Tải bản đầy đủ (.doc) (174 trang)

Quản lý đầu tư công tại huyện sa thầy, tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (35.49 MB, 174 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THANH PHONG

QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG
TẠI HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng- Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ THANH PHONG

QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG
TẠI HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐÀO HỮU HÕA

Đà Nẵng - Năm 2017



MỤC LỤC


MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài......................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................................... 3
5. Cấu trúc luận văn..................................................................................................................... 5
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu........................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG............10
1.1. ĐẦU TƢ CÔNG VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG..................................... 10
1.1.1. Đầu tƣ công................................................................................................................. 10
1.1.2. Quản lý đầu tƣ công............................................................................................... 17
1.1.3. Các công cụ để quản lý đầu tƣ công.............................................................. 22
1.1.4. Nguyên tắc quản lý đầu tƣ công...................................................................... 24
1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG TỪ NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN............................... 25
1.2.1. Lập và phê duyệt chủ trƣơng, kế hoạch đầu tƣ công........................... 25
1.2.2. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao nhiệm vụ đầu tƣ công.................28
1.2.3. Công tác kiểm soát thanh quyết toán vốn đầu tƣ công........................30
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tƣ công....................... 31
1.2.5. Giám sát, đánh giá đầu tƣ.................................................................................... 31
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ
CÔNG............................................................................................................................................... 32
1.3.1. Điều kiện tự nhiên của địa phƣơng................................................................ 32
1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội của địa phƣơng..................................................... 33
1.3.3. Chính sách ƣu đãi đầu tƣ của Chính phủ.................................................... 33
1.3.4. Trình độ quản lý........................................................................................................ 34
1.3.5. Nguồn kinh phí triển khai dự án đầu tƣ công........................................... 34
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1....................................................................................................... 35



CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM................................... 36
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN SA THẦY CÓ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG...................................................... 36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.................................................................................................... 36
2.1.2. Đặc điểm kinh tế....................................................................................................... 37
2.1.3. Đặc điểm xã hội........................................................................................................ 39
2.1.4. Tình hình Đầu tƣ công trên địa bàn huyện thời gian qua...................40
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM.......................................................................... 44
2.2.1. Thực trạng công tác lập và phê duyệt chủ trƣơng, kế hoạch đầu tƣ
công............................................................................................................................................... 44
2.2.2. Thực trạng lập, thẩm định, phê duyệt và giao nhiệm vụ đầu tƣ công
49
2.2.3. Thực trạng công tác thanh, quyết toán vốn đầu tƣ công.....................57
2.2.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu
tƣ công trên địa bàn huyện Sa Thầy tỉnh Kon Tum............................................ 60
2.2.5. Thực trạng công tác giám sát, đánh giá đầu tƣ công............................. 62
2.3. NHỮNG MẶT THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG Ở HUYỆN
SA THẦY THỜI GIAN QUA............................................................................................. 63
2.3.1. Những mặt thành công.......................................................................................... 63
2.3.2. Các tồn tại, hạn chế................................................................................................. 64
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế...................................................... 65
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2....................................................................................................... 69
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU
TƢ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM.......70
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP................................ 70
3.1.1. Một số dự báo xu hƣớng thay đổi trong tƣơng lai................................. 70
3.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý đầu tƣ công.....................71

3.1.3. Kế hoạch đầu tƣ công huyện Sa Thầy giai đoạn 2016-2020............73


3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐẦU TƢ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY..................................... 75
3.2.1. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập và phê duyệt chủ
trƣơng, kế hoạch đầu tƣ công......................................................................................... 75
3.2.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập, thẩm định, phê duyệt
và giao nhiệm vụ đầu tƣ công......................................................................................... 78
3.2.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thanh quyết toán
vốn đầu tƣ công...................................................................................................................... 80
3.2.4. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra quá
trình sử dụng vốn đầu tƣ công........................................................................................ 82
3.2.5. Hoàn thiện công tác giám sát, đánh giá đầu tƣ công.............................84
3.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................. 85
3.3.1. Đối với Chính phủ.................................................................................................... 85
3.3.2. Đối với Các bộ ngành............................................................................................ 86
3.2.3. Đối với UBND tỉnh................................................................................................. 87
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3....................................................................................................... 89
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 90
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐTC

Đầu tƣ công


HĐND

Hội đồng nhân dân

KTXH

Kinh tế xã hội

MTQG

Mục tiêu Quốc gia

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

TCKH

Tài chính- Kế hoạch

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Tình hình phát triển kinh tế của huyện Sa Thầy

37

2.2.

Kết quả thực hiện chƣơng trình mục tiêu tại huyện Sa
Thầy giai đoạn 2013-2016

41

2.3.

Bảng thống kê mô tả các điều tra về hiệu quả đầu tƣ
công

43

2.4.

Bảng thống kê mô tả các điều tra về công tác lập và phê

duyệt chủ trƣơng, kế hoạch đầu tƣ công

47

2.5.

Tổng chi đầu tƣ phát triển giai đoạn 2013-2016

51

2.6.

Số lƣợng dự án đã lập, thẩm định và giao kế hoạch vốn.

53

2.7.

Bảng thống kê mô tả các điều tra về công tác lập và quản
lý dự toán công trình

54

2.8.

Bảng thống kê mô tả các điều tra về công tác lựa chọn
nhà thầu.

56


2.9.

Số dự án đã quyết toán từ năm 2013-2016

58

2.10.

Bảng thống kê mô tả các điều tra về công tác thanh
quyết toán vốn đầu tƣ công

59

2.11.

Tình hình thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tƣ công trên
địa bàn huyện Sa Thầy giai đoạn 2013-2016

60

2.12.

Bảng thống kê mô tả các điều tra về công tác thanh tra,
kiểm tra các dự án đầu tƣ công

61

2.13.

Bảng thống kê mô tả các điều tra về công tác kiểm tra,

giám sát đầu tƣ công

62

3.1.

Kế hoạch vốn đầu tƣ công trung hạn giai đoạn 2016 2020 huyện Sa Thầy

74


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

2.1.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành sản xuất

38

2.2.

Cơ cấu các nguồn vốn huy động giai đoạn 2013 - 2016

52



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm vừa qua kinh tế của huyện Sa Thầy đã đạt đƣợc nhiều
bƣớc phát triển đáng kể. Để đạt đƣợc những thành tựu này, bên cạnh kết quả
sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế còn có phần đóng góp rất lớn
từ các chính sách điều hành của chính quyền huyện thông qua các hoạt động
quản lý nhà nƣớc của các cơ quan hành chính, hoạt động đầu tƣ bằng vốn
ngân sách vào các lĩnh vực phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. Trong những
chính sách, công cụ điều hành này, đầu tƣ công chiếm vai trò vô cùng quan
trọng vì đây là công cụ khắc phục các hạn chế của nền kinh tế thị trƣờng, là
đòn bẫy kinh tế, tạo điều kiện cho đầu tƣ từ các khu vực còn lại phát huy hiệu
quả cao thông qua việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, đồng thời còn giúp
phát triển các mặt về xã hội mà các thành phần kinh tế tƣ nhân thƣờng ít khi
tham gia vào.
Việc quản lý đầu tƣ công ở Sa Thầy cũng đã đạt nhiều tích cực, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế của huyện. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc
công tác quản lý đầu tƣ công tại huyện vẫn còn một số tồn tại, hạn chế nhƣ:
việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch chƣa đảm bảo, công tác quản lý xây dựng
chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển của huyện; mâu thuẩn giữa quy hoạch và đầu
tƣ, không dự báo đƣợc nguồn lực để triển khai quy hoạch dẫn đến quy hoạch
treo. Nhiều dự án dở dang, kéo dài tiến độ, không cân đối đƣợc vốn đầu tƣ,
gây nợ đọng trong xây dựng cơ bản. Việc đầu tƣ còn dàn trải, manh mún,
chƣa tạo động lực cho sự phát triển chung của huyện. Hạ tầng tại trung tâm
huyện và trung tâm các xã chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển. Công tác
quản lý đầu tƣ, quản lý chất lƣợng còn nhiều yếu kém, chất lƣợng một số dự
án còn thấp, hiệu quả chƣa cao. Việc huy động các nguồn vốn đầu tƣ còn hạn



2

chế, chƣa tạo đƣợc sự bứt phá trong thu hút đầu tƣ. Nguồn vốn đầu tƣ phát
triển chỉ tập trung vào đầu tƣ cơ sở hạ tầng, tỷ trọng đầu tƣ cho sản xuất còn
thấp. Tình hình này đặt ra yêu cầu cần phải có nghiên cứu toàn diện nhằm
điều chỉnh, hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực hoạt động
này nhằm gia tăng hiệu quả của các nguồn vốn đầu tƣ công. Tuy nhiên, cho
đến thời điểm hiện nay vẫn chƣa có công trình nào nghiên cứ về vấn đề này ở
huyện Sa Thầy. Chính vì vậy, là một cán bộ làm việc tại địa bàn huyện, nhận
thấy sự cần thiết của vấn đề phải tăng cƣờng hiệu quả công tác quản lý đầu tƣ
công nên tác giả đã chọn hƣớng nghiên cứu “Quản lý đầu tư công tại huyện
Sa Thầy tỉnh Kon Tum” làm đề tài cho luận văn cao học chuyên ngành Quản
lý kinh tế của mình. Hy vọng rằng, việc thực hiện đề tài này sẽ góp phần làm
gia tăng hiệu lực và hiệu quả của hoạt động quản lý đầu tƣ công trên địa bàn
huyện Sa Thầy trong tƣơng lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đầu tƣ công và vận dụng vào
điều kiện cụ thể của một địa phƣơng.
- Làm rõ thực trạng quản lý đầu tƣ công trên địa bàn huyện Sa Thầy,
tỉnh Kon Tum thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tƣ công
của huyện Sa Thầy trong tƣơng lai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
quản lý đầu tƣ công trên địa bàn huyện trong điều kiện Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Các hoạt động Đầu tƣ công đƣợc triển khai trên địa
bàn huyện Sa Thầy do huyện đƣợc phân cấp trực tiếp quản lý.



3

+ Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập trong khoảng thời gian
2013-2016; Dữ liệu sơ cấp đƣợc tiến hành điều tra trong khoảng tháng 5, 6
năm 2017. Tầm xa của các giải pháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để tiến hành luận văn tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
nhƣ sau:
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu:
+ Dữ liệu thứ cấp: Khai thác từ các nguồn số liệu công bố chính thức
hàng năm của Chi cục Thống kê huyện; các số liệu báo cáo của các ban ngành
thuộc HĐND - UBND Huyện. Một số dữ liệu khác đƣợc thu thập từ Cục
Thống kê, Sở Kế hoạch & Đầu tƣ, Sở tài chính tỉnh Kon Tum.
+ Dữ liệu sơ cấp: Tác giả thu thập thông qua điều tra bằng phƣơng pháp
gửi bảng câu hỏi với số lƣợng 140 mẫu, đối tƣợng khảo sát là các cá nhân, tổ
chức có liên quan đến vấn đề đầu tƣ công trên địa bàn huyện Sa Thầy.
- Phƣơng pháp xử lý dữ liệu:
Các nguồn dữ liệu thứ cấp đƣợc xử lý bằng các phƣơng pháp cơ bản
nhƣ: sao chép, tổng hợp, phân nhóm, so sánh, phƣơng pháp phân tổ thống kê,
phƣơng pháp nội suy, phƣơng pháp ngoại suy, phƣơng pháp phân tích chỉ số,
phƣơng pháp tỷ lệ, phƣơng pháp đồ thị, phƣơng pháp ma trận, phƣơng pháp
so sánh, phƣơng pháp suy luận logic.
Các dữ liệu sơ cấp đƣợc xử lý dƣới dạng min, max, mean, mode…
- Phƣơng pháp điều tra số liệu: Tác giả thu thập thông tin sơ cấp thông
qua phiếu điều tra theo mẫu tại Phụ lục 01, 02. Đối tƣợng điều tra là các nhà
thầu có tham gia thực hiện dự án; các CBCC làm việc trong cơ quan nhà
nƣớc có liên quan đến quản lý đầu tƣ công; các hộ dân hƣởng lợi trực tiếp
trên địa bàn huyện Sa Thầy tỉnh Kon Tum.



4

Nghiên cứu chính thức sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng với
số bảng câu hỏi đƣa vào phân tích là 140 bảng từ những đáp viên trả lời hợp
lệ, với kỹ thuật thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn qua bảng câu hỏi
đóng. Nghiên cứu đƣợc thực hiện qua hai bƣớc:
Bƣớc 1: Phỏng vấn thử một vài đáp viên. Ở bƣớc này, bảng câu hỏi phác
thảo sẽ đƣợc sử dụng và phỏng vấn một vài đáp viên. Sau khi thu thập thông
tin từ những đáp viên này, tác giả sẽ nhận ra những thiếu sót, chủ quan trong
bảng hỏi cho phù hợp.
Bƣớc 2: Thu thập thông tin chính thức bằng cách phát phỏng vấn trực
tiếp bằng bảng câu hỏi hoàn chỉnh.
Do hạn chế về thời gian và nguồn lực, cũng nhƣ để đảm bảo tính khả thi,
tính tƣơng đối của kết quả nghiên cứu, nghiên cứu tiến hành lấy thông tin đáp
viên không qua mẫu. Trong phƣơng pháp chon mẫu phi xác suất, kích thƣớc
mẫu nhiều hay ít phụ thuộc vào thời gian và chi phí thu thập. Mẫu càng lớn thể
hiện tính chính xác càng cao. Thông thƣờng cỡ mẫu ít nhất bằng bốn hoặc năm
lần số biến trong phân tích nhân tố (Hoàng Trọng và Chu Mộng Ngọc, 2008)
Vì vậy, với 29 biến khảo sát ở cả 2 mẫu điều tra, số mẫu dự kiến là 29 x 4 =
116. Cỡ mẫu đƣợc tính theo kinh nghiệm là 116 ngƣời. Tuy nhiên, để tăng tính
chính xác cho nghiên cứu. Tác giả sẽ tăng cỡ mẫu lên 120 ngƣời, trong đó:

Ngƣời dân: 40 ngƣời; Các nhà thầu có tham gia thực hiện dự án đầu tƣ
công trên địa bàn huyện: 40 ngƣời; CBCC làm việc trong cơ quan nhà nƣớc
có liên quan đến quản lý ĐTC: 40 ngƣời)
Nhƣ vậy, cỡ mẫu đƣợc xác định để thực hiện khảo sát là 120 ngƣời. Dự
kiến, số bảng câu hỏi sẽ phát là 140 bảng nhằm tránh trƣờng hợp các bảng câu
hỏi thiếu thông tin hoặc không phù hợp. Phiếu điều tra (theo mẫu tại Phụ lục 01,

02) đƣợc xây dựng sẵn gồm hai phần chính là: phần một giới thiệu cơ bản về đối
tƣợng điều tra, phần hai là nội dung điều tra. Các câu hỏi điều tra cụ


5

thể đƣợc chọn lọc từ phần vấn đề cần tìm hiểu, giải quyết. Các chỉ tiêu định
tính sẽ đƣợc ngƣời trả lời đánh giá và xếp hạng từ 1 đến 5 tƣơng ứng với “rất
không hài lòng”, “không hài lòng”, “bình thƣờng”, “khá hài lòng”, “rất hài
lòng”.
Để xác định ý kiến phản hồi của ngƣời tham gia trả lời phiếu điều tra,
tác giả sử dụng các câu hỏi với thƣớc đo 5 bậc đƣợc trình bày ở trên. Để giúp
phân tích và diễn đạt số liệu, tác giả sử dụng thang đánh giá Likert.
Toàn bộ dữ liệu hồi đáp sẽ đƣợc tổng hợp kết quả thống kê mô tả.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
phần nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý đầu tƣ công
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý đầu tƣ công trên địa bàn huyện
Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
Chƣơng 3: Hoàn thiện công tác quản lý đầu tƣ công trên địa bàn huyện
Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Đã có rất nhiều nghiên cứu về quản lý đầu tƣ công. Trong quá trình tìm
hiểu nghiên cứu tác giả có tham khảo các công trình nghiên cứu sau:
- Bùi Quang Bình (2012), Giáo trình “Kinh tế phát triển”, nhà xuất bản
Thông tin và Truyền thông, Hà Nội. Tác giả đã nêu những kiến thức toàn diện
về kinh tế phát triển nhƣ các lý thuyết tăng trƣởng, phát triển, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế cũng nhƣ mô hình phát triển kinh tế của các nƣớc Châu Á. Tác
giả cũng phân tích các nguồn lực, chính sách phát triển kinh tế và phân tích

tăng trƣởng kinh tế và các vấn đề xã hội. Qua đó chỉ ra cách thức phân bổ
nguồn lực để gia tăng nhanh chóng sản lƣợng GDP của nền kinh tế làm cơ sở
cải thiện mức sống của dân chúng, nghiên cứu cách thức sử dụng và phát triển


6

các nguồn lực hợp lý nhƣ cơ sở sự tăng trƣởng bền vững, tìm cách giải quyết
các vấn đề xã hội trong quá trình tăng trƣởng nhƣ: Xoá đói giảm nghèo, phát
triển giáo dục y tế và coi đây là một trong các mục tiêu rất quan trọng trong
phát triển
- Dƣơng Thị Bình Minh (2008), “Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam: thực
trạng và giải pháp”, nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. Tác giả đã dựa trên cơ sở
tiếp cận các lý thuyết hiện đại về quản lý chi tiêu công để phân tích, đánh giá
thực trạng quản lý chi tiêu công ở Việt Nam thời gian qua (1991-2004) và

đề xuất các giải pháp kiến nghị nhằm tăng cƣờng quản lý và sử dụng một
cách có hiệu quả các khoản chi tiêu công đến 2010.
- Lê Bảo (2015), Bài giảng “Kinh tế đầu tư dành cho các lớp sau đại
học”, Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã nêu đƣợc các vấn đề liên
quan đến đầu tƣ, quản lý đầu tƣ, dự án đầu tƣ, thẩm định dự án đầu tƣ, thẩm
định giá bất động sản trong đầu tƣ, đấu thầu. Tác giả đã kết luận đầu tƣ có vai
trò quan trọng trong hoạt động quản lý kinh tế xét ở tầm vĩ mô lẫn vi mô. Nó
đƣợc xem nhƣ là chìa khóa của quá trình tăng trƣởng và phát triển kinh tế. Ở
tầm vĩ mô hoạt động đầu tƣ tác động trực tiếp đến quá trình tăng trƣởng và
phát triển kinh tế, phát triển sản xuất, làm gia tăng sản lƣợng đầu ra, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ khoa học công nghệ, giải quyết
công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho ngƣời lao động. Ở tầm vi mô hoạt
động đầu tƣ có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi xu hƣớng toàn cầu hóa diễn ra

mạnh mẽ, thì hoạt động đầu tƣ trong doanh nghiệp lại càng có ý nghĩa quan
trọng nhằm không ngừng nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Hà Thị Tuyết Minh (2016), “Kinh nghiệm quản lý đầu tƣ công tại Nhật
Bản và Vƣơng Quốc Anh”, tạp chí tài chính (kỳ 1 tháng 9 năm 2016), trang


7

53-55. Tác giả đã đƣa ra kinh nghiệm quản lý đầu tƣ công tại Nhật Bản và
Vƣơng Quốc Anh và đƣa ra một số nội dung để giúp Việt Nam đƣa ra các
biện pháp quản lý đầu tƣ công đạt hiệu quả, hạn chế tình trạng dàn trải.
- Nguyễn Thị Kim Chung (2017), Bài báo “Thấy gì từ kinh nghiệm
quản lý đầu tƣ công tại Trung Quốc và Brazil?”, tạp chí tài chính (kỳ 1 tháng
4 năm 2017). Tác giả đã đƣa ra kinh nghiệm quản lý đầu tƣ công tại Nhật
Bản và Vƣơng Quốc Anh và đƣa ra một số nội dung để giúp Việt Nam đƣa ra
các biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tƣ công tại Việt Nam.
- Hoàng Dƣơng Việt Anh (2015), đề tài “Đổi mới và hoàn thiện chính
sách đầu tư công cho vùng Trung Bộ vì mục tiêu phát triển nhanh và bền
vững”, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội. Luận án đi sâu phân tích và đánh
giá vai trò của đầu tƣ công trong mục tiêu phát triển nhanh và bền vững của
vùng Trung Bộ trên ba mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Từ đó, phát hiện
những vấn đề phát triển nhìn từ góc độ phát triển nhanh và bền vững của vùng
đặt ra cho chính sách đầu tƣ công; và cuối cùng, đề xuất giải pháp đổi mới và
hoàn thiện chính sách đầu tƣ công tại vùng này.
- Nguyễn Thanh Minh (2011), “Quản lý đầu tư công tại tỉnh Bình
Định”, Trung tâm thông tin học liệu Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã chỉ ra
đƣợc một số hạn chế trong quản lý đầu tƣ công tại tỉnh Bình Định và đề xuất
một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý đầu tƣ công tại tỉnh Bình
Định.

- Huỳnh Hùng Lực (2011), “Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công tại
thành phố Kon Tum”, Trung tâm thông tin học liệu Đại học Đà Nẵng. Luận
văn đã chỉ ra đƣợc một số hạn chế trong quản lý đầu tƣ công tại thành phố
Kon Tum và để đáp ứng đòi hỏi đặt ra cho phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố, công tác quản lý đầu tƣ công của thành phố Kon Tum cần phải


8

đƣợc hoàn thiện tốt hơn nên tác giả đã đề ra một số giải pháp để Thành phố
áp dụng.
- Lê Thanh Hải (2013), “Nâng cao hiệu quả đầu tư công trên địa bàn
Thành Phố Hồ Chí Minh”, Viện nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí
Minh. Đề tài đề cập khung lý thuyết để xác định các nhân tố tác động đến
hiệu quả các dự án đầu tƣ công làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực tế; đi sâu
phân tích hiệu quả quản lý các dự án đầu tƣ công và hiệu quả sử dụng vốn
đầu tƣ công trên địa bàn thành phố và đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả đầu tƣ công trên địa bàn thành phố.
- Anh Đức (2013), "Chấn chỉnh quản lý đầu tƣ và xử lý nợ XDCB", tạp
chí Kinh tế và Dự báo, trang wed: http.kinhtevadubao.vn truy cập ngày
22/6/2017. Tác giả chỉ ra những giải pháp cần chấn chỉnh chấn chỉnh công tác
quản lý vốn đầu tƣ và xử lý nợ XDCB nhƣ: Tình trạng phê duyệt nhiều dự án
quá khả năng cân đối vốn, dẫn đến phân bổ vốn dàn trải, kéo dài thời gian thi
công, gây lãng phí thất thoát,... cùng với nợ đọng xây dựng cơ bản chƣa đƣợc
xử lý triệt để đã và đang ảnh hƣởng xấu đến an toàn nợ công và tăng trƣởng
kinh tế bền vững.
- Nguyễn Công Nghiệp (2009), "Nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư
từ NSNN ở Việt Nam", Đề tài khoa học cấp Nhà nƣớc, Bộ Tài chính, Hà Nội.
Tác giả khẳng định để nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tƣ từ NSNN ở Việt
Nam thì cần phải chú ý đến những vấn đề sau, đó là: phải đảm bảo quy hoạch

đầu tƣ, nhằm xác định lĩnh vực cần đầu tƣ, nhu cầu vốn đầu tƣ; Thực hiện
nghiêm các bƣớc trong quản lý dự án đầu tƣ: Lập dự án; Thẩm định dự án;
Giám sát dự án; Nghiệm thu dự án hoàn thành; Thực hiện tốt khâu giám sát
đầu tƣ.
- Lê Toàn Thắng (2012), “Quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà
nước của Thành phố Hà Nội”, Trung tâm đào tạo, bồi dƣỡng Giảng viên lý


9

luận chính trị, Đại học Quốc gia Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là
một thành phố trực thuộc Trung ƣơng, Thành phố có nền kinh tế phát triển
nhất nhì cả nƣớc, trình độ dân trí cao, ít chi phối bởi các yếu tố bên ngoài.
Tác giả đã phân tích và đánh giá thực trang công tác quản lý vốn đầu tƣ
XDCB từ ngân sách nhà nƣớc của Thành phố Hà Nội, đồng thời đề ra những
giải pháp khá cụ thể, nhƣ hoàn thiện năng lực quản lý thiết kế, thẩm định và
phê duyệt dự án, tăng cƣờng việc áp dụng chặt chẻ các chính sách tài chính,
tiền tệ đối với đầu tƣ XDCB, tăng cƣờng vai trò, quản lý thanh toán, giải
ngân của Kho bạc nhà nƣớc đối với các dự án đầu tƣ XDCB từ NSNN.
Qua những tài liệu nghiên cứu trên đây ta thấy các tác giả đã có những
khái niệm, phân tích về đầu tƣ công, quản lý đầu tƣ công, đƣa ra đƣợc ƣu và
nhƣợc điểm cũng nhƣ các giải pháp nâng cao công tác quản lý đầu tƣ công.
Các tác giả cũng đƣa ra đƣợc một số kinh nghiệm của các nƣớc quốc tế cũng
nhƣ một số tỉnh thành mà các tác giả đã nghiên cứu. Tuy nhiên các nghiên
cứu trên vẫn chƣa thật sự đi sâu vào phân tích về tình hình quản lý đầu tƣ
công cũng nhƣ đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý
đầu tƣ công chƣa thật sự chính xác theo nhƣ Luật Đầu tƣ công số
49/2014/QH13. Chính vì thế tác giả trên cơ sở thừa hƣởng, vận dụng các kết
quả nghiên cứu trƣớc đây và vận dụng vào kết quả thực tế của huyện Sa Thầy
để nghiên cứu về quản lý đầu tƣ công của huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum

mong rằng nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý đầu tƣ
công trên địa bàn huyện Sa Thầy sẽ làm tốt hơn nữa công tác quản lý đầu tƣ
công.


10

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG
1.1. ĐẦU TƢ CÔNG VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG
1.1.1. Đầu tƣ công
a. Khái niệm
Cho đến nay, vẫn có hai quan điểm khác nhau về đầu tƣ công. Quan
điểm thứ nhất cho rằng, đầu tƣ công là toàn bộ nội dung liên quan đến đầu tƣ
sử dụng vốn nhà nƣớc, bao gồm hoạt động đầu tƣ hoặc hỗ trợ đầu tƣ sử dụng
vốn nhà nƣớc không nhằm mục đích thu lợi nhuận vào các chƣơng trình, dự
án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (nhóm 1); các hoạt động đầu tƣ, kinh
doanh sử dụng vốn nhà nƣớc, đặc biệt là quản lý các hoạt động đầu tƣ của
các doanh nghiệp nhà nƣớc (nhóm 2).
Quan điểm thứ hai khẳng định, đầu tƣ công chỉ bao gồm các hoạt động
đầu tƣ bằng vốn nhà nƣớc cho các dự án, chƣơng trình không vì mục tiêu thu
lợi nhuận, tức là giới hạn trong phạm vi các hoạt động đầu tƣ thuộc nhóm 11
Theo quy định của Luật Đầu tƣ công do Quốc hội ban hành ngày
18/06/2014 thì: Đầu tƣ công là hoạt động đầu tƣ của Nhà nƣớc vào các
chƣơng trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Trong khuôn khổ luận văn này, Đầu tƣ công đƣợc hiểu là việc sử dụng
nguồn vốn nhà nước để đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp [8, tr.1-2].
Đầu tƣ công gồm:

- Chƣơng trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh

1Vũ Xuân Tiền (2016), "Luật Đầu tƣ công: Một khái niệm, hai quan điểm". Báo CôngThƣơng


11

tế, xã hội, môi trƣờng, quốc phòng, an ninh; các dự án đầu tƣ không có điều
kiện xã hội hoá thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, y tế, khoa học,
giáo dục, đào tạo và các lĩnh vực khác.
- Chƣơng trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà
nƣớc, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả việc
mua sắm, sửa chữa tài sản cố định bằng vốn sự nghiệp.
- Các dự án đầu tƣ của cộng đồng dân cƣ, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đƣợc hỗ trợ từ vốn nhà nƣớc theo
quy định của pháp luật.
- Chƣơng trình mục tiêu, dự án đầu tƣ công khác theo quyết định của
Chính phủ.
Theo nhƣ luận văn thì đầu tƣ công là hoạt động đầu tƣ của Nhà nƣớc
vào các chƣơng trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và đầu
tƣ vào các chƣơng trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế – xã hội [1].
Hoạt động đầu tƣ công bao gồm toàn bộ quá trình lập, phê duyệt kế
hoạch, chƣơng trình, dự án đầu tƣ công, triển khai thực hiện đầu tƣ và quản
lý khai thác, sử dụng các dự án đầu tƣ công.
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nƣớc có một vai trò rất lớn trong đầu tƣ
công để tạo những bƣớc đột phá phát triển đất nƣớc. Trong điều kiện nền
kinh tế nhiều thành phần thì khu vực tƣ nhân trong nƣớc và khu vực nƣớc
ngoài cũng có thể tham gia đầu tƣ, kinh doanh dịch vụ công bằng các hình
thức thích hợp nhƣ BOT, BTO, BT,... [8, tr.10-27]. Tuy nhiên, trong luận văn
này, nguồn vốn đầu tƣ công chỉ bao gồm:
- Vốn Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN): NSNN là hệ thống quan hệ kinh tế

phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính của xã hội để tạo lập và
sử dụng quỹ tiền tệ nhà nƣớc nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc.
NSNN đƣợc hình thành từ các khoản thu thuế, phí và lệ phí. Trong đó thuế là


12

khoản thu chiếm tỷ trọng lớn nhất tại hầu hết các quốc gia trên thế giới, không
phân biệt chế độ chính trị. Khoản thu này đƣợc xây dựng trên cơ sở trao đổi
nghĩa vụ giữa công dân với nhà nƣớc. Phí và lệ phí là nguồn thu thƣờng
đƣợc đề cập đầu tiên trong các nguồn thu vốn có của NSNN vì nó trực tiếp
gắn với chức năng cung cấp hàng hóa công.
- Vốn tín dụng Nhà nƣớc: Vốn tín dụng Nhà nƣớc là khoản nợ phát sinh
từ các khoản vay trong nƣớc, nƣớc ngoài, đƣợc ký kết, phát hành nhân danh
Nhà nƣớc, nhân danh Chính phủ hoặc các khoản vay khác do Bộ Tài chính
ký kết, phát hành, uỷ quyền phát hành theo quy định của pháp luật.
- Vốn ODA: ODA là nguồn vốn hỗ trợ chính thức từ bên ngoài bao gồm
các khoản viện trợ và cho vay với điều kiện ƣu đãi. ODA đƣợc hiểu là nguồn
vốn dành cho các nƣớc đang và kém phát triển đƣợc các cơ quan chính thức và
cơ quan thừa hành của chính phủ hoặc các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức
phi chính phủ tài trợ. Đối tƣợng của đầu tƣ công ở hầu hết các nƣớc đều
là các chƣơng trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế,
xã hội, môi trƣờng, quốc phòng, an ninh; Chƣơng trình mục tiêu, dự án phục vụ
hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, kể cả việc mua sắm, sửa chữa tài sản cố định bằng vốn sự
nghiệp; Các dự án đầu tƣ của cộng đồng dân cƣ, tổ chức chính trị

- xã hội - nghề nghiệp đƣợc hỗ trợ từ vốn nhà nƣớc; Chƣơng trình mục tiêu,
dự án đầu tƣ công khác theo quyết định của Chính phủ.
b. Vai trò của đầu tư công trong nền kinh tế

Nguyên nhân chính phủ phải tham gia đầu tƣ trong nền kinh tế đó là do sự
thất bại của khu vực tƣ trong việc cung cấp hàng hoá công. Sự phát triển của xã
hội trong giai đoạn kinh tế thị trƣờng hiện đại đã cho thấy chi tiêu công

hoàn toàn không mất đi mà trái lại nó tạo ra sự tái phân phối giữa các khu vực
trong nền kinh tế. Chính phủ đóng vai trò là một trung tâm của quá trình tái


13

phân phối thu nhập thông qua các khoản chi tiêu công. Với ý nghĩa đó, đầu tƣ
công đóng vai trò rất quan trọng trong giai đoạn nền kinh tế đang có những
bƣớc chuyển đổi nhằm sử dụng các nguồn vốn đầu tƣ có hiệu quả. Đặc biệt,
trong thời kỳ đổi mới, đầu tƣ công chuyển mạnh sang đầu tƣ cho phát triển
các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, cho sự nghiệp giáo dục, y tế,
xoá đói giảm nghèo.
Cụ thể, vai trò của đầu tƣ công đƣợc thể hiện rõ ở các điểm nhƣ sau:
- Một là, đầu tƣ công góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa –
hiện đại hóa, phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội: Đầu tƣ công đóng
góp lớn vào tăng trƣởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,… Trong bối cảnh khủng
hoảng kinh tế toàn cầu thì đầu tƣ công càng nổi bật vai trò duy trì động lực
tăng trƣởng kinh tế thông qua các gói kích cầu của Chính phủ.
- Hai là, đầu tƣ công góp phần định hình và phát triển cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội quốc gia.
- Ba là, đầu tƣ công làm gia tăng tổng cầu của xã hội: Đầu tƣ công
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tƣ của toàn bộ nền kinh tế. Khi tổng cung
chƣa thay đổi, sự tăng lên của đầu tƣ làm cho tổng cầu tăng kéo sản lƣợng
cân bằng và giá cân bằng cũng tăng.
- Bốn là, đầu tƣ công làm gia tăng tổng cung và năng lực kinh tế: Đầu tƣ
công làm tăng năng lực sản xuất làm tổng cung tăng và sản lƣợng tăng, giá

giảm xuống cho phép tiêu dùng tăng. Tăng tiêu dùng lại kích thích sản xuất
phát triển và làm kinh tế- xã hội phát triển.
- Năm là, đầu tƣ công có vai trò nhƣ là khoản “đầu tƣ mồi”, tạo cú
huých và duy trì động lực tăng trƣởng. Đầu tƣ công định vị và củng cố nền
kinh tế trong mối quan hệ của khu vực và quốc tế. Tạo niềm tin và động lực
cho các nguồn đầu tƣ khác vào trong nƣớc góp phần tăng trƣởng kinh tế.


14

- Sáu là, đầu tƣ công góp phần giải quyết việc làm, giảm thiểu tỷ lệ thất
nghiệp, tạo việc làm và thu nhập cho toàn xã hội.
c. Đặc điểm đầu tư công
Xuất phát từ đặc điểm của hàng hóa công, đó là loại hàng hoá không có
tính cạnh tranh trong tiêu dùng. Tính phi cạnh tranh về tiêu dùng biểu hiện
cùng một lúc có hơn một ngƣời tận hƣởng những lợi ích từ hàng hoá công, và
chi phí đáp ứng nhu cầu đòi hỏi các đối tƣợng tiêu dùng tăng thêm này là
bằng không. Phần lớn hàng hoá công do Chính phủ cung cấp và ngoài ra còn
có thể huy động sự tham gia của khu vực tƣ để đáp ứng nhu cầu về hàng hoá
công của xã hội.
Một đặc điểm khác đó là hàng hoá công có tính tiêu dùng chung, khi
tăng thêm một ngƣời tiêu dùng thì hàng hoá công sẽ không làm giảm đi lợi
ích của những ngƣời tiêu dùng hiện có và chi phí đáp ứng đòi hỏi của các đối
tƣợng tiêu dùng tăng thêm là bằng không. Khi hàng hoá công đƣợc cung cấp
thì không thể loại trừ hoặc rất tốn kém để loại trừ một ngƣời nào đó tiêu dùng
hàng hoá mà không chịu trả tiền cho hành động tiêu dùng của mình.
Từ các đặc điểm trên dẫn đến, đầu tƣ công có các đặc điểm sau:
- Đầu tư công của Ngân sách Nhà nước là khoản chi tích lũy.
Chi đầu tƣ công trực tiếp làm gia tăng số lƣợng và chất lƣợng tài sản cố
định, gia tăng giá trị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Vấn đề này thể

hiện rõ nét thông qua việc Nhà nƣớc tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế xã hội nhƣ: giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục.v.v…Sự tăng lên
về số lƣợng và chất lƣợng của hàng hoá công này là cơ sở và nền tảng cho sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân trên các mặt: phát triển cân đối giữa các
ngành, các lãnh vực, các vùng kinh tế trên lãnh thổ quốc gia; nâng cao chất
lƣợng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thúc đẩy sự phát triển của


15

các thành phần kinh tế, thu hút đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài, tạo động
lực, cú hích cho sự tăng trƣởng.
- Quy mô và cơ cấu chi đầu tư công của Ngân sách Nhà nước không cố
định và phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước
trong từng thời kỳ và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Theo kinh nghiệm phát triển cho thấy, trong thời kỳ đầu thực hiện chiến
lƣợc công nghiệp hoá, quy mô chi đầu tƣ công của Ngân sách Nhà nƣớc
chiếm tỷ lệ khá lớn so với tổng đầu tƣ xã hội.
Ở giai đoạn này, do khu vực kinh tế tƣ nhân còn yếu trong khi chính
sách thu hút vốn đầu tƣ chƣa hoàn thiện nên nhà nƣớc phải tăng cƣờng quy
mô đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc để tạo đà cho tiến trình công nghiệp hoá. Đi
đôi với sự gia tăng quy mô thì cơ cấu chi đầu tƣ cũng rất đa dạng để đáp ứng
với nhu cầu thực tiễn đặt ra, nhƣ chi hỗ trợ, chi thực hiện chƣơng trình mục
tiêu kinh tế xã hội…Quy mô chi đầu tƣ công của nhà nƣớc sẽ giảm dần theo
mức độ thành công của chiến lƣợc công nghiệp hoá và mức độ phát triển của
khu vực kinh tế tƣ nhân. Khi đó chi đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc chủ yếu
tập trung vào điều chỉnh nhằm đạt tới sự ổn định của kinh tế vĩ mô và các
khoản chi cho vay chỉ định, chi thực hiện chƣơng trình mục tiêu kinh tế xã
hội sẽ đƣợc cắt giảm.
- Chi đầu tư công phải gắn chặt chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu

quả vốn đầu tư.
Sự phối hợp không đồng bộ giữa chi đầu tƣ với chi thƣờng xuyên sẽ dẫn
đến tình trạng thiếu kinh phí để duy tu, sửa chữa, bảo dƣỡng cơ sở hạ tầng.
Điều này sẽ làm giảm hiệu quả khai thác và sử dụng tài sản đầu tƣ. Sự gắn kết
giữa 2 nhóm chi tiêu này sẽ khắc phục tình trạng đầu tƣ tràn lan, không tính
đến hiệu quả khai thác.


16

Nội dung chi đầu tƣ công gồm 4 lãnh vực: chi xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn; chi hỗ trợ vốn
cho các doanh nghiệp nhà nƣớc; chi cho quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện tín
dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc; chi dự trữ nhà nƣớc. Trong đó, chi đầu
tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất và đƣợc
thực hiện theo phƣơng thức không hoàn trả.
- Đầu tư công thường đòi hỏi lượng vốn lớn và vốn này nằm khê đọng
không vận động trong suốt quá trình thực hiện đầu tư.
Do đặc điểm này, cần phải tính toán kỹ khi tiến hành công cuộc đầu tƣ,
tránh những thiệt hại hay tổn thất mà công cuộc đầu tƣ có thể gặp phải và cần
phải phân bổ vốn theo tiến độ phù hợp đảm bảo tính liên tục và giảm lƣợng
vốn khê đọng.
- Hoạt động đầu tư công mang tính chất lâu dài
Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tƣ cho đến khi các thành quả
của nó phát huy tác dụng thƣờng kéo dài nhiều năm, tháng với nhiều biến
động xảy ra. Trong quá trình đó những tác động của môi trƣờng đầu tƣ có thể
làm những dự đoán của chủ thể đầu tƣ bị sai lệch do vậy cần phải quản lý
một cách nghiêm ngặt và có sự điều chỉnh kịp thời quá trình đầu tƣ.
Thời gian vận hành các kết quả đầu tƣ để thu hồi đủ vốn hoặc cho đến khi
thanh lý tài sản do vốn đầu tƣ tạo ra thƣờng cũng kéo dài nhiều năm tháng, có

dự án thời gian tồn tại các kết quả mà đầu tƣ tạo ra là vĩnh viễn (nhƣ các công
trình văn hoá, kiến trúc lớn ở nƣớc ta cũng nhƣ trên thế giới...).

Quá trình đầu tƣ, cũng nhƣ kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tƣ chịu
ảnh hƣởng của nhiều yếu tố bất định theo thời gian và của điều kiện không
gian tự nhiên, kinh tế-xã hội.
Các thành quả của hoạt động đầu tƣ công là các công trình xây dựng sẽ
hoạt động ở ngay nơi mà chúng đƣợc tạo dựng nên do đó các điều kiện về địa


×