Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Nghiên cứu việc vận dụng các chính sách kế toán trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ HẠNH PHÚC

NGHIÊN CỨU VIỆC VẬN DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH
KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ HẠNH PHÚC

NGHIÊN CỨU VIỆC VẬN DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH
KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

N ƣờ

ƣớn

ẫn



o



TS P ạm Hoà Hƣơn

Đà Nẵng - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Lê Hạnh Phúc


ỤC ỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................2
5. Cấu trúc của luận văn......................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................ 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ VẬN DỤNG CÁC CHÍNH
SÁCH KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP............................................ 7
1.1. CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN VÀ VAI TRÒ ĐỐI VỚI QUẢN TRỊ DOANH

NGHIỆP............................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm về chính sách kế toán.................................................. 7
1.1.2. Vai trò của chính sách kế toán đối với quản trị tại doanh nghiệp 8
1.2. NỘI DUNG VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TRONG CÔNG
TÁC KẾ TOÁN Ở CÁC DOANH NGHIỆP....................................................9
1.2.1. Chính sách kế toán liên quan đến hàng tồn kho........................... 9
1.2.2 .Chính sách kế toán liên quan đến tài sản cố định.......................15
1.2.3. Chính sách kế toán liên quan đến doanh thu.............................. 25
1.3. LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH KẾ
TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP................................................................28
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH KẾ
TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP..................................................................... 29
1.4.1. Đặc thù của doanh nghiệp...........................................................29
1.4.2. Trình độ của nhân viên kế toán...................................................31
1.4.3. Quy mô công ty.......................................................................... 31
1.4.4. Thời gian hoạt động của công ty.................................................32
1.4.5. Mục tiêu quản trị của doanh nghiệp........................................... 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...............................................................................35


CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU..................................................36
2.1. THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI..................................................................36
2.2. MẪU NGHIÊN CỨU.............................................................................. 37
2.3. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU..............................................39
2.3.1. Thống kê mô tả........................................................................... 39
2.3.2. Phân tích sự khác biệt.................................................................39
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...............................................................................41
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................42
3.1. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN LIÊN
QUAN ĐẾN HÀNG TỒN KHO.....................................................................42

3.1.1. Mô tả thực trạng vận dụng chính sách kế toán liên quan đến HTK
42
3.1.2. Phân tích đặc điểm của doanh nghiệp ảnh hƣởng đến việc vận
dụng các CSKT liên quan đến hàng tồn kho...................................................44
3.2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN LIÊN
QUAN ĐẾN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH..................................................................49
3.2.1. Mô tả thực trạng vận dụng chính sách kế toán liên quan đến
TSCĐ.............................................................................................................. 49
3.2.2. Phân tích đặc điểm của doanh nghiệp ảnh hƣởng đến việc vận
dụng các CSKT liên quan đến TSCĐ............................................................. 56
3.3. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN LIÊN
QUAN ĐẾN DOANH THU........................................................................... 65
3.3.1. Mô tả thực trạng vận dụng chính sách kế toán liên quan đến
doanh thu.........................................................................................................65
3.3.2. Phân tích đặc điểm của doanh nghiệp ảnh hƣởng đến việc vận
dụng các CSKT liên quan đến Doanh thu.......................................................69


CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH............................77
4.1. KẾT LUẬN VỀ VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN ĐÀ NẴNG...........................................77
4.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH...........................................................................81
4.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO...83
KẾT LUẬN.....................................................................................................85
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCTC

: Báo cáo tài chính

CMKT

: Chuẩn mực kế toán Việt Nam

DN

: Doanh nghiệp

TSCĐ

: Tài sản cố định

HTK

: Hàng tồn kho

DT

: Doanh thu

LN

: Lợi nhuận

TNHH


: Trách nhiệm hữu hạn

CP

: Cổ phần

Thuế TNDN : Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tp. Đà Nẵng : Thành phố Đà Nẵng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Mô tả về đặc điểm doanh nghiệp

38

3.2

Mô tả số lƣợng nhân viên và số năm hoạt động

39


3.3

Mô tả về chính sách kế toán liên quan đến hàng tồn kho

43

3.4

Bảng phân tích về phƣơng pháp tính giá xuất kho HTK

46

3.5

Bảng phân tích về lý do lựa chọn phƣơng pháp tính giá
HTK

47

3.6

Bảng phân tích về cơ sở lập dự phòng giảm giá HTK

48

3.7

Bảng mô tả về CSKT liên quan đến khấu hao TSCĐ

51


3.8

Bảng mô tả về nguyên nhân lựa chọn phƣơng pháp hạch
toán nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ

53

3.9

Bảng mô tả về chính sách kế toán liên quan đến sửa
chữa lớn và nâng cấp TSCĐ

55

3.10

Bảng phân tích về phƣơng pháp tính khấu hao TSCĐ

57

3.11

Bảng phân tích về lý do lựa chọn phƣơng pháp tính khấu
hao TSCĐ

58

3.12


Bảng phân tích về cơ sở ƣớc tính thời gian khấu hao
TSCĐ

60

3.13

Bảng phân tích việc thay đổi thời gian khấu hao TSCĐ
trong 2 năm gần đây tại các DN

62

3.14

Bảng phân tích về vốn hóa chi phí nâng cấp TSCĐ

64

3.15

Bảng mô tả về chính sách kế toán liên quan đến doanh
thu

66

3.16

Bảng mô tả về phƣơng pháp ghi nhận và đo lƣờng doanh
thu hợp đồng xây dựng (Tỷ lệ trên 77DN đƣợc điều tra)


68


Số hiệu
bảng
3.17

Tên bảng

Trang

Bảng mô tả về phƣơng pháp ghi nhận và đo lƣờng doanh
thu hợp đồng xây dựng (Tỷ lệ trên 54 DN có thực hiện

69

HĐ xây dựng)
3.18

Bảng phân tích về thời điểm ghi nhận doanh thu bán
hàng

71

3.19

Bảng phân tích về thời điểm ghi nhận doanh thu của hợp
đồng xây dựng

73


3.20

Bảng phân tích về đo lƣờng DT của hợp đồng xây dựng

74


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết củ đề tài
Trong hoạt động kế toán, báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của
công tác kế toán, là mục tiêu của bộ phận kế toán để cung cấp thông tin tài
chính cho các đối tƣợng bên trong và bên ngoài công ty. Báo cáo tài chính là
kết quả của công tác kế toán ở các doanh nghiệp, là nguồn thông tin quan
trọng về tình hình tài chính doanh nghiệp, cần thiết cho các quyết định kinh tế
của nhiều đối tƣợng sử dụng thông tin có liên quan khác nhau. Do đó, mức độ
trung thực và hợp lý của thông tin trên báo cáo tài chính luôn là vấn đề đƣợc
các doanh nghiệp chú trọng.
Với mỗi phƣơng pháp kế toán đƣợc lựa chọn thì thông tin trình bày trên
báo cáo tài chính sẽ khác nhau. Nhiều khoản mục trong báo cáo tài chính của
doanh nghiệp không thể xác định đƣợc chính xác mà chỉ có thể ƣớc tính. Trên
thực tế trong quá trình vận dụng chính sách kế toán, nhiều doanh nghiệp có thể
lựa chọn và vận dụng linh hoạt các chính sách kế toán tùy theo đăc thù của
doanh nghiệp. Điều này ảnh hƣởng nhiều bởi mục đích của ngƣời chủ doanh
nghiệp nhƣ né tránh thuế, hoặc làm tăng lợi nhuận,cố gắng “làm đẹp” bản báo
cáo tài chính nhằm thu hút vốn đầu tƣ vào DN. Chính những mục đích trong
việc sử dụng chính sách kế toán ít nhiều ảnh hƣởng tới sự vận dụng và điều
chỉnh chính sách kế toán một cách khách quan, hợp lý và đáng tin cậy.


Đà Nẵng là một thành phố trẻ, năng động và đang trên đà phát triển
mạnh mẽ. Lƣợng doanh nghiệp trong địa bàn thành phố ngày càng tăng, với
nhiều loại hình doanh nghiệp và đăc thù khác nhau. Việc đòi hỏi tính minh
bạch trong hoạt động và trên báo cáo tài chính rất cần thiết và quan trọng .
Nhận thấy đƣợc ý nghĩa thiết thực trong việc nghiên cứu vận dụng chính sách
kế toán , tác giả đã chọn đề tài “ Nghiên cứu việc vận dụng các chính sách
kế toán trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” làm đề


2

tài luận văn tốt nghiệp, nhằm nghiên cứu xem các đặc điểm của doanh nghiệp
ảnh hƣởng đến việc vận dụng các chính sách kế toán nhƣ thế nào.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn thực hiện nhằm vào mục tiêu sau: Nghiên cứu thực trạng vận
dụng chính sách kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn Đà Nẵng nhằm tìm
hiểu tình hình vận dụng chính sách kế toán tại các doanh nghiệp, đặc điểm của
các doanh nghiệp ảnh hƣởng đến việc vận dụng đó nhƣ thế nào và từ đó có
thể gợi ý chính sách cho các cơ quan liên quan đến việc ban hành các chuẩn
mực và chế độ kế toán. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu có thể hàm ý giúp cho
các đối tƣợng sử dụng BCTC có những xét đoán cần thiết khi sử dụng BCTC
của các doanh nghiệp.
3 Đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về việc vận dụng các
chính sách kế toán trong các doanh nghiệp. Cụ thể, nghiên cứu các chính sách
kế toán liên quan đến các khoản mục chính trên BCTC nhƣ: hàng tồn kho, tài
sản cố định và doanh thu. Đây là các khoản mục tồn tại hầu hết trên tất cả các
BCTC của các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ và chiếm tỷ trọng lớn trong khối
tài sản của doanh nghiệp, những sai sót nếu có xảy ra trên các khoản mục này

sẽ là những sai sót trọng yếu, ảnh hƣởng lớn đến tính chính xác của các báo
cáo tài chính.
* Phạm vi nghiên cứu: phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
4 P ƣơn p áp n

ên ứu

Để thực hiện nghiên cứu các chính sách kế toán đang vận dụng tại các
doanh nghiệp tại địa bàn thành phố Đà Nẵng, phƣơng pháp thực hiện nghiên
cứu là điều tra chọn mẫu, phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi. Sau đó, sử dụng


3

phân tích thống kê mô tả và phân tích sự khác biệt để phân tích kết quả nghiên
cứu và rút ra kết luận.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH
KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP.
Chƣơng 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chƣơng 4: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Việc thực hiện các nghiên cứu liên quan đến chính sách kế toán đã
đƣợc rất nhiều tác giả thực hiên qua nhiều năm. Trong quá trình nghiên cứu
đề tài, tác giả nhận thấy một số tài liệu nghiên cứu cơ bản nhƣ sau:
Một số đề tài nghiên cứu việc vận dụng chính sách kế toán tại một đơn
vị cụ thể.

-Tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh (năm 2012) với đề tài “ Đánh giá sự
vận dụng các chính sách kế toán tại Công ty CP lương thực và thực phẩm
Quảng Nam”. Luận văn đã hệ thống hóa đƣợc lý luận chung về chính sách kế
toán. Qua nghiên cứu tác giả đã mô tả và đánh giá thực trạng việc vận dụng
chính sách kế toán tại công ty CP lƣơng thực thực phẩm Quảng Nam. Tác giả
đã chỉ ra các chính sách kế toán vận dụng tại Công ty nhằm né tránh thuế
nhƣng đồng thời cũng luôn cân nhắc giữa lợi nhuận và chi phí thu nhập doanh
nghiệp để duy trì ROE hợp lý.
-Tác giả Lê Thị Chi (năm 2012) với đề tài: “ Hoàn thiện chính sách kế
toán tại Công ty Cp vật tư tổng hợp Phú Yên. Tác giả cũng đã chỉ ra rằng để
quản trị lợi nhuận, Công ty đã sử dụng một số chính sách nhƣ: thay đổi thời
gian phân bố chi phí trả trƣớc, hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi… Kế


4

toán viên vẫn chỉ sử dụng những chính sách kế toán đơn giản, chƣa chú trọng
đến việc vận dụng các chính sách kế toán nhƣ vậy đã thực sự hợp lý chƣa, đã
đáp ứng đƣợc nhu cầu quản trị hay chƣa…
Các nghiên cứu trên dựa vào BCTC và qua phỏng vấn nhân viên kế
toán tại DN để nghiên cứu các chính sách kế toán đang vận dụng tại DN; đồng
thời so sánh, đối chiếu với các chuẩn mực kế toán về các chính sách kế toán.
Nghiên cứu cho thấy việc lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp bao
gồm các nhân tố khách quan cũng nhƣ chủ quan đã ảnh hƣởng đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp nhƣ thế nào. Bằng việc nêu ra ƣu nhƣợc điểm của
việc vận dụng các chính sách kế toán, tác giả tiến hành xây dựng và hoàn
thiện việc lựa chọn các chính sách kế toán của DN. Các đề tài mới chỉ dừng
lại ở việc phân tích các ảnh hƣởng và đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
các chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp cho phù hợp với tình hình
kinh doanh và đặc thù của DN mà chƣa tìm hiểu xem các đặc điểm của DN

có ảnh hƣởng đến việc vận dụng các chính sách kế toán tại DN nhƣ thế nào
hay không.
Một số đề tài nghiên cứu viêc vận dụng chính sách kế toán trên pham
vi một địa phương hoặc một ngành
- Tác giả Nguyễn Hồng Hạnh (2015) với đề tài “Nghiên cứu những
nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chính sách kế toán tại các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, Phú Yên”. Đề tài đƣợc
thực hiện theo phƣơng pháp thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi. Nghiên
cứu đƣợc thực hiện bằng cách sử dụng phân tích hồi quy logistics đa biến
theo mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc lựa chọn các chính sách kế
toán tại các DN bị tác động bởi nhiều yếu tố. Do đó có thể nói khi lựa chọn
các chính sách kế toán bất kỳ nào thì DN đều bị tác động bởi nhiều vấn đề, lý
do khác nhau.


5

- Tác giả Đặng Thị Kim Thanh (2014) với đề tài “Nghiên cứu vận dụng
các chính sách kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng”. Luận văn này đạt đƣợc một số kết quả nhƣ: Nghiên cứu thực
trạng áp dụng chính sách kế toán tại các DN vừa và nhỏ trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng. Mô tả ảnh hƣởng của các yếu tố có liên quan đến việc lựa chọn
chính sách kế toán của các doanh nghiệp này. Tuy nhiên nghiên cứu chỉ dừng
lại ở việc thống kê mô tả chứ chƣa đi sâu vào phân tích ảnh hƣởng đặc điểm
của các DN này đến việc lựa chọn áp dụng các chính sách kế toán, ngoài ra
phạm vi của đề tài cũng chỉ nghiên cứu trên các DN vừa và nhỏ, chƣa nghiên
cứu tại các DN lớn trên địa bàn.
- Tác giả Huỳnh Thị Cẩm Nhung (2015) với đề tài “Nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp
xây lắp trên địa bàn Thành Phố Đà Nẵng”. Đây là đề tài nghiên cứu định

lƣợng và phân tích mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến sự lựa chọn chính
sách kế toán trong doanh nghiệp ngành xây lắp tại Đà Nẵng. Tác giả sử dụng
các phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng dựa trên các kỹ thuật phân tích
thống kê mô tả, phân tích độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám
phá, và phân tích hồi quy. Mục tiêu là tìm ra mối quan hệ ảnh hƣởng của các
nhân tố đến việc áp dụng chính sách và chuẩn mực kế toán của các doanh
nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Luận văn này đạt đƣợc một
số kết quả nhƣ: Nghiên cứu thực trạng áp dụng chính sách kế toán tại các
công ty xây lắp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Nghiên cứu ảnh hƣởng của
các yếu tố có liên quan đến việc lựa chọn chính sách kế toán của các doanh
nghiệp xây lắp trên địa bàn TP. Đà Nẵng. Đƣa ra các khuyến nghị nhằm nâng
cao tính hiệu quả trong việc lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp
xây lắp trên địa bàn TP. Đà Nẵng .
Hầu hết các đề tài trƣớc đây, khi nghiên cứu các tác giả đều sử dụng


6

mô hình với biến phụ thuộc là các doanh nghiệp cố tình khai khống hay khai
thiếu lợi nhuận. Tuy nhiên, việc đo lƣờng biến phụ thuộc mang tính chủ quan
của ngƣời thực hiện nghiên cứu vì khó có cơ sở để xác định đƣợc rằng tại các
DN, từng chính sách kế toán của họ lựa chọn là nhằm mục đích khai khống
hay khai thiếu lợi nhuận.
Liên quan đến phạm vi các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng, các đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc vận dụng chính sách kế toán tại
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoặc một ngành có tính chất đặc thù riêng nên
chƣa thể hiện đƣợc bao quát việc vận dụng chính sách kế toán tại các doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Từ đó, trong luận văn này, tác giả tập
trung nghiên cứu một phạm vi khác của việc vận dụng các chính sách kế toán,
cụ thể là việc vận dụng các chính sách kế toán tại các doanh nghiệp trên địa

bàn thành phố Đà Nẵng bao gồm cả doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ. Luận văn
không chỉ mô tả thực trạng vận dụng chính sách kế toán mà còn phân tích ảnh
hƣởng của đặc điểm doanh nghiệp đến việc vận dụng chính sách kế toán tại
doanh nghiệp, cụ thể là việc vận dụng chính sách kế toán liên quan đến các
chỉ tiêu quan trọng trên báo cáo tài chính nhƣ hàng tồn kho, tài sản cố định và
doanh thu.


7

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ VẬN DỤNG CÁC CHÍNH
SÁCH KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN VÀ VAI TRÒ ĐỐI VỚI QUẢN TRỊ
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về chính sách kế toán
Trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 29 [1] – “Thay đổi chính sách kế
toán, ƣớc tính kế toán và các sai sót” thì khái niệm chính sách kế toán là các
nguyên tắc, cơ sở và phƣơng pháp kế toán cụ thể đƣợc doanh nghiệp áp dụng
trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
Các chính sách kế toán quy định việc vận dụng các nguyên tắc kế toán
và phƣơng pháp kế toán nhƣ thế nào trong từng đơn vị. Mỗi doanh nghiệp
cần áp dụng những chính sách kế toán thích hợp với tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm đảm bảo báo cáo tài chính của doanh nghiệp đƣợc trình
bày hợp lý, cung cấp thông tin hữu ích, đáng tin cậy cho việc ra quyết định
của các bên liên quan cũng nhƣ của nhà quản trị doanh nghiệp. Việc áp dụng
các chính sách kế toán nhƣ thế nào phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp, đơn vị kinh
tế…

Ngoài ra có một khái niệm chúng ta cần xem xét đó là Ƣớc tính kế
toán. Theo chuẩn mực kế toán số 29 [1], đoạn số 15 “Ước tính kế toán là một
quá trình xét đoán dựa trên những thông tin tin cậy nhất và mới nhất tại thời
điểm đó. Các ƣớc tính kế toán trong doanh nghiệp cũng đƣợc xem là những
chính sách kế toán, vì đây cũng là những xét đoán dựa trên những thông tin
tin cậy nhất tại thời điểm cụ thể do nhiều khoản mục không thể xác định đƣợc
con số chính xác mà chỉ có thể đo lƣờng trên cơ sở các ƣớc tính đáng tin cậy
này.


8

Mỗi doanh nghiệp đều phải lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán
nhất quán đối với các giao dịch, sự kiện tƣơng tự, trừ khi có chuẩn mực kế
toán khác yêu cầu hoặc cho phép phân loại các giao dịch, sự kiện tƣơng tự
thành các nhóm nhỏ và áp dụng chính sách kế toán khác nhau cho các nhóm
này. Trƣờng hợp này, một chính sách kế toán phù hợp sẽ đƣợc lựa chọn và áp
dụng nhất quán đối với mỗi nhóm.
1.1.2. Vai trò của chính sách kế toán đối với quản trị tại doanh
nghiệp
Các chính sách kế toán ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng thông tin trên
báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là thông tin về lợi nhuận.
- Về khía cạnh quản trị lợi nhuận, doanh nghiệp có thể vận dụng các
chính sách kế toán, thay đổi hoặc thậm chí vận dụng sai để làm sai lệch thông
tin trên báo cáo tài chính nhằm đạt đƣợc lợi nhuận mục tiêu. Hành vi điều
chỉnh lợi nhuận đƣợc hiểu nhƣ là việc vận dụng không đúng đắn các chính
sách kế toán, thực hiện các ƣớc tính kế toán và quyết định thời điểm thực hiện
các nghiệp vụ một cách có ý đồ dẫn đến việc phản ánh không trung thực bản
chất của thực thể kinh tế của doanh nghiệp (Đƣờng Nguyễn Hƣng, 2013)[4]
Theo nguyên tắc nhất quán, yêu cầu doanh nghiệp phải thống nhất trong việc

lựa chọn chính sách kế toán, các ƣớc tính kế toán qua các kỳ kế toán. Tuy
nhiên doanh nghiệp vẫn đƣợc phép thay đổi các chính sách và sự thay đổi
phải đƣợc thông báo và trình bày theo quy định. Việc đƣợc phép thay đổi
chính sách kế toán sẽ cho phép nhà quản trị thay đổi các thông tin trên báo
cáo tài chính, điều chỉnh lợi nhuận theo ý muốn, làm đẹp báo cáo tài chính,
làm thay đổi không nhỏ thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp
cũng nhƣ ảnh hƣởng việc ra quyết định của ngƣời sử dụng báo cáo tài chính.
Bên cạnh đó, mục tiêu thuế cũng là một yếu tố ảnh hƣởng rất lớn tới việc vận
dụng các chính sách kế toán của doanh nghiệp, việc nộp thuế đúng quy định


9

của pháp luật mà đảm bảo lợi nhuận của doanh nghiệp là điều quan trọng đối
với sự phát triển của doanh nghiệp đƣợc các nhà quản trị doanh nghiệp quan
tâm.
- Về khía cạnh cung cấp thông tin, việc lựa chọn và vận dụng các chính
sách kế toán hợp lý sẽ giúp cho thông tin trình bày trên báo cáo tài chính có
chất lƣợng tốt, hỗ trợ hiệu quả trong việc ra quyết định của nhà quản trị. Việc
vận dụng các chính sách kế toán một cách hợp lý để đem lại thông tin xác
đáng nhất luôn đƣợc khuyến khích, nhƣng bên cạnh đó có không ít các doanh
nghiệp cố tình vận dụng sai, thay đổi các chính sách kế toán không đúng quy
định nhằm đạt đƣợc những mục tiêu riêng của chủ doanh nghiệp. Vì vậy việc
lựa chọn và vận dụng chính sách kế toán tại doanh nghiệp của nhà quản trị
thƣờng dựa trên mục tiêu của doanh nghiệp là gì, nhằm cung cấp thông tin
quản lý hữu ích để nhà quản trị đƣa ra các chính sách, quyết định hợp lý cho
sự phát triển của doanh nghiệp hay việc vận dụng chính sách kế toán nhƣ thế
nào để nhằm làm đẹp báo cáo tài chính, phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu
của ngƣời chủ hay nhà quản trị doanh nghiệp cũng là vấn đề đƣợc doanh
nghiệp quan tâm.

1.2. NỘI DUNG VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TRONG CÔNG
TÁC KẾ TOÁN Ở CÁC DOANH NGHIỆP
1.2.1. Chính sách kế toán l ên qu n đến hàng tồn kho
Theo quy định chuẩn mực kế toán số 02 [1] Hàng tồn kho là những tài
sản:
(a) Đƣợc giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thƣờng;
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Việc lựa chọn chính sách về hàng tồn kho là một trong những chính


10

sách kế toán quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp, đặc biệt là ở doanh
nghiệp sản xuất khi tại các DN này thì đây là một khoản mục trọng yếu trên
BCTC của doanh nghiệp. Hàng tồn kho của doanh nghiệp trên thực tế rất khác
nhau do sự đa dạng về chủng loại, chất lƣợng, giá cả cũng nhƣ cách bảo quản
tại mỗi đơn vị đều có những đặc thù riêng phụ thuộc vào đặc điểm của doanh
nghiệp, điều này cũng sẽ ảnh hƣởng đến việc lựa chọn áp dụng các chính sách
kế toán liên quan đến hàng tồn kho tại các đơn vị sao cho phù hợp với đặc
điểm và mục tiêu của doanh nghiệp.
Những chính sách kế toán cơ bản liên quan đến hàng tồn kho bao gồm:
- Xác định giá trị HTK tại thời điểm ghi nhận ban đầu
- Tính giá xuất kho
- Ƣớc tính sản phẩm dở dang
- Xác định giá trị HTK tại thời điểm lập BCTC
a. Xác định giá trị hàng tồn kho tại thời điểm ghi nhận ban đầu
Theo quy định chuẩn mực kế toán số 02 [1], hàng tồn kho phải đƣợc
ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí

chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đƣợc hàng tồn
kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không đƣợc hoàn lại, chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp tới việc mua hàng tồn kho.
Chi phí chế biến: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
phẩm sản xuất, nhƣ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác: bao gồm các khoản chi phí khác ngoài
chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.


11

Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: Chi phí nguyên liệu,
vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh
trên mức bình thƣờng; Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí
bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí
bảo quản trong quá trình mua hàng ; Chi phí bán hàng; Chi phí quản lý doanh
nghiệp.
b. Tính giá xuất kho
Theo chuẩn mực kế toán số 02 [ 1], có 04 phƣơng pháp để tính giá xuất
kho:
+ Phƣơng pháp tính theo giá đích danh;
+ Phƣơng pháp bình quân gia quyền;
+ Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc;
+ Phƣơng pháp nhập sau, xuất trƣớc.
Theo thông tƣ 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính có
hiệu lực thi hành từ 01/01/2015 [12], quy định không áp dụng phƣơng pháp

nhập sau xuất trƣớc (LIFO) và bổ sung kỹ thuật tính giá theo phƣơng pháp
bán lẻ. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc dùng trong ngành bán lẻ để tính giá trị
của hàng tồn kho với số lƣợng lớn, các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có
lợi nhuận biên tƣơng tự mà không thể sử dụng các phƣơng pháp tính giá gốc
khác. Giá gốc hàng tồn kho đƣợc xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn
kho trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý.
Khi xác định giá xuất kho, doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng các
phƣơng pháp tính giá hàng tồn kho và việc lựa chọn trên sẽ gây ảnh hƣởng
khác nhau đến các chỉ tiêu trình báo cáo tài chính
- Phƣơng pháp tính theo giá đích danh: là phƣơng án tốt nhất trong các

phƣơng pháp tính giá xuất kho, khi áp dụng phƣơng pháp này thì dòng giá trị
và dòng vật chất trùng nhau, nghĩa là giá trị hàng mua vào cũng chính là giá


12

trị của hàng xuất ra. Giá trị của hàng xuất kho đem đi bán phù hợp với doanh
thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho đƣợc phản ánh trên BCTC
đúng theo giá trị thực tế của nó. Tuy nhiên, phƣơng pháp tính theo giá đích
danh đƣợc áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào,
từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện đƣợc.
- Phƣơng pháp bình quân gia quyền: Theo phƣơng pháp bình quân gia
quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị trung bình của
từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đƣợc mua
hoặc sản xuất trong kỳ, điều này làm cho chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh
doanh không sát với thực tế mặc dù đây là phƣơng pháp đơn giản và dễ tính
toán.
- Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc (FIFO): Phƣơng pháp nhập

trƣớc, xuất trƣớc áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho đƣợc mua
hoặc đƣợc sản xuất trƣớc thì đƣợc xuất trƣớc, và giá trị hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phƣơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho đƣợc tính theo giá của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ
đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn
tồn kho. Phƣơng pháp này có thể tính đƣợc ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng
lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các
khâu tiếp theo cũng nhƣ cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tƣơng đối
sát với giá thị trƣờng của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo
kế toán có ý nghĩa thực tế hơn. Tuy nhiên, phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là
làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại vì
doanh thu hiện tại đƣợc tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tƣ, hàng hoá đã có đƣợc
từ trƣớc đó. Đồng thời nếu số lƣợng chủng


13

loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho
việc hạch toán cũng nhƣ khối lƣợng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
Trong từng xu hƣớng biến động của giá mua vào hàng hoá, nguyên vật
liệu thì việc lựa chọn một trong các phƣơng pháp ở trên sẽ đem lại mức chi
phí giá vốn trong kỳ cao nhất/thấp nhất có thể theo mong muốn chủ quan của
doanh nghiệp. Lợi nhuận kế toán trong kỳ có liên quan đến chọn lựa chính
sách tính giá hàng tồn kho. Trong kế toán quy định phải theo nguyên tắc nhất
quán. Tuy nhiên trong một số trƣờng hợp doanh nghiệp đƣợc thay đổi
phƣơng pháp kế toán nếu trƣờng hợp thay đổi là thích hợp với hoạt động của
doanh nghiệp. Chính vì việc đƣợc quyền thay đổi phƣơng pháp kế toán,
doanh nghiệp lợi dụng để thay đổi phƣơng pháp nhằm điều chỉnh lợi nhuận
theo mục tiêu của nhà quản trị.

c. Chính sách kế toán liên quan đến ước tính giá trị sản phẩm dở
dang
Sản phẩm dở dang là những những sản phẩm, công trình, đơn đặt hàng mà
chƣa hoàn thành, chƣa hoàn thiện đang còn nằm trên quy trình sản xuất, phải
trải qua một hoặc vài công đoạn nữa mới hoàn thành sản phẩm. Để xác định
đƣợc giá thành một sản phẩm thì doanh nghiệp phải tiến hành ƣớc tính giá trị
sản phẩm dở dang này. Có nhiều phƣơng pháp để đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ và với mỗi phƣơng pháp khác nhau thì giá trị của sản phẩm dở dang
cũng nhƣ giá thành của sản phẩm sẽ khác nhau. Vì đây là một ƣớc tính kế toán
nên việc xác định giá trị sản phẩm dở dang ít nhiều sẽ mang tính chủ quan của
ngƣời thực hiện công việc kế toán, nếu việc xác định và áp dụng phƣơng pháp
hợp lý sẽ mang lại thông tin hữu ích cho doanh nghiệp trong việc ra quyết định,
ngƣợc lại doanh nghiệp cũng sẽ lợi dụng điều này để điều chỉnh giá trị sản phẩm
dở dang, gây ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu về giá thành sản phẩm, giá vốn hàng
bán… trên BCTC, từ đó ảnh hƣởng đến chỉ tiêu lợi


14

nhuận của doanh nghiệp theo hƣớng mà doanh nghiệp mong muốn.
d. Xác định giá trị hàng tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính
Theo chuẩn mực kế toán số 02 [1], cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị
thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
Vào thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp sẽ xem xét giá trị
thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho so với giá gốc của hàng tồn kho
để trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Do có yếu kém trong công tác
bảo quản vật tƣ, hàng hoá hay những thay đổi nhanh chóng về công nghệ sản
xuất, thị hiếu của ngƣời tiêu dùng, chu kỳ sống của sản phẩm đƣợc rút ngắn
nên trong nhiều trƣờng hợp, giá gốc của hàng tồn kho có thể thấp hơn giá trị

thuần có thể thực hiện đƣợc tại thời điểm lập BCTC. Vì vậy, việc lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho là cần thiết và nhằm phản ánh đúng giá trị thực
của hàng tồn kho khi lập báo cáo tài chính cuối niên độ. Mức trích lập dự
phòng đƣợc xác định nhƣ sau:
Mức dự
phòng giảm
giá HTK

Số lƣợng HTK
= tại thời điểm lập *

Giá gốc

BCTC

HTK

Giá trị thuần có
-thể thực hiện
của HTK

Trong đó giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho là một
ƣớc tính kế toán. Theo VAS 02 thì giá trị thuần đƣợc xác định nhƣ sau:
Giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc = giá bán ƣớc tính của hàng tồn
kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thƣờng trừ (-) chi phí ƣớc tính để
hoàn thành sản phẩm và chi phí ƣớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Nhƣ vậy, mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho của doanh nghiệp tùy
thuộc vào mức ƣớc tính giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của HTK. Việc



15

đƣa ra các khoản chi phí tiêu thụ ƣớc tính là tùy thuộc vào ý kiến chủ quan
của doanh nghiệp. Đây là cơ hội để doanh nghiệp điều chỉnh lợi nhuận
Việc hoàn nhập hay trích lập thêm dự phòng đôi khi không đƣợc thực
hiện theo quy định mà thực hiện theo ý muốn chủ quan của các nhà quản trị.
Mỗi sự lựa chọn đều ảnh hƣởng trực tiếp đến việc ghi nhận chi phí và dự
phòng giảm giá HTK trong kỳ, từ đó ảnh hƣởng đến khoản mục tài sản và lợi
nhuận trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có thể lợi dụng điều này để điều chỉnh lợi nhuận theo
hƣớng có lợi.
Bên cạnh đó trên thực tế, các DN có thể cố tình trích lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho nhiều hơn mức cần thiết hoặc không trích lập dự phòng tùy
theo mục tiêu quản trị lợi nhuận của DN. Ví dụ DN muốn đạt đƣợc mục tiêu
là giảm tối thiểu số thuế TNDN phải nộp thì DN sẽ cố tình trích lập dự phòng
nhiều hơn, ngƣợc lại, nếu vì mục tiêu lợi nhuận thì DN sẽ trích lập dự phòng
ít hơn hoặc lờ đi chuyện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Ngoài ra,
mặc dù việc trích lập này sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm đóng thuế, nhƣng
nhiều công ty vẫn chấp nhận đóng thuế cao để giấu đi các khoản lỗ và tiềm
tàng lỗ, vì lo ngại ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu trên sàn, quyết định đầu tƣ của
các cổ đông hoặc nhiều mục đích khác của doanh nghiệp.
1.2.2 .Chính sách kế toán l ên qu n đến tài sản cố định
Tài sản cố định là loại tài sản tạo nên cơ sở vật chất và kỹ thuật của mỗi
doanh nghiệp. Tài sản cố định là một nguồn lực quan trọng của doanh nghiệp,
nhất là doanh nghiệp sản xuất. Những chính sách kế toán ban hành, vận dụng
liên quan đến tài sản cố định sẽ ảnh hƣởng đến thông tin trọng yếu đƣợc trình
bày trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Những chính sách kế toán cơ bản liên quan đến tài sản cố định bao
gồm:



16

-CSKT liên quan đến ghi nhận ban đầu TSCĐ
-Lựa chọn phƣơng pháp khấu hao TSCĐ
-CSKT liên quan đến chi phí sau ghi nhận ban đầu TSCĐ
a. Chính sách kế toán liên quan đến ghi nhận ban đầu tài sản cố
định.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 và số 04, TSCĐ đƣợc ghi
nhận khi thỏa mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
(a) Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai từ việc sử dụng
tài sản đó;
(b) Nguyên giá tài sản phải đƣợc xác định một cách đáng tin cậy;
(c) Thời gian sử dụng ƣớc tính trên 1 năm;
(d) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Mặc dù chuẩn mực kế toán đã quy định các tiêu chuẩn để ghi nhận là
TSCĐ. Tuy nhiên, việc xác định các điều kiện trên có thõa mãn không đôi khi
phụ thuộc vào khả năng xét đoán của ngƣời làm công tác kế toán. Ví dụ quy
định tại tiêu chuẩn (a), việc xác định chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong
tƣơng lai từ việc sử dụng tài sản trong một số trƣờng hợp mang tính chủ
quan, nhất là đối với tài sản vô hình hình thành từ nội bộ DN hoặc trong
trƣờng hợp sửa chữa, nâng cấp TSCĐ. Nếu vì mục tiêu lợi nhuận thì việc vốn
hóa chi phí không đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ sẽ giúp làm giảm chi phi
đƣợc ghi nhận trong kỳ ngƣợc lại nếu là mục tiêu về thuế, thì có những
trƣờng hợp đáng lẽ phải ghi nhận TSCĐ thì DN lại ghi nhận là chi phí trong
kỳ nhằm giảm thiểu số thuế TNDN phải nộp. TSCĐ đƣợc ghi nhận ban đầu
theo giá gốc (đƣợc gọi là nguyên giá), cụ thể nhƣ sau:
● Đối với TSCĐ hữu hình.
Theo chuẩn mực kế toán số 03: Tài sản cố định hữu hình là những tài
sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động



×