Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Đánh giá sự hài lòng của công nhân với hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp thủy sản ở cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRƯƠNG ĐẮC LIL

ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA CÔNG NHÂN VỚI
HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN TRONG DOANH NGHIỆP
THỦY SẢN Ở CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

TRƯƠNG ĐẮC LIL
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA CÔNG NHÂN VỚI
HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN TRONG DOANH NGHIỆP
THỦY SẢN Ở CÀ MAU
Chuyên ngành
Mã số

:
:

Quản lý công
8340403


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS: NGUYỄN VĂN GIÁP

TP. Hồ Chí Minh - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Cà Mau, ngày tháng năm 2018
Học viên thực hiện

Trương Đắc Lil


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
THESIS SUMMARY

CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU – BỐI CẢNH CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............. 1
1.1. Bối cảnh và lý do chọn đề tài: .......................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của nghiên cứu: ................................................................................. 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu: .......................................................................................... 2
1.4. Đối tượng nghiên cứu: ...................................................................................... 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................. 3
1.6. Kết cấu dự kiến của Đề tài:............................................................................... 4
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC............. 5
2.1. Cơ sở lý luận chung về Công Đoàn: ................................................................. 5
2.1.1. Hệ thống tổ chức công đoàn tại Việt Nam: ........................................ 5
2.1.2. Vai trò của công đoàn Việt Nam: ...................................................... 5
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ: ...................................................................... 6
2.1.4. Sự cần thiết phải hình thành công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh: .............................................................................................. 7
2.2. Tổng quan về động lực thúc đẩy lao động:..................................................... 12
2.2.1. Động lực........................................................................................ 12
2.2.2. Động lực lao động.......................................................................... 13
2.2.3. Tạo động lực lao động .................................................................... 13
2.3. Lý thuyết về sự hài lòng (thỏa mãn) của người lao động: .............................. 14
2.3.1. Quan điểm nhu cầu thỏa mãn:......................................................... 14
2.3.2. Quan điểm kết hợp: ........................................................................ 14


2.3.3. Định nghĩa theo khía cạnh độc lập: ................................................. 15
2.3.4. Quan điểm thang đo nhân tố thỏa mãn người lao động:.................... 15
2.4. Mối quan hệ giữa sự hài lòng của lao động với động cơ thúc đẩy: ................ 16
2.5. Các mô hình lý thuyết:.................................................................................... 16
2.5.1. Lý thuyết nhu cầu cấp bậc của Abraham Maslow (1943): ................ 16
2.5.2. Lý thuyết công bằng của John Stacey Adam (1963):........................ 17
2.5.3. Lý thuyết thành tựu của James L. McClelland (1988): ..................... 18

2.5.4. Lý thuyết kỳ vọng của Victor Vroom (1964): .................................. 19
2.5.5. Mô hình đặc điểm công việc của Hackman & Oldham (1975): ......... 20
2.5.6 Lý thuyết hai nhân tố của Herzberg (1959): ..................................... 22
2.6. Một số nghiên cứu liên quan .......................................................................... 24
2.6.1. Mô hình nghiên cứu của Trần Kim Dung ........................................ 24
2.6.2. Mô hình nghiên cứu “Đánh giá mức độ thỏa mãn của người lao động
tại Công ty Cổ phần Hải sản Nha Trang” của tác giả Trương Thị Tố Nga
(2007) ..................................................................................................... 24
2.6.3. Mô hình Nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Kim Phượng (2008) ....... 24
2.6.4. Kết quả nghiên cứu của Andrew (2002) .......................................... 25
2.6.5. Kết quả nghiên cứu của Keith & John (2002) .................................. 25
2.6.6. Mô hình nghiên cứu của McKinsey & Company ............................. 25
2.7. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu đề xuất ............................................... 26
CHƯƠNG 3 : THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................... 31
3.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 31
3.2. Nghiên cứu sơ bộ ............................................................................................ 32
3.2.1. Thang đo sơ bộ .............................................................................. 33
3.2.2. Mục tiêu của phỏng vấn chuyên sâu ................................................ 35
3.2.3. Giới thiệu phương pháp thảo luận nhóm.......................................... 35
3.2.4. Thực nghiệm, thu thập, xử lý thông tin và kết quả nghiên cứu định
tính. ........................................................................................................ 36
3.2.5. Thang đo chính thức và mã hóa thang đo ........................................ 37


3.3. Nghiên cứu chính thức .................................................................................... 41
3.3.1. Thiết kế bảng câu hỏi ..................................................................... 41
3.3.2. Kích thước mẫu ............................................................................. 41
3.3.3. Phương pháp chọn mẫu .................................................................. 42
3.3.4. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................... 42
3.3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu ....................................................... 42

CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 47
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu .................................................................................... 47
4.1.1. Về giới tính ................................................................................... 47
4.1.2. Về độ tuổi...................................................................................... 47
4.1.3. Về trình độ học vấn........................................................................ 48
4.1.4. Về thời gian làm việc ..................................................................... 48
4.1.5. Về mức thu nhập trung bình hàng tháng .......................................... 49
4.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach alpha ....................... 49
4.2.1. Thang đo các biến tác động ............................................................ 49
4.2.2 Thang đo sự hài lòng ....................................................................... 52
4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................................... 52
4.3.1. Phân tích EFA của thang đo các yếu tố tác động ............................. 52
4.3.2. Phân tích EFA của thang đo hài lòng .............................................. 59
4.4. Kiểm định sự phù hợp của mô hình và các giả thiết nghiên cứu................... 60
4.4.1. Phân tích tương quan ..................................................................... 60
4.4.2. Phân tích hồi quy ........................................................................... 62
4.4.3. Giả định về phân phối chuẩn của phần dư mô hình hồi quy:............. 65
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ............................................ 70
5.1. Kết luận........................................................................................................... 70
5.2. Các kiến nghị .................................................................................................. 73
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LUC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ANOVA : Phân tích phương sai (Analysis of Variance)
EFA: Phân tích nhân.tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)
SPSS: Phần mềm thống.kê cho khoa học và xã hội (Statistical.Package for
the Social Sciences)

VIF: Hệ số nhân tố phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor)
LĐLĐ: Liên đoàn lao động


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Lý thuyết nhu cầu cấp bậc của Maslow .................................................... 17
Hình 2.2: Lý thuyết công bằng của Adam ................................................................ 18
Hình 2.3: Lý thuyết thành tựu của McClelland......................................................... 19
Hình 2.4: Lý thuyết kỳ vọng của Vroom .................................................................. 20
Hình 2.5: Mô hình đặc điểm công việc của Hackman & Oldham ............................ 22
Bảng 2.1: Đặc điểm nhân tố động viên và nhân tố duy trì ........................................ 23
Hình 2.6 Mô hình nghiên cứu đề xuất....................................................................... 26
Bảng 3.1. Các bước thực hiện nghiên cứu ................................................................ 31
Hình 3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu ................................................................. 31
Bảng 4.1 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha ....................................................... 50
Bảng 4.2 Kết quả EFA lần 1: .................................................................................... 53
Bảng 4.3 Kết quả EFA lần 2: .................................................................................... 55
Bảng 4.4 Kết quả EFA lần 3: .................................................................................... 56
Bảng 4.5 : Kết quả phân tích tương quan .................................................................. 61
Hình 4.1: Biểu đồ phân phối chuẩn phần dư ............................................................. 66
Hình 4.2: Biểu đồ P-P plot ........................................................................................ 67
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định giả thuyết ..................................................................... 67
Hình 4.3 Mô hình các nhân tố tác động đến sự hài lòng của công nhân với hoạt
động công đoàn trong doanh nghiệp thủy sản tại Cà Mau ........................................ 68


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Lý do chọn đề tài:
Cà Mau là tỉnh cuối cùng cực Nam tổ quốc, một trong bốn tỉnh, thành phố
thuộc vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long, có ba mặt giáp với

biển. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh theo hướng công nghiệp, xây dựng, dịch vụ.
số lượng doanh nghiệp được hình thành trong tỉnh ngày càng nhiều, trong đó chiếm
đa số là các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực chế biến Thủy sản. Tuy nhiên,
khó khăn hiện nay khi bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người lao động ở các
doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp không tạo điều kiện cho công đoàn cơ sở hoạt
động, công đoàn cơ sở không bảo vệ được đoàn viên, người lao động của mình.
Trong khi, có tổ chức công đoàn, doanh nghiệp sẽ có giám sát thực hiện các
quy định của pháp luật về chế độ của người lao động, từ đó sẽ hạn chế đến mức
thấp nhất tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người lao động bỏ việc, làm việc
không hết trách nhiệm, không tôn trọng cam kết, thỏa ước lao động tập thể. Từ
những bức xúc trên đã gây ra nhiều cuộc đình công, ngừng việc tập thể làm mất an
ninh trật tự, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất của doanh nghiệp.
Tổ chức Công đoàn từ cấp tỉnh đến Công đoàn cấp huyện đã ý thức trách
nhiệm cao về chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao
động. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, các cấp công đoàn Tỉnh Cà Mau còn
gặp rất nhiều khó khăn và hạn chế, thì các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
người lao động trong doanh nghiệp thủy sản đối với hoạt động công đoàn việc làm
cấp thiết, trong đó vai trò của tổ chức Công đoàn là một trong những yếu tố quan
trọng, mang tính quyết định.
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài với mục đích khảo sát, phân tích, đánh giá
muốn đánh giá sự hài lòng của công nhân với hoạt động Công đoàn trong doanh
nghiệp thủy sản ở Cà Mau. Từ đó, đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao sự hài lòng
của của người lao động trong doanh nghiệp thủy sản với hoạt động tổ chức công
đoàn của tỉnh trong thời gian tới.


Mục tiêu của nghiên cứu:
Đánh giá sự hài lòng người lao động trong doanh nghiệp thủy sản ở Cà Mau
đối với hoạt động công đoàn.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của công nhân với hoạt động

Công đoàn tại các doanh nghiệp thủy sản ở Cà Mau.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn, nguồn
thông tin có sẵn trong là các dữ liệu thứ cấp được xác định thông qua các thống kê
và phân tích hàng năm tổ chức công đoàn. Nguồn thông tin bên ngoài lấy từ tài liệu,
sách báo, tạp chí, internet…về các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. Các số
liệu đều được tổng hợp, phân tích, so sánh chuyên sâu.
Kết luận và hàm ý nghiên cứu: Sự hài lòng của công nhân với hoạt động
Công đoàn trong doanh nghiệp thủy sản ở Cà Mau chịu tác động lớn nhất bởi các
yếu tố Sự hài lòng về công việc (= 0.333), kế đến là nhân tố “Môi trường, điều
kiện làm việc” (= 0.227), tiếp nữa là nhân tố Tiền lương và phụ cấp ( = 0.210),
tiếp theo là nhân tố “Triển vọng phát triển của tổ chức công đoàn” ( = 0.15) và
cuối cùng là Đào tạo và huấn luyện ( = 0.099). Kết luận của nghiên cứu này không
phải là một khám phá mang tính cách mạng, tuy nhiên kết quả nghiên cứu cũng đã
phát hiện ra một số điểm đáng quan tâm cho và làm cơ sở để tác giả đưa ra những
kiến nghị cho tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp thủy sản tại Cà Mau.


Thesis summary
Reason to choose the topic:
Ca Mau is the last southern province of the country, one of four provinces and
cities in the key economic region of the Mekong Delta, with three sides bordering
the sea. Economic structure is moving quickly towards industry, construction and
services. The number of enterprises formed in the province is increasing, of which
the majority are enterprises operating in the field of seafood processing. However,
the current difficulties when protecting legitimate rights and interests for employees
in enterprises. Some businesses do not create conditions for local trade unions to
operate, local trade unions cannot protect their union members and workers.
While there are trade unions, enterprises will supervise the implementation of
the provisions of the law on the regime of workers, which will limit to the lowest
level of labor accidents, occupational diseases and people. workers quit their jobs,

work without responsibility, do not respect the commitments and collective labor
agreements. From the above pressing, there have been many strikes, the collective
cessation of order insecurity, the impact of production on the enterprise has been
greatly affected.
Trade unions from the provincial level to the district level trade unions have a
high sense of responsibility to care for and protect legitimate and legitimate rights
and interests of workers. However, during the operation process, all levels of trade
union in Ca Mau province still face many difficulties and limitations, the factors
affecting the satisfaction of workers in the seafood enterprises for public activities.
urgent working group, in which the role of Trade Union is one of the important and
decisive factors.
Therefore, the author chooses the topic for the purpose of survey, analysis and
evaluation to assess the satisfaction of workers with trade union activities in
fisheries enterprises in Ca Mau. Since then, give some suggestions to improve the
satisfaction of workers in seafood enterprises with trade union activities of the
province in the coming time.


Objectives of the study:
Evaluating employee satisfaction in fisheries enterprises in Ca Mau for union
activities.
Analysis of factors affecting workers' satisfaction with trade union activities in
fisheries enterprises in Ca Mau.
Research method: Using desk research method, the information available in
secondary data is determined through statistics and annual analysis of trade unions.
External information sources come from documents, books, magazines, internet ...
on issues related to research topics. The data are synthesized, analyzed and
compared in depth.
Conclusion and implication of research: Satisfaction of workers with trade
union activities in fisheries enterprises in Ca Mau is most affected by factors of job

satisfaction (β = 0.333), next is the factor "Environment, working conditions" ( =
0.227), followed by factors of Wages and allowances ( = 0.210), followed by the
"Development prospects of trade unions" ( = 0.15) and finally Training and
coaching ( = 0.099). The conclusion of this study is not a revolutionary discovery,
but the research results have also discovered some interesting points for and as a
basis for the author to make recommendations to the organization. unions in seafood
enterprises in Ca Mau.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU – BỐI CẢNH CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Bối cảnh và lý do chọn đề tài:
Cà Mau là tỉnh cuối cùng cực Nam tổ quốc, một trong bốn tỉnh, thành phố
thuộc vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long, có ba mặt giáp với
biển, Cà Mau có diện tích tự nhiên là 5.294,87 km2, dân số 1.226.242 người. Kinh
tế Cà Mau có mức tăng trưởng khá và phát triển khá toàn diện, tốc độ tăng bình
quân hàng năm trên 12%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh theo hướng công
nghiệp, xây dựng, dịch vụ. Trong những năm gần đây, số lượng doanh nghiệp được
hình thành trong tỉnh ngày càng nhiều, trong đó chiếm đa số là các doanh nghiệp
hoạt động trên lĩnh vực chế biến Thủy sản.
Có thể nói ngành thủy sản Cà Mau đã và đang trở thành một ngành công
nghiệp mũi nhọn của tỉnh và đạt những thành tựu đáng kể, đáp ứng yêu cầu mở cửa,
hội nhập, phát triển của nền kinh tế thị trường, giúp người lao động có nhiều cơ hội
tìm kiếm việc làm hơn và và thu nhập cũng được tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, khó
khăn hiện nay khi bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người lao động ở các doanh
nghiệp: Công đoàn khu công nghiệp 100% công đoàn cơ sở là các doanh nghiệp
thủy sản ngoài nhà nước, với hoạt động của các tổ chức công đoàn trong cac doanh
nghiệp còn khó khăn. Một số doanh nghiệp không tạo điều kiện cho công đoàn cơ
sở hoạt động, công đoàn cơ sở không bảo vệ được đoàn viên, người lao động của

mình. Hiện nay nhiều doanh nghiệp phá sản nên cơ hội việc làm của những người
lao động còn khó khăn hơn, nhiều chủ sử dụng lao động còn vi phạm quyền lợi của
công nhận, người lao động nhưng người lao động cam chịu, không báo cáo cho
công đoàn cấp trên trực tiếp. Có trường hợp báo cáo nhưng sau đó công đoàn cấp
trên lại thờ ơ với việc báo cáo của họ nên rất khó xử lý, khó giải quyết các chế độ
cho người lao động. Về phía doanh nghiệp, cũng gánh chịu thiệt thòi do không có tổ
chức công đoàn đồng hành, tham gia xây dựng, vận hành hệ thống quả lý, tổ chức,
phân phối tiền lương. Trong khi, có tổ chức công đoàn, doanh nghiệp sẽ có giám sát
thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ của người lao động, từ đó sẽ hạn chế
đến mức thấp nhất tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người lao động bỏ việc, làm
việc không hết trách nhiệm, không tôn trọng cam kết, thỏa ước lao động tập thể. Từ


2

những bức xúc trên đã gây ra nhiều cuộc đình công, ngừng việc tập thể làm mất an
ninh trật tự, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất của doanh nghiệp.
Tổ chức Công đoàn từ cấp tỉnh đến Công đoàn cấp huyện đã ý thức trách
nhiệm cao về chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao
động. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, các cấp công đoàn Tỉnh Cà Mau còn
gặp rất nhiều khó khăn và hạn chế. Những khó khăn, hạn chế có nguyên nhân từ
những quy định của pháp luật lao động và có cả những nguyên nhân xuất phát từ
công đoàn các cấp với vị trí và những điều kiện tự nhiên thuận lợi sẵn có để có thể
phát triển, hội nhập nhanh vào Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của đất nước, thì
các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động trong doanh nghiệp thủy
sản đối với hoạt động công đoàn việc làm cấp thiết, trong đó vai trò của tổ chức
Công đoàn là một trong những yếu tố quan trọng, mang tính quyết định. Để tìm
hiểu rõ hơn về vấn đề này, nên tôi đã chọn đề tài đễ nghiên cứu: “Đánh giá sự hài
lòng của công nhân với hoạt động Công đoàn trong doanh nghiệp thủy sản ở
Cà Mau”.

1.2. Mục tiêu của nghiên cứu:
Đánh giá sự hài lòng người lao động trong doanh nghiệp thủy sản ở Cà Mau
đối với hoạt động công đoàn.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của công nhân với hoạt động
Công đoàn tại các doanh nghiệp thủy sản ở Cà Mau.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
Mức độ hài lòng của công nhân với hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp
thủy sản ở Cà Mau cao hay thấp?
Làm thế nào để phát huy vai trò của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp
thủy sản ở Cà Mau để đảm bảo sự hài lòng của công nhân?
Làm thế nào để công nhân hài lòng và gắn kết dài lâu với tổ chức công đoàn ở
Cà Mau?


3

1.4. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động Công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp ngoài nhà nước, và sự hài
lòng người lao động trong doanh nghiệp với hoạt động công đoàn của doanh nghiệp
thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Về phương pháp nghiên cứu của đề tài, công nhân trong các doanh nghiệp
thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau được khảo sát nghiên cứu là những người lao
động trực tiếp và gián tiếp đang làm việc trong doanh nghiệp thủy sản ở Cà Mau
(công nhân sản xuất, công nhân kỹ thuật, nhân viên văn phòng, v.v...) không bao
gồm những người quản lý hoặc là chủ doanh nghiệp. Công tác khảo sát thu thập số
liệu sơ cấp nhằm phục vụ nghiên cứu đề tài được thực hiện 03 tháng (cuối năm
2018). Ngoài ra, công tác thu thập số liệu thứ cấp (niên giám thống kê qua các năm,
download trên website) được sử dụng trong thời gian phù hợp với thời điểm nghiên
cứu của đề tài.
1.5. Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp thực hiện qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp định tính thông qua việc
lấy ý kiến và thảo luận để điều chỉnh thang đo và xây dựng bảng câu hỏi phục vụ
cho nghiên cứu chính thức.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn, nguồn thông tin có sẵn trong là các
dữ liệu thứ cấp được xác định thông qua các thống kê và phân tích hàng năm tổ
chức công đoàn. Nguồn thông tin bên ngoài lấy từ tài liệu, sách báo, tạp chí,
internet…về các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. Các số liệu đều được tổng
hợp, phân tích, so sánh chuyên sâu.
Do thời gian hạn hẹp nên tác giả chỉ tập trung thu thập dữ liệu sơ cấp qua
phương pháp phỏng vấn và khảo sát công nhân lao động đang làm việc tại các
doanh nghiệp sản xuất thủy sản công đoàn cơ sở dưới sự giám sát của Liên đoàn
Lao động Cà Mau. Nội dung của các cuộc phỏng vấn đánh giá mức độ hài lòng của
người lao động trong các doanh nghiệp thủy sản đối với hoạt động công đoàn của


4

các doanh nghiệp mà họ đang làm việc. Phỏng vấn bằng phiếu hỏi vào cuối buổi
làm việc, thời lượng phỏng vấn 15-20 phút.
Bên cạnh đó tác giả cũng sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu, lấy ý kiến của
ban lãnh đạo, các cán bộ trong tổ chức công đoàn hiện tại.
Từ các số liệu thu thập được sẽ tiến hành phân tích, chọn lọc các yếu tố cần
thiết để tổng hợp thành các số liệu hợp lý có cơ sở khoa học. Bao gồm:
- Phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu theo các
tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.
- Xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành trên
máy tính bằng các phần mềm Excel và phần mềm SPSS.
- Phương pháp đồ thị: Sử dụng mô hình hóa thông tin từ dạng số sang
dạng đồ thị.

1.6. Kết cấu dự kiến của Đề tài:
Chương 1. Giới thiệu – bối cảnh của vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước
Chương 3. Thiết kế nghiên cứu
Chương 4. Kết quả nghiên cứu
Chương 5. Kết luận và các khuyến nghị


5

CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.1. Cơ sở lý luận chung về Công Đoàn:
2.1.1. Hệ thống tổ chức công đoàn tại Việt Nam:
2.1.1.1. Tổ chức công đoàn:
Theo Điều 5 Điều lệ công đoàn Việt Nam (1998), công đoàn tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc tập trung dân chủ với nội dung cơ bản như sau:
“Hoạt động công đoàn bao gồm: Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người lao động; Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã
hội; Trình dự án luật, pháp lệnh và kiến nghị xây dựng chính sách, pháp luật; Tham
dự các phiên họp, cuộc họp, kỳ họp và hội nghị; Tham gia thanh tra, kiểm tra, giám
sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; Tuyên truyền, vận động, giáo
dục người lao động; Phát triển đoàn viên công đoàn và công đoàn cơ sở”.
2.1.1.2.(Hệ thống tổ chức công đoàn tại Việt Nam:)
“Công đoàn Việt Nam là một tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của giai cấp
công nhân, của người lao động Việt Nam tự nguyện lập ra dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản Việt Nam và tổ chức hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Vì vậy, khi nghiên cứu về tổ chức công đoàn cũng mang một ý nghĩa quan trọng
trong nghiên cứu pháp luật lao động vì hoạt động của công đoàn trong việc bảo vệ
quyền lợi của người lao động phải thông qua một hệ thống tổ chức nhất định. Việc
nghiên cứu tổ chức công đoàn là một biện pháp tiếp cận địa vị pháp lý của công

đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động.”
2.1.2. Vai trò của công đoàn Việt Nam:
Như Lênin đã nói: "Công đoàn có vai trò là trường học quản lý, trường học
kinh tế, trường học Chủ nghĩa cộng sản".
“Là trường học quản lý, công đoàn dạy cho công nhân lao động biết quản lý xí
nghiệp cũng như quản lý các công việc xã hội trên cơ sở bước đầu thu hút họ tham
gia quản lý.”
“Là trường học kinh tế, công đoàn dạy cho công nhân lao động biết sản xuất
kinh doanh, biết hoạt động kinh tế. Công đoàn tham gia tích cực vào việc đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế, hoàn thiện các chính sách quản lý kinh tế, tác động nâng cao


6

năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công đoàn
dạy cho người lao động biết nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có
ý thức phấn đấu để đạt được hiệu quả kinh tế, có tinh thần trách nhiệm cao trong
sản xuất và công tác.”
“Là trường học Chủ nghĩa cộng sản, công đoàn giáo dục công nhân lao động
thái độ lao động mới. Vấn đề giáo dục lao động là bước phát triển mới của vai trò
công đoàn. Cùng với giáo dục lao động, công đoàn tiến hành giáo dục chính trị tư
tưởng, giáo dục pháp luật, văn hoá, văn học nghệ thuật, giáo dục lối sống, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần, hình thành nhân sinh quan, thế giới quan khoa học
cho công nhân lao động.”
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ:
2.1.3.1. Chức năng công đoàn:
Chức năng của một tổ chức công đoàn là nhiệm vụ không thể thiếu, quy định
tương đối, ổn định và hợp lý của một trạng thái điều kiện xã hội và lịch sử cụ thể
của tổ chức để phân biệt nó với tổ chức này với các tổ chức khác.
Chức năng của công đoàn thể hiện theo hướng, bằng những phương hướng,

những mặt hoạt động chủ yếu để thực hiện bản chất và vai trò của các tổ chức công
đoàn trong xã hội.
+ “Chức năng bảo vệ lợi ích của người lao động.”
+ Chức năng tham gia quản lý.
+ Chức năng giáo dục.
Chức năng của công đoàn là một chỉnh thể, một hệ thống đồng bộ, trong đó
chức năng bảo vệ lợi ích mang ý nghĩa là trung tâm, là mục tiêu hoạt động của công
đoàn; chức năng tham gia quản lý cung cấp các điều kiện và phương tiện để đạt
được mục tiêu; chức năng giáo dục mang ý nghĩa tạo động lực tinh thần, là điều
kiện xã hội để công đoàn hoàn thành nhiệm vụ của mình.
2.1.3.2. Nhiệm vụ của công đoàn:
Nhiệm vụ của công đoàn là “đại diện cho người lao động tham gia với cơ quan
Nhà nước xây dựng và thực hiện các chương trình kinh tế xã hội, các chính sách,


7

các cơ chế quản lý kinh tế, các chủ trương chính sách có liên quan đến quyền lợi và
trách nhiệm của người lao động”.
“Tuyên truyền pháp luật để người lao động hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình.
Thực hiện các quyền đã được pháp luật ghi nhận một cách có hiệu quả để bảo
vệ và chăm lo đến lợi ích và đời sống của người lao động.”
“Những nhiệm vụ này đã được thể chế trong các văn bản pháp luật của Nhà
nước và chi tiết hoá thành những nhiệm vụ trực tiếp của công đoàn trong quá trình
hoạt động ở các công đoàn cơ sở. Song, muốn quá trình hoạt động đó đạt được hiệu
quả, công đoàn cần có những điều kiện nhất định bao gồm:"
+ “Quyền tự do công đoàn.”
+ “Tư cách pháp nhân.”
+ “Quyền sở hữu tài sản.”
+ “Sự bảo trợ của Nhà nước và các đơn vị sử dụng lao động.”

+ “Các điều kiện khác.”
“Các điều kiện này vừa mang tính chất pháp lý, vừa mang tính chất kinh tế xã
hội có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của công đoàn, chi phối và quyết định
quá trình thực hiện các nhiệm vụ đề ra.”
2.1.4. Sự cần thiết phải hình thành công đoàn trong các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh:
Quá trình cải cách nền kinh tế của nước ta được đặc trưng cơ bản bởi sự
chuyển đổi từ nền kinh tế hành chính được bao cấp sang nền kinh tế thị trường định
hướng Xã hội chủ nghĩa, từ một thành phần kinh tế (kinh tế quốc doanh) thành nền
kinh tế đa thành phần. Cải cách về cơ chế kinh tế chắc chắn đòi hỏi những thay đổi
về cơ cấu xã hội, các mối quan hệ xã hội và tâm lý xã hội:
“Công đoàn là "thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam"
(Điều 1 Luật công đoàn) và công đoàn có quyền "...cùng với cơ quan Nhà nước, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân,
viên chức và những người lao động khác..." (Điều 10 Hiến pháp 1992). Công đoàn
có nhiều chức năng như tham gia quản lý Nhà nước; chức năng bảo vệ lợi ích công


8

nhân, viên chức, lao động; chức năng giáo dục nhưng cơ bản và trung tâm nhất vẫn
là chức năng bảo vệ người lao động.”
Ngày nay, do sự ra đời nhiều thành phần kinh tế ý thức chấp hành pháp luật
của các doanh nghiệp chưa cao, chủ doanh nghiệp hay tuỳ tiện xem thường quyền
lợi của người lao động, chưa thực hiện đúng và đầy đủ chính sách đối với họ.
Mặc dù, theo nguyên tắc quan hệ lao động là quan hệ mang tính bình đẳng.
Do vậy Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần VII của Đảng Cộng sản Việt
Nam muốn hay không thì người lao động cũng ở vào "thế yếu" hơn so với người sử
dụng lao động. Điều này cũng dễ hiểu bởi trên thực tế hiện nay, người lao động do
sức ép của việc làm, thu nhập mà họ thường chấp nhận thua thiệt. Người lao động

trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đa phần trình độ học thức, hiểu biết pháp
luật lao động thấp cho nên họ dễ dàng bị "chèn ép" và lợi dụng bởi những ông chủ
có trình độ cao hơn.
Thành lập công đoàn trong các công ty thủy sản để đảm bảo mối quan hệ hài
hòa và ổn định giữa phát triển sản xuất và đảm bảo cuộc sống, giữa quyền lợi của
người lao động và chủ doanh nghiệp và khi nhiều chính sách, chế độ quy định của
Nhà nước về quyền lợi của người lao động chưa được thực hiện nghiêm túc, không
có hợp đồng lao động nào được ký kết trong khu vực ngoài quốc doanh, lương thấp,
giờ làm việc dài, điều kiện làm việc xấu…thi việc thành lập tổ chức công đoàn
trong các doanh nghiệp là không thể thiếu. Tổ chức công đoàn sẽ đứng ra bảo vệ
người lao động khi có hiện tượng vi phạm, "vì chỉ có công đoàn là tổ chức duy nhất
đại diện cho người lao động, không thể có một tổ chức nào đại diện khác được".
“Cơ sở pháp lý về vai trò công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh:”
“Tổ chức cơ sở của công đoàn là nền tảng của tổ chức công đoàn, nơi trực tiếp
liên hệ với người lao động, nơi quyết định hiệu quả của hệ thống công đoàn. Bộ luật
lao động 1994 (sửa đổi bổ sung năm 2002), Luật công đoàn 1990, pháp lệnh Thủ
tục giải quyết các tranh chấp lao động 1996, cùng hàng loạt các văn bản pháp luật
hướng dẫn thi hành đã tạo nền tảng pháp lý thuận lợi cho hoạt động của công đoàn
cơ sở doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trao cho công đoàn cơ sở những quyền trong


9

tham gia quan hệ với người lao động, đồng thời bảo vệ hữu hiệu người lao động
trong các doanh nghiệp. Vai trò của công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp được quy
định cụ thể như sau:”
■ Vai trò của công đoàn trong việc ký kết thương lượng tập thể:
“Công đoàn trong các công ty có quyền đề xuất yêu cầu ký kết và dự thảo nội
dung thỏa ước lao động tập thể.”

“Ban Chấp hành công đoàn của doanh nghiệp có quyền dự hợp thương
lượng. Chủ tịch công đoàn của doanh nghiệp có quyền cùng chủ doanh nghiệp
chủ trì hội nghị thảo luận, thương lượng và ký kết thoả ước lao động tập thể với
chủ doanh nghiệp.”
■ Công đoàn với vấn đề tiền lương:
“Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của công đoàn cơ sở khi tiến
hành xây dựng và áp dụng hệ thống thang lương, bảng lương, mức lương, phụ cấp
lương, xây dựng và áp dụng quy chế trả lương, quy chế thưởng hoặc quyết định
nâng lương.”
“Người sử dụng lao động phải trao đổi thống nhất ý kiến với Ban chấp hành
công đoàn cơ sở về việc áp dụng hình thức trả lương trong doanh nghiệp.”
“Tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mới thành lập còn khó khăn
trong sản xuất kinh doanh chưa thể áp dụng hệ thống thang lương, bảng lương do
Nhà nước quy định thi người sử dụng lao động có thể trả thấp hơn khoảng 10% 15% mức lương tính theo hệ số bậc lương tương ứng hệ số bậc lương theo ngành
nghề hoặc nhóm ngành, nghề trong các thang lương, bảng lương do Nhà nước quy
định đối với doanh nghiệp trong nước nhưng phải tham khảo ý kiến của công đoàn
cơ sở.”
Do quyết định của tòa án về tính pháp lý hoặc bất hợp pháp của cuộc đình
công và lỗi của các bên, Ban Chấp hành của công đoàn thương lượng, thỏa thuận
với chủ doanh nghiệp về thời gian, mức lương của những người tham gia đình công
và trong thời gian diễn ra đình công.
“Công đoàn cơ sở có quyền thỏa thuận mức lương cụ thể cho từng công việc,
thoả thuận mức lương tối thiểu của doanh nghiệp, nguyên tắc nâng lương, thời gian


10

thanh toán lương cũng như phương thức bồi thường khi người sử dụng lao động trả
lương chậm ghi vào Thỏa ước lao động tập thể.”
“Công đoàn cơ sở có quyền yêu cầu người sử dụng lao động giải quyết nhanh

chóng, kịp thời, thoả đáng cho người lao động khi người sử dụng lao động không
trả, chậm trả hoặc trả lương không đúng theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao
động tập thể. Và trước khi ra quyết định khấu trừ lương của người lao động, người
sử dụng lao động phải thảo luận với Ban chấp hành công đoàn cơ sở.”
■ Công đoàn cơ sở tham gia đến tạo việc làm cho công nhân:
“Khi ký kết thỏa ước lao động tập thể, trong điều khoản việc làm và bảo đảm
việc làm cho người lao động, quyền thương lượng của công đoàn cơ sở cụ thể các
vấn đề giao kết hợp đồng lao động, thời hạn giao kết hợp đồng lao động cho từng
loại công việc, chế độ cụ thể khi thay đổi nơi làm việc, chế độ nâng cao tay nghề và
đào tạo khi thay đổi cơ cấu tổ chức hay công nghệ sản xuất.”
“Trong trường hợp người lao động vi phạm vào vụ việc có tính chất phức tạp,
xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh,
người sử dụng lao động có quyền đình chỉ công việc của người lao động sau khi
tham khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở.”
■ Công đoàn cơ sở với việc xây dựng nội quy lao động và xử lý kỷ luật lao động:
“Việc xử lý kỷ luật người lao động phải có sự tham gia của đại diện Ban chấp
hành công đoàn cơ sở. Trong phiên hợp xử lý vi phạm lao động, đại diện Ban chấp
hành công đoàn cơ sở có quyền đưa ra ý kiến của minh về hành vi vi phạm kỷ luật
lao động, về mức độ vi phạm, mức độ lỗi, mức độ thiệt hại và hình thức xử lý vi
phạm kỷ luật. Trước khi quyết định thi hành kỷ luật người lao động theo hình thức
sa thải thì người sử dụng lao động phải trao đổi nhất trí với Ban chấp hành công
đoàn cơ sở.”
“Để đảm bảo nội quy lao động được ban hành trên cơ sở khoa học phù hợp
với đặc điểm công việc, điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và nhất là để đảm bảo
phù hợp với thỏa ước lao động tập thể, tuân thủ các quy định của pháp luật nhằm
hạn chế đến mức thấp nhất những bất lợi đối với người lao động, trước khi ban
hành nội quy lao động người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của Ban chấp


11


hành công đoàn cơ sở. Việc tham khảo ý kiến này được thực hiện từ khi bắt đầu dự
thảo đến khi thảo luận, hoàn thiện nội quy và là một thủ tục có tính bắt buộc.
■ Công đoàn với vấn đề an toàn lao động, vệ sinh lao động:”
“Căn cứ vào tiêu chuẩn của Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động,
công đoàn cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động các biện pháp bảo đảm an
toàn lao động, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ môi trường ghi
vào thỏa ước lao động tập thể.”
“Công đoàn cơ sở kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động
và biện pháp an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; giám sát việc thực
hiện chế độ chính sách và quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao
động. Khi phát hiện nơi làm việc có dấu hiệu nguy hiểm, có nguy cơ đe doạ tính
mạng, sức khoẻ người lao động, công đoàn cơ sở có quyền yêu cầu người có trách
nhiệm thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, kể cả trường hợp
phải tạm ngừng hoạt động nếu thấy cần thiết và yêu cầu người sử dụng lao động có
ngay biện pháp để khắc phục.”
■ Công đoàn tham gia giải quyết các vụ tranh chấp lao động tại toà án:
“Nếu công đoàn cơ sở được người lao động uỷ quyền thay mặt họ trước Tòa án,
hoặc Ban chấp hành công đoàn cơ sở sử dụng quyền khởi kiện vụ án lao động thi Ban
chấp hành công đoàn cơ sở tham gia tố tụng lao động với tư cách nguyên đơn. Trong
trường hợp công đoàn cấp trên khởi kiện thi Ban chấp hành công đoàn cơ sở vẫn
tham dự phiên toà với các quyền và nghĩa vụ của một nguyên đơn. Đại diện Ban chấp
hành công đoàn cơ sở có quyền rút đơn kiện hoặc thay đổi yêu cầu, cung cấp chứng
cứ, yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, tham gia hoà giải trước và tại
phiên toà, có quyền kháng cáo bản án quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật,
có quyền yêu cầu kháng nghị theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm.”
■ Công đoàn cơ sở tham gia giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp:
“Trong trường hợp doanh nghiệp không trả lương cho người lao động 3 tháng
liên tiếp thi đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn đến toà án
nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính yêu câu tuyên bô phá sản doanh nghiệp đó. Công

đoàn cơ sở có quyền tham gia hội nghị chủ nợ để xem xét, thông qua phương án


12

hòa giải tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có quyền tham gia tổ
quản lý tài sản và là thành viên của tổ thanh toán tài sản. Đại diện Ban chấp hành
công đoàn cơ sở có quyền thảo luận và kiến nghị với thẩm phán về việc phân chia
tài sản còn lại của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không có phương án hòa giải
hoặc phương án hoà giải không được thông qua.”
2.2. Tổng quan về động lực thúc đẩy lao động:
2.2.1. Động lực
Nghiên cứu động lực hoạt động của con nguười đã được thực hiện từ rất lâu
trong lịch sử tâm lý học. Bằng các cách tiếp cận và nghiên cứu khác nhau, các nhà
tâm lý học đã tìm cách lý giải tại sao con người có thể thực hiện được hành vi nào
đó, tại sao hoạt động của anh ta có thể kéo dài trong một thời gian nhất định hoặc
ngưng lại đúng lúc …
Theo từ điển Tiếng Việt: “Động lực được hiểu là cái thúc đẩy, làm cho phát
triển”. Nhà nghiên cứu Mitchell cho rằng: “Động lực là một mức độ mà một cá
nhân muốn đạt tới và lựa chọn để gắn kết các hành vi của mình”
Cũng nghiên cứu về động lực, nhà nghiên cứu Bolton đưa ra quan điểm:
“Động lực được định nghĩa như một khái niệm để mô tả các yếu tố được các cá
nhân nảy sinh, duy trì và điều chỉnh hành vi của mình theo hướng đạt được mục tiêu”.
Tạp chí British Journal of Educational Psychology định nghĩa: “Động lực là lý
do để thực hiện hành vi”
Tạp chí Family and Consumer Sciences viết: “Động lực là cái thúc đẩy con
người làm hoặc không làm một điều gì đó”
Từ những định nghĩa trên ta có thể đưa ra một cách hiểu chung nhất về động
lực như sau: “Động lực là sự khát khao và tự nguyện của con người nhằm tăng
cường sự nỗ lực để đạt được mục đích hay một kết quả cụ thể (động lực bao gồm tất

cả những lý do khiến con người hành động”.
Động lực cũng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Chúng thuộc ba nhóm ngắn:
Động lực cũng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, chúng thuộc các nhân tố luôn thay
đổi và tương đối khó nắm bắt. Chúng được chia thành 03 nhóm yếu tố chính là:


13

- Các yếu tố thuộc về con người tức là các yếu tố xuất hiện ở chính bản thân
con người thúc đẩy con người làm việc.
- Các nhân tố thuộc môi trường làm việc.
- Các yếu tố của loại thuộc về nội dung bản chất công việc.
2.2.2. Động lực lao động
Động lực giải thích tại sao một người lại hành động. Một người có động lực
là nếu khi người đó bắt đầu làm việc mà không có áp lực, khi đó, họ có thể làm
được nhiều hơn điều mà cấp trên mong chờ ở họ. Động lực làm việc trong nhiều
lĩnh vực khác nhau như nhiệt tình, chăm chỉ, kiên trì... Cũng nghiên cứu về động
lực làm việc, một số chuyên gia tại Công ty Tâm Việt quan niệm về động lực lao
động: “Động lực lao động là động cơ có ý thức hay vô thức khơi gợi và hướng
hành động và việc đạt được mục tiêu mong đợi” Như vậy, để tạo động lực cho ai
đó thực hiện việc gì, bạn phải làm cho người đó muốn làm việc đó chứ không
phải bị buộc phải làm…”
Có thể tìm ra sự hiểu biết chung về động lực lao động: “Động lực lao động là
những nhân tố bên trong kích thích con người tích cực làm việc trong điều kiện cho
phép tạo ra năng suất, hiệu quả cao. Biểu hiện của động lực là sự sẵn sàng, nỗ lực, say
mê làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như bản thân người lao động”.
“Suy cho cùng động lực tương tự trong công việc là nỗ lực của bản thân mỗi
người lao động tạo ra. Vì vậy nó là mục tiêu của các nhà quản lý để tạo động lực để
người lao động có thể làm việc phục vụ cho tổ chức có hiệu quả cao nhất.
2.2.3. Tạo động lực lao động

Trong sản xuất kinh doanh, muốn đạt được hiệu quả cao, năng suất lao động
cao thì bất kỳ tổ chức nào cũng cần phải có đội ngũ nhân viên mạnh.
Ngoài trình độ chuyên môn, đạo đức ra thì vấn đề tạo động lực làm việc là một
trong những yếu tố quyết định đến năng suất và hiệu quả làm việc của người lao
động, nên tạo động lực làm việc luôn được quan tâm ở bất cứ tổ chức nào. Mục đích
quan trọng nhất của tạo động lực là sử dụng hợp lý nguồn lao động, khai thác tối đa
hiệu quả nguồn lực con người nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của
tổ chức. Nếu không có động lực làm việc thì một người dù có khả năng làm việc tốt


×