cậy là căn cứ để Hội đồng
quản trị, Ban điều hành ra những quyết định đúng đắn.


12
- Các thông tin cung cấp cho Ban Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị,
các cổ đông và các cơ quan giám sát đảm bảo đầy đủ, chất lƣợng.
c. Mục tiêu tuân thủ
Hệ thống kiểm soát nội bộ phải bảo đảm cho toàn bộ hoạt động đảm
bảo mọi hoạt động của ngân hàng đều tuân thủ: Các quy định của pháp luật,
NHNN, các yêu cầu về giám sát; Các chính sách, quy trình nghiệp vụ nội bộ
do chính ngân hàng thiết lập.
1.2.3. Các yếu tố cơ bản của kiểm soát nội bộ

Tùy vào loại hình hoạt động, mục tiêu và quy mô của doanh nghiệp mà
hệ thống kiểm soát nội bộ đƣợc sử dụng khác nhau, những theo COSO hệ
thống kiểm soát nội bộ cần có 5 thành phần:
a. Môi trường kiểm soát
Tạo ra phong thái của toàn doanh nghiệp và có ảnh hƣởng tới ý thức về
kiểm soát của các nhân viên; là nền móng của hệ thống kiểm soát nội bộ. Môi
trƣờng kiểm soát bao gồm phƣơng châm và phong cách kinh doanh của Ban
lãnh đạo, hiệu quả của cơ cấu tổ chức, tính hợp lý của các kế hoạch và mức độ
tin cậy của các ƣớc tính của Ban lãnh đạo. Môi trƣờng này chỉ tốt nếu các nội
dung sau đƣợc đảm bảo:
Doanh nghiệp đã ban hành dƣới dạng văn bản các quy tắc, chuẩn mực
phòng ngừa ban lãnh đạo và các nhân viên lâm vào tình thế xung đột quyền
lợi với doanh nghiệp, kể cả việc ban hành các quy định xử phạt thích hợp khi
các quy tắc chuẩn mực này bị vi phạm.

Doanh nghiệp đã phổ biến rộng rãi các quy tắc, chuẩn mực nêu trên, đã
yêu cầu các nhân viên ký bản cam kết tuân thủ những quy tắc, chuẩn mực
đƣợc thiết lập.
Tƣ cách đạo đức, hành vi ứng xử và hiệu quả công việc của lãnh đạo là
tấm gƣơng sang để nhân viên noi theo.


13
Doanh nghiệp có sơ đồ tổ chức hợp lý đảm bảo công tác quản lý (lập
kế hoạch, tổ chức, quản lý nhân sự, lãnh đạo và kiểm soát) đƣợc triển khai
chính xác, kịp thời, hiệu quả.
Doanh nghiệp có bộ phận kiểm toán nội bộ hoạt động theo các chuẩn
mực của kiểm toán Nhà nƣớc và kiểm toán quốc tế. Bộ phận kiểm toán nội bộ
phải có khả năng hoạt động hữu hiệu do đƣợc trực tiếp báo cáo độc lập, cởi
mở với cơ quan kiểm toán cấp trên hoặc với các lãnh đạo cao cấp của tổ chức.
Doanh nghiệp có các văn bản quy định chung cũng nhƣ hƣớng dẫn cụ
thể trong hoạt động quản lý tổng thể và trong các hoạt động chuyển ngân.
Doanh nghiệp có hệ thống văn bản thống nhất uqy định chi tiết việc
tuyển dụng, đào tào, đánh giá nhân viên, đề bạt, trả lƣơng, phụ cấp để khuyến
khích mọi ngƣời làm việc liêm chính, hiệu quả.
Doanh nghiệp đã sử dụng “ Bản mô tả công việc” quy định rõ yêu cầu
kiến thức và chất lƣợng nhân sự cho từng vị trí trong tổ chức.
Doanh nghiệp không đặt ra những chuẩn mực tiêu chí thiếu thực tế
hoặc những daonh sách ƣu tiên, ƣu đãi, lƣơng thƣởng… bất hợp lý tạo cơ
hội cho các hành vi vô kỷ luật, gian dối, bất lƣơng.
Doanh nghiệp đã áp dụng những quy tắc, công cụ kiểm toán phù hợp
với những chuẩn mực thông dụng đã đƣợc chấp nhận cho loại hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình, đảm bảo kết quả kiểm toán không bị méo mó,
sai lệch do sử dụng các chuẩn mực, công cụ kiểm toán không phù hợp.
Doanh nghiệp thƣờng xuyên luân chuyển nhân sự trong các khu vực vị

trí nhạy cảm. Quan tâm, nhắc nhở, bảo vệ quyền lợi của những ngƣời làm
việc trong các khu vực vị trí độc hại, nặng nhọc theo đúng quy định.
b. Đánh giá rủi ro
Đối với mọi hoạt động của một đơn vị đều có thể phát sinh những rủi
ro và khó có thể kiểm soát tất cả. Những rủi ro này có thể do bản thân doanh
nghiệp hay từ môi trƣờng kinh tế, chính trị, xã hội bên ngoài tác động:


14
- Rủi ro bên trong doanh nghiệp thƣờng do các nguyên nhân: mâu
thuẫn về mục đích hoạt động, các chiến lƣợc của doanh nghiệp đƣa ra cản trở
việc thực hiện các mục tiêu. Sự quản lý thiếu minh bạch, không coi trọng đạo
đức nghề nghiệp, chất lƣợng cán bộ thấp, cơ sở hạ tầng không theo kịp sự đổi
mới, mở rộng sản xuất…
- Rủi ro bên ngoài: sự đổi mới kỹ thuật làm thay đổi quy trình vận
hành, nhu cầu khách hàng thay đổi, sự cải tiến sản phẩm của các đối thủ cạnh
tranh, sự thay đổi trong chính sách của Nhà nƣớc ảnh hƣởng đến hoạt
độngcủa tổ chức…
Để giới hạn đƣợc rủi ro ở mức chấp nhận đƣợc, ngƣời quản lý phải
dựa trên mục tiêu đã đƣợc xác định của đơn vị, nhận dạng và phân tích rủi ro,
từ đó mới có thể quản trị đƣợc rủi ro.
Xác định mục tiêu của đơn vị: Mục tiêu này không phải là một bộ phận
của KSNB nhƣng việc xác định nó là điều kiện tiên quyết để đánh giá rủi
ro.Bởi lẽ một sự kiện có thể trở thành một rủi ro quan trọng đối với tổ chức
hay không sẽ phụ thuộc vào mức độ tác động tiêu cực của nó đến mục tiêu
của đơn vị.
Nhận dạng rủi ro: Rủi ro có thể tác động đến doanh nghiệp ở mức độ
toàn đơn vị hay chỉ ảnh hƣởng đến từng hoạt động cụ thể.
Phân tích và đánh giá rủi ro: Vì rủi ro rất khó định lƣợng, nên khi thực
hiện công việc, kiểm soát việc cần phải phát hiện, xác định đƣợc phạm vi của rủi

ro để báo cáo và có những đề suất để đơn vị có thể kiểm soát đƣợc rủi ro.

Quy trình đánh giá rủi ro đƣợc thực hiện nhƣ sau: Đầu tiên, kiểm toán
viên cần xác định đƣợc đối tƣợng cần kiểm soát, có thể đƣợc xác định dựa
trên yêu cầu của lãnh đạo cấp cao trong doanh nghiệp. Sauk hi đã xác định
đƣợc đối tƣợng cần kiểm soát, đánh giá rủi ro, kiểm toán viên cần phải tìm
hiểu rõ về đối tƣợng đó, tìm hiểu các nhân tố ảnh hƣởng tới rủi ro của từng


×