Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Phát triển cây hồ tiêu trên địa bàn huyện cơ jút

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.13 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HUỲNH ĐỨC TRUNG

PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HUỲNH ĐỨC TRUNG

PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05

N ƣờ

ƣớn

n

o





PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH

Đà Nẵng - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Huỳn Đức Trung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................2
3. Câu hỏi hay giả thuyết nghiên cứu..................................................... 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................4
7. Sơ lƣợc tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................4
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CÂY HỒ
TIÊU.................................................................................................................7
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÂY HỒ TIÊU VÀ PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU....7
1.1.1. Cây hồ tiêu và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của cây hồ tiêu.............7

1.1.2. Khái niệm về phát triển cây hồ tiêu..............................................9
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của phát triển cây hồ tiêu.................................... 9
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU...................11
1.2.1. Gia tăng quy mô sản xuất cây hồ tiêu.........................................12
1.2.2. Gia tăng các yếu tố nguồn lực.................................................... 13
1.2.3. Hoàn thiện các hình thức tổ chức sản xuất................................. 15
1.2.4. Phát triển thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm cây hồ tiêu....................17
1.2.5. Gia tăng kết quả, hiệu quả và đóng góp của cây hồ tiêu cho phát
triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng..............................................................19
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU . 21

1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên............................................ 21
1.3.2. Nhân tố về điều kiện kinh tế kỹ thuật....................................................... 22
1.3.3. Nhân tố điều kiện kinh tế xã hội.................................................23


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...............................................................................28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN CƢ JÚT, TỈNH ĐĂK NÔNG............................................. 29
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN

CÂY HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ JÚT.....................................29
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên.......................................................29
2.1.2. Đặc điểm xã hội..........................................................................38
2.1.3. Đặc điểm kinh tế.........................................................................43
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CƢ JÚT........................................................................................... 49
2.2.1. Quy mô sản xuất cây hồ tiêu.......................................................49
2.2.2. Tình hình nguồn lực cho sản xuất hồ tiêu...................................53
2.2.3. Tình hình tổ chức sản xuất..........................................................59

2.2.4. Tình hình thị trƣờng sản phẩm...................................................61
2.2.5. Thực trạng kết quả, hiệu quả sản xuất hồ tiêu............................ 68
2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN CƢ JÚT..................................................................................70
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc.............................................................70
2.3.2. Những tồn tại hạn chế.................................................................71
2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế................................................72
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...............................................................................74
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY
HỒ TIÊU Ở HUYỆN CƢ JÚT................................................................... 75
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU Ở HUYỆN CƢ JÚT .

75
3.1.1. Phƣơng hƣớng để phát triển cây hồ tiêu giai đoạn 2018 - 2025 . 75

3.1.2. Mục tiêu phát triển cây hồ tiêu ở huyện Cƣ Jút......................... 75


3.1.3 Định hƣớng................................................................................. 77
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU Ở HUYỆN CƢ JÚT 77
3.2.1. Giải pháp liên quan tới nội dung phát triển cây hồ tiêu huyện Cƣ
Jút....................................................................................................................77
3.2.2. Giải pháp liên quan tới các yếu tố ảnh hƣởng phát triển cây hồ
tiêu của huyện Cƣ Jút..................................................................................... 88
KẾT LUẬN..................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................101
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Diện tích trồng cây hồ tiêu các năm tại huyện Cƣ Jút

39

2.2.

Dân số trung bình phân theo huyện/quận/thị xã/ thành
phố thuộc tỉnh Đăk Nông

40

2.3.

Dân số, diện tích, mật độ dân số huyện Cƣ Jút qua các
năm

41

2.4.

Diện tích, dân số và mật độ dân số các xã của huyện

năm 2016

41

2.5.

Chuyển dịch cơ cấu lao động đang làm việc huyện Cƣ
Jút

42

2.6.

Số lƣợng lao động huyện Cƣ Jút qua các năm

43

2.7.

Số lƣợng lao động đang làm việc phân theo các ngành
kinh tế

43

2.8.

Chỉ tiêu sản xuất các ngành kinh tế

44


2.9.

Cơ cấu các ngành trong giá trị sản xuất của huyện Cƣ
Jút

46

2.10.

Diện tích, năng suất sản lƣợng Hồ Tiêu tỉnh Đắk Nông
phân theo địa bàn hành chính (huyện, TX) năm 2016

50

2.11.

Diện tích, sản lƣợng và năng suất Hồ Tiêu huyện Cƣ
Jút

51

2.12.

Diện tích cây hồ tiêu phân theo xã/TT giai đoạn 2012 –
2016

52

2.13.


GTSX và sự gia tăng GTSX cây hồ tiêu qua các năm
của huyện Cƣ Jut

53


Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.14.

Số vốn của hộ sản xuất hồ tiêu ở Cƣ Jút

54

2.15.

Độ tuổi lao động ở huyện Cƣ Jút

56

2.16.

Diện tích trồng cây hồ tiêu các năm tại huyện Cƣ Jút

59


2.17.

Biến động số cơ sở trồng, kinh doanh và chế biến hồ
tiêu tại huyện Cƣ Jút qua các năm

61

2.18.

Tình hình tiêu thụ hồ tiêu của huyện

62

2.19.

Hệ số tiêu thụ hồ tiêu

63

2.20.

Thời điểm và địa điểm tiêu thụ hồ tiêu

65

2.21.

Đối tƣợng và hình thức tiêu thụ


67

2.22.

Nguồn cung cấp thông tin và quảng bá thƣơng hiệu

68

2.23.

GTSX và sự gia tăng GTSX cây hồ tiêu qua các năm
của huyện Cƣ Jut

69

2.24.

Giá trị hồ tiêu/vốn qua các năm của huyện Cƣ Jút

69

2.25.

Giá trị hồ tiêu/vốn qua các năm của huyện Cƣ Jút

70


DANH MỤC HÌNH
Số hiệu

hình

Tên hình

Trang

2.1.

Tỷ lệ lao động theo nhóm hộ

54

2.2.

Tình hình tiêu thụ hồ tiêu của các nông hộ

63


1

MỞ ĐẦU
1. Tín

ấp t ết ủ đề tà

Trong một thập niên gần đây, hạt tiêu Việt Nam nhanh chóng chiếm
lĩnh thị trƣờng thế giới về sản lƣợng và tổng lƣợng xuất khẩu. Xu hƣớng trên
thị trƣờng thế giới đang tiếp tục có những thuận lợi cho tiêu Việt Nam. Theo
báo cáo của Bộ NN&PTNT, năm 2013, xuất khẩu (XK) hồ tiêu cả nƣớc ƣớc

đạt 134.000 tấn với kim ngạch đạt 899 triệu USD, tăng gần 15% về lƣợng và
tăng hơn 13% về kim ngạch so với năm 2012. Theo Hiệp hội Hồ tiêu Việt
Nam, hiện có khoảng 95% sản lƣợng hồ tiêu sản xuất trong nƣớc để xuất
khẩu đến hơn 80 quốc gia, vùng lãnh thổ, còn lại 5% là tiêu thụ nội địa. Việt
Nam có khoảng 15 doanh nghiệp XK hồ tiêu ở vị trí hàng đầu của thế giới,
chiếm trên 50% thị phần xuất khẩu. Hiện nay, Hoa Kỳ và Singapore là các thị
trƣờng xuất khẩu số 1 của Việt Nam, với kim ngạch liên tiếp đạt mức tăng
trƣởng cao, tiếp theo là các thị trƣờng Ấn Độ, Hà Lan, Đức, UAE...
Cƣ Jút là một huyện nằm ở phía Bắc tỉnh Đăk Nông, nằm trên trục
đƣờng Quốc lộ 14, cách trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột (tỉnh Đăk Lăk)
20km về phía Tây nam và cách thị xã Gia Nghĩa 110km, có 20 km đƣờng
biên giới giáp với Huyện Pecchamda - Tỉnh Mundunkiri, vƣơng quốc
Campuchia.
Với tổng diện tích tự nhiên 72.029 ha, trong đó 27.622 ha đất sản xuất
nông nghiệp, 37.083 ha đất lâm nghiệp, còn lại là đất chuyên dùng và đất ở,
Cƣ Jút là huyện có nhiều lợi thế, tiềm năng để phát triển nông nghiệp, công
nghiệp chế biến, vật liệu xây dựng, thƣơng mại – dịch vụ, du lịch. Các nhóm
đất đen trên đá Basalt, phân bố tại thung lũng các xã Đắk Drông, Cƣ Knia và
phía Đông xã Đắk Wil với địa hình lƣợn sóng, rất giàu dinh dƣỡng, đất ít
thoát nƣớc, có tầng dày thích trồng các loại cây hàng năm, đậu đỗ và hoa màu
khác; Đất nâu đỏ trên đá Basalt (Fk), phân bố rải rác vùng phía Nam huyện,


2
đất tơi xốp, thuộc nhóm đất giàu mùn, dinh dƣỡng cao nên thích hợp cho các
loại cây công nghiệp dài ngày: cà phê, tiêu, cao su.
Trong quá trình phát triển kinh tế của huyện, cây hồ tiêu đã đƣợc xác
định là cây công nghiệp chủ lực của huyện và thực tế trong những năm qua
cây trồng này đã khẳng định vai trò của nó. Những thăng trầm sản xuất hồ
tiêu cũng gậy hiệu ứng thăng trầm cho đời sống kinh tế xã hội của huyện.

Việc phát triển cây hồ tiêu vẫn đang còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết nhƣ
phát triển thiếu quy hoạch vẫn mang tính tự phát, giống cây trồng chất lƣợng
chƣa cao, kỹ thuật canh tác hạn chế, trình độ của ngƣời sản xuất thấp, công
nghệ sau thu hoạch lạc hậu… Khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm này sẽ
hình thành những định hƣớng và giải phát thúc đẩy sự phát triển cây trồng
này qua đó thúc đẩy kinh tế của huyện phát triển. Vì vậy tôi chọn đề tài “Phát
triển cây hồ t êu trên địa bàn huyện Cƣ Jút” cho luận văn cao học của tôi.
2. Mụ t êu n

ên ứu

Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về phát triển cây hồ tiêu.
Phân tích thực trạng phát triển cây hồ tiêu trên địa bàn huyện Cƣ Jút.
Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển cây hồ tiêu trên địa bàn huyện
Cƣ Jút trong thời gian tới.
3. Câu ỏ

y

ả t uyết n

ên ứu

Đề tài nhằm trả các câu hỏi sau:
-Tình hình phát triển cây hồ tiêu trên địa bàn huyện Cƣ Jút nhƣ thế
nào?
- Làm thế nào để phát triển cây hồ tiêu này ?
4. Đố tƣợn và p ạm v n

ên ứu


- Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến phát triển cây hồ tiêu.


3
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Cƣ Jút - tỉnh Đắk Nông.
+ Thời gian nghiên cứu: Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất cây hồ
tiêu chủ yếu tập trung vào giai đoạn 2012-2016, định hƣớng đến năm 2025
5. P ƣơn p áp n

ên ứu

- Nghiên cứu này sử dụng một loạt các phƣơng pháp cụ thể nhƣ phân
tích thống kê, chi tiết hóa, so sánh, đánh giá, tổng hợp, khái quát, chuyên
gia… theo nhiều cách từ riêng rẽ tới kết hợp với nhau. Chúng đƣợc sử dụng
trong việc khảo cứu, phân tích, đánh giá so sánh các nghiên cứu lý luận và
thực tiễn phát triển cây hồ tiêu.
Các phƣơng pháp này còn đƣợc dùng trong đánh giá tình hình phát
triển cây hồ tiêu cũng nhƣ thực thi chính sách phát triển cây công nghiệp ở
huyện Cƣ Jút và chỉ ra các vấn đề tồn tại cùng với các nguyên nhân từ đó
hình thành các giải pháp phát triển cây hồ tiêu của địa phƣơng.
Các phƣơng pháp thu thập tài liệu, thông tin sau đƣợc sử dụng trong
nghiên cứu:
- Kế thừa các công trình nghiên cứu trƣớc đó.
- Tổng hợp các nguồn số liệu thông qua các báo cáo, tổng kết của các
sở Ban, ngành trong tỉnh và huyện.
- Tìm thông tin thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng: Báo

chí, Internet...
- Kết hợp các phƣơng pháp thu thập số liệu để có dữ liệu nghiên cứu và
phân tích đầy đủ.
- Cách tiếp cận:
+ Tiếp cận vĩ mô: phân tích chính sách phát triển cây công nghiệp của
Đảng và nhà nƣớc;
+ Cách tiếp cận thực chứng: tại sao và nguyên nhân cây hồ tiêu của


4
huyện phát triển nhƣ vậy? Sản lƣợng nông nghiệp thời kỳ tới sẽ là bao nhiêu?
+ Tiếp cận hệ thống :


Mối tƣơng quan giữa phát triển kinh tế và phát triển cây công nghiệp



Phát triển cây hồ tiêu và công nghiệp, dịch vụ



Mối quan hệ giữa phát triển cây hồ tiêu và phát triển nông thôn

+ Tiếp cận lịch sử: So sánh những giai đoạn khác nhau trong vận dụng
đƣờng lối phát triển cây công nghiệp Việt Nam
Nguồn thông tin dữ liệu, công cụ phân tích chính
- Thứ cấp: chủ yếu sử dụng số liệu của Niên giám thống kê huyện Cƣ
Jút từ năm 2006, và của ngành nông nghiệp huyện.
- Ý kiến của chuyên gia.

- Công cụ chính: Sử dụng chƣơng trình xử lý số liệu bằng excel
6. Ý n

ĩ

o

ọ và t ự t ễn ủ đề tà

Đề tài góp phần đƣa ra những căn cứ, những giải pháp cụ thể đáp ứng
các yêu cầu bức thiết cho quy hoạch phát triển cây hồ tiêu trên địa bàn huyện
Cƣ Jút.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở để xây dựng chƣơng
trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công nhằm hƣớng dẫn nông dân áp
dụng những tiến bộ khoa học, công nghệ, góp phần tăng thu nhập, cải thiện
đời sống nhân dân trong vùng.
7. Sơ lƣợ tổn qu n tà l ệu n

ên ứu

Nghiên cứu Kinh tế Nông nghiệp của Đặng Phi Hổ (2003) giới thiệu
các mô hình phát triển nông nghiệp, các mô hình này tuy tiếp cận theo nhiều
cách khác nhau nhƣng đều chỉ ra cách thức và cơ chế phân bổ nguồn lực để
phát triển nông nghiệp chuyển dần từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn, từ khai
thác yếu tố theo chiều rộng sang khai thác các nhân tố chiều sâu, chuyển từ
thâm dụng tài nguyên và vốn sang thâm dụng lao động. Do là mô hình chung


5
cho phát triển nông nghiệp nên việc vận dụng vào để hình thành khung lý

thuyết cho phát triển cây công nghiệp lâu năm vẫn có thể áp dụng đƣợc.
Nhƣng khi áp dụng cho trƣờng hợp cụ thể của địa phƣơng cần phải có sự vận
dụng linh hoạt với điều kiện thực tế của địa phƣơng nhất là Tây Nguyên.
- “Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ về kinh tế xã hội để
phát triển vùng Tây Nguyên”, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây
Nguyên (2006), đã xây dựng mô hình sản xuất bền vững các cây lâu năm chủ
yếu ở Tây Nguyên nhƣ: Cà phê, hồ tiêu, điều, tiêu vừa đem lại hiệu qủa kinh
tế cao vừa bảo vệ môi trƣờng; Xây dựng quy trình sản xuất bền vững các cây
công nghiệp lâu năm chủ yếu ở Tây Nguyên nhƣ: cà phê, hồ tiêu, điều, tiêu;
Đa dạng hoá cây trồng trong sản xuất, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn ở Tây Nguyên.
Một số nghiên cứu về cây hồ tiêu đáng quan tâm cho đề tài trong đó
vừa chú trọng tới các giải pháp làm thế nào phát triển cây hồ tiêu. Nhiều
nghiên cứu tập trung vào các biện pháp nâng cao trình độ kỹ thuật và áp dụng
quy trình sản xuất tiên tiến nhƣ: Cục trồng trọt (2009) Hội nghị đánh giá hiện
trạng và bàn giải pháp phát triển cây hồ tiêu các tỉnh phía nam tháng 6/2009.
Hay Phạm Kim Hồng Phúc và Nguyễn Văn A (2000) Hỏi đáp về kinh nghiệm
trồng tiêu đạt năng suất cao, NXB Đà Nẵng 2000;
Các bài học từ kinh nghiệm thực tế luôn đáng quan tâm: Nguyễn Phi
Long (1987) Kinh nghiệm trồng tiêu ở nƣớc ta và một số nơi, NXB Nông
Nghiệp 1987. Và VPA (2012) Tài liệu hội nghị thƣờng niên Hiệp hội hồ tiêu
Việt Nam năm 2009. Thành phố HCM ngày 7/5/2012.
Chú trọng tới phòng chống bệnh cho cây tiêu đặc biệt quan trọng nhƣ Cục
bảo vệ thực vật (2007) Báo cáo tình hình sản xuất hồ tiêu và ảnh hƣởng của các
loại dịch hại quan trọng tới sản xuất tại Việt Nam. Hội thảo sâu bệnh hại tiêu và
phƣơng pháp phòng trừ tại Đăk Nông tháng 7/2007. Hay Ngô Vĩnh


6
Viễn (2007) Báo cáo dịch hại trên hồ tiêu và biện pháp phòng trừ.

- Đề tài “Phát triển cây công nghiệp lâu năm trên địa bàn huyện Đức
Cơ” của tác giả Hồ Phƣớc Thành, cho thấy hiệu quả kinh tế của cây công
nghiệp lâu năm, khẳng định đây là nhóm cây trồng có khả năng làm giàu cho
mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất và ngoài hiệu quả kinh tế thì cây
công nghiệp lâu năm còn mang lại hiệu quả về xã hội, đã đáp ứng một phần
quan trọng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân, nhất là nông thôn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội.
- Nghiên cứu “Ảnh hƣởng của việc sử dụng phân bón đến sản xuất nông
nghiệp bền vững tỉnh Đăk Nông” của TS. Trương Hồng – Viện Khoa học Kỹ
thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên cho thấy việc bón phân hợp lý là sử dụng
lƣợng phân bón thích hợp cho cây đảm bảo tăng năng suất cây trồng với hiệu
quả kinh tế cao nhất, không để lại các hậu quả tiêu cực lên nông sản và môi
trƣờng sinh thái. Nghiên cứu đã đã đƣa ra hàm lƣợng chất dinh dƣỡng phù hợp
cho từng loại cây trồng ở mỗi giai đoạn phát triển khác nhau, giúp bà

con nông dân vừa tiết kiệm chi tiêu vừa đảm bảo cây trồng phát triển bền
vững.
- “Kết quả nghiên cứu thâm canh cà phê và hồ tiêu bền vững trong điều
kiện biến đổi khí hậu” (2016) của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp
Tây Nguyên cho ra kết quả nghiên cứu mang tính chất tổng hợp đối với các
loại cây trồng chủ lực ở Tây Nguyên của WASI trong thời gian qua đã thực sự
góp phần không nhỏ phục vụ thâm canh sản xuất bền vững ngành hàng cà
phê, hồ tiêu của Việt Nam trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng khốc liệt
hiện nay.


7
CHƢƠNG 1


NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÂY HỒ TIÊU VÀ PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU
1.1.1. Cây hồ tiêu và đặ đ ểm kinh tế kỹ thuật của cây hồ tiêu a.
Giới thiệu cây hồ tiêu
Tiêu có tên khoa học là Piper nigrum L, họ Tiêu (Piperaceae). Có nguồn
gốc ở vùng Ghats miền tây Ấn Độ. Tiêu đƣợc du nhập vào Đông Dƣơng từ thế
kỷ 17 nhƣng mãi đến thế kỷ 18 mới bắt đầu phát triển mạnh, khi một số ngƣời
Hoa di dân vào Campuchia ở vùng dọc bờ biển Vịnh Thái Lan, và Tiêu vào
Đông bằng Sông Cửu Long qua cữa ngõ Hà Tiên của tỉnh Kiên Giang rồi sau lan
dần đến các tỉnh miền Trung nhƣ Quảng Trị, Gia Lai…

b. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của cây hồ tiêu
Chu kỳ phát triển của cây hồ tiêu kéo dài khoảng 20 năm, trải qua hai
thời kỳ, thời kỳ kiến thiết cơ bản và thời kỳ kinh doanh. Thời kỳ kiến thiết cơ
bản 2 năm, đòi hỏi phải có vốn đầu tƣ tƣơng đối lớn. Chất lƣợng đầu tƣ thời
kỳ này quyết định năng suất, chất lƣợng và hiệu quả kinh tế của cây hồ tiêu
trong thời kỳ kinh doanh sau này nói riêng và cả chu kỳ kinh tế của cây hồ
tiêu nói chung.
- Nƣớc là yếu tố quan trọng nhất đối với Tiêu. Lƣợng mƣa thích hợp là

2.0 – 3.000mm/năm, lƣợng mƣa tối thiểu là 1800mm/năm. Tiêu cần mùa khô
ngắn để ra hoa đồng loạt và chín tập trung. Ẩm độ không khí thích hợp cho
hoa tiêu thụ phấn là 75 – 90%.
- Mật độ và khoảng cách trồng: Đối với choái (trụ, nọc) chết: trồng
2mx 2m: 2500 hố/ha. Đối với choái sống: trồng 2m x 2,5m: 2.000 hố/ha hoặc
2,5m x 2,5m: 1.500 hố/ha.
Cây hồ tiêu có những đặc điểm riêng chỉ phù hợp với đặc tính của nó,



8
nghĩa là đòi hỏi về điều kiện tự nhiên phù hợp. Cây hồ tiêu thích hợp với khí
hậu vùng xích đạo và nhiệt đới. Nhiệt độ thích hợp trung bình 22-28 oC. Hồ
tiêu yêu cầu lƣợng mƣa cao từ 2000-3000mm/năm, phân bổ đều trong 7-8
tháng và cần 3-5 tháng không mƣa để tƣợng hoa. Hồ tiêu thích hợp với đất
tơi xốp, nhiều mùn, pH 5,5-6,5. Mật độ trồng thích hợp nhất của hồ tiêu từ
1.200-2.000 nọc/ha, đất dốc nên trồng thƣa, đất bằng nên trồng dày hơn.
Cây hồ tiêu đòi hỏi nhiều vốn đầu tƣ trong thời kỳ xây dựng cơ bản và
do vậy cây công nghiệp này thƣờng có chu kỳ kinh doanh dài, do đó thời gian
thu hồi vốn cũng dài và cần phải có quy trình kỹ thuật thích hợp cho cả chu kỳ
sản xuất. Với năng suất bình quân 2 tấn/ha, hàng năm cây hồ tiêu lấy đi từ đất
70kg đạm (N) + 16kg Lân (P2O5) + 42kg Kali (K2O) + 18kg Magiê (MgO) +
67kg Canxi (CaO). Các kết quả nghiên cứu trên thế giới cho thấy, với mật độ
1750 nọc/ha, mỗi năm hồ tiêu lấy đi từ đất khoảng 250kg N + 35kg P 2O5 +
205kg K2O + 45kg CaO + 20kg MgO (De Waard, 1965). Ở những cây đầy đủ
dinh dƣỡng, hàm lƣợng trong lá hồ tiêu thƣờng dao động trong khoảng 3,13,4% N; 0,16-0,18% P; 3,4-4,3% K; 0,44% MgO; 1,67% CaO, luôn cao hơn
so với các cây trồng khác. Điều này chứng tỏ cây hồ tiêu hút và tích luỹ nhiều
dinh dƣỡng hơn so với một số cây trồng khác (Cục Trồng trọt bộ NN và
PTNT(2012)). Cây hồ tiêu có nhu cầu đạm và kali là cao nhất sau tới lân,
canxi, magiê và các vi lƣợng khác. Hiện tại, nhiều vƣờn hồ tiêu ở nƣớc ta do
địa hình cao, dốc, đất có thành phần cơ giới nhẹ lại đƣợc tƣới nƣớc thƣờng
xuyên nên dinh dƣỡng bị rửa trôi nhiều. Các hàng tiêu phía rìa vƣờn, nhất là
gần đƣờng thoát nƣớc thƣờng có biểu hiện thiếu kali và magiê rất rõ. Thiếu
kali, lá bị khô đầu và lan hết phân nửa lá. Thiếu magiê, các lá trƣởng thành
chuyển màu vàng lục nhƣng gân lá còn xanh.
Cây hồ tiêu đòi hỏi qui trình kỹ thuật cao từ trồng, chăm sóc, khai thác
sản xuất bảo quản và chế biến để đáp ứng yêu cầu của công nghiệp về mặt


9

chất lƣợng. Tất cả các khâu này đều đòi hỏi đƣợc đầu tƣ khá lớn cả về kỹ
thuật, công nghệ và lao động có trình độ cao.
Cây hồ tiêu đòi hỏi trình độ thâm canh cao, đầu tƣ lao động sống và lao
động có chất lƣợng. Đặc điểm này đòi hỏi phải có nguồn nhân lực có chất
lƣợng cao mới bảo đảm phát triển sản xuất cây hồ tiêu có hiệu quả.
Nhƣ vậy cây công nghiệp là một trong những cây trồng có chu kỳ sinh
trƣởng và kinh doanh dài gắn với điều kiện tự nhiên thích hợp với nó và đòi
hỏi nguồn vốn lớn, kỹ thuật cao.
1.1.2. K á n ệm về p át tr ển

ây ồ tiêu

Phát triển cây hồ tiêu là một tổng thể các biện pháp làm tăng sản phẩm
hồ tiêu cả về số lƣợng và chất lƣợng nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị
trƣờng trên cơ sở khai thác các nguồn lực trong nông nghiệp một cách hợp lý,
có hiệu quả.
Phát triển cây hồ tiêu bao gồm hai khía cạnh: phát triển sản xuất theo
chiều rộng và phát triển sản xuất theo chiều sâu. Phát triển sản xuất theo chiều
rộng chú trọng tới quy mô nhƣ tăng diện tích, tăng thêm vốn, bổ sung thêm
lao động…
1.1.3. V trò, ý n ĩ ủ p át tr ển ây ồ tiêu a. Về mặt
kinh tế
Cây công nghiệp nói chung và cây hồ tiêu nói riêng có vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế; đặc biệt là các nƣớc đang phát triển, những nơi
có điều kiện phát triển sản xuất loại cây này. Trên thế giới có không nhiều
những nơi thuận lợi cho phát triển cây hồ tiêu. Ở Việt Nam, vùng trồng tiêu
thích hợp nhất là Phú Quốc – Kiên Giang, Chƣ Sê – Gia Lai, Lộc Ninh, Bình
Long – Bình Phƣớc, Cƣ Jút– Đăk Nông và một số địa phƣơng khác thuộc
vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Thực tế cho thấy cây trồng này có vai trò
rất lớn cụ thể nhƣ sau:



10
Phát triển cây hồ tiêu tạo ra các sản phầm mà có vị trí quan trọng trong
việc cung cấp nguyên liệu có giá trị cho công nghiệp chế biến tạo ra sản phẩm
nhằm phục vụ tiêu dùng của thị trƣờng. Phát triển cây trồng này quyết định
tới sự phát triển của một số ngành kinh tế qua đó ảnh hƣởng không nhỏ tới cơ
cấu kinh tế của địa phƣơng hay vùng lãnh thổ. Quan trọng nhất phải kể tới vai
trò của cây hồ tiêu trong đáp ứng yêu cầu to lớn về hàng xuất khẩu. Trên 95%
lƣợng hồ tiêu sản xuất hàng năm dùng cho xuất khẩu, và hồ tiêu Việt Nam
đƣợc xuất khẩu sang hơn 80 nƣớc và lãnh thổ. Năm 2012, xuất khẩu tiêu của
Việt Nam đạt 119 nghìn tấn, thu về 808 triệu USD. Đến hết tháng 9/2013 xuất
khẩu đƣợc 112.000 tấn với giá trị 743 triệu USD. Việt Nam hiện đứng đầu thế
giới về sản lƣợng hồ tiêu xuất khẩu, chiếm tới 50% sản lƣợng tiêu xuất khẩu
của toàn thế giới.
Việc phát triển sản xuất cây hồ tiêu còn cho phép khai thác những lợi
thế về đất đai, khí hậu của các vùng qua đó hình thành vùng chuyên canh lớn
qua đó hình thành nền nông nghiệp hàng hóa lớn. Việc hình thành vùng
chuyên canh cây công nghiệp tập trung này sẽ tạo ra vùng nguyên liệu lớn cho
phép tập trung các yếu tố sản xuất trên quy mô lớn nhất định thúc đẩy công
nghiệp hóa cũng nhƣ tận dụng lợi thế do sản xuất quy mô lớn.
b. Về mặt xã hội
Cây hồ tiêu đƣợc phát triển còn góp phần thực hiện phân công lao động
xã hội trong nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp ngày
càng hợp lý hơn.
Khi phát triển cây hồ tiêu không chỉ cho phép khai thác có hiệu quả tài
nguyên mà còn tận dụng nguồn lao động đang dƣ thừa hiện nay tạo ra việc
làm và thu nhập cho lao động. Nhiều địa phƣơng coi phát triển cây hồ tiêu
đƣợc coi là một giải pháp để xóa đói giảm nghèo hữu hiệu.
Cây hồ tiêu vì vậy không chỉ có vai trò lớn với sự phát triển kinh tế mà



11
cả với sự phát triển xã hội. Nó đã đóng góp vào tạo ra nhiều sản lƣợng hơn,
tạo ra tích lũy vốn, nâng cao kỹ thuật, tạo ra việc làm và thu nhập cho lao
động.
c. Về mặt môi trường
Việc phát triển sản xuất cây hồ tiêu còn cho phép khai thác những lợi
thế về đất đai, khí hậu của các vùng qua đó hình thành vùng chuyên canh lớn
và hình thành nền nông nghiệp hàng hóa lớn. Việc hình thành vùng chuyên
canh cây công nghiệp tập trung này sẽ tạo ra vùng nguyên liệu lớn cho phép
tập trung các yếu tố sản xuất trên quy mô lớn nhất định thúc đẩy công nghiệp
hóa cũng nhƣ tận dụng lợi thế do sản xuất quy mô lớn.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU
1.2.1. P át tr ển bền vữn

ây ồ t êu

Hồ tiêu là loại cây công nghiệp dài ngày, chu kỳ kinh doanh cả chục
năm, vốn đầu tƣ ban đầu lớn. Theo Viện Khoa học kỹ thuật Nông - Lâm
nghiệp Tây Nguyên, việc nông dân ồ ạt trồng tiêu trong khi chƣa đƣợc kiểm
soát về quy hoạch, giống tiêu, dịch bệnh và hóa chất bảo vệ thực vật; công tác
sơ chế, chế biến còn thủ công, không bảo đảm chất lƣợng và điều kiện vệ sinh
an toàn thực phẩm… khiến cây tiêu đối mặt với nhiều thách thức và phát triển
thiếu bền vững. Vì vậy, để cây tiêu phát triển bền vững, theo TS Trƣơng
Hồng, Phó Viện trƣởng Viện Khoa học kỹ thuật Nông- Lâm nghiệp Tây
Nguyên thì các địa phƣơng cần sớm tổ chức lại sản xuất theo hƣớng liên kết
lại để dễ dàng tiếp nhận các tiến bộ kỹ thuật, các nguồn vốn tín dụng và các
đơn vị cung cấp vật tƣ đầu vào...Vấn đề quan trọng nhất vẫn là việc phòng trừ
bệnh hại trên cây tiêu, nhất là bệnh chết nhanh, chết chậm cần phải sử dụng

các biện pháp tổng hợp, trong đó phòng bệnh có vai trò quyết định.
Do lợi nhuận từ việc trồng tiêu mang lại cao nên ngƣời dân tự phát mở
rộng diện tích ồ ạt, trong khi đó kỹ năng trồng và chăm sóc không đúng quy


12
trình nên một số diện tích trồng tiêu bị sâu bệnh cho năng suất thấp, thậm chí
ở một số nơi có nhiều diện tích bị mất trắng do bệnh gây hại. Chính vì vậy,
cần quản lý chặt quy hoạch, định hình các vùng chuyên canh lớn, nơi có thổ
nhƣỡng, khí hậu phù hợp; chỉ rõ những vùng đất điều kiện sinh thái không
thích hợp với cây hồ tiêu, nhƣ thiếu nƣớc tƣới, dễ xảy ra dịch hại; đồng thời
khuyến cáo nông dân chuyển đổi hồ tiêu trên đất không thích hợp, vùng hay
xảy ra dịch hại, sang trồng loại cây khác, nhằm đạt hiệu quả kinh tế. Khảo
nghiệm và công bố các bộ giống tiêu năng suất cao, kháng bệnh tốt cho nông
dân đƣa vào sản xuất.
Cây hồ tiêu là thế mạnh ở các tỉnh Tây Nguyên, đồng thời đóng góp lớn
vào sản lƣợng cũng nhƣ kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu của cả nƣớc. Việc giúp
ngƣời dân ổn định vùng chuyên canh, tiếp thu những kiến thức khoa học kỹ
thuật cơ bản là một trong những nội dung quan trọng để phát triển cây hồ tiêu.
* Nhóm tiêu chí đánh giá phát triển bền vững cây hồ tiêu
- Chất lƣợng và sự gia tăng về chất lƣợng.
- Sự phát triển của cây tiêu so với tiêu chuẩn khoa học kỹ thuật cây
trồng.
1.2.2. G

tăn quy mô sản xuất ây ồ tiêu

Gia tăng quy mô sản xuất cây hồ tiêu nhằm tập trung phát triển sản
lƣợng hồ tiêu thu hoạch trên đơn vị diện tích, ngoài ra còn thể hiện đƣợc quy
mô, diện tích, năng lực sản xuất cây hồ tiêu của địa phƣơng. Gia tăng sản

lƣợng phụ thuộc vào việc gia tăng không gian sản xuất, nguồn lực huy động
vào và năng suất cây hồ tiêu thể hiện xu hƣớng tăng năng lực sản xuất theo
chiều rộng và chiều sâu.
Quy mô sản xuất hồ tiêu gia tăng đƣợc thể hiện thông qua quy mô diện
tích trồng cây hồ tiêu cũng nhƣ số lƣợng, quy mô các nhà sản xuất hồ tiêu
cũng nhƣ mức sản lƣợng sản xuất và giá trị sản xuất. Việc gia tăng diện tích


13
sản xuất hồ tiêu phụ thuộc vào giới hạn về đất đai và quy luật hiệu suất giảm
dần theo quy mô. Phát triển số lƣợng chỉ có tính chất nhất thời nhằm khai
thác tiềm năng đất đai, tài nguyên và các nhân tố sản xuất sẵn có vì các yếu tố
này không phải là vô tận. Do đó cần phải chú trọng hơn tới phát triển về chiều
sâu tức là tập trung vào việc tăng năng suất cây trồng.
Năng suất sản xuất cây hồ tiêu là minh chứng về sản lƣợng hồ tiêu
đƣợc sản xuất ra trên mỗi đơn vị diện tích gieo trồng trong một vụ mùa sản
xuất và bản thân năng suất cây hồ tiêu phải chịu ảnh hƣởng bởi các yếu tố tự
nhiên và nhân tạo nhƣ điều kiện thổ nhƣỡng, thời tiết, chất lƣợng giống và
kỹ thuật canh tác chăm bón và thu hoạch.
* Nhóm tiêu chí đánh giá gia tăng quy mô sản xuất cây hồ tiêu.
- Diện tích trồng hồ tiêu và sự gia tăng về diện tích.
- Sản lƣợng và sự gia tăng sản lƣợng
- GTSX và sự gia tăng GTSX
1.2.3. G

tăn

á yếu tố n uồn lự

Các yếu tố nguồn lực có vai trò quyết định tới sản lƣợng sản phẩm đƣợc

sản xuất ra theo mô hình hàm sản xuất trong lý thuyết kinh tế đã khẳng định. Là
một ngành trong sản xuất nông nghiệp, sản xuất hồ tiêu cũng cần phải có diện
tích đất đai nhất định và tất nhiên là diện tích đất có điều kiện phù hợp với cây
công nghiệp này. Nhƣ vậy, với ngƣời sản xuất hồ tiêu điều kiện đầu tiên là đất
trồng hồ tiêu. Nhƣng nếu quy mô sản xuất hồ tiêu cứ manh mún nhỏ lẻ chi phí
sản xuất cao hơn và năng suất chất lƣợng thấp hơn so với sản xuất quy mô lớn.
Do vậy phải có diện tích đủ lớn để có thể tận dụng tính kinh tế của quy mô để hạ
chi phí sản xuất, có thể đầu tƣ thâm canh mạnh hơn. Hiện nay với quy định hạn
điền trong nông nghiệp đang là một cản trở lớn với quá trình tích tụ đất đai để
phát triển nông nghiệp. Các hộ kinh doanh có thể hợp tác sản xuất hay thuê
mƣớn thêm đất để canh tác, nhƣng khó


14
khăn không nhỏ khi kinh doanh cây trồng nông nghiệp dài hạn.
Nguồn lực thứ hai cũng rất quan trọng với sản xuất hồ tiêu chính là vốn
sản xuất. Vốn cho sản xuất bao gồm: (1) vốn đầu tƣ ban đầu và (2) vốn lƣu động
sản xuất. Cây hồ tiêu là cây công nghiệp lâu năm chu kỳ kinh doanh kéo dài sau
3 năm bắt đầu cho thu hoạch (thu bói), năng xuất rất thấp không đủ để đầu tƣ
chăm sóc trong năm đó; thƣờng từ năm thứ 4 trở đi mới thu chính nên sản xuất
hồ tiêu phải có vốn đầu tƣ khá lớn từ chuẩn bị đất trồng đủ tiêu chuẩn, rồi chi
phí cây giống, thiết kế trụ trồng phù hợp, vƣờn che và hệ thống tƣới tiêu; rồi
máy móc nông nghiệp nhƣ máy kéo, máy xay, sấy tiêu; kho chứa bảo quản cũng
khá lớn. Quá trình sản xuất cũng cần có nguồn vốn lƣu động để duy trì mua vật
tƣ, trả công lao động và các chi phí cho các dịch vụ khác. Tình hình cung cấp
vốn phụ thuộc khá nhiều vào thu nhập của chính ngƣời sản xuất. Nếu sản lƣợng
bình thƣờng và giá tiêu duy trì mức cao thì ngƣời sản xuất có khả năng tích lũy
cao nên vốn cho sản xuất có thể bảo đảm đƣợc. Nhƣng nếu biến động của thị
trƣờng thì nguồn cung vốn sẽ bị ảnh hƣởng. Ngoài ra hoạt động của hệ thống
ngân hàng và các quỹ tín dụng ở khu vực này sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn

cho kinh doanh của ngƣời sản xuất hồ tiêu rất cao. Nhƣng thực tế nhiều vùng
nông thôn, thị trƣờng tài chính này dƣờng nhƣ không đƣợc cung cấp bởi khu
vực chính thức vì nhiều lý do khác nhau nhƣ quy mô nhỏ, thẩm định khó khăn,
khó kiểm soát, rủi ro cao mà chủ yếu từ dịch vụ tài chính không chính thức. Nếu
các hợp tác xã tín dụng nhân dân phát triển ở khu vực này sẽ thuận lợi hơn và dễ
dàng hơn trong thỏa mãn nhu cầu khách hàng sản xuất cây hồ tiêu nói riêng và
nông nghiệp nói chung.

Sản xuất hồ tiêu là loại cây công nghiệp lâu năm, muốn sản xuất quy
mô lớn và thâm canh thì phải đầu tƣ cả vốn và lao động. Ngƣời sản xuất
không chỉ dựa vào lao động của hộ gia đình mà phải thuê ngoài. Dù lao động
ở khu vực nông thôn vốn dƣ thừa nhƣng không phải lúc nào cũng dƣ thừa


15
nhất là thời điểm mùa vụ thu hoạch nông sản ở nông thôn. Ngoài ra một số
công đoạn trong sản xuất hồ tiêu cần lao động có tay nghề chứ không chỉ lao
động giản đơn. Nên lao động cũng là một trong những vấn đề cần phải giải
quyết trong sản xuất cây hồ tiêu.
Ngoài ra kỹ thuật và công nghệ sản xuất bảo quản và chế biến cũng rất
quan trọng. Tuy nhiên việc huy động nhân tố này còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác nhƣ khả năng vốn và trình độ của ngƣời sản xuất.
* Nhóm tiêu chí đánh giá gia tăng các yếu tố nguồn
lực. - Diện tích sử dụng đất
- Tổng số vốn đầu tƣ và mức đầu tƣ trên một đơn vị diện
tích - Lao động và chất lƣợng lao động qua các năm
- Số lƣợng và giá trị cơ sở vật chất kỹ thuật trong sản xuất hồ
tiêu 1.2.4. Hoàn t ện á ìn t ứ tổ ứ sản xuất
Hiện nay hình thức tổ chức sản xuất theo mô hình kinh tế tập thể có
chuyển biến tích cực. Các hình thức hợp tác, liên kết đƣợc đánh giá là mô

hình tổ chức khá hiệu quả. Hiện nay, mô hình liên kết thành công giữa nông
dân, tổ hợp tác hoặc hợp tác xã với doanh nghiệp tổ chức sản xuất khép kín từ
sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng thu nhập cho nông dân.
Bên cạnh đó, kinh tế trang trại tiếp tục phát triển khá, nông dân tích lũy đƣợc
vốn, kinh nghiệm trong quản lý và sản xuất, tích tụ ruộng đất, thúc đẩy hình
thành các cơ sở chế biến tập trung, tạo điều kiện thu hút lao động nông thôn,
phân công lao động xã hội và thúc đẩy xây dựng nông thôn mới.
Ngoài ra, công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nƣớc, nông
trƣờng quốc doanh tiếp tục thực hiện theo hƣớng xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đổi mới cơ chế quản lý và hình thức tổ chức,
tạo quyền tự chủ và đa dạng hóa nguồn vốn, bƣớc đầu hình thành các vùng
nguyên liệu tập trung. Thực tế hiện nay có thể khẳng định rằng, trong các mô


16
hình liên doanh, liên kết, doanh nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong đầu tƣ và
phát triển thị trƣờng. Hình thức liên kết trong tổ chức sản xuất lấy doanh
nghiệp làm trung tâm của sự liên kết đang đƣợc nhiều doanh nghiệp, nhà đầu
tƣ quan tâm. Đó là sự liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân (thông qua tổ
hợp tác hoặc hợp tác xã), có sự tham gia của các nhà khoa học, dƣới sự quản
lý của cơ quan nhà nƣớc – tạo thành mối liên kết dọc theo chuỗi giá trị trong
sản xuất sản phẩm nhằm tăng sản lƣợng, chất lƣợng và hiệu quả sản xuất, qua
đó góp phần tăng thu nhập cho nông dân, ngƣời lao động và lợi nhuận bền
vững cho doanh nghiệp.
Song song với hình thức này là hình thức liên kết theo chiều ngang –
liên kết các hộ nông dân với nhau thông qua tổ hợp tác, hợp tác xã nhằm chú
trọng phát triển nhằm phát huy tối đa lợi thế trong liên kết với việc ứng dụng
các quy trình sản xuất tiên tiến, cơ giới hóa, bảo quản, chế biến sau thu hoạch
và đặc biệt là thực hiện tốt khâu tiêu thụ sản phẩm của nông dân. Mối liên kết
ngang còn đƣợc xây dựng giữa các doanh nghiệp, giữa các hợp tác xã, giữa

các tổ hợp tác với nhau và trong vùng nhằm tăng sức cạnh tranh trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Trong phát triển sản xuất cây hồ tiêu cần lựa chọn và hoàn thiện các
hình thức tổ chức sản xuất tiến bộ. Cần xem xét số lƣợng và sự gia tăng số
lƣợng qua các năm, tỷ trọng và hiệu quả hoạt động của các hình thức tổ chức
sản xuất. Các hình thức tổ chức sản xuất cây hồ tiêu hiện nay bao gồm: Hộ
sản xuất hồ tiêu, trang trại hồ tiêu, công ty, nông trƣờng ...
* Nhóm tiêu chí đánh giá hoàn thiện các hình thức tổ chức sản
xuất - Số lƣợng các hình thức tổ chức sản xuất tăng qua các năm
- Tốc độ tăng của số lƣợng các hình thức tổ chức sản xuất


×