Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử dụng đối với hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.28 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN TRẦN NGỌC DIỆU

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG
CỦA NGƢỜI SỬ DỤNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

ĐÀ NẴNG – NĂM 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN TRẦN NGỌC DIỆU

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG
CỦA NGƢỜI SỬ DỤNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH

ĐÀ NẴNG – NĂM 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Trần Ngọc Diệu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu:.................................................................................3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 4
5. Bố cục đề tài..............................................................................................4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu...................................................................5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT..............................................................8
1.1. HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN.......................................................8
1.1.1. Khái niệm HTTTKT........................................................................8
1.1.2. Bản chất........................................................................................... 8
1.1.3. Các yếu tố cấu thành HTTTKT.....................................................11
1.1.4. Chức năng của HTTTKT...............................................................12
1.1.5. Phân loại hệ thống thông tin kế toán............................................. 13
1.2. SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƢỜI SỬ DỤNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
THÔNG TIN KẾ TOÁN.................................................................................14
1.2.1. Sự hài lòng của ngƣời sử dụng......................................................14
1.2.2. Sự hài lòng của ngƣời sử dụng đối với HTTTKT.........................15

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƢỜI SỬ

DỤNG ĐỐI VỚI HTTTKT............................................................................ 17
1.3.1. Chất lƣợng thông tin..................................................................... 17
1.3.2. Chất lƣợng hệ thống......................................................................20
1.3.3. Chất lƣợng dịch vụ........................................................................23
1.3.4. Sử dụng hệ thống...........................................................................24
1.3.5. Chất lƣợng đội ngũ làm công tác kế toán..................................... 25
1.3.6. Nhận thức về tính hữu ích............................................................. 25


1.3.7. Sự hài lòng của ngƣời sử dụng......................................................26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...............................................................................28
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU..................................................29
2.1. MÔ HÌNH VÀ CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU............................. 29
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................... 33
2.2.1. Nghiên cứu định tính..................................................................... 33
2.2.2. Nghiên cứu định lƣợng................................................................. 34
2.2.3. Tiến trình nghiên cứu.....................................................................35
2.3. XÂY DỰNG THANG ĐO.......................................................................36
2.3.1. Thang đo Chất lƣợng thông tin..................................................... 37
2.3.2. Thang đo Chất lƣợng hệ thống......................................................39
2.3.3. Thang đo Chất lƣợng đội ngũ làm công tác kế toán.....................40
2.3.4. Thang đo Nhận thức về tính hữu ích............................................. 41
2.3.5. Thang đo Sự hài lòng của ngƣời sử dụng..................................... 42
2.4. NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC...............................................................43
2.4.1. Khách thể nghiên cứu....................................................................43
2.4.2. Mẫu điều tra...................................................................................43
2.4.3. Kết cấu bảng câu hỏi khảo sát.......................................................44
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...............................................................................45

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN...................... 46
3.1. MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU.................................................................46
3.2. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NGƢỜI SỬ
DỤNG ĐỐI VỚI HTTTKT............................................................................ 48
3.3. ĐÁNH GIÁ THANG ĐO........................................................................ 51
3.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha .. 51

3.3.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA...........53
3.3.3. Đánh giá thang đo bằng phân tích CFA, hệ số tin cậy tổng hợp. . .56


3.4. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH VÀ CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU.......63
3.5. BÀN LUẬN.............................................................................................72
3.5.1. Hàm ý kết quả nghiên cứu.............................................................72
3.5.2. Một số kiến nghị............................................................................74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3...............................................................................78
KẾT LUẬN....................................................................................................79
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN (BẢN SAO)
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 (BẢN SAO)
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2 (BẢN SAO)
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CFA

Phân tích nhân tố khẳng định - Confirmatory Factor Analysis


EFA

Phân tích nhân tố khám phá - Exploratory Factor Analysis

HTTT

Hệ thống thông tin

HTTTKT Hệ thống thông tin kế toán
IQ

Chất lƣợng thông tin - Information Quality

PU

Nhận thức về tính hữu ích - Perceived Usefulness

QA

Chất lƣợng đội ngũ làm công tác kế toán - Quality of Accountants

SEM

Mô hình cấu trúc tuyến tính - Structure Equation Modelling

SQ

Chất lƣợng hệ thống - System Quality


US

Sự hài lòng của ngƣời sử dụng - User Satisfication

D&M

Mô hình của tác giả DeLone và McLean


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

1.1.

Tổng hợp nghiên cứu các biến đo lƣờng Chất lƣợng
thông tin

18

1.2.

Tổng hợp nghiên cứu các biến đo lƣờng Chất lƣợng hệ
thống

21


1.3.

Tổng hợp nghiên cứu các biến đo lƣờng Chất lƣợng dịch
vụ

23

1.4.

Tổng hợp nghiên cứu các biến đo lƣờng Sử dụng hệ
thống

24

1.5.

Tổng hợp nghiên cứu các biến đo lƣờng Chất lƣợng đội
ngũ làm công tác kế toán

25

1.6.

Tổng hợp nghiên cứu các biến đo lƣờng Nhận thức về
tính hữu ích

26

1.7.


Tổng hợp nghiên cứu các biến đo lƣờng Sự hài lòng của
ngƣời sử dụng

27

2.1.

Thang đo Chất lƣợng thông tin

37

2.2.

Thang đo Chất lƣợng hệ thống

39

2.3.

Thang đo Chất lƣợng đội ngũ làm công tác kế toán

40

2.4.

Thang đo Nhận thức về tính hữu ích

41


2.5.

Thang đo Sự hài lòng của ngƣời sử dụng

42

3.1.

Mô tả mẫu nghiên cứu

47

3.2.

Mức độ hài lòng của ngƣời sử dụng đối với HTTTKT

50

3.3.

Kết quả phân tích Cronbach Alpha

51

3.4.

Hệ số KMO, kiểm định Barlett’s

54



Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

3.5.

Kết quả EFA

55

3.6.

Kết quả kiểm định giá trị hội tụ của các khái niệm
(chuẩn hóa)

59

3.7.

Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các khái niệm
(chƣa chuẩn hóa)

60

3.8.


Hệ số tƣơng quan giữa các khái niệm

61

3.9.

Độ tin cậy tổng hợp và phƣơng sai trích của các thang đo

62

3.10.

Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm SEM
(chƣa chuẩn hóa)

66

3.11.

Mối quan hệ giữa các khái niệm (chuẩn hóa)

68

3.12.

Kết quả ƣớc lƣợng bằng Bootstrap với N= 1000

71



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu
hình vẽ

Tên hình vẽ

Trang

1.1.

Các yếu tố cấu thành của HTTTKT

11

2.1.

Mô hình nghiên cứu

32

2.2.

Quy trình và tiến độ nghiên cứu

36

3.1.

Kết quả CFA của các thang đo trong mô hình nghiên
cứu


58

3.2.

Kết quả mô hình cấu trúc SEM chƣa chuẩn hóa

65

3.3.

Kết quả mô hình cấu trúc SEM chuẩn hóa

67


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) là một bộ phận cấu thành quan
trọng của hệ thống thông tin (HTTT) quản lý, có chức năng thu thập, xử lý dữ
liệu kế toán và các dữ liệu liên quan khác để tạo ra những thông tin nhằm góp
phần bảo vệ, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của tổ chức.
HTTTKT tham gia vào tất cả các khâu của quá trình quản lý, từ việc lập kế
hoạch đến tổ chức thực hiện, kiểm soát, phân tích và ra quyết định; liên quan
đến tất cả các HTTT chuyên chức năng khác nhƣ HTTT tài chính, sản xuất,
bán hàng, nhân sự. Với vai trò nhƣ vậy, việc đánh giá hiệu quả HTTTKT
thƣờng xuyên, liên tục là cần thiết để duy trì hoạt động ổn định và là cơ sở để
cải tiến hệ thống.

Tuy nhiên, HTTTKT là một vấn đề khá mới mẻ và việc đánh giá hiệu
quả của HTTTKT rất phức tạp nếu đo lƣờng trực tiếp, xuất phát từ khó khăn
trong ghi nhận và định lƣợng các tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau.
Vì những khó khăn đó, một số nhà nghiên cứu đã lựa chọn một cách đo lƣờng
hiệu quả HTTTKT khác đƣợc xem là phổ biến và dễ dàng hơn cả, dựa vào
bản chất, quá trình xử lý thông tin và kết quả thông tin đầu ra của HTTTKT.
Một HTTTKT đáp ứng đƣợc tốt nhất yêu cầu của những ngƣời sử dụng
thông tin để họ thực hiện tốt công việc thì HTTTKT đó có thể đƣợc xem là
hiệu quả (Sajady và Dastgis, 2008)[44]. Do đó, sự hài lòng của ngƣời sử dụng
thông tin sẽ là nhân tố quyết định để đánh giá hiệu quả của HTTT nói chung
và HTTTKT nói riêng.
Đối với các nghiên cứu gần đây về đo lƣờng sự hài lòng của ngƣời sử
dụng đối với HTTT thì việc khảo sát, nhận diện các nhân tố ảnh hƣởng đến sự
hài lòng của ngƣời sử dụng là cấp bách và cần thiết vì việc đo lƣờng và đánh
giá thông qua các thƣớc đo, ngƣời nghiên cứu có thể dễ quan sát và định


2

lƣợng hơn. Thông qua tìm hiểu các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của
ngƣời sử dụng đối với HTTT, việc đánh giá hiệu quả HTTT trở nên dễ dàng hơn
và là cơ sở để cải tiến HTTT ở hiện tại và tƣơng lai. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng
việc nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của ngƣời sử dụng
đối với HTTT nói chung và HTTTKT nói riêng là hết sức cần thiết.

Tính đến nay, trên thế giới có một số nghiên cứu tiêu biểu đã xây dựng
mô hình đề xuất các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của ngƣời sử dụng
đối với HTTT nhƣ của tác giả DeLone và McLean (1992, 2003), Sedera và
cộng sự (2004),…; một số nghiên cứu thực nghiệm khác vận dụng mô hình đã
đƣợc xây dựng có điều chỉnh trong thực tế để kiểm tra mức độ tác động của

các nhân tố đến sự hài lòng của ngƣời sử dụng nhƣ nghiên cứu của tác giả
Iivari và cộng sự (2005), McGill và Klobas (2003), Halawi và cộng sự (2007),
Ilias và Razak (2011), …[18,19,25,27,28,37,48]
Một số nghiên cứu vận dụng mô hình sự hài lòng của ngƣời sử dụng đối
với HTTT trong điều kiện Việt Nam nhƣ nghiên cứu của tác giả Ngụy Thị
Hiền, Phạm Quốc Trung (2013), Nguyễn Hữu Hoàng Thọ (2012), Nguyễn
Duy Thanh (2015), …[2,4,5,8,9]
Tuy đã có nhiều nghiên cứu nhƣng các nghiên cứu hầu hết tập trung vào
sự hài lòng của ngƣời sử dụng đối với HTTT mà không phải là HTTTKT.
Bản thân HTTTKT mang những nét đặc thù riêng đòi hỏi cần nghiên cứu và
tìm hiểu sâu hơn, để có thể đo lƣờng sự hài lòng của ngƣời sử dụng đối với
HTTTKT, từ đó nhà quản lý có thể nhìn nhận đƣợc những mặt mạnh và
những yếu kém tồn tại của HTTTKT để có thể cải thiện không ngừng hệ
thống nhằm phát huy đầy đủ vai trò và chức năng của HTTTKT.
Nhận thức đƣợc vấn đề đó, tại Việt Nam hiện nay cũng đã có một số
nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm nghiên cứu về sự hài lòng của ngƣời sử
dụng đối với HTTTKT nhƣ nghiên cứu của tác giả Huỳnh Thị Hồng Hạnh,


3

Nguyễn Mạnh Toàn (2013) nhằm đánh giá hiệu quả của HTTTKT thông qua
tổng hợp và đề xuất các tiêu chí đo lƣờng theo mức độ hài lòng của ngƣời sử
dụng. Một nghiên cứu khác về HTTTKT của tác giả Huỳnh Thị Hồng Hạnh
(2015) đã phân tích và thiết kế HTTTKT dựa trên nền tảng ứng dụng công
nghệ thông tin để hỗ trợ cho việc quản lý tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt
động của các bệnh viện công trong cơ chế tự chủ tài chính hiện nay. Nghiên
cứu này cũng đã nghiên cứu về sự hài lòng của ngƣời sử dụng đối với
HTTTKT nhƣng lại áp dụng với mô hình đặc thù là bệnh viện công.
Mặc dù đã có các nghiên cứu tại Việt Nam tìm hiểu về các nhân tố tác

động đến sự hài lòng của ngƣời sử dụng đối với HTTTKT, nhƣng một số
nghiên cứu chỉ mang tính lý thuyết nhằm đề xuất thang đo và mô hình, một số
khác thì đã mang tính thực tiễn nhƣng lại vận dụng cho loại hình đơn vị đặc
thù là bệnh viện công, do đó vẫn cần thiết thực hiện nghiên cứu về các nhân tố
ảnh hƣởng đến sự hài lòng của ngƣời sử dụng đối với HTTTKT thực tiễn tại
các doanh nghiệp, mà trong nghiên cứu này thực hiện với các doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Nhƣ vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử dụng đối với hệ
thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Tổng hợp cơ sở lý luận về HTTTKT, các nhân tố tác động đến sự hài
lòng của ngƣời sử dụng đối với HTTTKT.
Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của ngƣời sử dụng đối
với hệ thống thông tin kế toán thông qua khảo sát tại các doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng hệ
thống thông tin kế toán đối với các doanh nghiệp.


4

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của
ngƣời sử dụng đối với hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng,
thông tin đƣợc thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 03 đến tháng 06 năm
2017.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn này đƣợc sử dụng hai phƣơng pháp chính: phƣơng pháp

nghiên cứu định tính và phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng.
Nghiên cứu sơ bộ- phƣơng pháp nghiên cứu định tính: Nghiên cứu này
đƣợc thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn chuyên sâu nhằm điều chỉnh và
bổ sung các biến quan sát để đo lƣờng các khái niệm nghiên cứu.
Nghiên cứu chính thức- phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng: sử dụng
kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp kết hợp với gửi thƣ cho những ngƣời sử dụng
HTTTKT tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nhằm thu thập
thông tin thông qua bảng câu hỏi khảo sát.
Thông tin thu thập đƣợc sẽ đƣợc xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 và
AMOS 20.0. Kết quả thang đo thu đƣợc sau khi đánh giá bằng phƣơng pháp
hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA đƣợc thực
hiện với phần mềm SPSS 20, sau đó tiến hành phân tích nhân tố khẳng định
CFA và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM bằng phần mềm AMOS
20 để kiểm định mô hình nghiên cứu.
5. Bố cục đề tài
Đề tài gồm 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết
Chƣơng 2: Thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận


5

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
a. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Năm 2011, tác giả Azleen Ilias and Mohd Zulkeflee Abd Razak đã thực
hiện nghiên cứu “A Validation of the End-User Computing Satisfaction
(EUCS) Towards Computerised Accounting System (CAS)” nhằm mục đích
phát triển và xác nhận một công cụ để đo lƣờng sự hài lòng của ngƣời dùng
cuối trong môi trƣờng hệ thống kế toán bằng máy vi tính (CAS) của khu vực

tƣ nhân. Tác giả thực hiện khảo sát trên 269 mẫu để đo lƣờng sự hài lòng của
ngƣời dùng cuối trong môi trƣờng hệ thống kế toán máy tính. Các yếu tố
đƣợc sử dụng để đo lƣờng bao gồm: độ chính xác, dễ sử dụng, kịp thời, nội
dung, định dạng, tốc độ hệ thống và độ tin cậy hệ thống. Phân tích mô tả và
phân tích nhân tố đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này để đo lƣờng và đánh
giá các yếu tố góp phần để ngƣời dùng cuối cùng hài lòng. Sau khi kiểm tra
các dữ liệu bằng phƣơng pháp phân tích nhân tố, bảy nhân tố gồm: độ chính
xác, dễ sử dụng, kịp thời, nội dung, định dạng, tốc độ hệ thống và độ tin cậy
hệ thống góp phần tạo nên sự hài lòng của ngƣời dùng cuối với hệ thống kế
toán bằng máy tính. Tuy nhiên, nghiên cứu này sử dụng cỡ mẫu nhỏ mà chỉ
đƣợc giới hạn trong các công ty tƣ nhân Labuan và không thể khái quát khắp
Malaysia. Các phƣơng pháp thu thập dữ liệu (ví dụ, bằng cách sử dụng bảng
câu hỏi) cũng có thể ảnh hƣởng đến kết quả của nghiên cứu này. Các kích
thƣớc của hệ thống cũng nên đƣợc xem xét. Kích thƣớc nhỏ của hệ thống dự
kiến sẽ có một tính năng đơn giản, thân thiện với ngƣời dùng và dễ hiểu. Khi
so sánh với các hệ thống quy mô lớn hơn, nó sẽ phức tạp hơn và đòi hỏi nhiều
thời gian để hiểu hệ thống. [28]
b. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu “Đánh giá hiệu

quả của HTTTKT” của tác giả Huỳnh Thị

Hồng Hạnh, Nguyễn Mạnh Toàn

đƣợc thực hiện năm 2013 nhằm đánh giá


6

hiệu quả của HTTTKT thông qua tổng hợp và đề xuất các tiêu chí theo mức

độ hài lòng của ngƣời sử dụng trên ba nhóm nhân tố: chất lƣợng thông tin,
chất lƣợng hệ thống, và nhận thức của ngƣời sử dụng về tính hữu ích của
HTTTKT. Các tác giả đã xây dựng thang đo để đo lƣờng sự hài lòng của
ngƣời sử dụng HTTTKT ở các nhân tố: chất lƣợng hệ thống, chất lƣợng
thông tin và nhận thức sự hữu ích. Tuy nhiên, bài báo mới chỉ dừng ở mức độ
tổng hợp các nghiên cứu trƣớc đây để đề xuất thang đo mức độ hài lòng của
ngƣời sử dụng đối với HTTTKT. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo là thực hiện
các nghiên cứu thực nghiệm để đo lƣờng sự hài lòng của ngƣời sử dụng đối
với HTTTKT ở Việt Nam; cần xây dựng những tiêu chí cụ thể hơn để tùy vào
đặc thù của các doanh nghiệp và điều kiện thực tế mà có cách tiếp cận phù
hợp để đánh giá.[3]
Năm 2015, Luận văn tiến sỹ “Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin kế
toán trong các bệnh viện công” của tác giả Huỳnh Thị Hồng Hạnh nhằm xây
dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả
HTTTKT bệnh viện, lấy các bệnh viện công ở Việt Nam làm điển hình nghiên
cứu. Tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp tổng hợp,
phƣơng pháp quy nạp, phƣơng pháp logic để tổng hợp và xây dựng cơ sở lý
thuyết về hiệu quả HTTTKT. Nghiên cứu sử dụng kết hợp phƣơng pháp nghiên
cứu định tính và định lƣợng, khảo sát 238 đáp viên là cán bộ, quản lý tại chủ yếu
là các bệnh viện công thuộc các tỉnh Miền Trung Tây Nguyên, một số bệnh viện
ở khu vực phía Bắc và phía Nam. Mô hình nghiên cứu có các nhân tố ảnh hƣởng
đến sự hài lòng của ngƣời sử dụng bao gồm : (i) chất lƣợng thông tin, (ii) đảm
bảo chức năng, (iii) chất lƣợng hệ thống và (iv) nhận thức về tính hữu ích. Trong
mô hình này các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của ngƣời sử dụng không
độc lập mà còn chịu tác động lẫn nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự hài lòng
của ngƣời sử dụng chịu ảnh hƣởng trực


7


tiếp từ ba yếu tố là chất lƣợng thông tin, đảm bảo chức năng và nhận thức về
tính hữu ích; nhân tố chất lƣợng hệ thống không tác động trực tiếp đến sự hài
lòng của ngƣời sử dụng mà tác động gián tiếp thông qua nhân tố chất lƣợng
thông tin. Hạn chế của nghiên cứu là phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện và độ
lớn của mẫu vừa đủ lớn cho phân tích mô hình tổng quát. Do vậy, kết quả đạt
đƣợc có thể chƣa mang tính khái quát cao. Một hạn chế khác là nghiên cứu
đƣợc thực hiện tại các bệnh viện công, một loại hình đơn vị khá đặc thù nên
kết quả nghiên cứu có thể chỉ có giá trị thực tiễn tại các bệnh viện công ở Việt
Nam. Kết quả có thể khác khi nghiên cứu ở các loại hình hoạt động khác. [4]
Tóm lại, tuy đã có nhiều nghiên cứu nhƣng các nghiên cứu hầu hết tập
trung vào sự hài lòng của ngƣời sử dụng đối với HTTT mà không phải là
HTTTKT. Tại Việt Nam, gần đây cũng đã có các nhà nghiên cứu thực hiện đề
tài về các nhân tố tác động đến sự hài lòng của ngƣời sử dụng đối với
HTTTKT, nhƣng một số nghiên cứu chỉ mang tính lý thuyết nhằm đề xuất
thang đo và mô hình, một số khác thì đã mang tính thực tiễn nhƣng lại vận
dụng cho loại hình đơn vị đặc thù, do đó vẫn cần thiết thực hiện nghiên cứu
về các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của ngƣời sử dụng đối với
HTTTKT với thực tiễn khảo sát tại các doanh nghiệp, mà trong nghiên cứu
này thực hiện với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.


8

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
1.1.1. Khái niệm HTTTKT
Thuật ngữ HTTTKT là một thuật ngữ chuyên ngành và đã đƣợc định
nghĩa trong khá nhiều tài liệu. Một số quan điểm về khái niệm HTTTKT nhƣ

sau:
HTTTKT (Accounting Information System- AIS) là một bộ phận quan
trọng của HTTT quản lý trong doanh nghiệp bao gồm nguồn nhân lực, các
phƣơng tiện, các phƣơng pháp kế toán đƣợc tổ chức khoa học nhằm thu thập,
xử lý và cung cấp thông tin về tình hình huy động và sử dụng vốn của doanh
nghiệp cũng nhƣ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng
kỳ nhất định. [8, tr.22]
HTTTKT là một hệ thống thu thập, ghi nhận, lƣu trữ và xử lý dữ liệu
nhằm tạo ra thông tin cho ngƣời ra quyết định. [5, tr. 4]
Một định nghĩa khác, HTTTKT là một tập hợp dữ liệu và các thủ tục xử
lý nhằm tạo ra những thông tin cần thiết cho ngƣời sử dụng: thông tin về tình
hình sử dụng và phân bổ tài sản, tình hình huy động và sử dụng các nguồn tài
trợ, cũng nhƣ tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị kế toán.
[5, tr. 4]
1.1.2. Bản chất
Để hiểu đƣợc bản chất của HTTTKT trƣớc hết phải xuất phát từ việc
nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ và đối tƣợng của HTTTKT. Theo đó,
HTTTKT thu thập, ghi nhận, lƣu trữ và xử lý dữ liệu kế toán và các dữ liệu
liên quan khác để tạo ra những thông tin kế toán hữu ích phục vụ cho việc lập
kế hoạch, kiểm soát, phối hợp, phân tích và ra quyết định (Romney và
Steinbart, 2012; Richard, Galinas và Wheeler, 2012; Salehi và cộng sự, 2010;


9

Boochholdt, 1999;…). Nhƣ vậy, HTTTKT thực hiện hai chức năng cơ bản:
thông tin và kiểm tra về sự hình thành và vận động của tài sản nhằm bảo vệ,
khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của tổ chức.
HTTTKT không chỉ là công cụ đắc lực cho việc kiểm soát, điều hành và
ra quyết định của các cấp quản lý bên trong và bên ngoài tổ chức mà còn đóng

vai trò ngày càng quan trọng trong việc phối hợp hoạt động và nâng cao hiệu
quả tác nghiệp của các bộ phận chức năng. Tổ chức HTTTKT hiệu quả, phát
huy đầy đủ vai trò, chức năng của hệ thống này trong điều kiện ứng dụng
công nghệ thông tin nhằm tạo ra những thông tin kế toán hữu ích là một trong
những mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ tổ chức nào. Điều này chỉ thực hiện
tốt khi nhận thức đúng đắn bản chất của HTTTKT.
Hiện nay, có nhiều cách tiếp cận để hiểu đƣợc bản chất của HTTTKT.
Tuy nhiên, với mục tiêu xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của
ngƣời sử dụng đối với HTTTKT, xuất phát từ quan điểm thông tin đầu ra của
HTTTKT phục vụ cho nhu cầu của ngƣời sử dụng, cách tiếp cận HTTTKT
với tƣ cách là một HTTT là phù hợp cho nghiên cứu.
Sự phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin đã tạo ra những thay đổi
lớn trong lĩnh vực kế toán, đặc biệt phƣơng thức xử lý dữ liệu và cung cấp
thông tin đã có những bƣớc đột phá so với quy trình xử lý thủ công trƣớc đây.
HTTTKT hiện nay đƣợc biết đến rộng rãi nhƣ là sự giao thoa của hai lĩnh
vực HTTT và kế toán. Đến nay, rất nhiều nghiên cứu đã tiếp cận xem
HTTTKT là hệ thống con của HTTT quản lý (Richard và cộng sự, 2012;
Romney và Steinbart, 2012).
Nhƣ các HTTT khác, HTTTKT có đầu vào, quy trình xử lý và đầu ra.
 Dữ liệu đầu vào: là các dữ kiện từ các hoạt động kinh tế phát sinh nhƣ

mua vật tƣ, hàng hóa, bán hàng, thu tiền, các chi phí phát sinh, thanh toán tiền


10

lƣơng, công nợ, đầu tƣ,… Thông tin về các dữ liệu đầu vào đƣợc ghi nhận
chủ yếu thông qua các chứng từ kế toán.
 Quy trình xử lý: bao gồm các bƣớc công việc từ thu thập các dữ liệu
kế toán, đến việc phân loại, xử lý, lƣu trữ, phân tích, tổng hợp các dữ liệu này

để cung cấp các thông tin kế toán. Quy trình xử lý của HTTTKT rất phức tạp,
đòi hỏi sự vận dụng hợp lý hệ thống các phƣơng pháp kế toán trên cơ sở tuân
thủ các nguyên tắc, các chuẩn mực kế toán và hệ thông các phƣơng tiện kỹ
thuật công nghệ thông tin. Để cung cấp thông tin tổng hợp và chi tiết ở các
mức độ khác nhau, trong giai đoạn xử lý thông tin, quan trọng nhất là việc tổ
chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán để làm căn cứ cho việc phân loại và
hệ thống hóa thông tin theo từng loại đối tƣợng kế toán, từng loại chỉ tiêu
phục vụ nhu cầu thông tin của ngƣời sử dụng với phƣơng tiện vật chất biểu
hiện là hệ thống các sổ kế toán.
 Đầu ra: là các thông tin kế toán đáp ứng theo yêu cầu của ngƣời sử
dụng, bao gồm các đối tƣợng bên ngoài tổ chức, các cấp quản trị cũng nhƣ
phục vụ hoạt động tác nghiệp tại các bộ phận bên trong tổ chức. Phƣơng tiện
biểu hiện những thông tin tổng hợp và chi tiết đã đƣợc xử lý để cung cấp cho
ngƣời sử dụng là hệ thống báo cáo kế toán gồm báo cáo tài chính (BCTC) và
các báo cáo kế toán quản trị. Trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin,
đầu ra của HTTTKT còn là tất cả những thông tin kế toán cần thiết phục vụ
công tác quản lý và tác nghiệp mà các bộ phận chức năng có thể đƣợc phân
quyền truy cập.
Cách tiếp cận nhƣ trên thể hiện đƣợc chức năng thông tin của HTTTKT,
cho phép nghiên cứu để xác định cụ thể các yếu tố đầu vào, đầu ra và quy
trình xử lý của hệ thống .


11

1.1.3. Các yếu tố cấu thành HTTTKT
HTTTKT là tập hợp các nguồn lực con ngƣời và các phƣơng tiện đƣợc
thiết kế để chuyển các dữ liệu tài chính và các dữ liệu khác thành thông tin
(Bodmar và Hopwood, 1995). Trong điều kiện tin học hóa, các thiết bị phần
cứng và các phần mềm kế toán là một trong những yếu tố quan trọng của hệ

thống (Domeika, 2005). Romney và Steinbart (2012) nhấn mạnh thêm tầm
quan trọng của hoạt động kiểm soát nội bộ và đảm bảo an toàn dữ liệu của
HTTTKT nên xem các công cụ kiểm soát nội bộ cũng là yếu tố cấu thành
HTTTKT. Nhƣ vậy, HTTTKT có 6 yếu tố cấu thành cơ bản: (1) con ngƣời,
(2) thủ tục và quy trình xử lý thông tin, (3) dữ liệu về các hoạt động, (4) cơ sở
hạ tầng công nghệ thông tin gồm máy tính và các thiết bị kết nối thông tin, (5)
phần mềm kế toán kể cả cơ sở dữ liệu kế toán và (6) công cụ kiểm soát nội bộ.
[8, tr. 22]

Cơ sở hạ
tầng

Dữ liệu
kế toán

Phần
mềm

Thông tin
kế toán

Con
ngƣời

Kiểm soát
nội bộ

Thủ tục,

quy trình


Hình 1.1 Các yếu tố cấu thành hệ thống thông tin kế toán
(Nguyễn Mạnh Toàn, Huỳnh Thị Hồng Hạnh, 2011)


12

1.1.4. Chức năng của HTTTKT
HTTTKT có 2 chức năng cơ bản là thông tin và kiểm tra sự hình thành
và vận động của tài sản nhằm bảo vệ, khai thác và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực của tổ chức. Cụ thể hơn, các chức năng này bao gồm:
 Cung cấp các báo cáo cho các đối tƣợng sử dụng bên ngoài doanh
nghiệp: nhƣ báo cáo tài chính, báo cáo thuế phục vụ cho các cổ đông, chủ nợ,
cơ quan quản lý nhà nƣớc. Báo cáo này đƣợc trình bày theo những quy định
và khuôn mẫu có sẵn thống nhất các loại hình doanh nghiệp.
 Hỗ trợ thực hiện và quản lý các hoạt động phát sinh hàng ngày: hệ
thống thông tin kế toán thông qua việc thu thập các dữ liệu của các hoạt động
trong năm chu trình kinh doanh, sẽ cung cấp các thông tin hữu ích đánh giá
quá trình thực hiện các hoạt động diễn ra. Các thông tin đƣợc tập hợp đầy đủ,
chính xác, kịp thời sẽ tạo điều kiện cho các quá trình ra quyết định của nhà
quản lý, đặc biệt là các quyết định có cấu trúc trong việc quản lý các hoạt
động.
 Hỗ trợ ra các quyết định quản trị: Thông tin cần thiết cung cấp cho
các quyết định quản trị doanh nghiệp rất đa dạng, tùy thuộc nhu cầu của
ngƣời sử dụng thông tin. Các thông tin này thƣờng không có những tiêu
chuẩn hay những báo cáo cụ thể, do đó đòi hỏi HTTTKT phải có những phản
ứng linh hoạt nhằm phát ứng kịp thời và đầy đủ các yêu cầu thông tin khác
nhau từ các cấp quản lý.
 Hoạch định và kiểm soát: thông tin đƣợc cung cấp từ HTTTKT cũng
cần cho quá trình hoạch định chiến lƣợc và kiểm soát thực hiện mục tiêu.

Thông qua những dữ liệu đƣợc thu thập theo thời gian từ tất cả các hoạt động
của doanh nghiệp, những dữ liệu dự toán, hệ thống kế toán sẽ tiến hành làm
các phép so sánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong khoảng thời
gian dài, từ đó phân tích đƣa ra những dự báo, xu hƣớng và chiến lƣợc phát


13

triển trung và dài hạn. Thông tin cần cho quá trình quản trị này rất phong phú,
mang tính tổng hợp và khái quát cao, đòi hỏi hệ thống kế toán thu thập và lƣu
trữ rất nhiều dữ liệu theo thời gian và không gian, những dữ liệu tài chính và
phi tài chính.
 Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ: Kiểm soát nội bộ bao gồm các
chính sách, thủ tục đƣợc thiết lập để phòng ngừa, ngăn chặn và phát hiện các
rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, trong đó có
rủi ro liên quan đến thông tin cung cấp. Hơn nữa, chính HTTTKT sẽ là kênh
thông tin và truyền thông quan trọng để góp phần tạo nên một hệ thống kiểm
soát nội bộ hữu hiệu và hiệu quả trong doanh nghiệp.
1.1.5. Phân loại hệ thống thông tin kế toán
a. Phân loại theo đặc điểm của thông tin cung cấp
Theo đặc điểm, tính chất của thông tin cung cấp, HTTTKT đƣợc chia
làm hai loại:
Hệ thống thông tin kế toán tài chính: cung cấp thông tin tài chính chủ
yếu cho các đối tƣợng bên ngoài. Những thông tin đƣợc xác định trên cơ sở
tuân thủ các quy định, chế độ, nguyên tắc, chuẩn mực kế toán hiện hành.
Hệ thống thông tin kế toán quản trị: cung cấp các thông tin nhằm mục
đích quản trị trong nội bộ doanh nghiệp để dự báo các sự kiện xảy ra và dự
đoán các ảnh hƣởng về tài chính kinh tế của chúng đối với tổ chức.
b. Phân loại theo phương thức xử lý
Tùy theo phƣơng thức xử lý dữ liệu, HTTTKT đƣợc chia thành ba loại:

Hệ thống thông tin kế toán thủ công: tất cả các quá trình thu thập, lƣu
trữ, xử lý, thiết lập các báo cáo đều đƣợc thực hiện thủ công, ghi chép bằng
tay.


14

Hệ thống thông tin bán thủ công: có sự ứng dụng và hỗ trợ nhất định của
máy tính và công nghệ thông tin trong quá trình vận hành của hệ thống kế
toán.
Hệ thống kế toán dựa trên nền máy vi tính: các quá trình thực hiện vận
hành của hệ thống kế toán phần lớn đƣợc thực hiện trên nền máy vi tính từ
việc thu thập, ghi nhận, xử lý, cung cấp thông tin…
1.2. SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƢỜI SỬ DỤNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
THÔNG TIN KẾ TOÁN
1.2.1. Sự hài lòng của ngƣời sử dụng
Sự hài lòng của ngƣời sử dụng đƣợc định nghĩa là sự đáp ứng mang lại
cảm giác thích thú (Oliver, 1989). Ngƣời sử dụng cảm thấy rằng việc sử dụng
dịch vụ đáp ứng đƣợc một số nhu cầu, mong muốn, mục tiêu của họ và điều
đó làm cho họ cảm thấy thích thú, hài lòng.[40]
Sự hài lòng còn đƣợc coi là mức độ trạng thái cảm giác của một ngƣời
bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu đƣợc từ sản phẩm (hay sản lƣợng) với
những kỳ vọng của ngƣời đó (Kotler, 2004).[32]
Một quan điểm khác, sự hài lòng của ngƣời sử dụng là cảm giác thích
hay không thích việc sử dụng dịch vụ trong một tình huống cụ thể. Cảm giác
này có thể là một sự phản hồi lại đối với tình huống vừa trải qua hoặc là một
sự phản hồi tổng thể đối với một chuỗi những trải nghiệm trƣớc đó (Woodruff
& Gardial, 1996).[54]
Có nhiều định nghĩa khác nhau về sự hài lòng, nhƣng tất cả cùng thống
nhất sự hài lòng ở ba điểm chung là: (1) sự hài lòng của ngƣời tiêu dùng là

một phản ứng (cảm xúc hoặc nhận thức) với cƣờng độ khác nhau; (2) phản
ứng dựa trên đánh giá lợi ích, việc đánh giá dựa trên kỳ vọng của sản phẩm,
kinh nghiệm tiêu thụ…; và (3) phản ứng xảy ra tại một thời điểm cụ thể ( sau
khi tiêu thụ, sau khi lựa chọn, dựa trên kinh nghiệm tích lũy…).[23]


15

Nhƣ vậy, mức độ hài lòng là sự tƣơng quan giữa kết quả cảm nhận đƣợc
(lợi ích thực tế) và kỳ vọng của ngƣời sử dụng. Nếu lợi ích thực tế lớn hơn
hoặc bằng kỳ vọng thì ngƣời sử dụng hài lòng cao hơn mong đợi hoặc hài
lòng. Nếu lợi ích thực tế thấp hơn kỳ vọng, ngƣời sử dụng sẽ cảm thấy thất
vọng.
1.2.2. Sự hài lòng của ngƣời sử dụng đối với HTTTKT
HTTTKT là một HTTT, bao gồm đầu vào, quy trình xử lý, đầu ra. Xuất
phát từ quan điểm thông tin đầu ra của HTTTKT phục vụ cho các bộ phận, cá
nhân bên trong và bên ngoài tổ chức- đƣợc gọi chung là ngƣời sử dụng thông
tin, một HTTTKT đáp ứng đƣợc tốt nhất yêu cầu của những ngƣời sử dụng
để họ thực hiện tốt công việc thì hệ thống đó có thể đƣợc xem là hiệu quả
(Sajady và Dastgis, 2008)[44]. Do đó, sự hài lòng của ngƣời sử dụng thông
tin sẽ là một trong những nhân tố quyết định để đánh giá hiệu quả của HTTT
nói chung và HTTTKT nói riêng.
DeLone và McLean (1992) nêu ra ba lập luận để giải thích lý do của việc
sử dụng rộng rãi thang đo về sự hài lòng của ngƣời sử dụng trong đo lƣờng
hiệu quả của một HTTT. Thứ nhất, sự hài lòng của ngƣời sử dụng (bao gồm
ngƣời sử dụng thông tin và những ngƣời vận hành, khai thác, sử dụng hệ
thống) có mối liên hệ trực tiếp nhất với tính hiệu quả của HTTT. Một cách
trực quan, có thể thấy mục đích tồn tại của HTTT là nhằm cung cấp thông tin
cho những ngƣời sử dụng. Do vậy, trong trƣờng hợp ngƣời sử dụng không
đánh giá cao hoặc không hài lòng với thông tin đƣợc cung cấp thì khó có thể

xem HTTT đó là hiệu quả. Thứ hai, là sự phát triển của các công cụ đo lƣờng
tin cậy và hợp lý về sự hài lòng của ngƣời sử dụng thông tin. Thứ ba, là sự
hạn chế của những công cụ khác để đo lƣờng HTTT hiệu quả. Vì vậy, sự hài
lòng của ngƣời sử dụng đƣợc xem nhƣ là một thƣớc đo quan trọng để đánh


×