Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng TMCP quân đội chi nhánh đăk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.54 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ HOÀ

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Đà Nẵng- Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ HOÀ

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HÒA NHÂN

Đà Nẵng- Năm 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Trần Thị Hoà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................2
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu...................................3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.........................5
6. Bố cục của luận văn............................................................................5
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu.........................................................5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI................................................................................................................ 14
1.1. CHO VAY VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI............................................ 14
1.1.1. Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
14
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng
thƣơng mại......................................................................................................15
1.1.3. Quản trị rủi ro tín dụng............................................................... 23

1.2. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI............................................ 25
1.2.1. Khái niệm của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay..............25
1.2.2. Mục tiêu của kiểm soát rủi ro tín dụng

trong cho vay hộ kinh

doanh...............................................................................................................26
1.2.3. Nội dung của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh
doanh...............................................................................................................26


1.2.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay hộ kinh doanh...........................................................................................28
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay hộ kinh doanh...........................................................................................32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...............................................................................36
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH ĐẮK LẮK........................................................ 37
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH ĐẮK
LẮK................................................................................................................ 37
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội- chi
nhánh Đắk Lắk................................................................................................37
2.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội
- chi nhánh Đắk Lắk từ 2014-2016.................................................................39
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH
ĐẮK LẮK.......................................................................................................44
2.2.1. Đặc điểm khách hàng hộ kinh doanh vay vốn tại Ngân hàng

TMCP Quân đội – chi nhánh Đắk Lắk............................................................44
2.2.2. Mục tiêu của công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
Hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Đắk Lắk...........46
2.2.3. Thực trạng công tác tổ chức kiểm soát rủi ro............................. 47
2.2.4. Thực trạng sử dụng các phƣơng thức kiểm soát rủi ro...............55
2.2.5. Thực trạng kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ
kinh doanh.......................................................................................................59


2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI- CHI
NHÁNH ĐẮK LẮK....................................................................................... 63
2.3.1. Những kết quả.............................................................................63
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế..............................65
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...............................................................................69
CHƢƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
KIẾM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH ĐẮK
LẮK................................................................................................................70
3.1. CĂN CỨ ĐỀ RA CÁC KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH
DOANH CỦA CHI NHÁNH..........................................................................70
3.1.1. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
tại MB Đắk Lắk...............................................................................................70
3.1.2. Định hƣớng chung......................................................................70
3.1.3. Mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
tại MB Đắk Lắk...............................................................................................73
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI CHI
NHÁNH..........................................................................................................74

3.2.1. Đối với Chi nhánh.......................................................................74
3.2.2. Đối với Hội sở............................................................................ 80
KẾT LUẬN....................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................1
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

HKD

Hộ kinh doanh

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD


Tổ chức tín dụng

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc



Quyết định

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

KHCN

Khách hàng cá nhân

MB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội

MB Đắk Lắk

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội - chi
nhánh Đắk Lắk.

CIB

Khách hàng doanh nghiệp lớn


SME

Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ

HĐKD

Hợp đồng kinh doanh

BHTG

Bảo hiểm tiền gửi

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

CV KHCN

Chuyên viên khách hàng cá nhân

QHKH

Quan hệ khách hàng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng


Trang

2.1

Tình hình huy động vốn của MB Đắk Lắk giai đoạn
2014- 2016

40

2.2

Tình hình hoạt động cho vay tại MB Đắk Lắk giai đoạn
2014- 2016

41

2.3

Kết quả hoạt động kinh doanh tại MB Đắk Lắk giai đoạn
2014- 2016

42

2.4

Số lƣợng khách hàng hộ kinh doanh tại MB Đắk Lắk giai
đoạn 2014- 2016

44


2.5

Tình hình cho vay hộ kinh doanh tại MB Đắk Lắk giai
đoạn 2014- 2016

46

2.6

Biến động tỷ lệ nợ các nhóm trong cho vay hộ kinh
doanh giai đoạn 2014-2016

60

2.7

Tỷ lệ nợ xấu cho vay hộ kinh giai đoạn 2014- 2016

62

2.8

Tỷ lệ trích lập dự phòng cho vay HKD giai đoạn 20142016

63


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu


Tên hình

Trang

1.1

Phân loại rủi ro

17

2.1

Mô hình tổ chức của MB Đắk Lắk

38


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng (HĐTD) là hoạt động chủ yếu và quan trọng bậc nhất
trong tất cả các hoạt động của các NHTM, nó chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng tài sản của các ngân hàng. Cùng với sự phát triển lớn mạnh của nền kinh
tế, các NHTM cùng với các chi nhánh và phòng giao dịch của nó luôn tìm
cách đẩy mạnh hoạt động cấp tín dụng. Thông qua hoạt động này đã đóng góp
một vai trò lớn trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế
phát triển bền vững và hiệu quả. HĐTD tạo ra thu nhập chủ yếu cho các
NHTM song cũng chính là hoạt động tiềm ẩn và nảy sinh rất nhiều rủi ro. Rủi

ro tín dụng đƣợc đánh giá là một trong những điểm mấu chốt cản trở đến hoạt
động của các NHTM nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Việc tìm ra
các biện pháp giảm thiểu rủi ro, cụ thể hóa các biện pháp này trong hoạt động
tín dụng của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền gắn với điều kiện hoạt
động cụ thể của từng NHTM đƣợc đánh giá nhƣ một bài toán khó.
Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay tình hình kinh tế ngày một phát triển,
tình hình chính trị ngày một ổn định hơn. Đó là cơ sở cho các cá nhân, hộ
kinh doanh cũng nhƣ các doanh nghiệp yên tâm tập trung đầu tƣ, sản xuất
kinh doanh cải thiện đời sống và góp phần nâng cao tiềm lực kinh tế của tỉnh
Đắk Lắk nói riêng và của cả nƣớc nói chung.
Với hơn 10.000 hộ kinh doanh đa số là các hộ kinh doanh các sản phẩm
từ cây nông nghiệp nhƣ cà phê, tiêu,… và với một nhu cầu vốn rất lớn thì cho
vay hộ kinh doanh là một thị trƣờng khá màu mỡ đối với các ngân hàng
thƣơng mại.
Tiềm lực để cho vay là rất lớn nhƣng đi kèm với cho vay là quản lí, kiểm
soát đƣợc món vay cũng nhƣ những rủi ro có thể phát sinh là vấn đề rất quan


2
trọng và cấp thiết đối với tất cả các ngân hàng kể cả ngân hàng nhà nƣớc lẫn
các ngân hàng thƣơng mại. Vì vậy, việc kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay hộ kinh doanh đƣợc các ngân hàng thƣơng mại nói chung và Ngân hàng
TMCP Quân đội – chi nhánh Đắk Lắk nói riêng đặc biệt chú trọng.
Thực tiễn hoạt động tín dụng của các NHTM nói chung và MB nói riêng
những năm vừa qua cũng cho thấy RRTD vẫn chƣa đƣợc kiểm soát một cách
toàn diện và hiệu quả. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là rủi ro tín dụng
phải đƣợc phòng ngừa, giảm thiểu, quản lý, kiểm soát một cách bài bản và có
hiệu quả, đảm bảo tín dụng hoạt động trong phạm vi rủi ro chấp nhận đƣợc,
giảm thiểu tối đa các thiệt hại phát sinh từ RRTD, tăng thêm lợi nhuận kinh
doanh cho ngành ngân hàng, góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế cạnh

tranh cho các NHTM.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu rủi ro tín dụng và tìm ra các
giải pháp nhằm kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tín dụng là hết sức cần thiết. Do
vậy, đề tài “Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ
kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - chi nhánh Đắk
Lắk” đƣợc tôi lựa chọn nghiên cứu, làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Tài chính – Ngân hàng với mong muốn vận dụng những kiến thức lý luận và
giải quyết thực tiễn đang xảy ra tại đơn vị.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
hộ kinh doanh của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Đắk
Lắk.
- Nghiên cứu một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân đội – chi


3
nhánh Đắk Lắk.
Để thực hiện đƣợc các mục tiêu trên, luân văn tập trung trả lời các câu
hỏi nghiên cứu sau đây:
+ Rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh có những đặc thù gì?
+ Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của
NHTM bao gồm các vấn đề gì? Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay hộ kinh doanh của NHTM đƣợc phản ánh qua những tiêu chí nào?
+ Thực trang kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại
Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đắk Lắk trong thời gian qua nhƣ thế
nào? Có những kết quả, những hạn chế gì? Nguyên nhân của chúng?
+ Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Đắk Lắk cần làm gì để hoàn

thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay đối với hộ kinh doanh
trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu:
- Cơ sở lý luận liên quan đến kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ
kinh doanh tại NHTM qua việc nghiên cứu các giáo trình; sách tham khảo;
các bài báo, tạp chí uy tín; các qui định pháp luật;các công văn hƣớng dẫn và
các qui trình đào tạo của Ngân hàng TMCP Quân Đội.
- Tình hình kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại
Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Đắk Lắk qua việc tìm hiểu: hồ sơ vay
vốn (chứng từ chứng minh mục đích sử dụng, biên bản định giá, báo cáo thẩm
định, báo cáo đề xuất,…); báo cáo tổng hợp và chi tiết kết quả kinh doanh của
chi nhánh.
b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về nội dung: luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu phần kiểm soát rủi ro tín


4
dụng mà không bao hàm toàn bộ các nội dung của quản trị rủi ro.
-Về không gian: Nghiên cứu về thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân đội - chi nhánh Đắk
Lắk.
-Về thời gian: Tiến hành phân tích, đánh giá hoạt động kiểm soát rủi ro
tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016 và
các giải pháp hoàn thiện kiểm soát rủi ro để đề xuất trong thời gian tới đối với
chi nhánh.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu của mình, tôi có sử dụng một số phƣơng
pháp nhƣ sau:

- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: Lấy số liệu về tình hình cho vay hộ kinh
doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đắk Lắk giai đoạn 2014 –
2016 từ báo cáo thống kê, báo cáo hoạt động,…Ngoài ra, thông qua những dữ
liệu thu đƣợc giúp tác giả có thể nắm bắt đƣợc những thông tin cơ bản về
khách hàng, về món vay, … để đánh giá việc kiểm soát rủi ro hiện nay tại chi
nhánh.
- Phƣơng pháp thống kê mô tả, tổng hợp tài liệu: Dựa trên nguồn dữ liệu
thu thập đƣợc để tổng hợp, mô tả về tình hình cho vay hộ kinh doanh tại Ngân

hàng. Phƣơng pháp này giúp tác giả có cái nhìn tổng quan về tình hình kinh
doanh của chi nhánh, nắm bắt đƣợc tình hình phát triển cũng nhƣ thực trạng
kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh đang diễn ra tại Ngân
hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đắk Lắk.
- Phƣơng pháp phân tích dữ liệu: Từ các dữ liệu đã đƣợc tổng hợp tiến
hành so sánh, đối chiếu, phân tích, đánh giá từ đó rút ra đƣợc những những
điểm đạt và chƣa đạt trong quá trình kiểm soát rủi ro trong cho vay hộ kinh
doanh, đƣa ra các kết luận, rút kinh nghiệm qua thực tiễn. Trên cơ sơ phân


5
tích đó giúp tôi mạnh dạn đƣa ra các khuyến nghị để khắc phục những điểm
hạn chế trong thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh
doanh tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Đắk Lắk.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học: góp phần hệ thống hóa các lý luận về kiểm soát rủi
ro tín dụng trong cho vay của Ngân hàng thƣơng mại.
- Ý nghĩa thực tiễn: góp phần phân tích,đánh giá đƣợc thực trạng kiểm
soát rủi ro tín dụng trong cho vay HKD và công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay HKD tại Ngân hàng TMCP Quân đội– Chi nhánh Đắk Lắk;
nghiên cứu và đề xuất các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro rín dụng

trong cho vay HKD tại Ngân hàng TMCP Quân đội- Chi nhánh Đắk Lắk.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo,luận văn gồm có 3
chƣơng chính nhƣ sau:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ
kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại.
- Chƣơng 2: Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân đội - chi nhánh Đắk Lắk
- Chƣơng 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh

Đắk Lắk.
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu về vấn đề kiểm soát rủi ro tín dụng, tôi có
tham khảo các đề tài đã đƣợc công bố có nội dung tƣơng tự và vận dụng các
lí luận về kiểm soát rủi ro đề củng cố thêm về cơ sở lý luận và tính thực tiễn
trong quá trình phân tích, đánh giá, đƣa ra các giải pháp nhằm kiểm soát, hạn
chế rủi ro tín dụng.


6
Các bài báo khoa học được công bố trên các Tạp chí khoa học trong 3
năm gần nhất:
1, Phạm Văn Hồng, (17/05/2016),bài báo: “Phát triển hộ kinh doanh cá
thể: Phân tích từ quản trị vốn và tài chính”, (nguồn: />tai-chinh-kinh-doanh/tai-chinh-doanh-nghiep/phat-trien-ho-kinh-doanh-ca-the
-phan-tich-tu-quan-tri-von-va-tai-chinh-81495.html).
Bài viết đã đề cập đến thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của các
hộ kinh doanh, chỉ ra đƣợc những đóng góp của hộ kinh doanh cho nền kinh
tế, bên cạnh đó cũng chỉ ra đƣợc những khó khăn mà các HKD đang gặp phải
đồng thời đƣa ra các giải pháp giúp phát triển các hộ kinh doanh. Từ những

thực trạng cũng nhƣ những khó khăn của HKD, các NHTM cần phải chú ý
đến kiểm soát rủi ro khi thực hiện cấp tín dụng cho các HKD để hạn chế
những hậu quả không mong muốn có thể xảy đến.
2, Thông tin tài chính, (07/12/2015 ), bài báo: “tăng cƣờng kiểm soát rủi
ro trong hoạt động cấp tín dụng”, (nguồn: />Bài báo đề cập đến những chính sách của ngân hàng nhà nƣớc đã giúp
cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao thông tiếp cận đƣợc với
nguồn vốn tín dụng để phát triển kinh doanh. Bên cạnh đó cũng chỉ ra những
rủi ro có thể phát sinh khi cho vay, tài trợ các dự án BOT, BT; đồng thời cũng
chỉ ra các biện pháp, ban hành thông tƣ để vừa đảm bảo phát triển tín dụng,
vừa đảm bảo giảm thiểu rủi ro.
3, Phan Thị Linh, (28/08/2016), bài báo: “ Quản trị rủi ro tín dụng trên
cơ sở ứng dụng BASEL II tại các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc”, (nguồn:
/>

7
Bài báo đã nêu đƣợc thực trạng về tỷ lệ an toàn vốn và mức trích lập dự
phòng của các Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc trên cơ sở ứng dụng Basel
II , đồng thời chỉ ra đƣợc những khó khăn mà các ngân hàng gặp phải khi áp
dụng Basel II vào thực tiễn hoạt động của ngân hàng mình. Tuy nhiên, tác giả
vẫn khẳng định: việc thực hiện theo Basel II là bƣớc đi cần thiết và không thể
không làm nhằm bảo đảm sự ổn định cho hệ thống ngân hàng nói riêng và thị
trƣờng tài chính nói chung.
4, Lê Phan Thị Diệu Thảo, Nguyễn Minh Sáng, (20/03/2017), bài báo:
“Các chỉ số rủi ro tài chính – công cụ cảnh báo rủi ro vận hành cho hệ thống
ngân hàng thƣơng mại Việt Nam”,(nguồn: /cacchi-so-rui-ro-tai-chinh-cong-cu-canh-bao-rui-ro-van-hanh-cho-he-thong-nganhang-thuong-mai-viet-.htm).
Bài viết phân tích quy trình để thiết lập chỉ số rủi ro chính (KRIs – Key
risk indicators) nhằm cảnh báo rủi ro vận hành của các ngân hàng thƣơng mại
(NHTM) Việt Nam. Các chỉ số này giúp các NHTM xây dựng cho mình một
hệ thống kiểm soát rủi ro hiệu quả nhất phù hợp với đặc thù kinh doanh của
ngân hàng mình.

5, Lê Thị Hạnh, (15/01/2017),bài báo: “Kiểm soát rủi ro tín dụng theo
Basel II tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam”, (nguồn:
/>Bài báo đã chỉ ra những mặt đã đạt đƣợc của các NHTM Việt Nam khi
áp dụng theo hiệp ƣớc Basel II, bên cạnh đó cũng chỉ ra những hạn chế và
nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quá trình vận hành hiệp ƣớc. Bài viết
cũng đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng hoạt động quản trị rủi ro
tín dụng trong kinh doanh và dần áp dụng các chuẩn mực quản trị rủi ro theo


8
Hiệp ƣớc quốc tế Basel II tại các NHTM Việt Nam.
Các luận văn đã được bảo vệ thành công tại Đại học Đà Nẵng trong 3
năm gần nhất:
1, Nguyễn Huy Bé (2014), luận văn: “ Kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt NamChi nhánh Đắk Nông”, luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà
Nẵng. Trong đề tài tác giả đã phân tích các vấn đề liên quan đến kiểm soát rủi
ro trong cho vay khách hàng cá nhân, nêu lên đƣợc thực trạng hoạt động kinh
doanh của chi nhánh, chỉ ra đƣợc các hạn chế trong KSRR. Đồng thời, tác giả
Nguyễn Huy Bé cũng đã đƣa ra những giải pháp cơ bản nhằm khắc phục
những hạn chế trong công tác KSRR tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng –
chi nhánh Đắk Nông.
Hạn chế của đề tài này đó là: đề tài chỉ nghiên cứu về qui trình KSRR tín
dụng chung cho KHCN mà chƣa đi sâu vào phân tích từng mảng trong
KHCN vì mỗi mảng có những đặc điểm khác nhau ảnh hƣởng đến công tác
KSRR. Các giải pháp của tác giả Nguyễn Huy Bé thiên về lý thuyết nhiều,
chƣa đƣa ra đƣợc giải pháp thực tiễn áp dụng vào chi nhánh.
2, Nguyễn Tuấn Anh (2015), luận văn: “ Kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay hộ kinh doanh tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam Ea Kpam- Tỉnh Đắk Lắk”, luận văn thạc sĩ Quản trị kinh
doanh, Đại học Đà Nẵng. Qua bài viết của mình, tác giả đã hệ thống đƣợc

những vấn đề cơ bản trong cho vay hộ kinh doanh cũng nhƣ các biện pháp để
kiểm soát rủi ro trong cho vay HKD tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam Ea Kpam- tỉnh Đắk Lắk. Tác giả cũng đã chỉ ra đƣợc
những hạn chế bên trong và bên ngoài.
Tuy nhiên, khi đƣa ra các giải pháp của mình thì tác giả chƣa đề cập tới
việc để nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các HKD đang


9
vay vốn ở ngân hàng mình thì cần phải phối hợp chặt chẽ với cơ quan,ban,
ngành; với chính quyền địa phƣơng sở tại để phát hiện sớm nhất những rủi ro
tiềm ẩn trong hoạt động của chính khách hàng.
3, Huỳnh Nam Phi (2014), luận văn: “ Kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay hộ trồng tiêu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam - chi nhánh huyện Chƣ Sê Gia Lai”, luận văn thạc sĩ Quản trị kinh
doanh, Đại học Đà Nẵng. Bài viết của tác giả đã hệ thống khá đầy đủ những
vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng.
Tuy nhiên, tác giả chỉ nghiên cứu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
hộ trồng tiêu, bên cạnh đó trong phần thực trạng kiểm soát rủi ro của chi
nhánh mình, tác giả có trình bày qui trình cho vay của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam có cho vay không bằng tài sản mà
đối với cho vay hộ trồng tiêu nói riêng và hộ kinh doanh nói chung điều đó
tiềm ẩn rủi ro rất lớn.
4, Hoàng Nữ Ngọc Quỳnh (2016), luận văn: “Kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Đăk Lăk”, luận văn thạc sĩ Quản trị kinh
doanh, Đại học Đà Nẵng.
Luận văn đã khái quát những vấn đề lý luận rất cơ bản nhƣng khá đầy đủ
và cụ thể về cho vay hộ kinh doanh, rủi ro tín dụng, kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay hộ kinh doanh. Tác giả Ngọc Quỳnh cũng đã phân tích đƣợc

thực trạng công tác kiểm soát RRTD tại Ngân hàng thƣơng mại Bắc Đăk Lăk,
đồng thời đƣa ra đƣợc các giải pháp góp phần khắc phục, hoàn thiện để công
tác kiểm soát RRTD trong cho vay hộ kinh doanh của chi nhánh thực sự mang
lại hiệu quả cho công tác cho vay hộ kinh doanh.
5, Thảo Thị Trƣờng Sinh (2016), luận văn: “ Kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng thƣơng mại Cổ phần Đông Á Kon


10
Tum”, luận văn thạc sĩ Tài chính Ngân hàng, Đại học Đà Nẵng.
Luận văn của tác giả Thảo Thị Trƣờng Sinh đã trình bày rất cụ thể và chi
tiết về khái niệm, đặc điểm của hộ kinh doanh, cho vay hộ kinh doanh cũng
nhƣ về rủi ro tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng. Trong quá trình phân tích
thực trạng kiểm soát RRTD của ngân hàng TMCP Đông Á Kon Tum, tác giả
cũng đã chỉ ra đƣợc những điểm hạn chế, tồn tại trong công tác kiểm soát rủi
ro trong cho vay hộ kinh doanh, và cũng đƣa ra đƣợc một số giải pháp để
khắc phục.
6, Huỳnh Thị Thanh Thuỷ (2016), luận văn: “Kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay Hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Đông Đăk Lăk”, luận văn thạc sĩ Tài chính Ngân hàng, Đại
học Đà Nẵng.
Luận văn này một lần nữa tác giả Thanh Thuỷ đã hệ thống hoá những cơ
sở lý luận về rủi cho vay hộ kinh doanh, rủi ro tín dụng và kiểm soát rủi ro tín
dụng. Tác giả cũng đã tìm hiểu thực trạng của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam- chi nhánh Đông Đắk Lắk, chỉ ra đƣợc những điểm đã
đạt đƣợc cần phát huy và những điểm hạn chế cần khắc phục trong hoạt động
kiểm soát rủi ro tín dụng để từ đó trình bày đƣợc các giải pháp tối ƣu có thể
khắc phục, giúp hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng ngày càng đƣợc củng cố
chặt chẽ hơn.
7, Trần Thị Thanh Thảo (2015), luận văn: “ Quản trị rủi ro tín dụng trong

cho vay trung dài hạn sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng TMCP xuất nhập
khẩu Việt Nam – chi nhánh Buôn Ma Thuột”, luận văn thạc sĩ Quản trị kinh
doanh, Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã khái quát đƣợc những nội dung cơ bản
của rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng.
Tuy nhiên, đề tài chỉ nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
trung và dài hạn mà chƣa nghiên cứu trong ngắn hạn. Đề tài không đề cập đến


11
nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng của Cá nhân hay doanh nghiệp nhƣng
trong đề tài chỉ trình bày thiên về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trung
và dài hạn của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mà chƣa nhắc tới phần cá
nhân.
8, Lê Thị Cẩm Tú ( năm 2014), luận văn: “ Hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay sản xuất kinh doanh cá nhân, hộ gia đình tại ngân hàng TMCP Công
Thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Bình Định”, luận văn thạc sĩ Quản trị kinh
doanh, Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã hệ thống đƣợc các vấn đề lí thuyết liên
quan đến cho vay hộ kinh doanh cũng nhƣ rủi ro tín dụng trong cho vay hộ
kinh doanh từ khái niệm, đặc điểm, cách phân loại,….một cách khá chi tiết.
Bên cạnh đó, luận văn trên đã đƣa ra đƣợc một số giải pháp để khắc phục
những vấn đề có thể dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
nhƣ:“ Thực thi chính sách cho vay hộ kinh doanh theo hƣớng chú trọng kiểm
soát RRTD; Tổ chức bộ máy quản lý tín dụng; Quy trình tín dụng của chi
nhánh; Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro; Công tác kiểm tra, kiểm soát
tín dụng; Đào tạo, phát triển, nâng cao chất lƣợng cán bộ phù hợp với nhu cầu
phát triển thực tế của xã hội”. Đồng thời cũng chỉ ra đƣợc một số giải pháp để
xử lí nếu có RRTD xảy ra.
Tuy nhiên, các giải pháp để hạn chế rủi ro của tác giả Lê Thị Cẩm Tú
chủ yếu để phòng ngừa những rủi ro có nguồn gốc từ bên trong, phát sinh từ
nội tại của Ngân hàng mà chƣa chỉ ra giải pháp để phòng ngừa RRTD phát

sinh từ bên ngoài: từ phía khách hàng hoặc do điều kiện môi trƣờng kinh tế
xã hội biến động.
9, Trần Thị Tƣờng Vi (2014), luận văn: “ Hạn chế rủi ro tín dụng tại
ngân hàng TMCP ngoại thƣơng Việt Nam- chi nhánh Quy Nhơn”, luận văn
thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Đề tài cũng đã khái quát đƣợc
những nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng.


12
Hạn chế của đề tài: khi đƣa ra các phƣơng pháp nghiên cứu mà tác giả
áp dụng thì tác giả không đƣa ra đƣợc kết quả đạt đƣợc khi tác giả sử dụng
từng phƣơng pháp đó là gì. Một điểm chƣa hợp lí là tác giả có đƣa ra một
giải pháp để xử lí nợ có vấn đề đó là “ cho vay thêm”. Trong bài Tác giả cũng
đƣa ra giải pháp “Thực hiện luân chuyển cán bộ trong quản lý khách hàng để
giảm trừ những tiêu cực do những mối quan hệ đƣợc tạo lập quá dài” giải
pháp này có những ƣu điểm nhƣ tác giả đã trình bày nhƣng cũng có điểm bất
hợp lí, đó là khi thƣờng xuyên luân chuyển thì ngƣời mới về quản lí những
khách hàng mới và đa dạng nhƣ các khách hàng HKD rất khó để hiểu hết các
đặc điểm của từng khách hàng, hơn nữa nếu chuyên viên trƣớc có những
khách hàng phát sinh nợ quá hạn và nợ xấu việc quản lí ,xử lí món vay cũng
sẽ gặp nhiều vất vả. Thay vào đó phải có những biện pháp để nâng cao đạo
đức nghề nghiệp, đồng thời nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ thì sẽ
hiệu quả hơn.
10, Võ Thị Hoàng Anh (2014), luận văn:“ Hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á – chi nhánh Đà
Nẵng”, luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Trong phần
trình bày của mình, tác giả Hoàng Anh đã trình bày đƣợc về cơ bản các vấn
đề lí thuyết của rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh. Bên cạnh đó
trong phần các biện pháp mà ngân hàng TMCP Đông Nam Á- chi nhánh Đà
Nẵng đã áp dụng để hạn chế rủi ro tín dụng có 1 biện pháp rất hay: “Về bảo

hiểm món vay: Chi nhánh không bắt buộc hộ kinh doanh phải mua bảo hiểm
cho toàn bộ các món vay trừ những trƣờng hợp bắt buộc theo quy định của
pháp luật.” Biện pháp này giúp ngân hàng hạn chế những rủi ro mang tính
khách quan mà cả khách hàng và ngân hàng đều không ngờ tới.
Hạn chế của đề tài: Các biện pháp để hạn chế RRTD mà tác giả Võ Thị
Hoàng Anh đề xuất về cơ bản là khắc phục đƣợc những rủi ro hiện hữu tại chi


13
nhánh ngân hàng Đông Nam Á nhƣng tác giả chƣa trình bày về những biện
pháp để nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nguồn nhân lực quan hệ khách
hàng.
Tôi cam kết đã đọc, tìm hiểu các đề tài đề tài luận văn và các bài báo
trên các tạp chí đã hƣớng dẫn có liên quan đến đề tài nghiên cứu của mình và
chỉ tìm đƣợc một số bài báo, đề tài nhƣ trên.
* Khoảng trống nghiên cứu:
- Về nội dung: trong các bài viết nghiên cứu trƣớc đây tại Ngân hàng
Quân đội chi nhánh Đắk Lắk thì chƣa có công trình nào nghiên cứu về hoàn
thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh.
- Về không gian nghiên cứu: Các nghiên cứu trƣớc đây chƣa đề cập đến
kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP
Quân đội- chi nhánh Đắk Lắk.
- Về thời gian: Các nghiên cứu trƣớc đây vẫn chƣa cập nhật dữ liệu đến
hiện nay (2016).
Thông qua việc nghiên cứu các luận văn cùng đề tài nghiên cứu của
mình, trên cơ sở kế thừa những thành tựu trong nghiên cứu về vấn đề kiểm
soát rủi ro tín dụng trong cho vay HKD, đề tài này xin đƣợc hệ thống hoá môt
lần nữa cơ sở lý luận về cho vay và kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
HKD. Đi sâu phân tích thực trạng cho vay và kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay HKD tại ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Đắk Lắk để từ đó

đƣa ra đƣợc các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín
dung trong thời gian tới giúp ngân hàng TMCP Quân đội- chi nhánh Đắk Lắk
nói riêng và hệ thống MB nói chung hoạt động hiệu quả và an toàn hơn.


14
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. CHO VAY VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động của ngân hàng thƣơng
mại
a. Khái niệm Ngân hàng Thương Mại
- Ngân hàng thƣơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phƣơng tiện thanh toán
- Chức năng của NHTM: Chức năng trung gian thanh toán; Chức năng
trung gian tín dụng và Chức năng tạo tiền
b. Hoạt động của Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà, cung cấp vốn
cho nền kinh tê. Với sự phát triển của công nghệ hiện nay, hoạt động ngân
hàng đã có những bƣớc tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song ngân
hàng vẫn duy trì các nghiệp vụ cơ bản sau:
- Nghiệp vụ huy động vốn: là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng trong hoạt
động của ngân hàng. Vốn đƣợc ngân hàng huy động dƣới các hình thức: tiền
gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá,…

- Nghiệp vụ sử dụng vốn: là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng, góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng khi khai thác tốt nghiệp
vụ này. Do vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu và đƣa ra chiến lƣợc sử dụng


15
vốn của mình sao cho hợp lý nhất.
- Nghiệp vụ khác: là trung gian tài chính , ngân hàng có rất nhiều lợi thế
nhƣ: ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán các khoản thanh
toán về hàng hoá và dịch vụ thong qua các hình thức thanh toán nhƣ thanh
toán bằng séc , uỷ nhiệm chi, nhờ thu , các loại thẻ …cung cấp mạng lƣới
thanh toán điện tử , kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần.
Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ uỷ thác nhƣ uỷ thác cho vay ,
uỷ thác đầu tƣ , uỷ thác cấp phát , uỷ thác giải ngân và thu hộ…
1.1.2 Rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng
thƣơng mại
a. Rủi ro tín dụng trong cho vay của Ngân hàng thương
mại a1. Khái niệm rủi ro tín dụng:
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa phong phú và đa dạng về rủi ro; những
trƣờng phái khác nhau, các tác giả khác nhau đƣa ra những định nghĩa rủi ro
khác nhau, nhƣng tập trung lại có thể chia thành hai trƣờng phái lớn: trƣờng
phái truyền thống và trƣờng phái hiện đại. Theo trƣờng phái truyền thống, rủi
ro đƣợc xem là sự không may mắn, sự tổn thất mất mát, nguy hiểm. Nó đƣợc
xem là điều không lành, điều không tốt, bất ngờ xảy đến. Đó là sự tổn thất về
tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi ro
còn đƣợc hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh
doanh, sản xuất của chủ thể kinh tế, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển
của của chủ thể đó.Tóm lại, theo quan điểm này thì rủi ro là những thiệt hại,
mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc
điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con ngƣời. Còn theo trƣờng phái hiện

đại, rủi ro (risk) là sự bất trắc có thể đo lƣờng đƣợc, vừa mang tính tích cực,
vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất mát cho
con ngƣời nhƣng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội. Nếu tích


16
cực nghiên cứu rủi ro, ngƣời ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa,
hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp
cho tƣơng lai.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh
đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhƣng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro
rất lớn. Có nhiều cách hiểu khác nhau về rủi ro tín dụng nhƣ sau:

- Rủi ro tín dụng xảy ra khi ngƣời vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ
trả nợ theo hợp đồng, bao gồm gốc hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc
không thanh toán một cách đầy đủ. Nói một cách cụ thể hơn, rủi ro tín dụng là
xác suấtkhách hàng đƣợc cấp tín dụng không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng; đó là khả
năng khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ, không đúng hạn cả gốc, lãi
và phí cho ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng
và giảm giá trị thị trƣờng của vốn. Trong trƣờng hợp nghiêm trọng có thể dẫn
đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
Theo quy định tại điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban
hành theo QĐ 22/2014/VBHN-NHNN ngày 04/06/2014 của Ngân hàng Nhà
nƣớc: rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết.

Một trong những hoạt động chính của ngân hàng thƣơng mại là hoạt
động cấp tín dụng nên rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chính, hết sức
quan trọng, đòi hỏi các ngân hàng phải có khả năng phân tích, đánh giá và
quản lý rủi ro hiệu quả vì nếu ngân hàng chấp nhận nhiều khoản cho vay có


×