Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Ngọc Đông trong ngành tổ chức sự kiện trên địa bàn thành phố Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI DUY ĐẠT

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH NGỌC ĐÔNG TRONG NGÀNH TỔ CHỨC SỰ KIỆN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI DUY ĐẠT

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH NGỌC ĐÔNG TRONG NGÀNH TỔ CHỨC SỰ KIỆN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trương Tuấn Linh

THÁI NGUYÊN - 2019




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn được
thực hiện nghiêm túc, trung thực và mọi số liệu trong này được trích dẫn có
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Bùi Duy Đạt


ii
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được
sự quan tâm và giúp đỡ tận tình từ nhiều tập thể và cá nhân:
Đầu tiên, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Trương Tuấn Linh, người đã
tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô, cán bộ phòng Đào tạo nói riêng
và trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh nói chung đã giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cám ơn đến tập thể công ty TNHH Ngọc Đông cũng như
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ để tôi hoàn thành đề tài này.
Tác giả luận văn

Bùi Duy Đạt


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN .........................................................................................................ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ....................................................................vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu đề tài ....................................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3
4. Những đóng góp khoa học của đề tài .................................................... 3
5. Kết cấu của đề tài .................................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TỔ CHỨC SỰ KIỆN .................................. 5

1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh........................................................................... 5
1.1.1. Một số vấn đề lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh....... 5
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của Công ty tổ chức sự kiện .......................... 9
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty tổ
chức sự kiện ............................................................................... 12
1.1.4. Nội dung cơ bản nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty tổ
chức sự kiện ................................................................................ 13
1.2. Cơ sở thực tiễn - kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các
Công ty tổ chức sự kiện ................................................................ 21
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số công ty
tại Việt Nam ................................................................................. 22
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho các công ty tổ chức sự kiện trong việc
nâng cao năng lực cạnh tranh........................................................ 26
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................29


2.1 Các câu hỏi nghiên cứu ..................................................................... 29


iv
2.2 Phương pháp nghiên cứu................................................................... 29
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin ..................................................... 29
2.2.2 Phương pháp tổng hợp thông tin .................................................... 31
2.2.3 Phương pháp xử lý thông tin .......................................................... 31
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................... 36
2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng ................................................................. 36
2.3.2. Các chỉ tiêu định tính .................................................................... 37
Chương 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH NGỌC ĐÔNG ......................................................................................... 39

3.1. Giới thiệu về công ty TNHH Ngọc Đông ........................................ 39
3.1.1. Tổng quan về công ty TNHH Ngọc Đông .................................... 39
3.1.2. Quá trình phát triển ....................................................................... 39
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty ........................................................... 40
3.1.4. Danh mục dịch vụ và thị trường ................................................... 43
3.1.5 Kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Ngọc Đông ...................... 44
3.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Ngọc Đông ....... 45
3.2.1 Đánh giá các chỉ tiêu ...................................................................... 46
3.2.2. Sự hài lòng của khách hàng .......................................................... 56
3.2.3 Phân tích SWOT ............................................................................ 59
3.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty ....... 61
3.3 Đánh giá những thành công, tồn tại và nguyên nhân ........................ 68
3.3.1 Ưu điểm .......................................................................................... 68
3.3.2 Hạn chế........................................................................................... 69
3.3.3 Nguyên nhân .................................................................................. 69

Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY TNHH NGỌC ĐÔNG ........................................................... 71

4.1 Phương hướng phát triển của công ty ............................................... 71
4.1.1 Mục tiêu của công ty trong thời gian tới ........................................ 71


v
4.1.2 Phương hướng phát triển của công ty ............................................ 72
4.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong
thời gian tới ................................................................................... 72
4.2.1 Giải pháp về công tác quản lý ........................................................ 72
4.2.2 Giải pháp về sản phẩm kinh doanh dịch vụ ................................... 73
4.2.3 Giải pháp về nguồn nhân lực ......................................................... 76
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 83
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 84


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG

1

NLCT


Năng lực cạnh tranh

2

NXB

Nhà xuất bản

3

TCSK

Tổ chức sự kiện

4

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1:

Các chỉ tiêu nghiên cứu trong mô hình Probit .................... 32

Bảng 2.2:


Ma trận SWOT.................................................................... 35

Bảng 3.1:

Kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2016 - 2017 ......... 44

Bảng 3.2:

Tỷ lệ phần trăm giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần .... 45

Bảng 3.3:

Tốc độ tăng trưởng của công ty .......................................... 46

Bảng 3.4:

Thị phần của công ty........................................................... 47

Bảng 3.5:

So sánh giá bán một số dịch vụ của công ty TNHH Ngọc
Đông với các đối thủ cạnh tranh ......................................... 49

Bảng 3.6:

Tỷ số khả năng sinh lời ....................................................... 51

Bảng 3.7:


Số lượng hoạt động tổ chức sự kiện ................................... 53

Bảng 3.8:

Mô hình probit .................................................................... 57

Bảng 3.9:

Kết quả phân tích mô hình probit ....................................... 58

Bảng 3.10: Ma trận SWOT công ty....................................................... 59
Bảng 3.11: Bảng cân đối kế toán công ty TNHH Ngọc Đông năm 20162017 ..................................................................................... 61
Bảng 3.12: Chỉ tiêu tài chính công ty ..................................................... 62
Bảng 3.13: Cơ cấu lao động của công ty ................................................ 64
Bảng 3.14: Thiết bị sử dụng tai công ty tính đến năm 2018 .................... 65
Sơ đồ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH Ngọc Đông .............. 40
Sơ đồ 3.2: Đánh giá chất lượng của khách hàng .......................................... 55


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang phát triển với xu hướng xã hội
hóa và toàn cầu hóa, các công ty đã và đang phải đối mặt với mức độ cạnh tranh
ngày càng gay gắt. “Thương trường là chiến trường”, trong tình hình kinh tế
khó khăn như hiện nay, để tồn tại và phát triển trên thương trường buộc các
công ty phải tạo ra cho mình một lợi thế cạnh tranh so với các công ty khác
trong ngành. Để làm được điều này là một việc không hề đơn giản.

Theo dữ liệu thống kê, hiện nay Việt Nam có hàng trăm công ty, doanh
nghiệp tổ chức cung cấp dịch vụ tổ chức sự kiện chuyên nghiệp cùng rất nhiều
đơn vị tổ chức sự kiện nhỏ, lẻ hoạt động không chuyên khác. Tuy nhiên các
đơn vị tổ chức sự kiện ở Việt Nam hiện nay mới chỉ chiếm khoảng 8.3% tổng
số các công ty về truyền thông và quảng cáo. Số lượng các công ty tổ chức sự
kiện tại Việt Nam nhiều, nhưng chỉ số ít trong đó là chuyên nghiệp và có thực
lực. Phần lớn các doanh nghiệp tổ chức sự kiện chưa chủ động được nhân lực,
vật lực và công nghệ mà hoạt động kết hợp hợp tác, kết nối, thuê các đơn vị
riêng lẻ khác nhau như khách sạn, trung tâm hội nghị, nhà hàng, đơn vị quảng
cáo, cung ứng thiết bị… Chính vì vậy, hoạt động tổ chức sự kiện chưa phát
triển chuyên nghiệp, độc lập và chi phí cũng trở nên tốn kém, lãng phí.
Là một trong những công ty tổ chức sự kiện hàng đầu trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên, với hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc hiện đại
cùng kinh nghiệm lâu năm trong nghề, công ty TNHH Ngọc Đông là một trong
số ít các công ty tổ chức sự kiện có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu tổ chức sự
kiện chuyên nghiệp của khách hàng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Tuy
đã khẳng định được thương hiệu và chỗ đứng trong ngành tổ chức sự kiện trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên nhưng công ty vẫn còn những tồn tại hạn chế
chưa phát huy hết khả năng của mình.


2
Hiện nay công ty TNHH Ngọc Đông đang phải cạnh tranh ngày càng gay
gắt với các công ty, đơn vị tổ chức sự kiện khác với sự ra đời của hàng loạt các
đơn vị tổ chức sự kiện trên địa bàn thành phố Thái Nguyên như công ty TNHH
sự kiện & đào tạo Cánh Én, trung tâm tổ chức sự kiện tiệc cưới White Palace,….
Cùng những đơn vị tổ chức sự kiện lớn đã hoạt động nhiều năm như công ty
TNHH quảng cáo & tổ chức sự kiện Việt Bắc, trung tâm tổ chức sự kiện của
khách sạn Đông Á Plaza,…Ngoài ra, trong tương lai gần khi một loạt các đối
thủ khác ra đời đi vào hoạt động, công ty TNHH Ngọc Đông sẽ phải đối mặt

với thách thức không nhỏ là làm sao duy trì được khả năng cạnh tranh, giữ vững
thị phần và tiếp tục phát triển như hiện nay.
Xuất phát từ những lí do trên tôi lựa chọn đề tài tìm hiểu về “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Ngọc Đông trong ngành tổ chức
sự kiện trên địa bàn thành phố Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Ngọc Đông, giúp công
ty khẳng định và giữ vững được vị trí của mình trong lĩnh vực tổ chức sự kiện
so với các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, các
nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty.
Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty.
Đánh giá và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH Ngọc Đông. Đây chính là mục tiêu liên quan đến việc lựa chọn
Phương pháp nghiên cứu là mô hình toán thống kê thông qua việc đo lường
được mức độ hài lòng với dịch vụ của công ty.


3
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công
ty Cổ phần TNHH Ngọc Đông.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những định hướng, chiến lược kinh doanh của Công ty; Vốn và khả năng
tài chính; bộ máy nhân sự và chất lượng dịch vụ; marketing và các chiến lược
cạnh tranh của công ty.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Công ty TNHH

Ngọc Đông và có so sánh với một số công ty khác trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh, các chỉ tiêu
đánh giá năng lực cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của công ty TNHH Ngọc Đông.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu được thu thập từ năm 2016 - 2017.
4. Những đóng góp khoa học của đề tài
- Luận văn nhằm hệ thống hóa các luận cứ khoa học mang tính lý luận
về các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty tổ chức sự kiện trong
bối cảnh hiện nay.
- Phân tích, đánh giá khả năng, năng lực cạnh tranh thực tế của doanh
nghiệp trong những năm qua và xu thế hiện nay.
- Xác định được các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của công ty trong ngành tổ chức sự kiện
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty
TNHH Ngọc Đông.


4
5. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm có 4 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Ngọc Đông
- Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH Ngọc Đông.


5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TỔ CHỨC SỰ KIỆN
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh
1.1.1. Một số vấn đề lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Trong kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa
những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được
nhiều lợi ích nhất cho mình.
Theo Các Mác: Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch (Các Mác, 1978).
Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều
lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao.
Theo nhà kinh tế học Michael Porter (1985, 1998) của Mỹ thì: Cạnh tranh (kinh
tế) là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là
khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà công ty đang có. Kết
quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều
hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Ở góc độ thương mại, cạnh tranh là một trận chiến giữa các công ty và
các ngành kinh doanh nhằm chiếm được sự chấp nhận và lòng trung thành của
khách hàng. Hệ thống công ty tự do đảm bảo cho các ngành có thể tự mình đưa
ra các quyết định về mặt hàng cần sản xuất, phương thức sản xuất, và tự định
giá cho sản phẩm hay dịch vụ.
Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau
tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của
mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng, cũng như



6
các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ
thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản
xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự
tiện lợi.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là điều kiện và nhân tố kích thích,
động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, từ đó góp phần gia
tăng năng suất lao động tạo sự phát triển của xã hội.
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh
Ngày nay, cụm từ “năng lực cạnh tranh” được sử dụng rất nhiều trên các
tài liệu tham khảo, công trình nghiên cứu cũng như các phương tiện thông tin
đại chúng nhưng vẫn tồn tại nhiều quan điểm về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Theo Micheal Porter (1985, 1998), trong “chiến lược cạnh tranh” thì
năng lực cạnh tranh là khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm
cùng loại (hay các sản phẩm thay thế) của doanh nghiệp đó.
Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức
hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất
có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh
tranh quốc tế.
Một số tác giả trong nước đưa ra những quan điểm như sau: tác giả Vũ
Trọng Lâm (2006) cho rằng “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng
tạo dựng, duy trì, sử dụng mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp”. Tác
giả Lê Công Hoa & Lê Chí Công (2006) thì năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh
trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng
cao hơn.



7
Qua những quan điểm trên chúng ta có thể hiểu năng lực cạnh tranh của
công ty là sự thể hiện thực lực và lợi thế của công ty so với đối thủ cạnh tranh
trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày
càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài
nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và
phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ
cạnh tranh trên thị trường.
Năng lực canh tranh của công ty được tạo ra từ thực lực của công ty và
là các yếu tố nội hàm của mỗi công ty. Năng lực cạnh tranh không chỉ được
tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị công
ty,… mà năng lực cạnh tranh của công ty gắn liền với ưu thế của sản phẩm mà
công ty đưa ra thị trường. Năng lực cạnh tranh của công ty gắn với với thị phần
mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất của công ty với hiệu quả sản xuất
kinh doanh…
Nếu một doanh nghiệp tham gia thị trường mà không có năng lực cạnh
tranh hay khả năng cạnh tranh yếu hơn các đối thủ của nó thì sẽ rất khó khăn
để tồn tại và phát triển được, quá trình duy trì sức mạnh của doanh nghiệp phải
là quá trình lâu dài và liên tục. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là cơ sở
để đảm bảo khả năng duy trì lâu dài sức mạnh cạnh tranh đó.
Năng lực cạnh tranh của công ty là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế
cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ; mở rộng mạng lưới tiêu thụ
sản phẩm dịch vụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt
được lợi ích kinh tế cao và bền vững.
1.1.1.3. Chức năng, vai trò, hình thức và lợi thế cạnh tranh
a. Chức năng của cạnh tranh
Cạnh tranh giúp đảm bảo việc điều chỉnh quan hệ giữa cung và cầu.
Cạnh tranh giúp điều khiển sao cho những nhân tố sản xuất sẽ được sử
dụng vào những nơi có hiệu quả nhất, làm giảm thiểu tổng giá thành của sản
xuất xã hội.



8
Cạnh tranh tạo tiền đề thuận tiện nhất cho sản xuất thích ứng linh hoạt
cầu và công nghệ sản xuất.
Cạnh tranh tác động một cách tích cực đến điều tiết và phân phối thu nhập.
Cạnh tranh thúc đẩy sự đổi mới được coi là một chức năng cạnh tranh
năng động trong những thập kỉ gần đây.
b. Vai trò của cạnh tranh
Đối với công ty: cạnh tranh ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của
công ty. Sự cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt
tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề, thường xuyên
cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất
vào trong sản xuất, tăng cường công tác quản lý, hoàn thiện cách thức tổ chức
trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng cao năng xuất, chất lượng, hiệu
quả kinh tế, từ đó giúp cho công ty ngày một phát triển. Ở đâu thiếu cạnh tranh
hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển.
Đối với người tiêu dùng: Người sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản
phẩm có chất lượng hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa
học, công nghệ trong đó cao hơn... để đáp ứng với thị hiếu và nhu cầu của người
tiêu dùng. Từ đó, người tiêu dùng có thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn
các sản phẩm phù hợp với túi tiền và sở thích của mình, đồng thời những lợi
ích mà họ thu được từ hàng hoá ngày càng được nâng cao, thoả mãn ngày càng
tốt hơn các nhu cầu của họ nhờ các dịch vụ kèm theo được quan tâm nhiều hơn.
Tóm lại: Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động
lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy sản xuất phát triển. Đòi hỏi mọi tổ chức cần phải
năng động, nhạy bén, luôn nâng cao trình độ, áp dụng khoa học kỹ thuật và
không ngừng hoàn thiện bộ máy hoạt động.
Cạnh tranh cũng có những tác động tiêu cực thể hiện ở cạnh tranh không
lành mạnh như những hành động vi phạm đạo đức hay vi phạm pháp luật (buôn



9
lậu, trốn thuế, tung tin phá hoại,...) hoặc những hành vi cạnh tranh làm phân
hóa giàu nghèo, tổn hại môi trường sinh thái.
c. Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là lợi thế mà một công ty, một quốc gia đang có và có
thể có, so với các đối thủ cạnh tranh của họ.
Lợi thế cạnh tranh là sự biểu hiện tính trội của mặt hàng đó về chất lượng,
giá cả và cơ chế vận hành của nó trên thị trường tạo nên sự hấp dẫn, thuận tiện
cho khách hàng trong quá trình tiếp cận và sử dụng.
Lợi thế cạnh tranh còn thể hiện ở tính kinh tế các yếu tố đầu vào cũng
như đầu ra của sản phẩm, bao gồm chi phí cơ hội, năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của Công ty tổ chức sự kiện
1.1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của công ty tổ chức sự kiện
Theo quan điểm về hoạt động tổ chức sự kiện là các hoạt động liên quan
đến việc thiết kế, tổ chức thực hiện sự kiện.
Theo quan điểm kinh doanh tổ chức sự kiện bao gồm một số hoặc toàn
bộ các hoạt động từ việc thiết kế, triển khai đến kiểm soát các hoạt động của sự
kiện nhằm đạt được các mục tiêu nhất định mà sự kiện đã đề ra.
Tổ chức sự kiện là một quá trình bao gồm sự kết hợp các hoạt động lao
động với các tư liệu lao động cùng với việc sử dụng máy móc thiết bị, công cụ
lao động thực hiện các dịch vụ đảm bảo toàn bộ các công việc chuẩn bị và các
hoạt động sự kiện cụ thể nào đó trong một thời gian và không gian cụ thể nhằm
chuyển tới đối tượng tham dự sự kiện những thông điệp truyền thông theo yêu
cầu của khách hàng mục tiêu (Nguyễn Thành Độ, 2007).
Qua nghiên cứu hoạt động tổ chức sự kiện hiên nay ở Việt Nam cũng
thấy rằng tổ chức sự kiện cũng bao gồm các hoạt động như nghiên cứu sự kiện;
lập kế hoạch, chương trình cho sự kiện; điều hành các diễn biến của sự kiện;

kết thúc sự kiện….


10
Trong mỗi sự kiện, chủ sở hữu sự kiện là người có nhu cầu tổ chức sự
kiện, có thể là cá nhân hoặc cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức đoàn thể. Trong
khi đó, nhà tổ chức sự kiện là những thành viên tổ chức hoạt động sự kiện
chuyên nghiệp, được chủ sở hữu sự kiện “đặt hàng” về nhu cầu của mình với
các công ty cung cấp dịch vụ để các công ty này tổ chức chuẩn bị và thực hiện
hoạt động sự kiện. Từ cách tiếp cận đã đề cập nêu trên có thể khái quát: “Doanh
nghiệp tổ chức sự kiện là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch,
được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện một số
hoặc toàn bộ các công việc: nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng; lập chương trình,
kế hoạch; chuẩn bị các yếu tốt cần thiết và tổ chức tiến hành diễn biến của sự
kiện trong một thời gian và không gian cụ thể để truyền đạt những thông điệp
nhất định đến những người tham gia sự kiện và xã hội; nhằm đáp ứng các mục
đích khác nhau của các chủ thể tham gia vào sự kiện”.
Năng lực cạnh tranh của công ty tổ chức sự kiện là khả năng duy trì và
nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ, sử dụng các yếu tố
kinh doanh nhằm đạt được lợi ích kinh tế cao và bền vững, thích ứng với
những thay đổi của môi trường kinh doanh.
Giá thành chi phí dịch vụ kinh doanh thấp hơn đối thủ cạnh tranh, các
dịch vụ đa dạng và phù hợp với nhu cầu của thị trường là những lợi thế cạnh
tranh giúp công ty có được sự thành công. Để duy trì những lợi thế đó, công
ty cần đảm bảo tốt chất lượng dịch vụ khách hàng sử dụng; cải tiến, đổi mới
các dịch vụ đang cung cấp theo hướng phù hợp, tiện lợi cho khách hàng và
đáp ứng ngày càng đa dạng các nhu cầu của khách hàng trong quá trình tổ
chức sự kiện. Ngoài ra, công ty cần chú trọng ứng dụng những thành tựu của
khoa học công nghệ một cách linh hoạt và hợp lý vào quá trình kinh doanh
để đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn.



11
1.1.2.2. Vai trò của năng lực cạnh tranh đối với Công ty tổ chức sự kiện
Năng lực cạnh tranh là yếu tố đảm bảo giúp công ty có thể tạo ra sự khác
biệt so với các đối thủ, giúp công ty đảm bảo hoạt động kinh doanh và phát
triển trên thị trường. Năng lực cạnh tranh của công ty thể hiện ở chất lượng và
giá thành các dịch vụ, khả năng duy trì và mở rộng thị phần, năng lực nâng cao
hiệu quả kinh doanh, khả năng thích ứng và đổi mới của công ty, năng lực liên
kết và hợp tác của công ty.
1.1.2.3. Đặc điểm năng lực cạnh tranh của Công ty tổ chức sự kiện
Năng lực cạnh tranh của công ty phụ thuộc rất nhiều vào trình độ và kinh
nghiệm nguồn nhân lực. Ngoài ra, điều kiện cơ sở vật chất, khoa học công nghệ
đang áp dụng và nguồn nguyên liệu sẽ mang đến những sự khác biệt với các công
ty khác.
Philip Kotler (2003) cho rằng: “Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà
một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến
quyền sở hữu một cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với
một sản phẩm vật chất”. Như vậy có thể thấy dịch vụ là hoạt động sáng tạo của
con người, là hoạt động có tính đặc thù riêng của con người trong xã hội phát
triển, do chính con người tạo ra và phụ thuộc vào con người. Vì vậy, nguồn
nhân lực có trình độ chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm chính là yếu tố thiết
yếu tạo ra lợi thế cạnh tranh của công ty.
Chất lượng dịch vụ vô cùng quan trọng đối với năng lực cạnh tranh, để
đảm bảo sự thành công cho các sự kiện và để có được sự tin tưởng lựa chọn đối
với khách hàng, công ty luôn trú trọng đề cao vấn đề chất lượng dịch vụ, mỗi
dịch vụ cung cấp đều được kiểm tra nghiêm ngặt.
1.2.2.4. Các công cụ cạnh tranh của Công ty tổ chức sự kiện
Cạnh tranh bằng giá dịch vụ: giá cả là yếu tố cơ bản quyết định chính
trong việc lựa chọn sử dụng dịch vụ của khách hàng. Giá thành dịch vụ ảnh

hưởng bởi các yếu tố liên quan tới chi phí tạo nên dịch vụ. Giá bán là giá gồm
có giá thành và một số chi phí sau sản xuất cộng với một phần lợi nhuận mong


12
muốn của công ty. Để tăng năng lực cạnh tranh cần có phương pháp định giá
phù hợp, cần tổ chức nghiên cứu để có các thông tin cần thiết cho việc định giá
thì mới có được lợi thế khi đưa ra giá của sản phẩm và tăng sức cạnh tranh của
công ty trên thị trường.
Cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ: công ty sử dụng dịch vụ làm công
cụ để tăng khả năng cạnh tranh bằng cách tạo ra các dịch vụ có chất lượng cao
nhằm phục vụ một cách tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng, hoặc là tạo ra sự
khác biệt để thu hút khách hàng. Mặt khác công ty có chất lượng dịch vụ càng
cao thì uy tín và hình ảnh của nó trên thị trường cũng càng cao, đồng thời tạo
nên sự trung thành của khách hàng đối với công ty. Ngoài ra đối với đặc thù về
dịch vụ tổ chức sự kiện là đối thủ có thể sao chép không quá phức tạp, vì thế
đối với dịch vụ tổ chức sự kiện cần có sự đa dạng về dịch vụ, đặc tính riêng biệt
để tạo ra sự nổi trội so với các dịch vụ của đối thủ khác.
Cạnh tranh bằng xúc tiến hỗn hợp: xúc tiến hỗn hợp là cách thức đưa
thông tin dịch vụ, thương hiệu của công ty đến với khách hàng, là cách mà công
ty tiếp xúc và tạo mối quan hệ với khách hàng bằng các công cụ xúc tiến như:
quảng cáo, quan hệ công chúng (PR), …để kích thích và lôi kéo khách hàng sử
dụng dịch vụ của công ty, cần có những chiến lược về xúc tiến hợp lý như
chương trình khuyến mãi, miễn phí một số dịch vụ… và cần lập một ngân sách
cho việc này nhằm mục đích chi tiêu hợp lý.
Ngoài ra, sau mỗi sự kiện được tổ chức, công ty cần có các hoạt động
chăm sóc khách hàng, lắng nghe những ý kiến của khách hàng về chất lượng
dịch vụ để có thể đưa ra những hướng giải quyết kịp thời và rút kinh nghiệm
cho những hoạt động kinh doanh tiếp theo.
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty tổ

chức sự kiện
Trong nền kinh tế thị trường hội nhập hiện nay, việc nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty là hết sức cần thiết. Với sự phát triển mạnh mẽ cả về số


13
lượng và chất lượng của các công ty tổ chức sự kiện, cùng với những cơ chế,
quy định của Nhà nước như Nghị quyết số 10-NQ/TW Hội nghị lần thứ Năm
khoá XII năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan
trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Nghị quyết
19/NQ-CP ngày 18/3/2014; Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 12/3/2015; Nghị quyết
19/NQ-CP ngày 28/4/2016; Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016, Luật Đầu
tư và Luật DN; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế thu nhập DN…tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp dẫn đến việc cạnh tranh
sẽ ngày càng gay gắt do sự tham gia của nhiều công ty, đơn vị tổ chức sự kiện.
Mặt khác, thị trường hội nhập cũng sẽ là cơ hội để các công ty tổ chức sự kiện
có thêm thị phần cho mình nhưng để làm được điều đó thì năng lực cạnh tranh
của công ty phải đủ mạnh thì mới có thể đứng vững và tồn tại được.
1.1.4. Nội dung cơ bản nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty tổ chức
sự kiện
1.1.4.1. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
Trong sách “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế” của Tiến sĩ Vũ Trọng Lâm đã đưa ra một số tiêu
chí để đánh giá năng lực cạnh tranh như sau:
- Khả năng duy trì và phát triển thị trường: Tiêu chí này được đánh giá
dựa trên việc so sánh doanh thu của công ty với tổng doanh thu của thị trường.
Nếu việc xác định tổng doanh thu của thị trường gặp nhiều khó khăn thì có thể
so sánh doanh thu của công ty với doanh thu của đối thủ mạnh nhất.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14 - Doanh thu và thu
nhập khác) ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC: “Doanh thu là

tổng giá trị các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp đã thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu”. Về bản chất có thể hiểu doanh thu là tổng giá


14
trị được thực hiện do việc bán sản phẩm, hàng hóa hay cung cấp dịch vụ cho
khách hàng.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 thì doanh
thu được định nghĩa là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được
ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh
tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không
phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
Căn cứ vào chỉ tiêu doanh thu qua từng thời kỳ hoặc qua các năm ta có
thể đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh là tăng hay giảm, theo chiều
hướng tốt hay xấu. Nhưng để đánh giá được hoạt động kinh doanh đó có mang
lại được hiệu quả hay không ta phải xét đến những chi phí đã hình thành nên
doanh thu đó. Nếu doanh thu và chi phí của công ty đều tăng lên qua các năm
nhưng tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí thì hoạt động
kinh doanh của công ty được đánh giá là tốt, công ty đã biết phân bổ và sử dụng
hợp lý yếu tố chi phí, bởi một phần chi phí tăng thêm đó được doanh nghiệp
mở rộng quy mô kinh doanh, đầu tư mua sắm trang thiết bị và xây dựng cơ sở
hạ tầng…
Thị phần của công ty cũng là một thước đo của tiêu chí khả năng duy trì
và phát triển thị trường của doanh nghiệp. Có rất nhiều quan điểm khác nhau
về khái niệm thị phần của công ty. Ở phương diện marketing thì thị phần là một
trong những thông số kinh doanh được quan tâm nhiều nhất trong hoạt động
marketing của một công ty, đó là tăng tối đa sản lượng sản phẩm hàng hoá, dịch
vụ tiêu thị, thỏa mãn nhu cầu thị trường thông qua việc thu hút khách hàng,

chiếm lĩnh và phát triển thị trường. Khối lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ bán
ra trên thị trường là một trong những mặt cơ bản quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Do vậy các hoạt động marketing chủ yếu là nhằm
nâng cao thị phần của công ty mình.


15
Trên phương diện chiến lược thì thị phần luôn là căn cứ cơ bản để xác
định cũng như đánh giá sức mạng, sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Căn cứ
vào thị phần có thể xác định được vị thế của mỗi công ty đang ở vị trí nào trên
thị trường. Mỗi công ty có thể đánh giá được thành tích của mình so với các
đối thủ cạnh tranh của mình nói riêng và toàn ngành nói chung. Qua đó mỗi
doanh nghiệp sẽ có những phương hướng, kế hoạch chiến lược hợp lý để bảo
vệ và phát triển thị phần của mình.
Qua đây có thể hiểu một cách khái quát: Thị phần là phần thị trường
doanh nghiệp đã chiếm giữ được và phục vụ, nó là tỷ lệ phần trăm thị trường
mà doanh nghiệp nắm giữ trên tổng dung lượng thị trường.
Doanh thu tiêu thụ của công ty
Thị phần tuyệt đối của công ty =

Doanh thu tiêu thụ toàn thị

* 100

trường
Phần thị trường tuyệt đối của
Thị phần tương đối của công ty =

công ty
Phần thị trường tuyệt đối của


* 100

đối thủ cạnh tranh
Có hai loại thị phần gồm thị phần tuyệt đối và thị phần tương đối. Thị
phần tuyệt đối là tỷ lệ phần trăm doanh thu của công ty so với doanh thu dịch
vụ cùng loại bán trên thị trường. Thị phần tương đối là tỉ lệ giữa thị phần tuyệt
đối của doanh nghiệp so với thị phần tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh mạnh
nhất trong ngành. Thị phần tương đối có thể lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằng 1. Nó
nói lên quy mô cũng như vị thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Do
đặc thù của ngành tổ chức sự kiện có nhiều đơn vị kinh doanh khó tính toán
tổng doanh thu của toàn thị trường nên đề tài nghiên cứu thi phần theo hướng
thị phần tương đối là chủ yếu. Cách xác định cụ thể như sau:
Sự hiệu quả trong hoạt động kinh doanh: Đối với công ty tổ chức sự kiện,
khả năng sinh lời lớn sẽ tạo cho công ty khả năng tích lũy lớn, từ đó làm gia


16
tăng năng lực tài chính của công ty. Khả năng sinh lời cao giúp công ty tổ chức
sự kiện có khả năng trang bị công nghệ hiện đại hơn, đầu tư theo xu hướng, thị
hiếu thay đổi nhanh của thị trường, đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng, Tiêu
chí trên đánh giá bằng các chỉ tiêu cụ thể như: Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm; tỷ
suất sinh lời trên tổng tài sản; tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu...
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm là chỉ tiêu phản ánh số lợi nhuận sau thuế
đạt được trong 1 đồng doanh thu. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm càng lớn chứng
tỏ chi phí sản suất của công ty càng nhỏ, công ty hoạt động có hiệu quả.
Doanh lợi tài sản (ROA) là tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản, phản
ánh lượng lợi nhuận đạt được trong 1 đồng tài sản, Tài sản của công ty hình
thành từ nguồn vốn vay và vốn chủ sở hữu, cả hai nguồn vốn này đều được
dùng cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành

lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao chứng tỏ công ty đang thu
được nhiều lợi nhuận hơn, hoạt động tốt hơn.
Tỷ số thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) là thước đo chính
xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra sẽ tích lũy được bao nhiêu lợi nhuận. Tỷ
số ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn đồng thời
là cơ sở để công ty có thể dễ dàng huy động vốn trong tương lai.
- Hình ảnh doanh nghiệp: Hình ảnh của doanh nghiệp được phản ánh
bằng uy tín thương hiệu và kinh nghiệm của công ty đó.
Uy tín của công ty là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
năng lực cạnh tranh của công ty. Công ty nào có uy tín sẽ có nhiều bạn hàng,
nhiều đối tác làm ăn và nhất là có một lượng khách hàng rất lớn. Mục tiêu của
các công ty là doanh thu, thị phần và lợi nhuận .v.v. Nhưng để đạt được các
mục tiêu đó công ty phải tạo được uy tín của mình trên thị trường, phải tạo được
vị thế của mình trong con mắt của khách hàng. Cơ sở, tiền đề để tạo được uy
tín của công ty đó là công ty phải có một nguồn vốn đảm bảo để duy trì và phát
triển hoạt động kinh doanh, có một hệ thống máy móc, cơ sở hạ tầng đáp ứng


×