Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Người đại diện doanh nghiệp và các quy định liên quan một nghiên cứu so sánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.67 KB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

HỒ THỊ LAM THUÝ

NGƯỜI ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP
VÀ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN –
MỘT NGHIÊN CỨU SO SÁNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

HỒ THỊ LAM THUÝ

NGƯỜI ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP
VÀ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN –
MỘT NGHIÊN CỨU SO SÁNH
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số : 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VÂN LONG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Hồ Thị Lam Thúy – là học viên lớp Cao học Khóa LLM3 chuyên ngành
Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của
Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “ NGƯỜI ĐẠI DIỆN CỦA DOANH
NGHIỆP VÀ CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT LIÊN QUAN – MỘT NGHIÊN
CỨU SO SÁNH” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả
nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa
học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của
một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có
thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn
khách quan và trung thực.

Học viên thực hiện

HỒ THỊ LAM THÚY


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
TÓM TẮT
DẪN NHẬP ................................................................................................................1
I. MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................................5
III. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU: ...................................................................................5
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: .......................................................................6
V. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: ......................................................8

VI. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU: ......................................................8
VII. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:..............................................................9
CHƯƠNG 1: NGƯỜI ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP THEO LUẬT DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM ..............................................................................................11
1.1. ĐỊNH NGHĨA VỀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP THEO PHÁP
LUẬT ........................................................................................................................11
1.2. CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN
PHÁP LUẬT THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ ĐIỀU LỆ CÔNG TY............14
1.3. PHÂN BIỆT GIỮA NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH
NGHIỆP VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP ĐIỀU HÀNH DOANH NGHIỆP ...................15
1.4. CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ RÀNG BUỘC TRÁCH NHIỆM CỦA
NGƯỜI ĐẠI DIỆN VỚI CỔ ĐÔNG CỦA CÔNG TY............................................17
1.5. CÁC QUY ĐỊNH XỬ LÝ KHI NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP LỢI
DỤNG VỊ TRÍ CỦA MÌNH ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIAO DỊCH TƯ LỢI HAY
VƯỢT QUÁ THẨM QUYỀN ..................................................................................19


CHƯƠNG 2: ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP THEO LUẬT CÔNG TY ANH ..26
2.1. QUY ĐỊNH VỀ PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN
CÔNG TY THEO LUẬT CÔNG TY ANH .............................................................26
2.2. CÁC HÌNH THỨC ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP THEO LUẬT CÔNG TY
ANH ..........................................................................................................................30
2.2.1. Quy định về giám đốc hợp pháp (De jure directors) theo luật công ty Anh30
2.2.2. Vị trí và vai trò của Giám đốc thực tế (De facto directors) theo luật công ty
Anh ........................................................................................................................30
2.2.3. Vị trí và vai trò của Giám đốc bù nhìn (Puppet directors) theo luật công ty
Anh ........................................................................................................................32
2.2.4. Vị trí và vai trò của Giám đốc ẩn danh (Shadow directors) theo luật công ty
Anh ........................................................................................................................33
2.3. PHÂN TÍCH MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP THỰC TẾ VỀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN

DOANH NGHIỆP CỦA MÌNH LỢI DỤNG VÍ TRÍ CỦA MÌNH THỰC HIỆN
CÁC GIAO DỊCH MANG TÍNH TƯ LỢI. ..............................................................35
CHƯƠNG 3: SO SÁNH NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH
VAI TRÒ GIÁM ĐỐC ẨN DANH TRONG DOANH NGHIỆP THEO LUẬT
VIỆT NAM VÀ LUẬT ANH ..................................................................................38
3.1. ĐỊNH NGHĨA VỀ GIÁM ĐỐC ẨN DANH THEO LUẬT VIỆT NAM VÀ
LUẬT CÔNG TY ANH ............................................................................................38
3.1.1. Định nghĩa về giám đốc ẩn danh theo Luật Việt Nam ................................38
3.1.2. Định nghĩa về giám đốc ẩn danh theo Luật Công ty Anh ...........................38
3.2. NGƯỜI ĐẠI DIỆN ẨN DANH VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LUẬT THEO
LUẬT CÔNG TY ANH ............................................................................................39
3.3. NGƯỜI ĐẠI DIỆN ẨN DANH TRONG CÔNG TY VIỆT NAM VÀ NHỮNG
ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ....................................................41
CHƯƠNG 4: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP
CỤ THỂ KHI NGƯỜI THỰC HIỆN THỰC HIỆN MỘT SỐ GIAO DỊCH
KHÔNG LÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN CÔNG TY .......................................................46


4.1. NGƯỜI ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP THEO ỦY QUYỀN ...........................46
4.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT KHI MỘT SỐ GIAO DỊCH CỦA DOANH
NGHIỆP ĐƯỢC THỰC HIỆN BỞI NGƯỜI KHÔNG PHẢI LÀ ĐẠI DIỆN THEO
PHÁP LUẬT CŨNG KHÔNG THEO ỦY QUYỀN................................................47
4.2.1. Những vụ án cụ thể về trường hợp người ký hợp đồng không đủ thẩm
quyền để ký được xử theo Luật Việt Nam: ...........................................................48
4.2.2. Phân tích án lệ của Anh về trường hợp ngưởi ký hợp đồng chưa được ủy
quyền: ....................................................................................................................52
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT



TÓM TẮT
Nói đến đại diện doanh nghiệp, mọi người thường nghĩ ngay đến đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp. Tuy nhiên, vị trí giám đốc của doanh nghiệp cũng là người
đại diện doanh nghiệp nhưng có thể không là người đại diện pháp luật. Dù là người
đại diện pháp luật hay không nhưng Luật vẫn quy định rõ quyền và nghĩa vụ của
Giám đốc. Trong phạm vi bài viết, tác giả sẽ phân tích các quy định của pháp luật
ràng buộc trách nhiệm của giám đốc trong việc điều hành doanh nghiệp theo Luật
Việt Nam và so sánh với Luật công ty Anh.
Luật Việt Nam không phân biệt ra thành nhiều dạng giám đốc mà chỉ là khái niệm
giám đốc chung. So sánh với Luật công ty Anh thấy Luật Anh phân thành nhiều
dạng giám đốc mà mỗi giám đốc có đặc điểm riêng để nhận diện như giám đốc hợp
pháp (De jure directors), Giám đốc thực tế (De facto directors) và giám đốc ẩn danh
(Shadow director). Mỗi giám đốc đều phải chịu trách nhiệm cho nghĩa vụ của mình.
Trong đó, Giám đốc ẩn danh là những giám đốc đứng phía sau, chỉ đạo toàn bộ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không hề xuất hiện trong vai trò giám
đốc. Trong khi thực tế, giám đốc ẩn danh cũng tồn tại nhiều trong thực tế doanh
nghiệp Việt Nam nhưng Luật chưa đề cập đến. Trong phạm vi bài viết, tác giả sẽ
phân tích về các quy định pháp luật liên quan về các dạng giám đốc này, so sánh các
quy định liên quan giữa Luật Việt Nam và Luật Anh để từ đó đề xuất các kiến nghị
hoàn thiện hơn về Luật.
ABSTRACT
About business representatives, people often think of the legal representative of the
business. However, the position of director of the business is also the representative
of the business but may not be the legal representative. Whether the legal
representative or not, but the law still clearly defines the rights and obligations of
the Director. Within the scope of the thesis, the author will analyze the regulations
of the law that binds the director's responsibility to run a business under the Law of
Vietnam and compare it with the UK Company Law. Vietnamese law does not
differentiate it into many types of directors but just as the general director

definition. Comparisons with the UK Company Law, UK Law is divided into
several types of directors in which each director has his/her own identity to identify


as director, De facto director and shadow director. Each director is responsible for
his / her obligations. In which, the shadow director is the director standing behind,
directing the entire business of the business but not appearing in the role of director.
In fact, shadow directors also exist in many Vietnamese companies but the Law has
not mentioned yet. Within the scope of the article, the author will analyze the
relevant legal regulations on these types of directors, compare the relevant
regulations between Vietnamese Law and UK Law and then propose petitions for a
perfection in terms of the Law.


1

DẪN NHẬP
I. MỞ ĐẦU
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp “là cá nhân đại diện cho doanh
nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp,
đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật”1. Quy định pháp luật là như vậy nhưng không phải người đại
diện theo pháp luật nào của doanh nghiệp cũng có thể thực hiện được các quyền lợi
và nghĩa vụ nêu trên.
Trong vụ án xét xử Hà Văn Thắm và đồng phạm ở ngân hàng Oceanbank có một
nhân vật được dư luận chú ý đến là Hòang Thị Hồng Tứ, chủ tịch hội đồng quản trị
của công ty BSC. Là chủ tịch hội đồng quản trị nhưng Hồng Tứ không hề biết công
ty mình có trụ sở ở đâu, hoạt động như thế nào, cũng không được nhận bất kỳ đồng
lương nào của công ty này. Chức vụ chủ tịch của Hồng Tứ chỉ là trên danh nghĩa,

do Hà Văn Thắm dựng lên để ký các hợp đồng, các chứng từ do Hà Văn Thắm chỉ
đạo. Tuy nhiên, vì là người đại diện theo pháp luật công ty, ký vào các chứng từ,
các hợp đồng sai trái nên Hồng Tứ đã phải chịu trách nhiệm hình sự vì chữ ký của
mình cho dù bản chất cô không nắm được cô đang ký để thực hiện nghiệp vụ kinh
tế nào, để làm gì, thu lợi cho ai2. Hà Văn Thắm, dù trên thực tế là đã đạo diễn hết tất
cả các hoạt động của của công ty BSC nhưng lại không chịu bất cứ trách nhiệm
trước pháp luật nào về hoạt động của công ty này vì Hà Văn Thắm không phải là
người đại diện theo pháp luật công ty, không giữ bất kỳ chức vụ gì trong công ty
này.
Thỉnh thoảng trên báo chí, trong cuộc sống hàng ngày có đọc báo, nghe nói hoặc
gặp những trường hợp về các “giám đốc bù nhìn”. Các “giám đốc” này có người là
phụ hồ, là xe ôm, thậm chí có những người không biết chữ nhưng được thuê để ký
các hồ sơ, giấy tờ mà không hề biết những giấy tờ đó là giấy tờ gì, ký các giấy tờ đó
có vi phạm pháp luật hay không. Các giám đốc danh nghĩa đó cứ đến tháng chỉ biết
nhận lương, với số tiền lương khiếm tốn mà không hề biết công ty mình làm giám
Khoản 1, điều 13, Luật doanh nghiệp 2014
Đức Minh, />[Truy cập lúc 11h30’ ngày 12/04/2018].
1
2


2

đốc gồm những ai, trụ sở đặt ở đâu, quy mô của công ty ra sao, hoạt động trong lĩnh
vực gì, doanh thu mỗi tháng bao nhiêu, lợi nhuận như thế nào… Các giám đốc này
chỉ biết nhắm mắt ký vào các hồ sơ của người thuê mình bảo ký. Khi có sự cố xảy
ra, bị công an triệu tập thì họ mới vỡ lẽ ra họ đã bị lợi dụng làm hình nhân thế
mạng, phải chịu trách nhiệm hình sự cho những hành vi mà họ không hề thực hiện.
Một số nước trên thế giới đã nhìn ra được vấn đề này nên pháp luật những nước đó
đã có những điều chỉnh phù hợp với thực tế. Trong Luật công ty Anh (Companies

Act 2006) đã có định nghĩa về những người thực sự điều hành công ty nhưng không
có chức danh cụ thể trong công ty. Luật công ty Anh đã gọi những người này là
“shadow direcror” có thể hiểu là giám đốc “ẩn danh” hay giám đốc “bóng tối”. Luật
công ty Anh đã định nghĩa “Giám đốc ẩn danh là người liên quan đến công ty,
thường chỉ đạo các hoạt động của công ty”3. Luật cũng đưa ra sự phân biệt rõ “một
người không được coi là giám đốc ẩn danh nếu người đó chỉ đưa ra những lời
khuyên cho giám đốc công ty.”4
Luật công ty Anh hoàn toàn xem Giám đốc ẩn danh như là một giám đốc bình
thường của doanh nghiệp5. Những quy định dành cho Giám đốc doanh nghiệp theo
Luật, theo điều lệ công ty cũng đều được đem sang áp dụng cho Giám đốc ẩn danh6.
Theo ý kiến cá nhân của tác giả, đây là một quy định hoàn toàn phù hợp với những
gì diễn ra trên thực tế. Có những quy định pháp luật về giám đốc ẩn danh, sẽ dễ
dàng quy trách nhiệm cho những người đứng phía sau chỉ đạo, chi phối hoàn toàn
những hoạt động của doanh nghiệp nhưng không chịu bất cứ trách nhiệm gì. Nếu
Việt Nam có quy định về giám đốc ẩn danh, thì tác giả tin rằng cô Hồng Tứ trong
dẫn chứng phía trên không phải ra tòa để chịu trách nhiệm chính về những gì mình
ký. Người ra tòa, chịu trách nhiệm chính sẽ là người thực sự ra lệnh. Trong bài viết
của mình, tác giả sẽ nghiên cứu kỹ hơn những quy định pháp luật của giám đốc ẩn
danh này để từ đó rút ra được những điểm mới, phù hợp hơn so với pháp luật Việt
Nam về những giám đốc ẩn danh này.

Điều 251- Luật công ty Anh. “In the Companies Acts “shadow director”, in relation to a company, means
aperson in accordance with whose directions or instructions the directors of the company are accustomed to
act.”
4
Điều 251- Luật công ty Anh. A person is not to be regarded as a shadow director by reason only that the
directors act on advice given by him in a professional capacity
5 Điều 230, Luật Công ty Anh
6
Điều 63, 64, 65… Luật công ty Anh

3


3

Cũng có trường hợp có những người không phải là đại diện pháp luật của công ty,
không là giám đốc thực quyền của công ty nhưng cũng không phải là giám đốc bù
nhìn. Phó giám đốc công ty không phải là người đại diện pháp luật của công ty
nhưng khi thực hiện một số việc dưới danh nghĩa công ty, khi đó, phó giám đốc trở
thành người đại diện cho doanh nghiệp trong từng trường hợp cụ thể đó như ký kết
một số hợp đồng nhân danh người đại diện công ty theo ủy quyền. Trong một số
trường hợp, dù người ký hợp đồng không có ủy quyền, nhưng vì bảo vệ tính ngay
tình cho bên kia, Luật cũng chấp nhận hợp đồng đó có giá trị, người ký đương nhiên
trở thành người đại diện cho công ty trong trường hợp đó. Bộ Luật dân sự 2005
cũng như bộ Luật Dân sự 2015 cũng có những quy định về điều này7.
Vụ kiện giữa công ty Phú Mỹ Hưng và khách hàng mua nhà của mình là một trong
các vụ kiện về tính pháp lý của hợp đồng khi người ký hợp đồng không phải là
người đại diện pháp luật. Vào tháng 7/2000, công ty Phú Mỹ Hưng đã bán cho bà
Trần Thị Thùy Trang một căn nhà A2- 05 lô H7. Sau đó, giữa công ty và bà Trang
xảy ra khúc mắc, giá nhà lại đang lên nên công ty Phú Mỹ Hưng không muốn bán
căn nhà đó cho bà Trang mà bán cho người khác với giá cao hơn. Công ty đã tuyên
bố hủy hợp đồng với bà Trang, bán nhà cho người khác. Lý do mà công ty Phú Mỹ
Hưng đưa ra để hủy hợp đồng là hợp đồng do người không có thẩm quyền ký.
Người ký trên hợp đồng mua bán này là giám đốc tiếp thị chứ không phải là Tổng
giám đốc, người đại diện theo pháp Luật của công ty Phú Mỹ Hưng. Tại thời điểm
ký, ông giám đốc tiếp thị này cũng không được ủy quyền từ Tổng giám đốc. Tại
phiên tòa sơ thẩm ngày 21/1/2003, Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã xử
công ty Phú Mỹ Hưng thắng kiện, tuyên bố hủy hợp đồng mua bán của bà Trang và
công ty Phú Mỹ Hưng với lý do hợp đồng không do người đại diện pháp luật ký8.
Tuy nhiên, sau khi bà Trang kháng cáo, Tòa phúc thẩm lại xử bà Trang thắng kiện

với lập luận rằng tuy người ký không phải là đại diện pháp luật nhưng người này
thực hiện giao dịch này vì quyền lợi của công ty. Thêm vào đó, tiền của bà Trang
nộp vào công ty, công ty đã sử dụng tiền này vào hoạt động kinh doanh của mình.
Tổng giám đốc công ty đã ký trên các chứng từ nộp tiền, các báo cáo trong đó có số
tiền của bà Trang nên Tổng giám đốc buộc phải biết giao dịch này. Nguyên tắc pháp
luật là bảo vệ bên ngay tình, bên yếu thế. Do đó, dù quy định này chưa có trong
Điều 145, 146 Luật dân sự 2005 và điều 143 Luật dân sự 2015.
Toà bác yêu cầu của một khách hàng kiện Phú Mỹ Hưng, 22/01/2003. < [truy cập lúc 23 h ngày
21/04/2018]
7
8


4

pháp luật nhưng tòa Phúc thẩm vẫn xử bà Trang thắng kiện, buộc công ty Phú Mỹ
Hưng tiếp tục thực hiện hợp đồng.
Sau đó, luật dân sự 2005 và mới đây là Luật dân sự 2015 đã đưa các yếu tố này vào
Luật, từ đó khái niệm “người đại diện do giao dịch được xác lập” đã hình thành.
Giám đốc doanh nghiệp là người điều hành trực tiếp các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, thực hiện các quyết định về chiến lược phát triển của công ty, ký hợp
đồng mua bán hàng hóa, mua sắm tài sản, ký những hợp đồng về tuyển dụng nhân
sự…Chính vì giám đốc có những vai trò thật sự quan trọng trong doanh nghiệp nên
pháp luật cũng như điều lệ công ty có những quy định về trách nhiệm và quyền hạn
của giám đốc, những ràng buộc mà giám đốc phải tuân theo. Một trong những quy
định là giới hạn quyền hạn của giám đốc, có cơ chế kiểm tra kiểm soát rõ ràng để
tránh cho những giám đốc lợi dụng vị trí, vai trò của mình để thực hiện những giao
dịch gây thiệt hại cho công ty.
Luật Doanh nghiệp Việt Nam đã có quy định về những giao dịch mà khi giám đốc
thực hiện phải có sự đồng ý của đại hội đồng cổ đông như các giao dịch mà “Cổ

đông, người đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ
thông của công ty và những người có liên quan của họ; Thành viên Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan của họ hay giao dịch cần
chấp thuận của Hội đồng quản trị là “các hợp đồng và giao dịch có giá trị nhỏ hơn
35% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính, gần nhất hoặc
một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty”9
Tương tự, Luật công ty Anh cũng có những quy định về việc những giám đốc khi
thực hiện những giao dịch nhạy cảm, phải tuân thủ theo một số quy định nhất định.
Giám đốc có trách nhiệm phải né tránh những giao dịch xung đột về lợi ích 10, có
trách nhiệm không được nhận lợi ích từ bên thứ 311 hay có trách nhiệm phải công
bố những lợi ích mà giám đốc có thể nhận được trong những giao dịch mà mình
thực hiện12…
Dù Luật Việt Nam hay Luật nước ngoài thì các quy định về do ràng buộc trách
nhiệm của giám đốc luôn được quan tâm đúng mức. Điều này sẽ góp phần giảm
Điều 162, luật doanh nghiệp 2014
Điều 175, luật công ty Anh 2006
11
Điều 176, luật công ty Anh 2006
12
Điều 177, luật công ty Anh 2006
9

10


5

thiểu những rủi ro do các giám đốc lợi dụng vị thế của mình gây ra. Trong phạm vi
bài viết, tác giả sẽ phân tích kỹ hơn vấn đề này.


II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Từ những ví dụ minh họa bên trên cho thấy ngoài trường hợp đại diện doanh nghiệp
theo pháp luật, được quy định rõ trong luật doanh nghiệp còn tồn tại những đại diện
khác của doanh nghiệp. Người viết muốn thông qua bài viết của mình về đề tài
“Người đại diện doanh nghiệp và các quy định pháp luật liên quan” để có thể hiểu
rõ thêm các quy định về vai trò người đại diện trong doanh nghiệp, các dạng người
đại diện trong doanh nghiệp.
Người viết sẽ tìm hiểu xem với từng dạng người đại diện doanh nghiệp, có tác động
như thế nào đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các tác động đó là tác
động tích cực hay tiêu cực. Người viết sẽ tìm hiểu xem về người đại diện giấu mặt
của công ty chưa được Luật Việt Nam đề cập tới, tìm hiểu về quy chế hoạt động của
người đại diện giấu mặt trong doanh nghiệp. Nếu người đại diện giấu mặt thật sự
chi phối tất cả các hoạt động của doanh nghiệp thì liệu có công bằng khi họ không
phải chịu bất cứ trách nhiệm pháp Luật nào cho tất cả các hành động của họ.
Người viết sẽ tìm hiểu xem các quy định pháp luật của Anh, Mỹ định nghĩa thế nào
về các dạng đại diện pháp luật, chức năng và quyền hạn của của từng dạng đại diện
doanh nghiệp. Tìm hiểu xem thử Luật các nước Anh, Mỹ có đề cập đến người đại
diện giấu mặt chưa. Nếu có, tìm hiểu xem quy định của pháp luật quy định về quyền
hạn và trách nhiệm của người đại diện giấu mặt hay một cách gọi khác “đại diện ẩn
danh” của doanh nghiệp nhưng thế nào. Những quy định về đại diện ẩn danh có thật
sự làm tăng thêm sự minh bạch của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay
chưa.

III. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
Trong phạm vi người viết sẽ trả lời các câu hỏi nghiên cứu chính sau:
1 Người đại diện doanh nghiệp theo pháp luật là gì, vai trò người đại diện theo
pháp luật trong hoạt động của doanh nghiệp. Quyền hạn và trách nhiệm của
người đại diện theo pháp luật trong việc thực hiện vai trò của mình. Phân biệt
giữa người đại diện pháp luật và giám đốc. Các quy định ràng buộc người



6

điều hành doanh nghiệp tránh các giao dịch tư lợi. So sánh giữa luật Việt
Nam và luật của nước ngoài (Luật Anh).
2 Người đại diện doanh nghiệp theo Luật công ty Anh. Các dạng người đại
diện pháp luật theo Luật công ty Anh. Vị trí, vai trò, quyền và nghĩa vụ của
từng dạng người đại diện doanh nghiệp. Sự giống và khác nhau của từng vị
trí đại diện so với luật Việt Nam.
3 Người đại diện pháp luật ẩn danh trong doanh nghiệp là gì. Vai trò của người
đại diện ẩn danh trong hoạt động của doanh nghiệp. Quy định của pháp luật
Việt Nam về người đại diện ẩn danh. Tìm hiểu luật nước ngoài (Luật Anh)
các quy định pháp luật của người đại diện ẩn danh trong doanh nghiệp. Các
yếu tố pháp lý ràng buộc người đại diện ẩn danh. So sánh luật giữa 2 nước
Anh và Việt Nam
4 Người đại diện cho doanh nghiệp trong một số trường hợp cụ thể khi thực
hiện một số công việc nhất định (đại diện theo vụ việc). Vai trò của người
đại diện theo ủy quyền và người đại diện tự động phát sinh khi thực hiện một
số công việc cụ thể. So sánh luật Việt Nam và luật nước ngoài (Luật Anh) để
tìm hiểu những quy định giống nhau và khác nhau về trường hợp người đại
diện này.
5. Quy định về người đại diện trong doanh nghiệp theo Luật Việt Nam đã hoàn
chỉnh, đầy đủ chưa. Việt Nam cần phải bổ sung những quy định nào để phù
hợp với thông lệ chung của quốc tế về người đại diện trong doanh nghiệp.

IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Người viết sẽ dùng phương pháp nghiên cứu luật thuần túy và phương pháp so sánh
luật trong bài viết của mình. Để trả lời cho câu hỏi thứ nhất về người đại diện pháp
luật, vai trò của người đại diện pháp luật, người viết sẽ tìm hiểu định nghĩa của Luật
Việt Nam và Luật Anh về người đại diện pháp luật. Điểm tương đồng và khác biệt

về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và giám đốc doanh nghiệp. Các
quy định pháp luật về quyền hạn và trách nhiệm của người điều hành hoạt động của
doanh nghiệp. Theo luật Việt Nam, trường hợp nào người đại diện doanh nghiệp
đồng thời là giám đốc doanh nghiệp, người điều hành doanh nghiệp; trường hợp nào
người đại diện pháp luật khác với giám đốc, người trực tiếp điều hành doanh


7

nghiệp. Tìm hiểu xem luật Việt Nam quy định gì về các giao dịch tư lợi và các quy
định hạn chế các giao dịch tư lợi. Luật được nghiên cứu, so sánh chính là Luật
doanh nghiệp Việt Nam và Luật công ty Anh.
Trả lời câu 2 về đại diện doanh nghiệp theo Luật công ty Anh, người viết sẽ tìm
hiểu những quy định pháp luật về đại diện doanh nghiệp, những yêu cầu luật định
về người đại diện doanh nghiệp theo Luật Anh. Người viết cũng sẽ tìm hiểu các
dạng đại diện doanh nghiệp trong luật Anh, về vị trí, vai trò, quyền hạn, trách
nhiệm… của từng vị trí theo Luật công ty công ty Anh để từ đó so sánh những khác
biệt so với luật Việt Nam. Phương pháp tìm hiểu luật và phương pháp so sánh cũng
sẽ được áp dụng để trả lời câu hỏi thứ 2.
Trả lời câu hỏi 3 về Người đại diện pháp luật ẩn danh trong doanh nghiệp. Vai trò
của người đại diện ẩn danh trong hoạt động của doanh nghiệp. Đầu tiên, người viết
sẽ tìm hiểu về người đại diện ẩn danh được định nghĩa trong Luật như thế nào, Luật
ghi nhận thế nào về người đại diện ẩn danh, trách nhiệm của người đại diện ẩn danh
trong hoạt động của doanh nghiệp. Tìm hiểu căn cứ pháp luật để xác định một
người nào đó có phải là người đại diện ẩn danh của doanh nghiệp hay không. Tác
động của người đại diện ẩn danh lên hoạt động của doanh nghiệp và họ sẽ chịu
trách nhiệm cho những tác động đó như thế nào. Phương pháp tìm hiểu luật và
phương pháp so sánh cũng sẽ được áp dụng để trả lời câu hỏi thứ 3.
Trả lời cho câu hỏi thứ 4 về người đại diện cho doanh nghiệp trong một số trường
hợp cụ thể khi thực hiện một số công việc nhất định (đại diện theo vụ việc). Người

viết tìm hiểu xem trường hợp người thực hiện giao dịch đó được xem là người đại
diện doanh nghiệp. Trường hợp nào người người thực hiện giao dịch được xem thực
hiện công việc vượt quá thẩm quyền của mình, làm giao dịch trở nên vô hiệu. Hậu
quả pháp lý của người đó phải chịu khi giao dịch phải hủy vì vô hiệu.
Trả lời cho câu hỏi thứ 5 người viết sẽ dùng phương pháp chọn mẫu một số trường
hợp cụ thể để phân tích những quy định về người đại diện của doanh nghiệp tác
động đến doanh nghiệp như thế nào. Quy định của pháp luật tác động tích cực hay
tiêu cực lên hoạt động của doanh nghiệp.
Từ phương pháp tìm hiểu luật, so sánh Luật, người viết cũng sẽ tìm hiểu xem
những quy định của Luật Việt Nam so với Luật công ty Anh và Luật doanh nghiệp
Mỹ có gì giống nhau và khác nhau về người đại diện pháp luật. Có những điểm gì
thật sự đặc biệt trong quy định về người đại diện doanh nghiệp theo Luật công ty


8

Anh, Luật công ty Mỹ để từ đó sẽ rút ra được cái nhìn chung về người đại diện
doanh nghiệp, những vấn đề Việt Nam cần bổ sung để hoàn thiện luật nước mình.

V. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu: Là những quy định của pháp luật về người đại diện quản lý
điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: Dựa vào Luật Doanh
nghiệp Việt Nam 2014, Luật công ty Anh, Luật công ty Mỹ và một số tài liệu liên
quan khác.

VI. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU:
Đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài báo khoa học nghiên cứu về người đại diện
của doanh nghiệp và các quy định pháp luật liên quan đến vai trò và vị trí của người
đại diện trong doanh nghiệp.
Trong nước, có Luận văn thạc sĩ Luật 2014 của Phạm Lâm Hải Nguyên, trường đại

học Luật Thành phố Hồ Chí Minh đề tài “Chế định của người đại diện của doanh
nghiệp theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam” phân tích những quy định pháp luật
liên quan đến người đại diện pháp luật theo quy định của Luật Việt Nam13.
Bài viết của Ngô Huy Cương đăng trên tạp chí Nhà Nước và Pháp Luật năm 2009
có bài viết nhan đề “Chế định đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam –
Nhìn từ góc độ Luật so sánh”14 nói về tầm quan trọng của người đại diện trong các
giao dịch dân sự thông thường cả trong doanh nghiệp. Bài viết cũng phân tích về
các chế định đại diện.
Bài viết của Bùi Xuân Hải đăng trên tạp chí Nhà Nước và Pháp Luật Tạp chí Khoa
học pháp lý số 4 năm 200715, “Học thuyết về đại diện và mấy vấn đề của pháp luật
công ty Việt Nam” nói về quan hệ giữa người đại diện công ty và cổ đông góp vốn
cũng như trách nhiệm của người đại diện trong doanh nghiệp. Trong thực tế, nhiều
Phạm Lâm Hải Nguyên Luận văn thạc sĩ Luật 2014, trường Đại học Luật TP Hồ Chí Minh
Ngô Huy Cương (2009), “Chế định đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam – Nhìn từ góc
độ Luật so sánh”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật (4).
15
Bùi Xuân Hải (2007), “Học thuyết về đại diện và mấy vấn đề của pháp luật công ty Việt Nam”,
Tạp chí Khoa học pháp lý số 4
13
14


9

trường hợp người đại diện doanh nghiệp Việt Nam đồng thời là chủ sỏ hữu công ty,
chưa tách bạch giữa người đại diện quản lý công ty và người góp vốn.
Về các nghiên cứu nước ngoài, có bài nghiên cứu của April Klein16, trường đại học
NewYork xuất bản năm 1998. Bài viết phân tích về các loại hình giám đốc và tác
động của các loại hình này lên hoạt động kinh doanh của công ty. Sự chi phối của
các giảm đốc ẩn danh đối với các giám đốc bù nhìn của doanh nghiệp cùng với các

quy định đối với các giám đốc này.
Luận văn Tiến sĩ của Jeremy Seymour Pearce, Khoa Luật, Đại Học Bond về quyền
và nghĩa vụ của giám đốc ở Việt Nam17. Luận án này phần tích các quyền, và nghĩa
vụ của các giám đốc theo Luật Việt Nam. Đồng thời, làm rõ nhận định, Luật doanh
nghiệp Việt Nam đã có các yếu tố cốt lõi, phù hợp để quản lý doanh nghiệp theo các
nguyên tắc quản trị hiện đại.
Nghiên cứu các tài liệu viết về người đại diện doanh nghiệp trong và ngoài nước,
giúp cho tác giả thêm nhiều tư liệu, ý tưởng để có thể hoàn thành được bài nghiên
,cứu của mình

VII. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:
Trên thực tế người đại diện doanh nghiệp, chi phối hoạt động của doanh nghiệp có
rất nhiều dạng nhưng Luật pháp Việt Nam chỉ ghi nhận người đại diện doanh
nghiệp theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền. Trong một số trường hợp đặt
biệt, để bảo vệ quyền lợi cho bên ngay tình, Luật Việt Nam thừa nhận vai trò đại
diện doanh nghiệp của người thực hiện giao dịch đó nếu giao dịch thỏa mãn một số
điều kiện cụ thể.
Như trường hợp vụ kiện của bà Trần Thị Thùy Trang kiện công ty Phú Mỹ Hưng
mà người viết nêu ở trên. Người ký hợp đồng không phải là người đại diện pháp
luật cũng không được ủy quyền, nhưng giao dịch này vẫn được tòa án chấp thuận vì
nó thỏa mãn một số điều kiện nhất định. Tòa án đã xử bà Thùy Trang thắng để bảo
vệ quyền lợi của bên ngay tình. Nhưng trường hợp này chỉ là một trường hợp may
mắn được công nhận giao dịch đã thực hiện nhưng phải tốn nhiều thời gian tranh
16

Affiliated Directors: Puppets of Management or Effective Director, April Klein, New York
University, Center for Law and Bussines, January 1998
17
Directors’ Powers and Duties in Vietnam, Jeremy Seymour Pearce, Faculty of Law at Bond
University, 2009



10

tụng tại tòa án. Còn thực tế, rất nhiều giao dịch ngay tình, nhưng không chứng minh
được sự ngay tình của mình, phải chấp nhận hủy bỏ giao dịch, chấp nhận chịu thiệt
hại cho giao dịch đó.
Trên thực tế, còn có thêm trường hợp người đại diện ẩn danh. Người đại diện ẩn
danh này chi phối hầu như toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp nhưng Luật Việt
Nam hầu như không đề cập đến trường hợp này, không một quy định pháp luật nào
của Việt Nam bắt người dại diện ẩn danh này chịu trách nhiệm pháp luật cho những
hoạt động của mình. Trong khi đó, Luật pháp của nhiều nước trên thế giới như Anh,
Mỹ có quy định cụ thể về trường hợp này, phân định rõ trách nhiệm của từng đại
diện pháp luật ẩn danh.
Thông qua bài viết của mình, người viết muốn tìm hiểu thêm về những lỗ hổng của
pháp luật Việt Nam để từ đó có những kiến nghị để hoàn chỉnh thêm về Luật.


11

CHƯƠNG 1: NGƯỜI ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP THEO
LUẬT DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
1.1. ĐỊNH NGHĨA VỀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP THEO PHÁP
LUẬT
Cụm từ “Người đại diện pháp luật” thường được nhắc đến trong các văn bản pháp
Luật. BLDS 201518 không định nghĩa “người đại diện pháp luật” là gì nhưng có đề
cập đến những trường hợp có thể trở thành “đại diện pháp luật” của doanh nghiệp,
có thể do điều lệ hay do pháp luật quy định.19
Trong khi đó, Luật doanh nghiệp Việt Nam 2014 có định nghĩa “Người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện

các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh
nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật”20.
Theo định nghĩa này có thể được hiểu, đại diện pháp luật là người trực tiếp điều
hành, chịu trách nhiệm tất cả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. Định
nghĩa về đại diện pháp luật của Luật Việt Nam gần giống về định nghĩa về Giám
đốc theo Luật công ty Anh 2006. Luật công ty Anh thì không có khái niệm người
đại diện pháp luật của doanh nghiệp. Luật công ty Anh chỉ có định nghĩa chung về
giám đốc- “director- giám đốc: là người giữ vị trí điều hành công ty cho dù được
gọi với tên gọi gì”21
Theo Luật doanh nghiệp 200522, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chỉ
là một người duy nhất, người này có thể là Giám đốc, Tổng Giám đốc hay Chủ tịch
Hội đồng thành viên, đối với công ty TNHH23. Đối với công ty cổ phần, đại diện
pháp luật có thể là Giám đốc, Tổng Giám đốc hay Chủ tịch Hội đồng quản trị24.
18

Bộ Luật dân sự 2015, ban hành ngày 24/11/2015 và có hiệu lực ngày 1/1/2017
Điều 137, Luật doanh nghiệp 2015.
20
Khoản 1, điều 13, Luật doanh nghiệp 2014
21
Điều 250, Luật công ty Anh. “In the Companies Acts “director” includes any person occupying the
position of director, by whatever name called.”
22
Hết hiệu lực vào ngày 1/7/2017 và thay thế bằng Luật doanh nghiệp 2014.
23
Điều 46, điều 67 Luật doanh nghiệp 2005
24
Điều 95 Luật doanh nghiệp 2005

19


12

Người đại diện pháp luật này có thể là công dân Việt Nam hay người có quốc tịch
nước ngoài, nhưng điều kiện tiên quyết là những người này phải thường trú tại Việt
Nam. Trường hợp nếu những người này rời Việt Nam trên 30 ngày thì bắt buộc phải
làm ủy quyền cho người khác.
Quy định mỗi doanh nghiệp chỉ một người đại diện pháp luật qua một thời gian
thực hiện đã bộc lộ ra nhiều hạn chế. Đầu tiên, nếu người đại diện pháp luật có sự
cố đột xuất, như ốm đau, bận việc gấp hay rơi vào một số tình huống không dự liệu
trước, bắt buộc phải vắng mặt… mà chưa kịp làm ủy quyền, hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng. Thêm vào đó, nếu trường hợp người đại diện
pháp luật của doanh nghiệp mất đột ngột, ủy quyền của người đại diện pháp luật
cho người khác sẽ trở nên hết hiệu lực, lúc đó hoạt động của doanh nghiệp chắc
chắn sẽ bị gián đoạn.
Người đại diện pháp luật có thể là là người góp vốn vào công ty công ty, nắm giữ
phần vốn lớn có quyền chi phối, có thể chỉ góp một vần vốn nhỏ trong công ty.
Thậm chí, trong nhiều trường hợp, người đại diện pháp luật không hề bỏ vốn vào
công ty. Do đó, trong một số trường hợp nếu người đại diện pháp luật nhất là người
đại diện pháp luật không góp vốn và những người góp vốn không tìm được tiếng
nói chung, người đại diện lại bất hợp tác, nhất quyết không ký vào các hồ sơ, văn
bản của doanh nghiệp … cũng làm việc kinh doanh của doanh nghiệp bị ngưng trệ.
Từ những trường hợp trên cho thấy những bất tiện nếu doanh nghiệp chỉ có một
người đại diện pháp luật. Thấy được những nhược điểm này nên luật doanh nghiệp
2014 đã có những cải tiến đáng kể. Luật đã cho phép công ty có thể có nhiều người
dại diện pháp luật, cùng nhau giải quyết việc công ty. “Công ty trách nhiệm hữu
hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật”25.
Rõ ràng, đây là một quy định thông thoáng cởi trói cho doanh nghiệp rất nhiều.

Doanh nghiệp có thể tùy nghi bổ nhiệm nhiều đại diện pháp luật, có địa vị pháp lý
giống nhau, mỗi đại diện tự chịu trách nhiệm trên mỗi phần việc của mình mà
không phụ thuộc vào bất kỳ người nào khác. Sẽ có ý kiến cho rằng, quy định doanh
nghiệp có nhiều đại diện pháp luật sẽ có nhiều người cùng thực hiện một công việc,
chồng chéo dẫm chân lên nhau. Theo người viết, lo lắng này là thừa vì Luật đã quy
định rõ ràng “Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và

25

Khoản 2, điều 13, Luật doanh nghiệp 2014


13

quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.”26. Luật đã
trao quyền tự quyết cho doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn có một hay mười đại
diện pháp luật đó là lựa chọn của doanh nghiệp, dựa vào tình hình kinh doanh thực
tế của mình, Luật không can thiệp và cũng không cần phải can thiệp.
Quy định doanh nghiệp có nhiều đại diện pháp luật giống với quy định của một số
nước trên thế giới. Luật công ty Anh 2006 không có khái niệm người đại diện pháp
luật nhưng có khái niệm về Giám Đốc – Director hay khái niệm Giám đốc đại diệnRepresentative director. Theo đó, Luật công ty Anh không có giới hạn số lượng
giám đốc tối đa bao nhiêu nhưng lại bắt buộc phải có số lượng giám đốc tối thiểu ở
từng loại hình công ty. Ở công ty tư nhân – Private company27 thì chỉ cần có ít nhất
một giám đốc, trong khi công ty đại chúng – Public company28 phải có ít nhất hai
giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh của công ty29. Những giám đốc này cùng
chịu trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có thể được chỉ
định hoặc bầu chọn bởi nhóm cổ đông nhưng những giám đốc này không điều hành
doanh nghiệp vì quyền lợi của nhóm cổ đông bầu chọn mình mà vì lợi ích chung
của doanh nghiệp30.
Thậm chí, Luật công ty Mỹ còn có quy định cho phép những staggered term for

directors31 là những giám đốc được bầu chọn bởi những nhóm cổ đông khác nhau,
cùng điều hành công ty trong những nhiệm kỳ so le, tránh việc tập trung quyền lực
vào cùng một người.
Từ những dẫn chứng trên cho thấy, Luật của Anh, Mỹ tuy không có khái niệm
người đại diện pháp luật như Luật Việt Nam nhưng họ có một Ban giám đốc để chịu
trách nhiệm về tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò như những
“đại diện Pháp luật” theo Luật Việt Nam. Không như đến năm 2014, Luật Doanh
Khoản 2, điều 13, Luật doanh nghiệp 2014
A Private company: a company whose shares are not traded on a stock market. Available at:
< [Accessed 19h date 13/06/2018].
28
A public company: a business that is owned by many people who have bought shares in it. Available at:
< [Accessed 19h date 13/06/2018].
26
27

Điều 150, Luật công ty Anh 2006
Representative Director, June 2011. Available at:
< [Accessed at 21h date
17/06/2018].
31
Theo Jane Mallor and ctg (2004), Ban giám đốc có nhiệm kỳ so le., Business law: The ethical,
global, and e-commerce environment, page 1177.
29
30


14

nghiệp Việt Nam mới cho phép nhiều đại diện Pháp luật. Luật Công ty Anh từ lâu

đã yêu cầu công ty cổ phần phải có ít nhất hai giám đốc điều hành công việc kinh
doanh công ty32. Do đó, nhiều quy định có nhiều “đại diện pháp luật” trong doanh
nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2014 theo tác giả đã tiếp cận theo xu thế chung của
thế giới.

1.2. CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN
PHÁP LUẬT THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ ĐIỀU LỆ CÔNG TY
Luật không quy định trực tiếp quyền của người đại diện pháp luật là gì mà được quy
định gián tiếp thông qua quyền của Chủ tịch hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn, của chủ tịch hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần- sau
đây gọi tắt chung là chủ tịch. Quyền của người đại diện pháp luật cũng thông qua
Tổng giám đốc, Giám đốc công ty. Người đại diện pháp luật của công ty có thể là
Chủ tịch công ty, có thể là Giám đốc hay Tổng Giám đốc tùy thuộc vào điều lệ công
ty33.
Nếu người đại diện theo pháp luật của công ty của công ty là chủ tịch công ty thì sẽ
có các quyền sau “Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị…
Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty”. Luật quy
định các quyền của chủ tịch hội đồng quản trị chủ yếu là liên quan đến cơ chế hoạt
động của hội đồng quản trị, của các cổ đông hơn là các hoạt động điều hành của
công ty. Tuy nhiên, Luật cũng để cho doanh nghiệp quyền tự quyết kèm theo quy
định “các quyền khác theo điều lệ công ty”. Nếu doanh nghiệp muốn trao nhiều
quyền hơn nữa cho chủ tịch công ty của mình, doanh nghiệp có quyền đưa nó vào
điều lệ, Luật không hề can thiệp.
Nếu người đại diện công ty là giám đốc, Luật quy định giám đốc có các quyền như
“Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty,
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty...”34
Tổng giám đốc, giám đốc được Luật quy định các quyền điều hành hoạt động công
ty. Tuy nhiên, cũng tương tự quyền hạn của chủ tịch, các quyền này có thể được

32


Xem ghi chú số 24

33

Khoản 2, điều 134, Luật doanh nghiệp 2014
Điều 157, Luật doanh nghiệp 2014

34


15

tăng thêm hoặc giảm bớt tùy theo tình hình thực tế của công ty và thường được quy
định tại điều lệ công ty.
Người đại diện theo pháp luật của công ty cũng được hiểu là người điều hành, chịu
trách nhiệm tất cả hoạt động của của công ty. Người đại diện được coi là một trong
những người có vai trò quan trọng nhất công ty nên cả Luật và điều lệ công ty có
nhiều quy định dành cho người đại diện pháp luật. Nghĩa vụ của người đại diện
pháp luật của doanh nghiệp được liệt kê hàng loạt như “cẩn trọng, tốt nhất nhằm
bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp; Trung thành với lợi ích của doanh
nghiệp; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp…
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với
những thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều
này …”35
Người đại diện theo doanh nghiệp được yêu cầu tuân thủ theo nhiều nghĩa vụ vì đại
diện theo pháp luật doanh nghiệp cũng được trao rất nhiều quyền hành trong doanh
nghiệp. Tuy nhiên nhưng bản thân người đại diện pháp luật chưa chắc là người bỏ
vốn vào công ty nên có thể người đại diện doanh nghiệp sẽ thiếu cẩn trọng, thiếu
cân nhắc, không toàn tâm toàn ý trong việc điều hành công ty. Trong trường hợp

hợp đó, để bảo vệ cho các cổ đông góp vốn, luật đã đưa ra hàng loạt các quy định về
trách nhiệm của người đại diện pháp luật là điều dễ hiểu.

1.3. PHÂN BIỆT GIỮA NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA
DOANH NGHIỆP VÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP ĐIỀU HÀNH DOANH NGHIỆP
Nhiều người hay nhầm tưởng người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và
người trực tiếp điều hành doanh nghiệp là một nhưng thực ra hai khái niệm này
hoàn toàn khác hẳn nhau.
Người quản lý doanh nghiệp được Luật định nghĩa “là người quản lý công ty và
người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành
viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc

35

Điều 14, Luật doanh nghiệp 2014


16

hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân
danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty”36
Từ định nghĩa này cho ta thấy, những đối tượng được coi là người quản lý doanh
nghiệp được Luật đề cập đến rộng hơn nhiều so với khái niệm người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể chỉ định bất kỳ ai làm người quản
lý của doanh nghiệp, tùy thuộc vào điều lệ, quy chế hoạt động của doanh nghiệp mà
không cần đăng ký. Trong khi đó, người đại diện pháp luật phải đăng ký sở Kế
hoạch – Đầu tư và thông tin của người đại diện pháp luật được đưa vào giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy chịu trách nhiệm chính cho hầu
hết hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không phải người đại diện pháp

luật nào của doanh nghiệp cũng thực sự điều hành doanh nghiệp.
Những người trực tiếp điều hành doanh nghiệp tùy thuộc vào cơ chế hoạt động và
tình hình thực tế của doanh nghiệp. Có thể theo quy chế hoạt động của doanh
nghiệp, điều hành hoạt động của doanh nghiệp sẽ là hội đồng quản trị hay hội đồng
thành viên (sau đây gọi tắt là ban điều hành). Bất kỳ vấn đề nào trong hoạt động của
doanh nghiệp, phải được ban điều hành thông qua. Mua một tài sản có giá trị lớn,
chính sách bán hàng của doanh nghiệp, chiến lược phát triển của doanh nghiệp
trong tương lại...phải do hội đồng thành viên chấp thuận thì mới được thông qua.
Tuy nhiên, những quyết sách của ban điều hành chỉ có ý nghĩa trong nội bộ doanh
nghiệp. Khi ký hợp đồng hợp tác, mua bán tài sản… với đối tác bên ngoài, hợp
đồng đó sẽ phải chính người đại diện pháp luật ký hoặc một người do đại diện pháp
luật ủy quyền.
Nhưng mặc dù có ủy quyền cho người khác ký hợp đồng, thì người đại diện pháp
luật cũng sẽ chịu trách nhiệm chính cho nghĩa vụ thực hiện hợp đồng đó với đối tác.
Cũng như mặc dù cho tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể do hội
đồng thành viên quyết định, thông qua trước khi thực hiện. Nhưng người đại diện
pháp luật lại là người chịu trách nhiệm chính cho tất cả các hoạt động đó trước pháp
luật.
Trường hợp vừa nêu trên là trường hợp doanh nghiệp được quản lý, điều hành bởi
một ban điều hành chứ không phải bởi người đại diện pháp luật của doanh nghiệp.

36

Khoản 18, điều 4 Luật doanh nghiệp 2014


17

Nhưng trong trường hợp này ban điều hành này có thể coi như là “chính danh” vì
quy định cụ thể trong điều lệ của doanh nghiệp.

Có trường hợp người quản lý điều hành doanh nghiệp là một người hoàn toàn khác
biệt, không phải người đại diện pháp luật cũng phải là ban điều hành được quy định
trong điều lệ công ty như trường hợp nêu trên. Trường hợp của ông Hà Văn Thắm
và bà Hoàng Thị Hồng Tứ trong công ty BSC trong dẫn chứng phần trên. Thực tế
ông Hà Văn Thắm chỉ đạo, quyết định hết mọi việc trong công ty BSC. Bà Tứ chỉ là
bình phong ông Thắm dựng ra để ký chứng từ. Nhưng Luật doanh nghiệp 2014 chỉ
đưa ra trách nhiệm của người đại diện Pháp Luật mà không lưu ý thực sự người đó
có điều hành doanh nghiệp hay không, nên rốt cuộc bà Tứ vẫn phải chịu trách
nhiệm cho những việc bà không hề làm. Theo người viết bài, đây chính là một kẽ
hở của pháp luật đang bị nhiều người lợi dụng.37

1.4. CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ RÀNG BUỘC TRÁCH NHIỆM CỦA
NGƯỜI ĐẠI DIỆN VỚI CỔ ĐÔNG CỦA CÔNG TY
Như đã nói ở phần trên, người đại diện theo pháp luật theo Luật định thường là một
trong hai vị trí, Chủ tịch hoặc Giám đốc (Tổng Giám đốc). Nếu điều lệ công ty
không có quy định gì đặt biệt thì trách nhiệm điều hành công ty sẽ thuộc về Giám
đốc (Tổng Giám đốc). Luật mặc nhiên thừa nhận người đại diện pháp luật là người
điều hành chính của công ty vì thực tế điều này thường xảy ra. Vì là người chịu
trách nhiệm chính trong hoạt động của công ty nên trong phạm vi của bài viết này,
người viết sẽ phân tích các quy định pháp luật ràng buộc người trực tiếp người điều
hành doanh nghiệp với cổ đông, người góp vốn.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp vi phạm pháp
luật, hẳn nhiên doanh nghiệp sẽ bị xử lý theo pháp luật và người đại diện pháp luật
đương nhiên sẽ chịu trách nhiệm liên đới. Nếu doanh nghiệp vi phạm hợp đồng, gây
thiệt hại cho đối tác. Đối tác sẽ không quan tâm cá nhân nào của doanh nghiệp sẽ
chịu trách nhiệm bồi thường cho mình mà cứ yêu cầu lấy tài sản của chính doanh

Đạt Lê, 29/09/217. Vì sao “bóng hồng” Hồng Tứ thoát án tù giam ?. < [Truy cập lúc 11h30
ngày 02/05/2018]. Đức Minh, 30/8/2017 < truy cập lúc 11h45 ngày 2/5/2018
37



×