Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Hoàn thiện công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng nông nghiêp và phát triển nông thôn chi nhánh hải châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.14 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HUỲNH TRANG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH HẢI CHÂU
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã ngành:60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hồ Hữu Tiến

Đà Nẵng, Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Huỳnh Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1


2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................ 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................2
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.......................................... 3
7. Bố cục của đề tài.................................................................................... 3
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG
TRONG CHO CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI.............................................................................................. 6
1.1. CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NHTM...........................................6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm NHTM........................................................... 6
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm HKD...............................................................7
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm cho vay HKD của NHTM..............................8
1.1.4. Rủi ro tín dụng trong cho vay HKD của NHTM............................. 9
1.1.5. BĐTD trong cho vay HKD của NHTM.........................................12
1.2. CÔNG TÁC BĐTD TRONG CHO VAY HKD CỦA NHTM.................19
1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động bảo đảm tín dụng...................19
1.2.2. Quy trình và nội dung của công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay
HKD của NHTM......................................................................................21
1.2.3. Các tiêu chí phản ánh kết quả công tác bảo đảm tín dụng trong cho
vay HKD của NHTM...............................................................................32
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác bảo đảm tín dụng trong cho
vay HKD của NHTM...............................................................................36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.............................................................................41


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP


& PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HẢI CHÂU.....................42
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NHNo&PTNT VN CN HẢI CHÂU........................... 42
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh..........................42
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Agribank CN Hải Châu.....................43
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh......................................... 44
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank CN Hải Châu qua 3
năm 2013-2015........................................................................................ 46
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BĐTD TRONG CHO VAY HKD TẠI
NHNo&PTNT CN HẢI CHÂU......................................................................51
2.2.1. Đặc điểm HKD vay vốn của Agribank Hải Châu..........................51
2.2.2. Chính sách bảo đảm tín dụng trong cho vay HKD tại CN.............54
2.2.3. Tình hình thực hiện công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay HKD
tại Agribank Hải Châu............................................................................. 58
2.2.4. Kết quả công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay HKD tại
Agribank Chi nhánh Hải Châu từ năm 2013-2015..................................69
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY HKD TẠI AGRIBANK HẢI CHÂU............................................79
2.3.1. Thành công đạt được......................................................................79
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................81
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.............................................................................86
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG

NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HẢI CHÂU....87
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP...........................................................87
3.1.1. Định hướng chung của Agribank Hải Châu...................................87


3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay
HKD tại Agribank Hải Châu....................................................................89

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI AGRIBANK HẢI CHÂU.....90
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định tài sản..........................................90
3.2.2. Đa dạng hóa danh mục TSBĐ....................................................... 93
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý TSBĐ..............................................95
3.2.4 Đặc biệt quan tâm đến công tác xử lý TSBĐ..................................96
3.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng HKD........................98
3.2.6.Hoàn thiện hệ thống thông tin về tài sản bảo đảm và khách hàng
HKD.........................................................................................................99
3.27. Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động bảo đảm
tín dụng trong cho vay HKD..................................................................101
3.2.8. Nâng cao trình độ chuyên môn cũng như phẩm chất đạo đức và ý
thức trách nhiệm của CBTD.................................................................. 102
3.3. KIẾN NGHỊ...........................................................................................103
3.3.1. Đối với Chính phủ........................................................................103
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước......................................................104
3.3.3. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn VN...105
3.3.4. Kiến nghị đối với khách hàng HKD............................................ 107
KẾT LUẬN.................................................................................................. 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
NHTM

Ý nghĩa
Ngân hàng thương mại


HKD

Hộ kinh doanh

RRTD

Rủi ro tín dụng

BĐTD

Bảo đảm tín dụng

TS

Tài sản

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

BĐS

Bất động sản

KH

Khách hàng

AGRIBANK


Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

HĐBĐ

Hợp đồng bảo đảm

NHNo&PTNT VN Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam
CBTD

Cán bộ tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Kết quả huy động vốn tại Agribank CN Hải Châu giai đoạn
2013- 2015


43

2.2

Tình hình dư nợ cho vay tại Agribank CN Hải Châu giai đoạn
2013- 201

48

2.3

Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Hải Châu từ năm
2013- 2015

49

2.4

Tình hình cho vay HKD tại Agribank Hải Châu từ năm 20132015

52

2.5

Tình hình cho vay HKD theo hình thức bảo đảm tại Agribank
Hải Châu từ năm 2013- 2015

70

2.6


Tình hình cho vay theo hình thức bảo đảm bằng tài sản trong
HKD tại Agribank CN Hải Châu từ năm 2013- 2015

72

2.7

Dư nợ cho vay HKD có bảo đảm bằng tài sản theo loại TSBĐ
tại Agribank Hải Châu từ năm 2013- 2015

75

2.8

Tình hình trích lập dự phòng XLRR cụ thể trong cho vay HKD

77

2.9

Một số chỉ tiêu khác

78


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số
hiện
2.1


Tên sơ đồ
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Agribank CN Hải Châu

Trang
43


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng được thành lập theo Luật các
tổ chức tín dung và các quy định khác của pháp luật để hoạt đông kinh doanh
tiền tệ, dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi để cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Trong các nghiệp
vụ kinh doanh của ngân hàng thì tín dụng là hoạt động mang lại cho ngân
hàng nhiều lợi nhuận nhất nhưng đồng thời nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất.
Vì vậy công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay của ngân hàng trở thành trở
thành công tác quan trọng vì nó ảnh hưởng đến sự an toàn nguồn vốn, an toàn
tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng xem đây là nguồn trả nợ thứ hai sau
nguồn trả nợ thứ nhất là thu nhập từ hoạt động kinh doanh của khách hàng
nếu chẳng may khách hàng gặp khó khăn hoặc cố tình không trả nợ vay.
Tuy nhiên, trong thực tiễn, việc thực hiện công tác bảo đảm tín dụng
trong cho vay luôn phát sinh nhiều vấn đề vướng mắc, phức tạp kể cả khách
hàng vay là tổ chức hay cá nhân, hộ gia đình. Do đó, công tác này cần phải
được nghiên cứu nghiêm túc nhằm giúp cho các NHTM kinh doanh có hiệu
quả, đồng thời đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, đáp ứng kịp
thời nhu cầu vốn cho khách hàng phát triển kinh doanh, góp phần phát triển
kinh tế nước nhà. Trong thời gian qua, hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh

nói chung và hoạt động cho vay hộ kinh doanh nói riêng đang được các ngân
hàng chú trọng thực hiện. Cho vay hộ kinh doanh là hoạt động chứa đựng
nhiều rủi ro song cũng đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Xuất
phát từ thực tế trên tôi đã quyết định chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác bảo
đảm tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam- CN Hải Châu" để nghiên cứu làm luận văn
tốt nghiệp của mình.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác bảo đảm tín
dụng trong cho vay hộ kinh doanh của NHTM
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác bảo đảm tín dụng trong
cho vay hộ kinh doanh tại NHNo&PTNT VN- CN Hải Châu.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bảo đảm tín dụng
trong cho vay hộ kinh doanh tại NHNo&PTNT VN- CN Hải Châu.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung cơ bản của công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay HKD
của NHTM bao gồm những vấn đề gì? Các tiêu chí nào phản ánh kết quả của
công tác đó? Nhân tố nào ảnh hướng đến công tác bảo đảm tín dụng trong cho
vay HKD?
- Thực trạng công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay HKD tại
Agribank Hải Châu trong thời gian qua như thế nào? Những thành công đạt
được, hạn chế và nguyên nhân?
- Agribank Hải Châu cần phải làm gì để hoàn thiện công tác bảo đảm
tín dụng trong cho vay HKD của mình?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về công tác

bảo đảm tín dụng trong cho vay HKD tại NHTM và thực tiễn của công tác
bảo đảm tín dụng trong cho vay HKD tại Agribank Hải Châu.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu công tác BĐTD trong cho vay HKD
+ Về không gian: Nghiên cứu tại Agribank CN Hải Châu
+ Về thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng tổng hợp các phương


3

pháp thống kê, so sánh, tổng hợp và phân tích.
- Phương pháp lịch sử: xem xét công tác BĐTD trong cho vay HKD
trong bối cảnh lúc đó để đánh giá, nhận định những hạn chế và thành công, từ
đó đưa ra giải pháp khắc phục.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa những lý luận cơ bản về công tác BĐTD trong
cho vay HKD tại NHTM
- Phân tích, đánh giá thực trạng BĐTD trong cho vay HKD của
Agribank Hải Châu, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác này.
7. Bố cục của đề tài
Luận văn ngoài lời mở đầu, kết thúc, tài liệu tham khảo và mục lục,
gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay
HKD tại Ngân hàng Thương mại
- Chương 2: Thực trạng công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay HKD
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam CN Hải Châu
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác bảo đảm tín dụng trong cho
vay HKD tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam CN

Hải Châu
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để có nguồn thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn, tác giả đã
tham khảo từ một số nghiên cứu đi trước, để từ đó rút ra những định hướng và
phương pháp nghiên cứu cho phù hợp với đề tài của mình, điển hình như:
- Đề tài : “Bảo đảm tiền vay tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng”, Tác giả Lương Minh Trí,
Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà nẵng (2011). Đề tài hệ thống hoá cơ sở lý luận
về bảo đảm tiền vay, nghiên cứu thực tế về chất lượng của công tác bảo đảm


4

tiền vay tại Chi nhánh Ngân hàng No &PTNT Quận Sơn Trà để đề ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện hoạt động BĐTV tại Chi nhánh.
- Đề tài: “ Hoàn thiện công tác BĐTV bằng tài sản tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam.”, Tác giả Lê Thị
Uyên Sa, Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng (2013). Đề tài trình bày gần như
đầy đủ về công tác BĐTV bằng tài sản, từ vai trò, quy trình cũng như các biến
số đánh giá kết quả công tác BĐTV bằng tài sản. Tác giả phân tích rõ ràng nội
dung thực hiện công tác BĐTV bằng tài sản tại chi nhánh để đưa ra những ưu,
nhược điểm của quy trình, các chỉ tiêu đánh giá kết quả từ đó đưa ra một số
nội dung chặt chẽ về các biện pháp hoàn thiện.
- Đề tài: “ Hoàn thiện công tác xử lý tài sản đảm bảo tiền vay tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh tỉnh Kon Tum.”, Tác giả
Nguyễn Thị Hương, Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng (2012). Đề tài tập
trung vào công tác xử lý tài sản đảm bảo tiền vay, đồng thời nêu lên một số
hạn chế trong công tác bảo đảm tiền vay và nguyên nhân của các hạn chế trên
đồng thời đưa ra nhóm các giải pháp để hoàn thiện công tác xử lý tài sản bảo
đảm tiền vay.

- Đề tài “Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định” năm 2013
của Nguyễn Văn Thạnh tại Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã giải quyết được các
nội dung chủ yếu về cơ sở lý luận trong hoạt động bảo đảm tiền vay, các biện
pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản, trong đó nêu rõ được định nghĩa, các đặc
điểm cũng như hình thức của các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản, hệ
thống lại các nội dung chủ yếu và quy trình công tác bảo đảm tiền vay bằng
tài sản, những nhân tố ảnh hưởng liên quan đến ngân hàng, khách hàng…Từ
nền tảng đó, tác giả tập trung phân tích được khá nhiều mặt thực


5

trạng công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng TMCP BIDV- chi
nhánh Bình Định, đưa ra các giải pháp cũng như những kiến nghị.
- Tạp chí Ngân hàng, số 23/2010, ThS Nguyễn Thùy Trang : “Biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng
thương mại, một số nhận định từ góc độ pháp lý đến thực tiễn”
- Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 12- năm 2008, Trần Minh Sơn :“Thực
tiễn cơ chế bảo đảm tiền vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa”

Từ kết quả nghiên cứu các luận văn trên, bản thân thấy được những tồn
tại, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác bảo đảm tín dụng. Bên
cạnh đó để có cơ sở phân tích, so sánh các chỉ tiêu và khái quát thực trang
công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Agribank Hải
Châu, tác giả đã sử dụng một số tài liệu nội bộ, báo cáo thường niên, quy trình
văn bản do Agribank ban hành. Nhằm mục đích nêu lên thực trạng, mặt được,
mặt còn hạn chế, và qua đó đề xuất một số giải pháp để hoàn thiên hơn nữa
trong công tác bảo đảm tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Agribank
Hải Châu trong thời gian tới.



6

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG
TRONG CHO CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm NHTM
a. Khái niệm
- Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu
lợi nhuận theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác
của pháp luật. (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính Phủ về tổ chức và
hoạt động của NHTM)
b. Đặc điểm
- NHTM là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ vì
mục tiêu lợi nhuận. Ngân hàng thực hiện hai hình thức hoạt động là kinh
doanh tiền tệ và dich vụ ngân hàng. Trong đó, hoạt động kinh doanh tiền tệ
được biểu hiện ở nghiệp vụ huy động vốn dưới các hình thức khác nhau, để
cấp tín dụng cho khách hàng có yêu cầu về vốn với mục tiêu tìm kiếm lợi
nhuận. Các hoạt động dịch vụ ngân hàng được biểu hiện thông qua các nghiệp
vụ sẵn có về tiền tệ, thanh toán, ngoại hối, chứng khoán, để cam kết thực hiện
công việc nhất định cho khách hàng trong một thời gian nhất định nhằm mục
đích thu phí dịch vụ hoặc hoa hồng.
- Hoạt động NHTM phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, nghĩa là
khi NHTM thỏa mãn đầy đủ các điều kiện của pháp luật quy định như điều
kiện về vốn, phương án kinh doanh… thì mới được phép hoạt động trên thị

trường


7

- Hoạt động kinh doanh của NHTM có khả năng rủi ro cao, nó tác động
trực tiếp và mạnh mẽ tới toàn bộ nền kinh tế. Sở dĩ như vậy là do trong hoạt
động ngân hàng đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ do các ngân hàng tiến
hành huy động vốn của người khác để đem vốn đó cấp tín dụng cho khách
hàng theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi trong một thời gian nhất định, nên đã
tạo rủi ro cho các hoạt động NHTM.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm HKD
a. Khái niệm
Hộ kinh doanh là chủ thể kinh doanh do một cá nhân hoặc một hộ gia
đình làm chủ, tham gia vào một hoặc nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh
khác nhau nhưng trong phạm vi một gia đình. Chủ thể này chỉ được đăng kí
kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con
dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh
doanh.
b. Đặc điểm HKD
- HKD không có tư cách pháp nhân và con dấu riêng
Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Dân Sự năm 2005, một tổ chức được
công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau: (1) Được thành lập hợp
pháp; (2) Có sơ cấu tổ chức chặt chẽ; (3) Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ
chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; (4) Nhân danh mình tham gia
vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Hộ kinh doanh không có đủ điều
kiện về tổ chức và tài sản nên không phải là một pháp nhân.
- HKD là hình thức kinh doanh với quy mô nhỏ
Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được
phép kinh doanh tại một địa điểm nhất định và số lượng lao động không quá

mười người.
- HKD chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh của mình


8

HKD không phải là một thực thể độc lập, tách biệt với chủ nhân của nó,
nên vê nguyên tắc chủ nhân của HKD phải chịu trách nhiêm vô hạn đối với
các khoản nợ của HKD, có nghĩa là chủ nhân của HKD phải chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình kể cả tài sản không đưa vào kinh doanh.
+ Đối với trường hợp HKD do một cá nhân duy nhất làm chủ sở hữu
thì cá nhân này đồng thời là người quyết định mọi vấn đề liên quan đến HKD
cá thể. Đương nhiên chủ hộ kinh doanh cá thể sẽ là đối tượng duy nhất có
quyền hưởng mọi lợi nhuận do công việc kinh doanh của hộ tạo ra, là người
duy nhất chịu mọi nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và cũng là người duy nhất
chịu mọi rủi ro đối với hoạt động của hộ
+ Đối với trường hợp HKD do một hộ gia đình làm chủ thì hộ gia đình
này phải cử ra một đại diện, người đại diện này sẽ thay mặt hộ thực hiện
quyền và nghĩa vụ của hộ. Tuy nhiên người đại diện này không chịu trách
nhiệm thay cho những thành viên khác trong gia đình. Lợi nhuận cũng như rủi
ro sẽ chia cho các thành viên trong hộ gia đình theo thỏa thuận của tất cả các
thành viên.
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm cho vay HKD của NHTM
a. Khái niệm
- Cho vay HKD là hình thức cấp tín dụng của NHTM giao cho khách
hàng HKD một khoản tiền để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh và
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi
theo thời hạn đã quy định trong hợp đồng tín dụng.
b. Đặc điểm
- Quy mô của khoản vay thường nhỏ, lẻ

Quy mô kinh doanh của hộ thường nhỏ, đa phần tập trung ở các ngành
nghề nhỏ, lẻ, yêu cầu về trang thiết bị, kỹ thuật thấp, vốn đầu tư ban đầu


9

không lớn do đó nhu cầu vay vốn của các HKD chỉ ở mức độ trung bình, nhỏ,
đáp ứng đủ các yêu cầu về buôn bán kinh doanh ...
- Thủ tục cho vay đơn giản, gọn nhẹ, chi phí thẩm định thấp
Do đặc thù của HKD do một cá nhân hoặc một hộ gia đình làm chủ nên
thủ tục làm hồ sơ vay tương đối đơn giản, bên cạnh đó cho vay HKD chủ yếu
các khoản vay với số tiền tương đối nhỏ, nên chi phí thẩm định về tài sản bảo
đảm cũng thấp
Tâm lý các HKD thường ngại các thủ tục rườm rà, thời gian kéo dài,
đồng thời phải tiết kiệm chi phí do vậy các thủ tục vay vốn của ngân hàng cần
phải đơn giản, tiết giảm các yêu cầu về giấy tờ một cách tối đa, tránh để khách
hàng đi lại nhiều gây lãng phí thời gian và tiền bạc
- Về thủ tục pháp lý đơn giản hơn so với tổ chức, chỉ cần chủ hộ là đại
diện đứng tên giao dịch với ngân hàng
- Về tài sản đảm bảo có giá trị tương đối nhỏ và thông thường là quyền
sử dụng đất & TS gắn liền với đất
- Mục đích vay vốn phục vụ hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh
1.1.4. Rủi ro tín dụng trong cho vay HKD của NHTM
a. Khái niệm
Theo Khoản 1, Điều 2 theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 của Thống đốc NHNN: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy có thể hiểu rủi ro tín dụng là sự tổn thất về tài chính của ngân

hàng khi khách hàng- người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn
theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán.


10

Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn
nhất của NHTM. Khi quyết định thực hiện một khoản tài trợ ngân hàng xem
xét phân tích nhằm đảm bảo độ an toàn cao nhất cho khoản vay. Tuy nhiên
khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng chịu sự tác động của nhiều yếu tố,
có những yếu tố bất ngờ không thể dự đoán trước chính xác. Mặt khác việc
phân tích tín dụng còn phụ thuộc vào khả năng hay yếu tố chủ quan của cán
bộ ngân hàng. Vì vậy có thể nói rằng rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi
và tồn tại khách quan gắn liền với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó
chỉ có thể đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ. Rủi ro tín dụng chính là
khoản lỗ tiềm tàng vốn có khi ngân hàng cấp tín dụng.
b. Đặc điểm của rủi ro tín dụng trong cho vay HKD
- RRTD của ngân hàng là loại rủi ro mang tính tất yếu
Sự thành công hay thất bại của một quan hệ tín dụng phụ thuộc vào sự thành
bài của khách hàng vay vốn, phụ thuộc vào sự hưng thịnh hay suy thoái của
nền kinh tế, vào tác động thuận lợi hay bất lợi của môi trường tự nhiên, chính
trị. Hơn nữa tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng không
thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này
làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. Kinh
doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được
lợi nhuận tương ứng. Có thể nói RRTD là một tất yếu khách quan nên không
thể nào loại trừ được hẳn mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện và những tác hại
của chúng gây ra.
- RRTD là loại rủi ro mang tính gián tiếp
Với chức năng trung gian tài chính, ngân hàng đứng giữa người đi vay và

người cho vay để kiếm lợi, tức ngân hàng sử dụng vốn của người gửi để đầu
tư cho người vay. Rủi ro tín dụng xảy ra khi người đi vay gặp những tổn thất
và thất bại trong quá trình sử dụng vốn hay nói cách khác những rủi ro trong


11

hoạt động kinh doanh của người đi vay là nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng
của ngân hàng.
- RRTD là loại rủi ro mang tính đa dạng và phức tạp
Khách hàng của ngân hàng thuộc nhiều thành phần, hoạt động ở nhiều lĩnh
vực khác nhau với những đặc thù riêng và nguy cơ rủi ro khác nhau và phức
tạp nên RRTD cũng đa dạng, phức tạp. Bên cạnh đó, tính đa dạng, phức tạp
trong RRTD còn thể hiện ở chỗ, nó không hoàn toàn do chính khách hàng mà
còn có thể do tác động của môi trường hoặc do chính ngân hàng gây ra.
c. Hậu quả do RRTD trong cho vay HKD gây
ra - Đối với ngân hàng cho vay
Việc không thu hồi được nợ (gốc, lãi và các khoản phí) làm cho nguồn vốn
của các NHTM bị thất thoát, trong khi đó, các ngân hàng này vẫn phải chi trả
tiền lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút. Nếu lợi
nhuận không đủ thì ngân hàng còn phải dùng chính vốn tự có của mình để bù
đắp thiệt hại. Điều này có thể làm ảnh hưởng đến quy mô hoạt động của các
NHTM. Mặt khác, tỷ lệ nợ quá hạn cao làm cho uy tín, niềm tin vào tiềm lực
tài chính của ngân hàng bị suy giảm, dẫn đến làm giảm khả năng huy động
vốn của ngân hàng, nghiêm trọng hơn nó có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản,
đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản và đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống
ngân hàng.
- Đối với hộ kinh doanh vay vốn
Đối với hộ kinh doanh không có khả năng hoàn trả vốn (lãi) cho ngân hàng
thì họ gần như không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và thậm chí

là cả những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín.
Cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng của c

phải thu hẹp quy mô hoạt động.


12

Các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được khoản
tiền gửi và lãi nếu như các ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.
- Đối với nền kinh tế

đến nền kinh tế.
động sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh
hưởng xấu đến khả năng tăng trưởng của nền kinh tế.
Ở mức độ cao hơn, khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn dẫn
đến phá sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống
ngân hàng, gây nên khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu
cực đến đời sống xã hội và sự phát triển của đất nước.
1.1.5. BĐTD trong cho vay HKD của NHTM
a. Khái niệm:
BĐTD là việc NHTM áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro,
tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng
vay.
b. Vai trò
Việc thực hiện các biện pháp BĐTD trong cho vay HKD có vai trò quan trọng
không chỉ đối với hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng mà còn có vai trò
quan trọng với cả khách hàng và với cả nền kinh tế.
- BĐTD được xác định như là nguồn thu nợ và lãi thứ hai mang tính dự
phòng của các ngân hàng. Trong trường hợp khách hang HKD kinh doanh

không hiệu quả, làm ăn thua lỗ hoặc rơi vào các tình huống khác mà nguồn
thu nợ thứ nhất không thể thực hiện được, khi đó đòi hỏi ngân hàng phải tính
đến nguồn thu nợ thứ hai để bảo đảm thu hồi vốn. Vì thế khi cấp tín dụng


13

ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải thực hiện BĐTD. Đó là biện pháp
nhằm hạn chế rủi ro, giúp ngân hàng có đủ cơ sở pháp lý để có nguồn thu nợ
thứ hai khi nguồn thu thứ nhất không thực hiện được. Về khía cạnh pháp lý
các biện pháp này như là một "cam kết" của người đi vay đối với ngân hàng.
Là một thỏa thuận đặt ra dưới các quy định của pháp luật, và là nghĩa vụ bổ
sung trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng ngân hàng. Đó cũng là căn cứ
giải quyết các tranh chấp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, vì có
sự thỏa mãn này mà tranh chấp giữa các bên được hạn chế, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động vay vốn của ngân hàng.
- Thực hiện BĐTD sẽ giúp mở rộng tín dụng của ngân hàng, đáp ứng nhu
cầu vốn của nền kinh tế, thúc đẩy SXKD phát triển. BĐTD không chỉ góp
phần lành mạnh nền kinh tế mà còn bảo đảm phát triển hoạt động kinh doanh
của cả ngân hàng và khách hàng, đem lại hiệu quả kinh tế- xã hội góp phần
quan trọng vào công cuộc xây dựng nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá
và hiện đại hoá.
- BĐTD trong cho vay HKD là một điều kiện để xét cấp tín dụng, giúp
cho ngân hàng có thể mở rộng tín dụng cho khách hàng. Nhờ có bảo đảm tiền
vay mà ngân hàng có thể dễ đưa ra quyết định cho vay hơn, góp phần mở
rộng thị phần của ngân hàng và tăng năng lực cạnh tranh cho ngân hàng.
- BĐTD gắn liền với trách nhiệm vật chất của nguời đi vay, buộc khách
hàng phải thận trọng, sử dụng vốn vay một cách hiệu quả và hợp pháp, tạo ra
lợi nhuận để trả nợ cho ngân hàng đúng hạn đồng thời thu hồi TSBĐ thuộc sở
hữu của mình. Bởi vì giá trị TSBĐ tiền vay của khách hàng luôn lớn hơn giá

trị khoản vay, do đó để giữ được tài sản của mình, khách hàng phải hoàn
thành các nghĩa vụ như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng đã ký với ngân
hàng.


14

Như vậy BĐTD có vai trò vô cùng quan trọng đối với cả ngân hàng,
khách hàng HKD và nền kinh tế. Trong quá trình cấp tín dụng ngoài việc chú
trọng vào công tác BĐTD trong cho vay HKD, thì còn phải xét đến các yếu tố
khác như hiệu quả kinh doanh của dự án, năng lực tài chính của khách hàng...
BĐTD là một trong những biện pháp phòng ngừa rủi ro, tạo điều kiện cho
hoạt động tín dụng phát triển và góp phần tăng uy tín cũng như năng lực cạnh
tranh của ngân hàng. Để đạt được những mục tiêu đó các ngân hàng không
ngừng hoàn thiện và áp dụng linh hoạt các hình thức BĐTD một cách có hiệu
quả.
c. Các hình thức bảo đảm tín dụng trong cho vay HKD


Bảo đảm bằng tài sản

BĐTD bằng tài sản là việc cho vay vốn của NH mà theo đó nghĩa vụ trả nợ
của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế
chấp, tài sản hình thành từ tương lai hoặc bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba.

BĐTD bằng tài sản cho phép ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai
bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ quá trình sản xuất
kinh doanh) không có hoặc không đủ. Do khách hàng luôn phải đối đầu với
những rủi ro trong kinh doanh, có thể mất khả năng trả nợ cho ngân hàng do
thu nhập từ hoạt động kinh doanh giảm sút mạnh. Vì vậy ngoài những khách

hàng có uy tín cao ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải có TSBĐ khi
vay vốn nhằm hạn chế bớt các thiệt hại cho ngân hàng khi khách hàng gặp
khó khăn không có khả năng trả được nợ. BĐTD bằng tài sản chỉ là biện pháp
phòng ngừa rủi ro, ngân hàng không coi đó là nguồn trả nợ chính của khoản
vay.
Tuy nhiên, không phải bất kỳ tài sản nào cũng có thể dùng làm BĐTD.
Tài sản dùng làm BĐTD phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:


15

Thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, sử dụng của khách hàng vay
hoặc của bên thứ ba: Để chứng minh được quyền này, khách hàng vay hoặc
bên bảo lãnh phải xuất trình Giấy chứng nhận sở hữu, quyền quản lý sử dụng
tài sản.
Thuộc loại tài sản được phép giao dịch: là các tài sản mà pháp luật
không cấm mua, bán, tặng, cho, chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm cố, thế
chấp, bảo lãnh và các giao dịch khác.
Không có tranh chấp tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm: phải có
cam kết bằng văn bản về việc tài sản không có tranh chấp về quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng, quản lý tài sản đó và phải chịu trách nhiệm về cam kết
của mình.
Phải mua bảo hiểm về tài sản ( nếu có)
* Cầm cố
Cầm cố là việc một bên (khách hàng vay hoặc bên thứ ba) gọi là bên cầm
cố giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình giao cho NH quản lý để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo các hợp đồng tín dụng.
Hình thức cầm cố thích hợp với những tài sản mà ngân hàng có thể kiểm
soát và bảo quản tương đối chắc chắn, các tài sản này thường gọn nhẹ, dễ
quản lý, không chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tự nhiên. Các tài

sản có thể cầm cố thường khá an toàn vì ngân hàng nắm giữ tài sản của khách
hàng và những tài sản đó lại có khả năng chuyển đổi thành tiền cao.
- Đặc điểm của tài sản được sử dụng trong cầm cố:
+ Tài sản được sử dụng trong cầm cố nói riêng và trong giao dịch bảo
đảm nói chung được gọi là TSBĐ.
+ TSBĐ là tài sản của khách hàng vay, tài sản hình thành từ tương lai và
tài sản của bên thứ ba dùng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.


16

+ TSBĐ có thể là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng vay hoặc tại thời
điểm đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc có thể là tài sản hình thành trong tương lai
và sẽ thuộc sở hữu của khách hàng sau thời điểm nghĩa vụ được xác lập. Thông
thường tài sản hình thành trong tương lai là tài sản của khách hàng vay mà giá trị
của tài sản được tạo nên bởi một phần hoặc toàn bộ vốn của NHTM.

* Thế chấp
Thế chấp là một bên (khách hàng vay, bên thứ ba) dùng tài sản thuộc sở
hữu của mình hoặc quyền sử dụng đất của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa
vụ trả nợ với ngân hàng mà không chuyển giao tài sản cho ngân hàng quản lý.
Như vậy BĐTV bằng hình thức thế chấp tài sản là hình thức theo đó bên thế
chấp phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu hoặc sử dụng các tài sản bảo
đảm sang ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết, trong trường hợp khách
hàng không trả được nợ thì ngân hàng có quyền phát mại để thu hồi nợ.
Khi quyết định áp dụng hình thức bảo đảm là thế chấp thì ngân hàng phải
xem xét xem tài sản thế chấp có thoả mãn các điều kiện của tài sản BĐ tiền
vay hay không. Nhiều tài sản của khách hàng trở thành TSBĐ cho các khoản
vay của ngân hàng nhưng vẫn tham gia vào quá trình hoạt động. Những tài
sản này ngân hàng không thể yêu cầu cầm cố như: máy móc, trang thiết bị,

quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất... mà phải bảo đảm bằng thế
chấp, cho phép người vay được sử dụng TSBĐ phục vụ cho hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng sẽ làm biến dạng hoặc giảm giá trị
tài sản và khi khách hàng nắm giữ tài sản thì ngân hàng không thể kiểm soát
hoàn toàn được, khi đó khách hàng có thể lợi dụng phân tán hoặc làm giảm
giá trị TSBĐ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Những tài sản được thế chấp bao gồm:
(i) Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn
liền với nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản gắn liền với đất.


17

(ii) Giá trị quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định được thế
chấp.
(iii) Tàu biển theo quy định của bộ luật hàng hải, tàu bay theo quy định
của luật hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được thế chấp.
(iv)Tài sản hình thành trong tương lai gồm: Tài sản được hình thành từ
vốn vay; tài sản đang trong giai đoạn hình thành hoặc đang được tạo lập hợp
pháp tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm; tài sản đã hình thành và thuộc
đối tượng phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch
bảo đảm thì tài sản đó mới được đăng ký theo quy định của pháp luật.
(v) Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
* Bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba
Bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba là việc bên thứ ba cam kết với
TCTD cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện
nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng
vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
Các điều kiện về TSBĐ của bên thứ ba tương tự như TSBĐ trong hình
thức cầm cố và thế chấp.

* Bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai
Bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai là việc khách hàng dùng
tài sản hình thành trong tương lai để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
chính khoản vay đó với tổ chức tín dụng. Tài sản hình thành trong tương lai
bao gồm: tài sản được hình thành từ vốn vay; tài sản đang trong giai đoạn
hình thành hoặc đang được tạo lập hợp pháp tại thời điểm giao kết giao dịch
bảo đảm; tài sản đã hình thành và thuộc đối tượng phải đăng kí quyền sở hữu,
nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm thì tài sản đó mới được đăng
kí theo quy định của pháp luật.


×