Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Quản trị vốn luân chuyển tại công ty cổ phần sông đà 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.52 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VŨ MẠNH HỒNG

QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 4

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VŨ MẠNH HỒNG

QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 4

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH

Đà Nẵng - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.


Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Vũ Mạnh Hồng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................3
5. Bố cục luận văn.................................................................................. 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................ 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
TRONG DOANH NGHIỆP........................................................................... 6
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG
DOANH NGHIỆP.............................................................................................6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn luân chuyển trong doanh nghiệp
.................................................................................................................6
1.1.2. Phân loại vốn luân chuyển............................................................7
1.1.3. Kết cấu vốn luân chuyển của doanh nghiệp..................................9
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu vốn luân chuyển trong doanh
nghiệp..............................................................................................................10
1.1.5. Vai trò của vốn luân chuyển đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp..................................................................................11
1.2. QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG DOANH NGHIỆP..........12
1.2.1. Khái niệm quản trị vốn luân chuyển........................................... 12

1.2.2. Mục tiêu quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp.............12
1.2.3. Nội dung quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp.............13
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản trị vốn luân chuyển
trong doanh nghiệp..........................................................................................31
1.2.5.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản trị vốn luân chuyển ..34

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.............................................................................39
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LUÂN
CHUYỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 4.......................................40


2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 4 ......................... 40
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................. 40
2.1.2. Đặc điểm mô hình tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Sông Đà
4 ....................................................................................................................... 42
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà 4
trong thời gian qua .......................................................................................... 45
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 4 THỜI GIAN QUA ............................... 48
2.2.1. Phân tích cấu trúc vốn luân chuyển trong tổng vốn tại Công ty Cổ
phần Sông Đà 4 ............................................................................................. 48
2.2.2. Phân tích thực trạng công tác quản trị vốn luân chuyển tại Công
ty Cổ phần Sông Đà 4 trong thời gian qua ...................................................... 51
2.2.3. Hiệu quả quản trị vốn luân chuyển tại Công ty Cổ phần Sông Đà
4 ....................................................................................................................... 62
2.3. ĐÁNH GIÁ THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CỦA CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 4
TRONG THỜI GIAN QUA ............................................................................ 67
2.3.1. Ƣu điểm ...................................................................................... 67
2.3.2. Hạn chế ....................................................................................... 68

2.3.3. Nguyên nhân ............................................................................... 70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 72
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN
LUÂN CHUYỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 4 ...................... 73
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .......................... 73
3.1.1. Các dự báo cho tƣơng lai ............................................................ 73
3.1.2. Định hƣớng hoạt động của Công ty Cổ phần Sông Đà 4 trong
giai đoạn 2015 – 2020 ..................................................................................... 74
3.1.3. Phƣơng hƣớng quản trị vốn luân chuyển .................................... 75


3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LUÂN
CHUYỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 4......................................75
3.2.1. Giải pháp về quản trị vốn bằng tiền............................................ 76
3.2.2. Giải pháp về quản trị khoản phải thu..........................................80
3.2.3. Giải pháp về quản trị hàng tồn kho.............................................80
3.2.4. Một số giải pháp khác................................................................. 83
3.3. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................89
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................91
KẾT LUẬN....................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
Bảng

Tên bảng bảng


Trang

2.1.

Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013 - 2015

44

2.2.

Kết cấu vốn luân chuyển giai đoạn 2013 - 2015

47

2.3.

Bảng kê vốn bằng tiền

51

2.4.

Bảng đánh giá hiệu quả công tác quản trị vốn bằng tiền

52

2.5.

Vòng quay vốn bằng tiền


53

2.6.

Chi tiết về giá trị hàng tồn kho

55

2.7.

Một số chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho

57

2.8.

Chi tiết về giá trị khoản phải thu

58

2.9.

Các khoản phải thu chủ yếu của Công ty CP Sông Đà 4

60

2.10.

Một số chỉ tiêu đánh giá khoản phải thu


61

2.11.

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn luân chuyển

62

3.1.

Dự toán thu (Quý/năm) theo Công trình TĐ Xekaman 1

76

3.2.

Dự toán chi (Quý/năm) theo Công trình TĐ Xekaman 1

77

3.3.

Dự toán Vốn bằng tiền (Quý/năm) theo Công trình TĐ
Xekaman 1

77

3.4.

Các bƣớc thu hồi khoản phải thu khách hàng


85

3.5.

Bảng phân tích tuổi nợ các khoản phải thu

86


DANH MỤC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

Trang

hình
1.1.

Vòng chu chuyển của vốn luân chuyển

7

1.2.

Mô hình Baumol xác định mức dự trữ vốn bằng tiền tối
ƣu

15


1.3.

Mô hình quản lý tiền Miller Orr

16

1.4.

Mô hình EOQ

22

1.5.

Sự biến động của tổng chi phí dự trữ tồn kho

24

2.1.

Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty cổ phần Sông Đà 4

42

2.2.

Kết cấu vốn luân chuyển giai đoạn 2013 - 2015

50



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn luân chuyển là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, chiếm phần khá
quan trọng trong nguồn lực tài chính của doanh nghiệp và đƣợc chuyển hóa
qua nhiều hình thái khác nhau, liên tục thay đổi trong hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp. Để cho hoạt động của doanh nghiệp đƣợc thông suốt và bền
vững, các nhà quản trị không thể bỏ qua yếu tố vốn luân chuyển.
Việc xây dựng và hoàn thiện công tác quản trị vốn luân chuyển không
những giúp doanh nghiệp hoạt động bền vững mà còn giúp doanh nghiệp sử
dụng vốn luân chuyển một cách hiệu quả nhất. Trong sự cạnh tranh gay gắt
của thị trƣờng, huy động vốn chỉ là bƣớc đầu, quan trọng hơn là sự bố trí, sử
dụng số vốn với hiệu quả cao nhất vì điều đó ảnh hƣởng đến vị thế của doanh
nghiệp trên thị trƣờng, bởi vậy cần phải có chiến lƣợc bảo toàn và sử dụng
hiệu quả vốn luân chuyển. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luân chuyển đƣợc
khẳng định nhƣ một xu thế khách quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng nhƣ trong sự phát triển doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng lớn nhƣng
khả năng tạo lập và huy động lại có hạn, việc quản trị nguồn vốn đặc biệt là
vốn luân chuyển đang gặp rất nhiều khó khăn. Thực tế trong thời gian qua,
các doanh nghiệp Việt Nam đang phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn vay, khi
có sự biến động về lãi suất dẫn tới các doanh nghiệp không kiểm soát đƣợc
dòng tiền thu về. Ngoài ra, việc chạy theo chỉ tiêu doanh thu và dùng vốn
ngắn hạn để đầu tƣ trung hạn đã dẫn đến sự mất cân bằng về vốn trong doanh
nghiệp.
Công ty cổ phần Sông Đà 4 với ngành nghề truyền thống là xây dựng
các công trình thủy điện. Trong những năm qua, Công ty cổ phần Sông Đà 4

đã và đang tham gia xây dựng nhiều công trình lớn, trọng điểm của đất nƣớc.


2
Với mong muốn phát triển vƣợt bậc trở thành một doanh nghiệp dẫn
đầu trong sản xuất kinh doanh xây lắp và luôn đặt chất lƣợng sản phẩm lên
hàng đầu, lấy hiệu quả kinh tế xã hội là thƣớc đo phát triển bền vững và mong
muốn là đối tác tin cậy trong lĩnh vực hoạt vực hoạt động của mình với tất cả
các bạn hàng trong và ngoài nƣớc thì vấn đề bảo đảm và sử dụng hiệu quả
vốn luân chuyển đang là một trong nhũng vấn đề cần đƣợc quan tâm sâu sắc.
Tuy nhiên công tác quản trị vốn luân chuyển của Công ty trong những năm
gần đây đang gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện và kết quả mang
lại chƣa đƣợc nhƣ mong muốn của Ban lãnh đạo Công ty. Chính vì vậy tôi
chọn đề tài "Quản trị vốn luân chuyển tại Công ty Cổ phần Sông Đà 4"
làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình đồng thời mong muốn đây cũng là một
nghiên cứu giúp đơn vị đánh giá toàn diện hơn về tình hình quản trị vốn luân
chuyển của mình và đề xuất đƣợc một số giải pháp hoàn thiện công tác quản
trị vốn luân chuyển cho Công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là:
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị vốn luân chuyển tại Công ty
Cổ phần Sông Đà 4.
- Trên cơ sở hệ thống lý luận và phân tích thực trạng quản trị vốn luân
chuyển tại Công ty Cổ phần Sông Đà 4, luận văn đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện quản trị vốn luân chuyển tại đơn vị.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề quản trị vốn luân chuyển
tại Công ty Cổ phần Sông Đà 4.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: luận văn nghiên cứu công tác quản trị vốn luân

chuyển của Công ty Cổ phần Sông Đà 4.


3
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu dựa trên thông tin và số liệu giai
đoạn từ năm 2013 đến năm 2015; các giải pháp đề xuất áp dụng từ nay cho
đến 2020 tầm nhìn đến 2025.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp khác nhau làm cơ sở cho việc
nghiên cứu, cụ thể:
- Thu thập dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, vốn
luân chuyển tại Công ty Cổ phần Sông Đà 4.
- Xử lý số liệu bằng phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp
thống kê, phƣơng pháp so sánh từ số liệu thu thập đƣợc.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, chữ viết tắt, mục lục
và danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị vốn luân chuyển trong doanh
nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản trị vốn luân chuyển tại Công ty
Cổ phần Sông Đà 4
Chƣơng 3: Hoàn thiện công tác quản trị vốn luân chuyển tại Công ty
Cổ phần Sông Đà 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Vốn luân chuyển là đề tài đã đƣợc trình bày trong những tài liệu trƣớc
đây nhƣ: Nguyễn Tấn Bình (2013), Quản trị tài chính, NXB Thống Kê; Đoàn
Gia Dũng, Quản trị tài chính của trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng;
Nguyễn Thanh Liêm – Nguyễn Thị Mỹ Hƣơng (2007), Quản trị tài chính,
NXB Thống kê. Các giáo trình và bải giảng trên đã trình bày cụ thể và đầy đủ
về quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp và các vấn đề có liên quan.

Tuy nhiên, các tài liệu này thƣờng gắn công tác quản trị vốn luân chuyển với


4
những công tác quản trị tài chính và phân tích tính hình tài chính nói chung.
Đồng thời, một số nghiên cứu về quản trị vốn luân chuyển đã đƣợc
nghiên cứu trong một số Doanh nghiệp cụ thể nhƣ:
Cote và Latham (1999) nhấn mạnh việc quản trị số ngày phải thu, tồn
kho và phải trả một cách hiệu quả có thể ảnh hƣởng tích cực tới dòng tiền của
Công ty. Cuối cùng dòng tiền đóng một vai trò sống còn trong quyết định sự
tồn tại của Công ty. Moyer và công sự (2003) tìm ra rằng vốn luân chuyển
chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng đầu tƣ của công ty vào tài sản, 40% trong các
công ty sản xuất, 50-60% đối với các doanh nghiệp bán lẻ và bán sỉ. Công ty
có thể giảm chi phí tài chính và tăng nguồn quỹ cho việc mở rộng sản xuất
nếu họ giảm xuống mức tối thiểu nguồn vốn bị cột chặt trong tài sản ngắn
hạn.
Nobanee và cộng sự (2011) sử dụng dữ liệu của 2.123 Công ty phi tài
chính Nhật Bản để nghiên cứu và kết luận đƣợc nhà quản trị có thể tăng lợi
nhuận thông qua giảm độ dài của kỳ luân chuyển tiền mặt.
Gill, Biger và Mathur (2015) nghiên cứu trong phạm vi 88 Công ty ở
NewYork trong khoảng thời gian 2005-2007. Số ngày phải thu, số ngày phải
trả, số ngày tồn kho, logarit của doanh thu, tỷ số nợ và vốn cổ phần là các
biến độc lập. Thu nhập hoạt động là biến phụ thuộc. Họ đã thống nhất đƣợc
có tồn tại mối quan hệ ngƣợc chiều giữa lợi nhuận và số ngày phải thu. Vì
vậy Công ty cần phát triển các chiến lƣợc hiệu quả nhằm thu hồi các khoản
nợ đúng hạn. Các tác giả cũng kết luận rằng mối quan hệ giữa vòng quay tiền
mặt và lợi nhuận là cùng chiều.
Ở Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu về vốn lƣu chuyển
nhƣ Trần Ngọc Hòa (2016) đã nghiên cứu về thực trạng quản trị vốn lƣu
chuyển tại Công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên - Chi nhánh xăng dầu Kon Tum

đã đƣa ra những giải pháp trung ở 4 nội dung chính: Nhóm giải pháp về


5
quản trị vốn bằng tiền; Giải pháp quản trị khoản phải thu; Giải pháp quản trị
hàng tồn kho và nhóm giải pháp khác để nâng cao hiệu quả quản trị vốn luân
chuyển tại Công ty xăng dầu Bắc Tây Nguyên - Chi nhánh xăng dầu Kon
Tum. Tuy nhiên, đề tài còn hạn chế nhƣ luận văn chỉ mới tập trung vào giải
pháp quản trị vốn luân chuyển chủ yếu ở lĩnh vực thƣơng mại. Nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Thị Hồng Ánh (2016) đã nghiên cứu về thực trạng quản trị
vốn lƣu chuyển tại Công ty cổ phần Dƣợc – Thiết bị y tế Đà Nẵng
(DAPHARCO) đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị vốn luân chuyển.
Tác giả cũng đã phân tích thực trạng và đƣa ra những giải pháp để nâng cao
hiệu quả quản trị vốn luân chuyển nhƣng đề tài còn hạn chế là mới chỉ chú
trọng lĩnh vực thƣơng mại và các giải pháp đƣa ra chủ yếu tập trung trong
lĩnh vực quản lý khoản phải thu. Nghiên cứu của Nguyễn Tiến Nhật (2012) về
quản trị vốn luân chuyển tại công ty cổ phần Sông Đà 10 đã đƣa ra đƣợc
những vấn đề cơ bản về quản trị vốn luân chuyển; những giải pháp hoàn thiện
công tác quản trị vốn luân chuyển tại một đơn vị có nhiều nét tƣơng đồng với
Công ty Cổ phần Sông Đà 4. Tuy nhiên, luận văn chỉ mới tập trung vào giải
pháp quản trị vốn luân chuyển chủ yếu ở khâu sản xuất, chƣa tập trung nhiều
giải pháp quản trị vốn luân chuyển ở lĩnh vực thƣơng mại.
Mặc dù hệ thống lý thuyết về quản trị vốn luân chuyển đã đầy đủ và các
nghiên cứu về quản trị vốn luân chuyển đã đƣợc thực hiện khá nhiều nhƣng
chƣa có một công trình hay một đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ về
công tác quản trị vốn luân chuyển tại Công ty Cổ phần Sông Đà 4, cho nên
việc nghiên cứu lần này đƣợc xem là công trình đầu tiên, là cơ sở để nghiên
cứu đƣợc triển khai thực hiện.



6
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn luân chuyển trong doanh
nghiệp
a. Khái niệm vốn luân chuyển
Vốn luân chuyển theo nghĩa rộng là giá trị của toàn bộ tài sản lƣu động,
là những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của công ty. Trong mỗi chu
kỳ kinh doanh, chúng chuyển hoá qua tất cả các dạng tồn tại từ tiền mặt đến
tồn kho, khoản phải thu và trở về hình thái cơ bản ban đầu là tiền. Với sự
chuyển hoá nhanh nhƣ vậy, các hoạt động quản trị vốn luân chuyển chiếm
gần nhƣ phần lớn thời gian và tâm trí của các nhà quản trị tài chính. Nhiệm
vụ đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho vốn luân chuyển là yếu tố thúc đẩy sự
chuyển hoá nhanh chóng giữa các hình thái tồn tại cơ bản của tài sản lƣu
động để liên tục sản sinh ra ngân quỹ. [4]
Khi nghiên cứu về vốn luân chuyển trong doanh nghiệp thì chúng ta
cũng tìm hiểu thêm về vốn luân chuyển ròng của một doanh nghiệp. Vốn luân
chuyển ròng của doanh nghiệp là phần giá trị tổng tài sản ngắn hạn trừ tổng
nợ ngắn hạn. [7], [8]
Vốn luân chuyển ròng = Tổng tài sản ngắn hạn - Tổng nợ ngắn hạn
Vốn luân chuyển ròng dƣơng có nghĩa là doanh nghiệp có khả năng chi
trả đƣợc các nghĩa vụ nợ ngắn hạn của mình. Ngƣợc lại, nếu vốn luân chuyển
ròng là một số âm đồng nghĩa với việc nợ ngắn hạn lớn hơn tài sản ngắn hạn.
Thực chất trong trƣờng hợp này là việc doanh nghiệp đang sử dụng một phần



7
nợ ngắn hạn đầu tƣ vào tài sản dài hạn, điều này dẫn đến tình trạng hết sức
nguy hiểm ảnh hƣởng đến cán cân thanh toán cũng nhƣ khả năng thanh
khoản của doanh nghiệp. Vì những khoản nợ ngắn hạn có chung đặc điểm là
thời hạn ngắn, phải hoàn trả tƣơng đối gấp, trong khi khả năng chuyển hóa
thành tiền của tài sản dài hạn lại rất chậm, thu hồi trong nhiều năm.
b. Đặc điểm của vốn luân chuyển
- Vốn luân chuyển có tốc độ luân chuyển nhanh. Vốn luân chuyển hoàn
thành một vòng tuần hoàn sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Vốn luân chuyển là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn nên đặc
điểm vận động của vốn luân chuyển chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của
tài sản ngắn hạn.
- Vốn luân chuyển vận động theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái vốn
tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tƣ hàng hoá dự trữ và vốn sản
xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ.
Vốn bằng tiền

Mua vật tƣ
hàng hoá

Vốn dự trữ sản

Sản xuất

xuất

sản phẩm

Vốn trong sản xuất


Tiêu thụ sản phẩm

Hình 1.1. Vòng chu chuyển của vốn luân chuyển
(Nguồn: /3c6d0cc0)
1.1.2. Phân loại vốn luân chuyển
Để có thể quản lý và sử dụng vốn luân chuyển một cách hợp lý và có
hiệu quả thì vốn luân chuyển cần phải đƣợc phân loại. Có nhiều tiêu chí khác
nhau để phân loại vốn luân chuyển, trong đó vốn luân chuyển thƣờng đƣợc
phân loại nhƣ sau:


8
a. Phân loại theo vai trò từng loại vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Trong phƣơng pháp phân loại này vốn luân chuyển đƣợc chia ra là
thành ba loại:
- Vốn luân chuyển trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các
khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay
thế, công cụ dụng cụ.
- Vốn luân chuyển trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn luân chuyển trong khâu lƣu thông: Bao gồm các khoản giá trị
thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng, bạc, đá quý…); các khoản đầu tƣ
ngắn hạn (đầu tƣ chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…); các khoản thế
chấp, ký cƣợc, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản
phải thu, các khoản tạm ứng…) [3]
Cách phân loại vốn luân chuyển này cho biết cơ cấu vốn luân chuyển
theo từng quá trình, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn luân chuyển
trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn, để điều chỉnh phù hợp với mục
tiêu quả trị của doanh nghiệp nhằm tạo ra một cơ cấu vốn luân chuyển hợp lý,

đồng thời đây cũng là cơ sở để quản lý mức dự trữ hàng tồn kho.
b. Phân loại vốn luân chuyển theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này vốn luân chuyển đƣợc chia thành hai loại:
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản tiền mặt tại quĩ, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển và các khoản công nợ phải thu.
- Vốn hàng vật tƣ, hàng hóa: bao gồm vốn về vật tƣ dự trữ, sản phẩm
dở dang, thành phẩm.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp tính toán, kiểm tra đƣợc khả
năng thanh toán, mức tồn kho dự trữ của doanh nghiệp. Là cơ sở để doanh


9
nghiệp đánh giá kết cấu vốn luân chuyển, từ đó tìm ra các biện pháp phát huy
chức năng của các thành phần vốn.
c. Phân loại vốn luân chuyển theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này vốn luân chuyển đƣợc chia thành hai loại:
Nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt.
- Vốn vay: là các khoản nợ đƣợc hình thành từ nhiều nguồn nhƣ: tín

dụng ngân hàng, tín dụng thƣơng mại, và vay thông qua phát hành trái phiếu,
… để bổ sung thêm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng các khoản nợ này trong một thời hạn nhất
định.
Tóm lại, phân loại vốn luân chuyển rất quan trọng đối với công tác
quản trị vốn luân chuyển. Thông qua việc phân loại vốn luân chuyển doanh
nghiệp có thể nhận thấy kết cấu vốn luân chuyển của mình, vốn luân chuyển
đang tồn đọng ở khâu nào, khoản mục nào cần giảm bớt hay bổ sung. Tuy
nhiên, việc phân loại vốn luân chuyển chỉ mang ý nghĩa tƣơng đối, vì trong

quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn luân chuyển luôn vận
động, luân chuyển không ngừng từ khâu này sang khâu khác, từ khoản mục
này sang khoản mục khác.
1.1.3. Kết cấu vốn luân chuyển của doanh nghiệp
Kết cấu vốn luân chuyển của doanh nghiệp là tỷ trọng từng khoản vốn
hay từng bộ phận vốn chiếm trong tổng số vốn luân chuyển của doanh nghiệp.
Kết cấu vốn luân chuyển bao gồm những bộ phận cơ bản sau:
- Vốn bằng tiền và các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn: Vốn bằng tiền
là tài sản tồn tại trực tiếp dƣới dạng tiền tệ bao gồm: tiền mặt tại quĩ, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang chuyển,… Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn


10
bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán các khoản nợ,
mua sắm vật tƣ hàng hóa. Tuy nhiên, nếu dự trữ tiền quá nhiều, không hợp lý
sẽ dẫn đến ứ đọng vốn làm cho hiệu quả sử dụng vốn bị giảm đi, ngƣợc lại,
nếu dự trữ tiền quá ít, sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong thanh toán.
Các khoản đầu tƣ ngắn hạn khác với tiền là loại tài sản không sinh lãi hoặc
sinh lãi rất thấp thì các doanh nghiệp muốn đầu tƣ vào các khoản tài chính
ngắn hạn hơn là chỉ giữ tiền. Các khoản đầu tƣ ngắn hạn có thể là trái phiếu
hoặc cổ phiếu. … Việc đầu tƣ tài chính ngắn hạn mạng lại thu nhập cho
doanh nghiệp, đó là tiền lãi của trái phiếu, cổ phiếu và sự gia tăng giá thị
trƣờng của cổ phiếu.
- Giá trị các khoản phải thu: Đây là bộ phận quan trọng cấu thành vốn
luân chuyển. Khi doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hóa của mình cho doanh
nghiệp khác, thông thƣờng sự giao nhận tiền – hàng hóa không xảy ra đồng
thời nên phát sinh công nợ phải thu khách hàng. Qui mô các khoản phải thu
phục thuộc vào qui mô kinh doanh của doanh nghiệp, loại hình kinh doanh
của doanh nghiệp và chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
- Giá trị hàng tồn kho: Trong quá trình luân chuyển vốn phục vụ hoạt

động sản xuất kinh doanh thì vật tƣ, sản phẩm dở dang, hàng hóa tổn kho là
điều không thể thiếu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tính toán, duy trì
một lƣợng nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa với cơ
cấu hợp lý nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục và hiệu quả.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu vốn luân chuyển trong
doanh nghiệp
Có nhiều nhân tố ảnh đến kết cấu vốn luân chuyển của Doanh nghiệp,
trong đó có thể kể đến:
- Các nhân tố về mặt sản xuất: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ


11
sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về cung ứng - tiêu thụ: khoảng cách giữa doanh nghiệp
với nhà cung cấp, khách hàng; khả năng cung cấp của thị trƣờng; khối lƣợng
tiêu thụ sản phẩm…
- Các nhân tố về mặt thanh toán: Phƣơng thức thanh toán đƣợc lựa
chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật
thanh toán giữa các doanh nghiệp.
1.1.5. Vai trò của vốn luân chuyển đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Vốn luân chuyển là một chỉ số liên quan đến lƣợng tiền một doanh
nghiệp cần huy động để duy trì hoạt động thƣờng xuyên, hay nói một cách cụ
thể hơn đó là lƣợng tiền cần thiết để cho hoạt động chuyển hóa nguyên liệu
thô thành thành phẩm bán ra thị trƣờng. Những thành tố quan trọng của vốn
luân chuyển đó là tiền, đầu tƣ ngắn hạn, lƣợng hàng tồn kho, khoản phải thu.
Bất kỳ thành tố nào không đƣợc đảm bảo đều có tác động rất xấu đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn luân chuyển có khả năng quyết định quy mô hoạt động của doanh

nghiệp. Trong nền kinh tế thị trƣờng doanh nghiệp phải hoàn toàn tự chủ
trong việc sử dụng vốn nên khi mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thì phải
huy động đƣợc một lƣợng vốn đầu tƣ nhất định.
Khả năng quản lý vốn luân chuyển càng tốt thì nhu cầu vay nợ của
doanh nghiệp càng giảm. Điều này còn giúp đảm bảo lƣợng vốn nhàn rỗi nếu
có sẽ đƣợc đƣợc đầu tƣ một cách hiệu quả nhất cho doanh nghiệp.
Huy động và sử dụng vốn luân chuyển đầy đủ, kịp thời sẽ giúp doanh
nghiệp chủ động ứng phó với những biến động của thị trƣờng. Khi thị trƣờng
có biến động, bên cạnh những thách thức sẽ có nhiều cơ hội xuất hiện. Nếu
doanh nghiệp có đủ điều kiện khả năng về vốn luân chuyển thì có thể sẽ nắm


12
bắt đƣợc cơ hội kinh doanh và ngƣợc lại. Nhƣ vậy vốn luân chuyển cũng
chính là một lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2. QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm quản trị vốn luân chuyển
Khái niệm quản trị vốn luân chuyển đƣợc biết đến nhiều hơn vì các nhà
quản trị bắt đầu nhận thấy những lợi ích từ việc quản trị tốt nguồn vốn, đặc
biệt là vốn luân chuyển.
Quản trị vốn luân chuyển là nhiệm vụ tiền thân của quản trị tài chính,
nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn luân chuyển bằng cách thúc đẩy sự chuyển
hóa giữa các hình thái tồn tại cơ bản của tài sản lƣu động để liên tục sinh ra
ngân quỹ.
Quản trị vốn luân chuyển liên quan đến mối quan hệ giữa tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp và các khoản nợ ngắn hạn của nó. Nhằm đảm bảo công
ty có thể tiếp tục hoạt động của mình và rằng nó có đủ khả năng đáp ứng nợ
ngắn hạn đến hạn và chi phí hoạt động sắp tới. Vì vậy, việc quản trị vốn luân
chuyển chính là quản trị hàng tồn kho, các khoản phải thu và vốn bằng tiền.
Quản trị vốn luân chuyển là hoạt động chính yếu của nhà quản trị tài

chính nhằm đảm bảo kiểm soát đƣợc chi phí duy trì tài sản lƣu động, duy trì
rủi ro ở mức thích hợp. [10]
Nhƣ vậy, quản trị vốn luân chuyển là công tác quản trị tài chính quan
trọng của Doanh nghiệp nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn luân chuyển và
kiểm soát chi phí duy trì tài sản lƣu động, duy trì rủi ro ở mức thích hợp.
1.2.2. Mục tiêu quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp
Mục tiêu quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp là đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh đƣợc tiến hành với hiệu quả cao nhất. Tính toán và
kiểm soát chặt chẽ lƣợng vốn bằng tiền, khoản phải thu và giá trị tồn kho.
Công tác quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp nhằm tính toán tìm ra


13
lƣợng tiền dự trữ và lƣợng hàng tồn kho tối ƣu tránh hiện tƣợng tồn trữ
nhiều gây lãng phí cũng nhƣ trƣờng hợp tồn trữ ít sẽ không chủ động đƣợc
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn tới hoạt động không hiệu quả.
Đối với khoản phải thu mục tiêu của quản trị vốn luân chuyển là xác định
đƣợc mức phải thu hàng kỳ và có những biện pháp thu hồi hiệu quả.
Thông qua các hoạt động quản trị vốn luân chuyển sẽ giúp doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn và đảm bảo việc sử dụng vốn luân
chuyển một cách hợp lý, tăng tốc độ vòng quay của vốn luân chuyển.
Ngoài ra công tác quản trị vốn luân chuyển phải đƣa ra những quyết
định về việc nên đầu tƣ mỗi loại tài sản trong cấu trúc chung tài sản luân
chuyển là bao nhiêu và cần phải huy động nguồn tài trợ nào cho các khoản
đầu tƣ đó.
1.2.3. Nội dung quản trị vốn luân chuyển trong doanh nghiệp
a. Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng là một bộ phận
quan trọng cấu thành vốn luân chuyển của doanh nghiệp.
Nhu cầu dự trữ vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp thông thƣờng là

để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày nhƣ mua sắm hàng hoá, vật liệu,
thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự
phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thƣờng chƣa dự đoán đƣợc và
động lực "đầu cơ" trong việc dự trữ vốn bằng tiền để sẵn sàng sử dụng khi
xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một
mức dự trữ vốn bằng tiền vừa đủ còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp cơ hội
thu đƣợc chiết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng
thanh toán nhanh của doanh nghiệp. [3]
Tuy nhiên vốn bằng tiền không có hoặc sinh lời với tỷ lệ thấp, vì vậy
mục tiêu của quản trị vốn bằng tiền là giảm thiểu lƣợng vốn bằng tiền nắm
giữ trên cơ sở cực đại tính hữu dụng của chúng. Vốn bằng tiền của doanh
nghiệp thƣờng bao gồm các khoản dành cho giao dịch, dự phòng và đầu cơ


14
nhƣng công ty có thể sử dụng cùng một khoản tiền cho nhiều mục đích khác
nhau nên khó có thể xác định chi tiết cho từng mục tiêu mà chỉ tổng hợp lại và
hoạch định một khoản vốn bằng tiền hợp lý. Nội dung quản trị vốn bằng tiền
cụ thể nhƣ sau:
* Hoạch định mức dự trữ vốn bằng tiền
Hoạch định mức dự trữ vốn bằng tiền tức là quyết định xem doanh
nghiệp nên thiết lập và duy trì mức tồn qũy bao nhiêu là hợp lý. Liên quan
đến việc đánh đổi giữa chi phí cơ hội do giữ quá nhiều vốn bằng tiền và chi
phí giao dịch do giữ quá ít vốn bằng tiền.
Hoạch định nhu cầu vốn bằng tiền tối ƣu của doanh nghiệp phải thỏa
mãn đƣợc những nhu cầu chính: chi trả các khoản phải trả phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp; chi tiền nộp thuế; dự phòng
cho các khoản chi ngoài kế hoạch; dự phòng cho các cơ hội phát sinh ngoài
dự kiến khi thị trƣờng có sự thay đổi đột ngột...
Những phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử dụng để hoạch định mức dự trữ

vốn bằng tiền của doanh nghiệp:
- Phƣơng pháp đơn giản: thƣờng dùng để xác định mức dự trữ vốn
bằng tiền hợp lý là lấy nhu cầu sử dụng vốn bằng tiền trung bình hàng ngày
nhân với số lƣợng ngày cần dự trữ vốn bằng tiền.
- Phƣơng pháp tổng chi phí tối thiểu (Mô hình Baumol): Ngƣời ta cũng
có thể sử dụng phƣơng pháp tổng chi phí tối thiểu trong quản trị vốn tồn kho
dự trữ để xác định mức dự trữ vốn bằng tiền hợp lý của doanh nghiệp. Bởi vì
giả sử doanh nghiệp có một lƣợng vốn bằng tiền và phải sử dụng nó để đáp
ứng các khoản chi tiêu một cách đều đặn. Khi lƣợng tiền mặt đã hết, doanh
nghiệp có thể bán các chứng khoán ngắn hạn (có tính thanh khoản cao) để có
lƣợng tiền mặt nhƣ lúc đầu. Có hai loại chi phí cần đƣợc xem xét khi bán
chứng khoán: Một là chi phí cơ hội của việc giữ vốn bằng tiền, đó chính là
mức lợi tức chứng khoán doanh nghiệp bị mất đi; Hai là chi phí cho việc bán
chứng khoán mỗi lần, đóng vai trò nhƣ là chi phí mỗi lần thực hiện hợp đồng.


15
Trong điều kiện đó mức dự trữ vốn bằng tiền tối đa của doanh nghiệp chính
bằng số lƣợng chứng khoán cần bán mỗi lần để có đủ lƣợng vốn bằng tiền
mong muốn bù đắp đƣợc nhu cầu chi tiêu vốn bằng tiền.
Mức dự trữ

X

X/2

Vốn bằng tiền bình quân

Thời gian (ngày)


Hình 1.2. Mô hình Baumol xác định mức dự trữ vốn bằng tiền tối ưu
(Nguồn: 29-638.jpg)

Công thức tính nhƣ sau:

C
Trong đó:

=
max

2(T x F)
k

T: Lƣợng vốn bằng tiền chi dùng trong năm
k: Chi phí cơ hội do giữ vốn bằng tiền trong kỳ
F: Chi phí cố định phát sinh để có đƣợc vốn bằng tiền
Mô hình Baumol đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở giả định là không tính
đến dòng thu tiền trong kỳ và nhu cầu chi dùng tiền trong kỳ là ổn định,
không có hiện tƣợng đột biến thay đổi. Chính vì vậy mô hình này cho ta thấy
nếu lãi suất cao, doanh nghiệp càng giữ ít vốn bằng tiền và ngƣợc lại, nếu chi
phí cố định phát sinh để có đƣợc tiền càng cao thì họ lại càng giữ nhiều vốn
bằng tiền. Mô hình Baumol số dƣ vốn bằng tiền không thực tiễn ở chỗ giả
định rằng doanh nghiệp chi trả tiền một cách ổn định. Nhƣng điều này lại
không luôn luôn đúng trong thực tế.
- Mô hình quản lý tiền Miller Orr: Mô hình Merton Miller và Daniel
Orr phát triển mô hình tồn vốn bằng tiền với dòng tiền thu và dòng chi biến


16

động ngẫu nhiên hàng ngày. Mô hình Miller – Orr liên quan đến cả dòng tiền
thu và chi và giả định dòng tiền ròng (dòng tiền thu trừ dòng tiền chi) có phân
phối chuẩn. Dòng tiền ròng hàng ngày có thể ở mức kỳ vọng, ở mức cao nhất
hoặc thấp nhất. Tuy nhiên chúng ta giả định dòng tiền bằng không, tức là
dòng tiền thu đủ bù đắp dòng tiền chi.
Số dƣ tiền

A

Giới hạn trên

Mức tiền theo thiết kế
Giới hạn dƣới
B
Hình 1.3. Mô hình quản lý tiền Miller Orr
(Nguồn: />Công thức tính nhƣ sau:
Z=3x

+L

Trong đó:
σ2: phƣơng sai của dòng tiền hàng ngày
F: Chi phí cố định phát sinh để có đƣợc tiền
K: Chi phí cơ hội do giữ tiền trong kỳ
Z: Mức vốn bằng tiền tối ƣu
L: Mức tồn quỹ tiền thấp nhất
* Quản lý và sử dụng các khoản thu chi vốn bằng tiền
Các hoạt động thu chi vốn bằng tiền của doanh nghiệp đƣợc diễn ra



17
thƣờng xuyên từng ngày, từng giờ. Với đặc điểm của vốn bằng tiền là loại tài
sản có khả năng thanh toán cao, dễ chuyển hóa thành các hình thức tài sản
khác. Do đó, để tránh tình trạng thất thoát, lãng phí hoặc bị lợi dụng thì doanh
nghiệp cần phải có các biện pháp quản lý và sử dụng vốn bằng tiền chặt chẽ
hợp lý.
Các biện pháp quản lý cụ thể nhƣ sau:
- Mọi khoản thu chi vốn bằng tiền của doanh nghiệp đều phải thực hiện
thông qua quỹ, không đƣợc thu chi ngoài quỹ, tự thu, tự chi.
- Phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn bằng tiền,
nhất là giữa thủ quỹ và kế toán quỹ; phải có các biện pháp quản lý bảo đảm an
toàn kho quỹ.
- Công ty phải xây dựng các quy chế thu chi vốn bằng tiền để áp dụng
cho từng trƣờng hợp thu chi.
- Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng vốn bằng tiền, cần xác định rõ
đối tƣợng tạm ứng, mức tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng để thu hồi
kịp thời.
* Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền
Để đánh giá về chung về mặt tài chính và hiệu quả sử dụng vốn bằng
tiền của doanh nghiệp ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau:
- Tỷ số thanh toán hiện hành (Current ratio): Cho biết khả năng của một
công ty trong việc dùng các tài sản ngắn hạn nhƣ tiền mặt, hàng tồn kho hay
các khoản phải thu để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của mình. Tỷ số này
càng cao chứng tỏ công ty càng có nhiều khả năng sẽ hoàn trả đƣợc hết các
khoản nợ. Tỷ số thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 cho thấy công ty đang ở
trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không trả đƣợc các khoản nợ
khi đáo hạn. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là công ty sẽ phá sản bởi vì
có rất nhiều cách để huy động thêm vốn. Mặt khác, nếu tỷ số này quá cao



×