Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở địa bàn huyện krông năng, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ THU THẢO

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở ðỊA BÀN HUYỆN
KRÔNG NĂNG, TỈNH ðĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

ðà Nẵng, năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ THU THẢO

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở ðỊA BÀN HUYỆN
KRÔNG NĂNG, TỈNH ðĂK LĂK

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN PHƯỚC TRỮ

ðà Nẵng, năm 2016



LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
ñược công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Thảo


MỤC LỤC
MỞ ðẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ................................................................................. 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ............................................................................ 7
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NGÂN SÁCH VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN.............................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm, ñặc ñiểm chi Ngân sách nhà nước ............................. 7
1.1.2. Chức năng của chi Ngân sách nhà nước....................................... 9
1.1.3. Vai trò của chi Ngân sách nhà nước ........................................... 10
1.1.4. Nội dung chi ngân sách nhà nước............................................... 11
1.1.5. Khái niệm quản lý chi NSNN cấp huyện ................................... 13
1.2.NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI NSNN CẤP HUYỆN ................................ 16
1.2.1. Lập, phân bổ và giao dự toán chi NSNN cấp huyện .................. 16
1.2.2. Chấp hành dự toán chi NSNN cấp huyện................................... 21

1.2.3. Quyết toán chi NSN cấp huyện .................................................. 28
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra chi NSNN cấp huyện .................................. 31
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ................................................... 33
Kết luận Chương 1 .......................................................................................... 35


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ðĂK LĂK ................................................ 36
2.1. ðẶC ðIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN KRÔNG
NĂNG, TỈNH ðĂK LĂK............................................................................... 36
2.1.1. ðặc ñiểm về ñiều kiện tự nhiên .................................................. 36
2.1.2. ðặc ñiểm xã hội .......................................................................... 37
2.1.3. Tình hình kinh tế......................................................................... 38
2.1.4. Thực trạng chi ngân sách huyện Krông Năng 2011 – 2015 ....... 42
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH HUYỆN
KRÔNG NĂNG GIAI ðOẠN 2011 – 2015................................................... 46
2.2.1. Thực trạng công tác lập, phân bổ và giao dự toán chi ngân sách
huyện ............................................................................................................. 46
2.2.2. Thực trạng công tác chấp hành dự toán chi ngân sách huyện .... 51
2.2.3. Thực trạng công tác quyết toán chi ngân sách huyện................. 60
2.2.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra chi ngân sách huyện .... 62
2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý chi ngân sách của
huyện ............................................................................................................. 65
2.3. ðÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC HUYỆN KRÔNG NĂNG .................................................................. 67
2.3.1. Kết quả ñạt ñược ......................................................................... 67
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................. 68
Kết luận Chương 2 .......................................................................................... 71
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI

NGÂN SÁCH HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ðĂK LĂK .................... 72
3.1. CĂN CỨ ðỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP .................................................. 72
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Krông Năng ñến
năm 2020 ......................................................................................................... 72


3.1.2. ðịnh hướng hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách ở ñịa bàn
huyện Krông Năng .......................................................................................... 73
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN CẤP
HUYỆN TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NĂNG................................... 74
3.2.1. Hoàn thiện việc lập, phân bổ, giao và chấp hành dự toán .......... 74
3.2.2. Hoàn thiện chế ñộ kiểm soát các khoản chi NSNN.................... 78
3.2.3. Hoàn thiện và nâng cao công tác quyết toán chi NSNN ............ 80
3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng ngân
sách tại các ñơn vị sử dụng ngân sách ............................................................ 81
3.2.5. Giải phápvề nhận thức, ý thức chấp hành của cơ quan sử dụng
ngân sách và nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ, công chức quản lý tài chính
......................................................................................................................... 82
3.2.6. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan tài chính, thuế,
KBNN và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý chi NSNN và triển
khai Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc.................................. 83
3.2.7. ðẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin................................... 85
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 86
3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ............................................ 86
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính ........................................................ 86
3.3.3. Kiến nghị tới UBND tỉnh............................................................ 88
Kết luận Chương 3 .......................................................................................... 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ðỊNH GIAO ðỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BMNN

Bộ máy nhà nước

CNTT

Công nghệ thông tin

CQNN

Cơ quan Nhà nước

ðVT

ðơn vị tính

ðTPT

ðầu tư phát triển

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTƯ

Ngân sách trung ương


NSðP

Ngân sách ñịa phương

HðND

Hội ñồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

QLNN

Quản lý Nhà nước

QLHC

Quản lý hành chính

QP – AN

Quốc phòng – An ninh

UBND

Uỷ ban Nhân dân

XDCB


Xây dựng cơ bản

XH

Xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7

Dân số huyện Krông Năng giai ñoạn 2011 – 2015
Tổng giá trị sản xuất huyện Krông Năng giai ñoạn
2011 – 2015
Tổng hợp chi ngân sách huyện Krông Năng (20112015)
Dự toán chi ñầu tư phát triển huyện Krông Năng giai
ñoạn 2011 – 2015
Tổng hợp dự toán chi thường xuyên huyện Krông
Năng giai ñoạn 2011 – 2015

Tình hình kiểm soát, thanh toán vốn ñầu tư XDCB từ
nguồn NSNN cấp huyện qua KBNN (2011 -2015)
Kết quả kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN huyện
Krông Năng giai ñoạn 2011 -2015

Trang
37
38
42
52
53
56
58


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình vẽ

hình vẽ

2.1

Tổng sản phẩm huyện Krông Năng theo giá so sánh
2010

Trang
39


2.2

Cơ cấu kinh tế huyện Krông Năng

41

2.3

Cơ cấu chi thường xuyên ở ñịa bàn huyện Krông Năng

43


1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất nước ta ñang bước vào thời kỳ phát triển mạnh mẽ về mọi mặt. Các
ñiều kiện kinh tế, xã hội ñược cải thiện ñáng kể, cuộc sống nhân dân ngày
một khởi sắc, diện mạo ñất nước ngày một vững bước ñi lên. ðể ñạt ñược
những ñiều ñó, ðảng và Nhà nước ñã có một chính sách phát triển ñúng ñắn,
hợp lý gắn liền với thời cuộc. Trong ñó, phải kể tới quan ñiểm phát triển kinh
tế vẫn dựa trên nội lực là chính ñã thu ñược nhiều thành tựu. Tạo dựng nền tài
chính quốc gia vững mạnh, cơ chế tài chính phù hợp, hai nhiệm vụ chiến lược
là xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ Tổ Quốc.
Mang ý nghĩa là nguồn lực tài chính ñể phát triển, NSNN trong những
năm qua ñã khẳng ñịnh vai trò của mình ñối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trên tinh thần phát triển kinh tế, NSNN nói chung và Ngân sách huyện nói
riêng hơn lúc nào hết hiểu rõ trách nhiệm, sứ mệnh của mình trong tình hình
mới - là ñộng lực của sự phát triển. Với chủ trương phát triển toàn diện của

ðảng, ngân sách cấp huyện ngày càng thể hiện rõ chức năng, vai trò, nhiệm
vụ của mình trên ñịa bàn ñịa phương.
Mặt khác, Ngân sách cấp huyện có vai trò cung cấp phương tiện vật
chất cho sự tồn tại và hoạt ñộng của chính quyền huyện và các cấp chính
quyền cơ sở trực thuộc, ñồng thời là một công cụ ñể chính quyền huyện thực
hiện quản lý toàn diện các hoạt ñộng kinh tế - xã hội trên ñịa bàn huyện. Tuy
nhiên, do Ngân sách huyện là một ngân sách trung gian ở giữa ngân sách cấp
tỉnh và ngân sách cấp xã nên ñôi khi ngân sách huyện chưa thể hiện ñược vai
trò của mình với kinh tế ñịa phương. Do vậy, ñể chính quyền huyện thực thi
có hiệu quả những nhiệm vụ chính trị, thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội trên ñịa bàn thì cần có một ngân sách huyện ñủ mạnh và phù hợp là


2
một ñòi hỏi thiết thực, là một mục tiêu phấn ñấu ñối với cấp huyện. Vì hơn
bao giờ hết hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách huyện là một nhiệm vụ
luôn ñược quan tâm.
Trong những năm qua, cùng với quá trình ñổi mới kinh tế ñất nước,
công tác quản lý chi ngân sách huyện ñã có nhiều ñổi mới và ñạt ñược tiến bộ
ñáng kể. Huyện Krông Năng không ngừng thay ñổi và phát triển kinh tế - xã
hội, ñời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ñược cải thiện ñáng kể. Tuy
vậy, trong lĩnh vực quản lý chi NSNN còn nhiều bất cập cần ñược nhìn nhận
một cách khách quan ñể tìm biện pháp cải thiện. Công tác quản lý chi ngân
sách của huyện Krông Năng hiện nay hiệu quả chưa cao. Các ñơn vị dự toán
ngân sách gò bó vào chính sách chế ñộ, tiêu chuẩn ñịnh mức nhưng lại không
bị ràng buộc về hiệu quả sử dụng ngân sách ñược giao. Tính năng ñộng và
tích cực của ñơn vị sử dụng ngân sách chưa phát huy. Nhận thức ñược vai trò
cấp thiết cần phải hoàn thiện quản lý chi NSNN của huyện trong thời gian tới.
Tôi chọn ñề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước ở
ñịa bàn huyện Krông Năng, tỉnh ðăk Lăk”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn ñề lý luận cơ bản về NSNN và công tác quản
lý chi NSNN cấp huyện.
- Phân tích ñánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN huyện
Krông Năng, tỉnh ðăk Lăk trong thời kì 2011-2015 nhằm ñánh giá kết quả ñạt
ñược và tìm ra nguyên nhân những hạn chế.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN
huyện Krông Năng, tỉnh ðăk Lăk trong thời gian tới.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về ñối tượng nghiên cứu: ñối tượng nghiên cứu của ñề tài là những
vấn ñề lí luận và thực tiễn có liên quan ñến công tác quản lý chi ngân sách


3
nhà nước cấp huyện.
Về phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Các nội dung nghiên cứu ñược tiến hành tập trung tại
ñịa bàn huyện Krông Năng, tỉnh ðăk Lăk.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi NSNN ở
huyện Krông Năng, tỉnh ðăk Lăk trong thời kì 2011 -2015 và nghiên cứu ñề
xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN ñến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể như sau: Phương pháp
phân tích thực chứng, phương pháp phân tích chuẩn tắc, phương pháp thống
kê mô tả và thống kê phân tích, phương pháp so sánh, các phương pháp
khác…
- Nguồn dữ liệu sử dụng trong ñề tài là dữ liệu thứ cấp ñược thu thập từ
niên giám thống kê, các tài liệu lưu trữ, các báo cáo do ñịa phương cung cấp,
các sách báo tạp chí.
5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở ñầu và kết luận, nội dung chính của luận văn ñược kết
cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách huyện Krông
Năng, tỉnh ðăk Lăk
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách huyện
Krông Năng, tỉnh ðăk Lăk.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Thời gian gần ñây, các vấn ñề liên quan ñến quản lý chi Ngân sách nhà
nước ñã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà quản
lý kinh tế, các bài viết trên báo, tạp chí của trung ương, ñịa phương hay thông


4
tin phát thanh trên các phương tiện truyền thông ñại chúng. Trong công cuộc
ñổi mới toàn diện nền kinh tế - xã hội, quản lý kinh tế tài chính nói chung và
quản lý NSNN nói riêng là một công cụ vô cùng quan trọng của các cấp chính
quyền Nhà nước trong việc ñiều hành, quản lý nền kinh tế. ðể góp phần tìm
ra giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN ở huyện Krông Năng, tỉnh ðăk
Lăk, tác giả ñã tích cực tìm hiểu, tiến hành thu thập thông tin, tham khảo các
công trình, luận văn khoa học có nội dung tương tự ñã ñược công nhận ñể tiến
hành nghiên cứu nhằm tìm ra nền tảng cho quá trình hình thành luận văn. Cụ
thể:
[1] Lê Văn Hiếu (2013), Hoàn thiện quản lý chi ngân sách quận Thanh
Khê, luận văn thạc sĩ Kinh tế phát triển, ðại học ðà Nẵng.
ðề tài dựa trên cơ sở lý luận cùng các phương pháp nghiên cứu chuyên
ngành kinh tế về quản lý chi NSNN và kết quả phân tích thực trạng chi ngân
sách trên ñịa bàn quận Thanh Khê, thành phố ðà Nẵng, từ ñó, rút ra những ưu
ñiểm, những hạn chế, khó khăn, thuận lợi và ñề xuất một số giải pháp, kiến
nghị trong công tác quản lý chi ngân sách quận Thanh Khê, thành phố ðà

Nẵng.
Tuy nhiên ñề tài vẫn chưa phân tích rõ các nhân tố ảnh hưởng ñến chi
ngân sách quận như ñiều kiện tự nhiên, ñiều kiện kinh tế - xã hội của quận
Thanh Khê, thành phố ðà Nẵng.
[2] Trần Thị Thu (2015), Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách
Nhà nước tại huyện Hòa Vang, thành phố ðà Nẵng, luận văn thạc sĩ Kinh tế
phát triển, ðại học ðà Nẵng.
Tác giả luận văn ñã phân tích, ñánh giá thực trạng chi ngân sách và
quản lý chi ngân sách huyện Hòa Vang, chỉ ra ñược những kết quả và hạn chế
cần hoàn thiện trong quản lý chi ngân sách cấp quận trong thời gian tới. ðề
xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách cấp quận nhằm nâng


5
cao vai trò, trách nhiệm trong quản lý, sử dụng NSNN của chính quyền và các
ñơn vị thụ hưởng ngân sách trên ñịa bàn huyện Hòa Vang.
Bên cạnh những vấn ñề ñược ñã ñược giải quyết, ñề tài vẫn còn những
tồn tại: giải pháp của ñề tài chủ yếu là những giải pháp chung nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý chi ngân sách tại huyện Hòa Vang, thành phố ðà Nẵng, chưa
có những giải pháp cụ thể giải quyết những vấn ñề còn tồn tại trong công tác
hoàn thiện quản lý chi NSNN của huyện.
[3] Lê Thị Thanh Tuyền (2012), Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân
sách Nhà nước tỉnh Quãng Ngãi, luận văn thạc sĩ Kinh tế phát triển, ðại học
ðà Nẵng.
Luận văn ñã phân tích tình hình quản lý NSNN tỉnh Quãng Ngãi, rút ra
những ưu nhược ñiểm và nguyên nhân cơ bản trong công tác quản lý ngân
sách tỉnh. Qua ñó ñề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác
quản lý ngân sách tỉnh Quãng Ngãi trong thời gian tới.
Luận văn vẫn còn những tồn tại chưa ñược giải quyết như: chưa phân
tích sự ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên, kinh tế, xã hội ñến công tác quản

lý chi ngân sách của tỉnh cũng như các giải pháp khắc phục.
[4] Vũ Ngọc Tuấn, ðàm Văn Huệ (2014), Nhìn lại nguyên tắc ngân
sách thường niên theo quan niệm cổ ñiển và việc tuân thủ nguyên tắc trong
quản lý ngân sách tại Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Phát triển
Bài viết chỉ ra nguyên tắc ngân sách thường niên là một trong 4 nguyên
tắc cơ bản về ngân sách theo quan niệm cổ ñiển. Sự xuất hiện và phát triển
của nguyên tắc ngân sách thường niên ñồng hành với với sự phát triển của
dân chủ, ñáp ứng yêu cầu minh bạch, hiệu quả trong chi tiêu ngân sách của
Chính phủ từ phía người dân và ñược thừa nhận tại nhiều quốc gia trên thế
giới. Tại Việt Nam, nguyên tắc ngân sách thường niên ñã ñược thể chế hóa
trong Luật Ngân sách nhà nước, song chưa ñược tuân thủ ñầy ñủ, thể hiện


6
thông qua các quy ñịnh về ứng trước dự toán ngân sách và chuyển nguồn
ngân sách. Nghiên cứu này ñược thực hiện ñể làm rõ hơn các nội dung của
nguyên tắc, phân tích việc thực hiện nguyên tắc tại Việt Nam gắn với quy
ñịnh về ứng trước dự toán ngân sách, chuyển nguồn ngân sách và ñề ra giải
pháp chung ñể hoàn thiện các quy ñịnh này trong thời gian tới.
[5] Tô Nguyên, (tạp chí tháng 10/2015) “Thực trạng quản lý, sử dụng
NSNN và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng NSNN”.
Bài viết nêu lên tình hình thu - chi ngân sách không hợp lý, kém hiệu
quả ñã khiến NSNN luôn trong tình trạng không bền vững. Nêu một vài hạn
chế trong nguồn thu NSNN như do hành lang pháp lý chưa rõ ràng, vấn ñề
thuế và dự báo tình hình lạm phát hàng năm thiếu chính xác dẫn ñến việc ñầu
tư các dự tán và các chương trình kinh tế lớn luôn phải tăng chi.. ñã làm thâm
hụt NSNN và ảnh hưởng tới công tác quản lý, sử dụng NSNN và sự phát triển
của ñất nước. ðưa ra một vài giải pháp cơ bản ñể góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý, sử dụng ngân sách hiệu quả và xây dựng ngân sách bền vững trong
công cuộc ñổi mới ñất nước và phát triển kinh tế nước nhà.

Ngoài ra, có rất nhiều các công trình nghiên cứu về ñề tài hoàn thiện
quản lý chi NSNN nhưng hầu hết là nghiên cứu tổng quan NSNN hay nghiên
cứu về việc kiểm soát thanh toán vốn ñầu tư, chi thường xuyên… Tuy nhiên,
vẫn chưa có ñề tài nào nghiên cứu một cách ñầy ñủ, hệ thống hóa về hoàn
thiện quản lý chi NSNN cấp huyện. ðặc biệt là ở huyện Krông Năng, tỉnh
ðăk Lăk chưa có các công trình khoa học nghiên cứu ñể ñưa ra giải pháp
hoàn thiện quản lý chi NSNN cấp huyện trên ñịa bàn. Vì vậy, ñề tài “Hoàn
thiện quản lý chi Ngân sách nhà nước ở ñịa bàn huyện Krông Năng, tỉnh ðăk
Lăk” ñược coi là công trình khoa học mới và không trùng lặp với các ñề tài ñã
ñược công bố.


7
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NGÂN SÁCH VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1.1. Khái niệm, ñặc ñiểm chi Ngân sách nhà nước
a. Khái niệm Ngân sách nhà nước
Có rất nhiều khái niệm về NSNN do các nhà nghiên cứu ñưa ra nhưng
vẫn chưa có khái niệm thống nhất. Tuy nhiên, có hai quan niệm phổ biến về
NSNN. Quan niệm thứ nhất cho rằng NSNN là bảng kế hoạch thu chi bằng
tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất ñịnh. Quan niệm thứ hai
cho rằng NSNN là tổng số tiền thu và chi của Nhà nước.
Luật NSNN Việt Nam năm 2015 có ñịnh nghĩa về NSNN: “Ngân sách
nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi ñược dự toán và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất ñịnh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh ñể
bảo ñảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước” [21,trang 2].

Thực chất NSNN phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là Nhà
nước và một bên là chủ thể khác trong xã hội trong quá trình phân phối tổng
sản phẩm quốc dân dưới hình thái giá trị. NSNN là một thể thống nhất, trong
ñó có phân cấp giữa Ngân sách trung ương và Ngân sách ñịa phương phù hợp
với hệ thống tổ chức BMNN theo luật ñịnh. Hệ thống NSNN là thống nhất,
hoạt ñộng theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, công khai, có phân công trách
nhiệm gắn với quyền hạn phân cấp quản lý giữa các ngành, các cấp.
b. Khái niệm và ñặc ñiểm chi Ngân sách nhà nước
Trên quan ñiểm của các nhà quản lý ngân sách có thể hiểu Chi NSNN
là việc nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm ñảm bảo ñiều kiện


8
vật chất ñể duy trì sự hoạt ñộng và thực hiện chức năng của nhà nước và ñáp
ứng nhu cầu ñời sống kinh tế - xã hội theo các nguyên tắc nhất ñịnh.
Chi NSNN là các khoản chi tiêu của chính phủ nhằm ñạt nhiều mục
ñích khác nhau về kinh tế, xã hội và cả về mục ñích chính trị. Hoặc ñối với
các nhà quản lý ngân sách, chi ngân sách có thể ñược coi là những khoản chi
tiêu do chính phủ hoặc các pháp nhân hành chính thực hiện ñể ñạt ñược các
mục tiêu công ích, chẳng hạn như: bảo vệ an ninh và trật tự, cứu trợ bảo hiểm,
trợ giúp kinh tế, chống thất nghiệp….
“Chi Ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã hội, bảo ñảm quốc phòng, an ninh, bảo ñảm hoạt ñộng của BMNN; chi trả
nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy ñịnh của pháp
luật” [20,trang 1].
Chi NSNN là các quan hệ tài chính tiền tệ ñược hình thành trong quá
trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm ñảm bảo trang trải cho các nhu
cầu chi tiêu của BMNN và thực hiện các chức năng chính trị - kinh tế - xã hội
của nhà nước.
Như vậy, phạm vi chi NSNN là rất rộng, bao trùm mọi lĩnh vực ñời
sống, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp ñến mọi ñối tượng. Từ khái niệm trên

có thể thấy chi NSNN dưới lăng kính kinh tế là cung cấp nguồn lực chủ yếu
ñể tạo ra hàng hóa dịch vụ công nhằm giải quyết những vấn ñề quan trọng mà
khu vực tư nhân không muốn hay không có khả năng thu hồi chi phí. Thực
chất chi NSNN là việc cung cấp các phương tiện tài chính cho các nhiệm vụ
của Ngân sách nhà nước.
∗ Chi NSNN có ñặc ñiểm chủ yếu sau:
Chi NSNN gắn chặt với quyền lực Nhà nước.
Cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết
ñịnh nội dung, cơ cấu, quy mô và mức ñộ các khoản chi NSNN. Chính vì thế


9
mà các khoản chi NSNN mang tính pháp lý cao.
Các khoản chi NSNN không mang tính bồi hoàn trực tiếp. ðặc ñiểm
này giúp ta phân biệt các khoản chi NSNN với các khoản tín dụng, các hoạt
ñộng kinh doanh.
Hiệu quả mà các khoản chi NSNN thường ñược xem xét trên tầm vĩ mô
dựa vào mức ñộ hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà
nước mà các khoản chi ñó ñảm nhiệm.
Các khoản chi NSNN gắn liền với sự vận ñộng của các phạm trù giá trị
như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối ñoái và các phạm trù khác thuộc lĩnh
vực tiền tệ. ðặc ñiểm này cho thấy chính sách quản lý, ñiều hành các khoản
chi NSNN cũng như kiểm soát chi NSNN có ý nghĩa rất quan trọng ñối với
chính sách tài khóa, tiền tệ nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Chi NSNN liên quan ñến rất nhiều chủ thể kinh tế, diễn ra liên tục trên
diện rộng toàn quốc gia và chịu sự tác ñộng của rất nhiều yếu tố. Do ñó, quản
lý kiểm soát chi NSNN là công việc có tính chất khá phức tạp.
1.1.2. Chức năng của chi Ngân sách nhà nước
Chi Ngân sách nhà nước có ba chức năng cơ bản là:
Chức năng phân bổ nguồn lực: Nhờ vào chức năng phân bổ nguồn lực

của chi NSNN mà nguồn lực NSNN thuộc quyền chi phối của Nhà nước ñược
tổ chức, sắp xếp, phân phối một cách có tính toán, cân nhắc, khoa học theo
những tiêu chuẩn, tỷ lệ hợp lý nhằm nâng cao tính hiệu quả kinh tế - xã hội
của việc sử dụng các nguồn lực ñó và ñảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn
ñịnh và bền vững theo hướng ñi của chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội ñã ñược ñề ra. NSNN nhờ vào chức năng này mà ñược tạp lập, phân
phối và sử dụng; ñồng thời ñẩy mạnh công cuộc hoàn thiện cơ cấu sản xuất và
cơ cấu kinh tế - xã hội.
Chức năng phân phối thu nhập: Dựa vào chức năng phân phối thu nhập


10
của chi NSNN mà chi NSNN ñược sử dụng vào việc phân phối và phân phối
lại các nguồn lực tài chính trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu công bằng
trong xã hội. Nhà nước là chủ thể phân phối trên tư cách là bên có quyền lực
chính trị và NSNN là ñối tượng mà Nhà nước phân phối mà ñã thuộc quyền
sở hữu của Nhà nước hoặc ñang là thu nhập của các pháp nhâ, cá nhân trong
xã hội.
Chức năng ñiều chỉnh và kiểm soát: Chi NSNN là một bộ phận của
NSNN và cũng là một công cụ quản lý NSNN của Nhà nước; với chức năng
này chi NSNN góp phần không nhỏ trong quá trình quản lý NSNN có hiệu
quả các hoạt ñộng kinh tế - xã hội của Nhà nước.
1.1.3. Vai trò của chi Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là công cụ ñiều chỉnh vĩ mô nền kinh tế - xã hội,
ñịnh hướng phát triển sản xuất, ñiều tiết thị trường, bình ổn giá cả, ñiều chỉnh
ñời sống xã hội. Chi NSNN có vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt ñộng
kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và ðối ngoại của ñất nước. Trong nền
kinh tế thị trường, chi NSNN có một số vai trò quan trọng sau:
Vai trò ñảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt ñộng của BMNN: ñể duy trì
sự tồn tại và hoạt ñộng, BMNN cần phải có nguôn tài chính ñảm bảo cho các

nhu cầu chi tiêu. Các nhu cầu chi tiêu của BMNN ñược ñáp ứng bởi công cụ
tài chính nhà nước, ñặc biệt là NSNN.
Vai trò trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô: Trong nền kinh
tế thị trường hiện ñại, việc ñề cao vai trò của Nhà nước trong quản lý vĩ mô
nền kinh tế và phát huy vai trò kinh tế Nhà nước ở một giới hạn hợp lý là một
trong những nhân tố cơ bản ñể ñiều tiết sự phát triển của nền kinh tế nhằm ñạt
tới ổn ñịnh, hiệu quả và công bằng. Do vị trí ñặc biệt của mình, chi NSNN trở
thành công cụ ñóng vai trò chủ yếu trong việc ñiều chỉnh các quan hệ kinh tế xã hội nhằm ñạt tới các mục tiêu ñã ñịnh của kinh tế vĩ mô.


11
ðiều tiết trong kinh tế, thúc ñẩy phát triển: Thông qua hoạt ñộng chi
ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí ñầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng,
hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở ñó tạo ra
môi trường và ñiều kiện thuận lợi cho sự ra ñời và phát triển các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ tầm quan trọng của ñiện lực,
viễn thông, hàng không ñến các hoạt ñộng kinh doanh của các doanh nghiệp).
Bên cạnh ñó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp nhà nước là một
trong những biện pháp căn bản ñể chống ñộc quyền và giữ cho thị trường
khỏi rơi vào tình trạn cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những ñiều kiện
cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể ñược sử dụng ñể hỗ trợ
cho sự phát triển của các doanh nghiệp, ñảm bảo tính ổn ñịnh về cơ cấu hoặc
chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn.
Giải quyết các vấn ñề xã hội: Xây dựng và phát triển các vấn ñề như y
tế, giáo dục, giao thông… Trợ giúp trực tiếp và dành cho những người có thu
nhập thấp hay có hoàn cảnh ñặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián
tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí ñể
thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ ñồng
bào bão lụt…
1.1.4. Nội dung chi ngân sách nhà nước

Chi thường xuyên: Là những khoản chi không có trong khu vực ñầu tư
và có tính chất thường xuyên ñể ñảm bảo cho hoạt ñộng của các cơ quan nhà
nước nhằm duy trì “ñời sống quốc gia”. Về nguyên tắc, các khoản chi này
phải ñược ñảm bảo bằng các khoản thu không mang tính hoàn trả (thu trong
cân ñối) của NSNN. Hay Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm
bảo ñảm hoạt ñộng của BMNN, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và
các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội [21, ñiều 4].


12
Chi thường xuyên bao gồm:
+ Chi cho các cơ quan quản lý nhà nước ñể thực hiện những nhiệm vụ
ñược giao phó ñảm bảo hoạt ñộng của BMNN.
+ Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;
+ Chi sự cho hoạt ñộng của các cơ quan nhà nước, cơ quan ðảng và
các tổ chức chính trị - xã hội;
+ Chi sự nghiệp kinh tế, giáo dục và ñào tạo, y tế, văn hóa, xã hội,
thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, môi
trường, các hoạt ñộng sự nghiệp khác;
+ Các khoản chi khác theo quy ñịnh của pháp luật.
ðây là các khoản chi liên quan chủ yếu ñến con người với tiêu chuẩn,
ñịnh mức, chế ñộ chính sách theo quy ñịnh.
Thông qua việc phân loại các khoản chi thường xuyên theo từng lĩnh
vực nhằm phục vụ cho việc phân tích ñánh giá tình hình sử dụng vốn NSNN
ñã phục vụ cho công tác quản lý của Nhà nước ở mỗi lĩnh vực như thế nào?
Trên cơ sở ñó, mà giúp cho việc hoạch ñịnh các chính sách chi hay hoàn thiện
cơ chế quản lý ñối với mỗi khoản chi thường xuyên cho phù hợp.
Chi ñầu tư phát triển: Là quá trình nhà nước sử dụng một phần vốn tiền
tệ ñã ñược tạo lập thông qua hoạt ñộng thu của NSNN ñể ñầu tư xây dựng hạ
tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất ñể dự trữ vật tư hàng hóa, nhằm ñảm

bảo thực hiện các mục tiêu ổn ñịnh và tăng trưởng của nền kinh tế. Chi ðTPT
là nhiệm vụ chi của NSNN, gồm chi ñầu tư xây dựng cơ bản và một số nhiệm
vụ chi ñầu tư khác theo quy ñịnh của pháp luật. [21, ñiều 4].
Chi ñầu tư phát triển bao gồm:
+ Chi xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
không có khả năng hoàn vốn;
+ Chi xây dựng mới và tu bổ công sở, ñường sá, kiến thiết ñô thị;


13
+ ðầu tư, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn cổ phần,
góp vốn liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự
tham gia của Nhà nước;
+ Chi hỗ trợ các quỹ hỗ trợ phát triển.
Chi ðTPT là khoản chi lớn của NSNN nhưng không mang tính ổn
ñịnh. ðTPT là một nhu cầu cần thiết ñối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia, mỗi ñịa phương. Chỉ có thông qua ðTPT mới tạo ra ñược
những tài sản cố ñịnh, năng lực sản xuất mới cho nền kinh tế quốc dân, qua
ñó tạo ñiều kiện cho nền kinh tế phát triển và tăng trưởng. ðể tạo ra những tài
sản cố ñịnh, năng lực sản xuất mới ñòi hỏi một lượng vốn rất lớn nhưng nhu
cầu vốn lại không thường xuyên bởi nhu cầu về vốn ñề ñầu tư hàng năm
không giống nhau. Nó phụ thuộc vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
nhà nước và phụ thuộc vào khả năng chi trả của NSNN.
ðại bộ phận các khoản chi ñầu tư của NSNN là nhằm vào mục ñích
tích lũy: ñó là những khoản chi cho hạ tầng cơ sở, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
tri thức con người, vật tư hàng hóa dự trữ… Những tài sản này tạo ñiều kiện
cho nền kinh tế - xã hội phát triển ổn ñịnh và tăng trưởng,…
Chi khác: Bao gồm chi bổ sung quỹ dự trữ nhà nước, chi bổ sung ngân
sách cấp dưới, chi viện trợ, chi trả nợ gốc các khoản vay của chính phủ.
1.1.5. Khái niệm quản lý chi NSNN cấp huyện

Quản lý là quá trình tác ñộng của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ñến các hoạt ñộng chi NSNN nhằm làm cho quỹ NSNN ñược phân bổ, sử
dụng ñúng quy ñịnh của pháp luật, tránh bỏ sót nguồn thu và tình trạng thất
thoát, bảo ñảm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm NSNN nhằm phục vụ tốt nhất cho
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do cơ quan QLNN ñảm nhận.
Quản lý chi NSNN cấp huyện là quá trình các cơ quan QLNN có thẩm
quyền sử dụng hệ thống các biện pháp tác ñộng vào hoạt ñộng chi ngân sách


14
cấp huyện, ñảm bảo cho các khoản chi NSNN cấp huyện ñược sử dụng ñúng
mục ñích, tiết kiệm và hiệu quả.
∗ Quan hệ chủ thể và ñối tượng quản lý ñược xác ñịnh:
+ Chủ thể quản lý chi NSNN cấp huyện là các cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền ñối với lĩnh vực chi NSNN trên ñịa bàn huyện (HðND
huyện, UBND huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, KBNN huyện) và
các ñơn vị sử dụng ngân sách (cơ quan nhà nước cấp huyện và ñơn vị sự
nghiệp công lập sử dụng ngân sách cấp huyện).
+ ðối tượng quản lý chi NSNN là toàn bộ các khoản chi ngân sách cấp
huyện trong năm tài khóa ñược bố trí ñể phục vụ cho việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong từng giai ñoạn nhất ñịnh. Hoạt ñộng bao
gồm việc lập và giao dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán, thanh tra và
kiểm tra chi NSNN.
∗ Nguyên tắc quản lý chi Ngân sách nhà nước cấp huyện:
Quản lý chi NSNN cấp huyện là một mặt hoạt ñộng của quản lý NSNN.
Chính vì vậy quản lý chi NSNN phải tuân thủ nguyên tắc chung của quản lý
NSNN. Luật NSNN quy ñịnh: NSNN ñược quản lý thống nhất theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, công khai, có phân công trách nhiệm gắn với quyền
hạn, phân cấp quản lý giữa các ngành, các cấp. Trên cơ sở nguyên tắc chung
ñó, các quy phạm pháp luật trong các văn bản pháp luật quy ñịnh về chi

NSNN còn thể hiện những tư tưởng mang tính chất chỉ ñạo của nhà nước ñặt
ra phương châm và mục ñích của hoạt ñộng chi NSNN. Các nguyên tắc ñó
bao gồm:
Nguyên tắc tập trung dân chủ: Nguyên tắc này ñòi hỏi: trong hoạt ñộng
chi ngân sách, một mặt, nó bảo ñảm sự thống nhất ý chí và lợi ích qua huy
ñộng và phân bổ ngân sách ñể có ñược những hàng hoá, dịch vụ công cộng có
tính chất quốc gia. Mặt khác, nó ñảm bảo phát huy tính chủ ñộng và sáng tạo


15
của các ñịa phương, các tổ chức, cá nhân trong ñảm bảo giải quyết các vấn ñề
cụ thể, trong những hoàn cảnh và cơ sở cụ thể. Tập trung ở ñây không phải là
ñộc ñoán, chuyên quyền mà trên cơ sở phát huy dân chủ thực sự trong tổ chức
hoạt ñộng quản lý chi ngân sách của các cấp chính quyền, các ngành, các ñơn
vị. Nguyên tắc này ñược quán triệt thông qua sự phân công và phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong phân cấp quản lư ở cả ba khâu của chu
trình quản lý chi ngân sách.
Nguyên tắc hợp pháp, công khai, minh bạch: Công khai có nghĩa là ñể
cho mọi người biết, không giữ kín, minh bạch là làm cho mọi việc trở nên rõ
ràng, dễ hiểu, sáng sủa, không thể nhầm lẫn ñược. Quản lý ngân sách ñòi hỏi
phải công khai, minh bạch xuất phát từ ñòi hỏi chính ñáng của người dân với
tư cách là người nộp thuế cho nhà nước.Việc Nhà nước có ñảm bảo trách
nhiệm trước dân về huy ñộng và sử dụng các nguồn thu hay không phụ thuộc
nhiều vào tính minh bạch của ngân sách. ðiều này cũng rất quan trọng ñối với
nhà tài trợ, những người hiển nhiên sẽ không hài lòng nếu sau khi hỗ trợ tài
chính cho một quốc gia lại không có ñủ thông tin về việc sử dụng nó vào ñâu,
như thế nào? Những nhà ñầu tư cũng cần có sự minh bạch về ngân sách ñể có
thể ñưa ra các quyết ñịnh ñầu tư, cho vay...
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí
là nguyên tắc căn bản trong quản lý chi ngân sách, sử dụng kinh phí NSNN

của nhiều nước trên thế giới. Trong ñiều kiện nền kinh tế của nước ta nguồn
thu NSNN hạn hẹp, nhu cầu chi tiêu rất lớn, chỉ có tiết kiệm chi thì mới có thể
ñủ nguồn tài chính trang trải ñược các nhu cầu cấp bách. Quá trình hoạch ñịnh
chính sách, hình thành và thực hiện NSNN cũng không thể dự liệu trước ñược
từ ñầu năm. Thêm vào ñó, các thông tin ñể xây dựng kế hoạch ngân sách
không ñủ mức chính xác cần thiết, nên mặc dù trong các dự NSNN hàng năm,
người ta ñã luôn bố trí một khoản dự phòng khoảng 2 - 5% tổng số dự toán


16
chi NSNN, nhưng số dự phòng trên cũng không thể bảo ñảm cho quá trình
ñiều hành NSNN. Vì vậy, tiết kiệm chi và ñẩy mạnh thu là một trong những
nguyên tắc phải ñược quán triệt ngay từ ñầu khi bắt ñầu một chu trình ngân
sách. Tiết kiệm chi không phải là ñơn thuần cắt bỏ các khoản chi NSNN một
cách tùy tiện, mà là chi tiêu ñúng theo các ñịnh mức, ñúng tiêu chuẩn và ñúng
chế ñộ mà Nhà nước ñã quy ñịnh cho từ ñơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan có
lập dự toán thu chi.
Nguyên tắc chi theo kế hoạch và ñúng mục ñích: Tính kế hoạch của
NSNN ñòi hỏi hoạt ñộng thu, chi NSNN ñều phải dựa trên cơ sở kế hoạch. Sự
thiếu ăn khớp giữa thu, chi NSNN ñều tạo ra những khó khăn cho hoạt ñộng
quản lý chi NSNN và hạn chế hiệu quả trong thực tế. Do ñó, ñể bảo ñảm sự
ăn khớp giữa thu và chi NSNN ñòi hỏi chúng phải ñược thực hiện theo kế
hoạch. Nguyên tắc này ñòi hỏi các khoản chi NSNN chỉ ñược thực hiện với
ñiều kiện khoản chi ñó ñã ñược ghi trong dự toán ngân sách ñược duyệt, trừ
các trường hợp ñặc biệt do pháp luật quy ñịnh. Mặc khác, việc cấp phát và sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước phải ñúng với ñối tượng thụ hưởng, và ñúng
nội dung, mục ñích của khoảng chi ñược xác ñịnh trong dự toán ngân sách
ñược duyệt.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI NSNN CẤP HUYỆN
1.2.1. Lập, phân bổ và giao dự toán chi NSNN cấp huyện

a. Lập dự toán
Lập dự toán chi NSNN là quá trình bao gồm các công việc: lập dự toán
chi, phân bổ dự toán chi và giao dự toán chi NSNN. Một dự toán chi NSNN
ñúng ñắn, có cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng ñối
với việc phát triển kinh tế - xã hội nói chung cũng như tạo tiền ñề cho việc
quản lý chặt chẽ, có hiệu quả các khoản chi NSNN sau này nói riêng.
Thực chất lập dự toán chi NSNN là việc lập kế hoạch của nhà nước về


×