Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh viêm tử cung cho đàn lợn nái nuôi tại trại lợn thanh xuân thuộc công ty cổ phần sản xuất và DVTM ngọc linh việt nam, xã nghĩa trụ, huyện văn giang, tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

VŨ DƯƠNG VIỆT TOÀN
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ
BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
SINH THÁI THANH XUÂN, THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN
SẢN XUẤT VÀ DVTM NGỌC LINH VIỆT NAM, XÃ NGHĨA TRỤ, HUYỆN
VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y

Khoa:
Khóa học:

Chăn nuôi Thú y
2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


-------------------------

VŨ DƯƠNG VIỆT TOÀN
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ
BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
SINH THÁI THANH XUÂN, THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN
SẢN XUẤT VÀ DVTM NGỌC LINH VIỆT NAM, XÃ NGHĨA TRỤ, HUYỆN
VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
K46 - CNTY - N01
Chăn nuôi Thú y
2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Minh Toàn

Thái Nguyên, năm 2018


i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã nắm được
những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Qua 6 tháng thực tập tốt nghiệp
tại trang trại sinh thái Thanh Xuân địa chỉ: huyện Văn Giang, Hưng Yên đã
giúp em ngày càng hiểu rõ kiến thức chuyên môn, lĩnh hội thêm được nhiều
kinh nghiệm quý báu, cũng như đức tính cần có của một người làm cán bộ
khoa học kỹ thuật và đã hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Để có sự thành
công này, em xin tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt,
em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo ThS. LÊ MINH
TOÀN người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập,
giúp em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Cũng qua đây cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám đốc, toàn thể
cán bộ và công nhân trong trại lợn Thanh Xuân xã Nghĩa Trụ,huyện Văn
Giang, tỉnh Hưng Yên, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô có thật nhiều sức khỏe, đạt
được nhiều thành tích cao trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 3 năm2018
Sinh viên
Vũ Dương Việt Toàn


ii


LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại
trường. Đây là giai đoạn sinh viên tiếp xúc với thực tiễn, củng cố lại những
kiến thức đã học trên giảng đường. Bên cạnh đó, giúp sinh viên vận dụng, học
hỏi những kinh nghiệm trong sản xuất để nâng cao trình độ cũng như các
phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu. Tạo điều kiện cho bản thân có
tác phong làm việc nghiêm túc, đúng đắn, có cơ hội vận dụng sáng tạo vào
thực tế sản xuất, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước, làm cho đất nước
ngày càng phát triển.
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn và tiếp nhận
của cơ sở, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc
nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh viêm tử cung cho đàn lợn nái nuôi tại trại
lợn Thanh Xuân thuộc Công ty cổ phần sản xuất và DVTM Ngọc Linh
Việt Nam, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, thời gian và
năng lực bản thân còn hạn chế nên trong bản khóa luận này không tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo,
cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung ............................................ 36
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại (từ năm 2015 – 2017)......... 38
Bảng 4.2. Số lợn nái và lợn con theo mẹ được trực tiếp tham gia chăm sóc,
nuôi dưỡng qua 6 tháng thực tập. .................................................. 40
Bảng 4.3. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ .................................................... 42

Bảng 4.4. Kết quả công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái ...................... 53
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh chung của đàn nái ........................ 54
Bảng 4.6. Cường độ nhiễm bệnh viêm tử cung so với tổng số nái nhiễm...... 55
Bảng 4.7. Hiệu lực điều trị bệnh viêm tử cung của phác đồ .......................... 56
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của việc điều trị Viêm tử cung đến sinh lý sinh sản và
tỷ lệ thụ thai của lợn nái................................................................ 58


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs:

Cộng sự

DVTM:

Dịch vụ và thương mại

E.coli:

Escherichia coli

ĐVT:

Đơn vị tính

LMLM: Lở mồm long móng
MMA:


Hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa

NaOH:

Natri hidroxit

PGF2α:

ProstaglandinF2anpha

SX:

Sản xuất

TT:

Thể trọng


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu................................................................................. 2

1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu ................................................................................. 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại ................................................................ 4
2.1.4. Quy mô, cơ sở vật chất của trang trại .................................................... 5
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại.............................................................. 7
2.2. Tổng quan tài liệu .................................................................................... 8
2.2.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................... 8
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con .................................................................................................. 17
2.2.3. Hiểu biết về bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản .............................. 20
2.2.4. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ............................... 32
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .... 35
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 35


vi

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 35
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 35
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .................................. 35
3.4.1. Phương pháp điều tra .......................................................................... 35
3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá ................................................ 35
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 37
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 38
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn Công ty cổ phần SX và DVTM
Ngọc Linh, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên qua 3 năm ...... 38

4.2. Kết quả thực hiện Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái tại trang trại ..... 39
4.2.1. Kết quả về công tác chăn nuôi ............................................................ 39
4.2.2. Kết quả về công tác thú y ................................................................... 44
4.2.3. Kết quả thực hiện một số công việc khác trong thời gian thực tập ...... 51
4.3. Kết quả theo dõi tình hình bệnh viêm tử cung ở lợn nái ......................... 54
4.3.1. Tình hình nhiễm bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái........................... 54
4.3.2. Hiệu lực điều trị bệnh viêm tử cung của phác đồ ................................ 56
4.3.3. Ảnh hưởng của phác đồ điều trị đến hoạt động sinh lý sinh dục và khả
năng thụ thai ................................................................................................. 57
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 59
5.1. Kết luận ................................................................................................. 59
5.1.1. Về kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái..................................... 59
5.1.2. Về kết quả theo dõi và điều trị bệnh viêm tử cung cho đàn nái ........... 60
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 62
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, với mục đích hạ giá thành sản phẩm, tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa, đông thời đáp ứng nhu cầu xuất
khẩu thịt lợn, mô hình chăn nuôi lợn theo hướng tập trung quy mô trang trại
đang được áp dụng trên cả nước. Muốn đạt được hiệu quả cao thì chúng ta
cần đẩy mạnh các biện pháp kỹ thuật như: giống, thức ăn, kỹ thuật chăm sóc
nuôi dưỡng... đặc biệt chú trọng đến công tác giống, giống tốt thì vật nuôi mới
tăng trọng nhanh, tận dụng thức ăn tốt, thích nghi và chống chịu bệnh cao.

Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của trang trại thì việc phát
triểnđàn lợn nái sinh sản cần đặc biệt được quan tâm, tuy nhiên, một trong
những nguyên nhân làm hạn chế đến khả năng sinh sản của lợn nái hiện nay
đang nuôi ở các trang trại là bệnh còn xảy ra rất nhiều, do khả năng thích nghi
của các giống lợn nái ngoại với điều kiện khí hậu, điều kiện chăn nuôi của
nước ta còn kém, đặc biệt là các bệnh về sinh sản như: đẻ khó, viêm tử cung,
viêm vú, sảy thai truyền nhiễm ... các bệnh này do nhiều yếu tố như điều kiện
vệ sinh chăn sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ
sinh, do vi khuẩn, vi rút gây nên ... chính vì vậy mà việc nắm chắc được quy
trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản là việc làm
cần thiết để nâng cao được hiệu quả trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.
Trên cơ sở được trang bị các khối kiến thức về chuyên môn, để củng cố
kiến thức, rèn luyện kỹ năng nghề giúp sinh viên tự tin và có khả năng làm
việc ngay sau khi ra trường. Xuất phát từ yêu cầu của thực tế sản xuất và nhu
cầu của bản thân, được sự hướng dẫn của Th.S Lê Minh Toàn, cùng sự giúp
đỡ của trang trại. em đã thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc,
nuôi dưỡng và phòng trị bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản nuôi tại


2

trang trại Sinh Thái Thanh Xuân, thuộc công ty cổ phần sản xuất và DVTM

Ngọc Linh Việt Nam, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh
cho đàn lợn nái tại cơ sở đạt hiệu quả cao.
- Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.

1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững quy trình phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái.
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại sinh thái Thanh Xuân nằm trên địa phận thôn Đại Tài, xã
Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, Hưng Yên. Trang trại sinh thái Thanh Xuân
được thành lập năm 2008, là trại lợn thuộc Công ty cổ phần sản xuất và dịch
vụ, thương mại Ngọc Linh Việt Nam. Xã Nghĩa Trụ là một xã nằm trên địa
bàn huyện Văn Giang, Hưng Yên,có tỉnh lộ 207B chạy qua.
Xã có địa giới hành chính như sau: Phía bắc giáp các xã Tân Quang và
Trưng Trắc, huyện Văn Lâm. Phía đông giáp xã Trưng Trắc, huyện Văn Lâm
và xã Vĩnh Khúc, huyện Văn Giang. Phía nam giáp các xã Vĩnh Khúc và Tân
Tiến, huyện Văn Giang. Phía tây giáp xã Long Hưng, huyện Văn Giang.
Nghĩa Trụ có địa hình tương đối bằng phẳng. Toàn xã có tổng diện tích
đất tự nhiên là 8,14km2. Trong đó, đất nông nghiệp là 427,35 ha, chiếm
52,5%, đất phi nông nghiệp là 363,85 ha (chiếm 44,7%), đất chưa sử dụng là
22,79 ha, chiếm 2,8%. Đất đai đa dạng, thích hợp với nhiều loại cây lương
thực, thực phẩm và cây công nghiệp.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Xã Nghĩa Trụ thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. Nhiệt
độ trung bình hàng năm là 23,20C, nhiệt độ trung bình mùa hè 250C, mùa

đông dưới 200C. Lượng mưa trung bình dao động trong khoảng 1.500 - 1.600
mm, trong đó tập trung vào tháng 5 đến tháng 10 mưa (chiếm 80 - 85% lượng
mưa cả năm).
Số giờ nắng trung bình hàng năm khoảng 1.400 giờ (116,7 giờ/tháng),
trong đó từ tháng 5 đến tháng 10 trung bình 187 giờ nắng/tháng, từ tháng 11


4

đến tháng 4 năm sau, trung bình 86 giờ nắng/tháng. Khí hậu Hưng Yên có 2
mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc (từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau), gió mùa
Đông Nam (tháng 3 đến tháng 5).
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
- Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2008 trại đi vào sản xuất được
9 năm, song hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ
công nhân viên được cải thiện, trại chăn nuôi có ban lãnh đạo là những người
đam mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại
chăn nuôi đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có
chuyên môn, kinh nghiệm, thực tiễn và yêu nghề. Trại có 43 cán bộ nhân viên
trong đó:
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
+ 01 chủ trại.
+ 01 quản lý trại.
+ 01 kỹ thuật trưởng.
+ 04 quản lý kỹ thuật (trong đó 02 kỹ thuật hỗ trợ của công ty De Heus)
+ 01 kế toán.
+ 01 bảo dưỡng.
+ 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
+ 02 cấp dưỡng.
+ 25 công nhân và 6 sinh viên thực tập.

Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau ở
các khu nái, khu hậu bị, khu cai sữa, khu thịt, khu bảo dưỡng và nhà bếp. Mỗi
một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân,
nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại.


5

2.1.4. Quy mô, cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn Thanh Xuân nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn thuộc thôn
Đại Tài, có địa hình tương đối bằng phẳng với diện tích là 4,5 ha. Trong đó:
- Đất trồng cây ăn quả: 0,5 ha
- Đất xây dựng: 3 ha
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 1 ha
Trang trại đã dành khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở
cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt
động khác của trại.
Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 1300 nái, bao gồm: 04 chuồng nái đẻ trong đó: (01 chuồng có 120 ô kích
thước 2,4 m x 1,6 m/ô và 03 chuồng 66 ô kích thước 2,4 m x 1,6 m/ô), 02
chuồng nái chửa (mỗi chuồng có 560 ô kích thước 2,4m x 0,65 m/ô), 01
chuồng cai sữa với sức chứa khoảng hơn 850 lợn con cai sữa, 01 chuồng cách
ly (100 hậu bị/chuồng) và 06 chuồng nuôi lợn thịt (700 con/chuồng), một số
công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi khác như: kho thức ăn, kho thuốc,
phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho cơ khí...
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 4 quạt thông gió (2 to, 2 nhỏ) đối với mỗi dãy
chuồng đẻ, 8 quạt thông gió (4 to, 4 nhỏ) đối với chuồng nái chửa, 4 quạt đối
với chuồng cách ly. Mỗi chuồng đều có 01 téc chứa nước ở đầu chuồng, hai
bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m2, cách nền

1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng
bằng tôn lạnh.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.


6

Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở khu trung tâm rồi chia đến
các téc nước đầu mỗi chuồng. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho công
tác khác, được bơm trực tiếp từ nguồn nước giếng khoan bằng các máy bơm ở
đầu mỗi chuồng.
Hệ thống điện: nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự phòng. Đối
với chuồng đẻ, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục vụ
cho công tác đỡ đẻ, chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ và lợn con, mỗi chuồng đẻ
được lắp đặt cố định 10 bóng thắp sáng so le nhau, cùng với hệ thống bóng
sưởi cho mỗi ô chuồng có lợn con được sinh ra.
Hệ thống sát trùng: nhà sát trùng cho người gồm 2 phòng: phòng sát
trùng nam, phòng sát trùng nữ. Mỗi phòng sát trùng được chia làm 3 khoang
gồm 1 khoang thay đồ, 1 khoang sát trùng và 1 khoang tắm tráng với đầy đủ
các trang thiết bị như: bình nóng lạnh, sen tắm, chậu rửa, gương soi, móc
quần áo, khăn, xà bông, dầu gội. Hệ thống sát trùng khu vực ngoài chuồng
nuôi gồm: nhà sát trùng xe, hố sát trùng cổng chính và cổng phụ, hố vôi ở cửa
ra vào các chuồng, máy nén phun sát trùng di động trong và ngoài khu vực
chuồng nuôi.
Kho chứa thức ăn: trần đóng kín, có sàn cách mặt đất 30 cm để chứa

thức ăn trong chăn nuôi.
Hệ thống xử lý môi trường: chất thải từ các chuồng được tập trung về
một bể lớn nơi có đặt máy ép phân, phân sau khi ép được cho vào các bao,
còn phần chất lỏng thì được sử lý bằng hệ thống BIOGAS và hệ thống lắng
cặn, ao bèo trước khi thải ra môi trường. Có điểm tiêu chất thải, có giàn khử
mùi phía sau quạt hút gió, có hố hủy lợn xa khu vực chăn nuôi.


7

Các công trình phụ trợ khác: khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn nuôi
gồm phòng hành chính, phòng kỹ sư, nhà ở công nhân, nhà bếp, nhà tắm, nhà
vệ sinh. Cổng trại, tường rào đảm bảo an ninh. Có nhà kho phục vụ chăn nuôi
như nhà để vôi bột, bể tôi vôi nước, có các khu xịt đồ và các bể ngâm đan lớn...
Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống
chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực ngoài chuồng nuôi.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi
+ Trại được xây dựng ở một vị trí bằng phẳng nằm giữa cánh đồng
cách biệt với khu dân cư, hạn chế được ảnh hưởng đến người dân xung quanh.
Giao thông rất thuận tiện.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động và có trách nhiệm trong công việc.
+ Trại được xây dựng theo quy mô công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do vậy rất phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp hiện nay.
+ Trại được thành lập đã lâu do vậy nắm chắc được các quy trình chăm
sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh.
- Khó khăn
+ Trại năm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến

phức tạp nên khâu phòng bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Mật độ chuồng trại khá chật chội nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng chăn nuôi cũng như công tác phòng, trị bệnh.
+ Do trang trại thành lập đã lâu nên một số trang thiết bị, vật tư xuống
cấp gây ảnh hưởng đến năng suất lao động và chất lượng chăn nuôi.


8

2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Cơ quan sinh dục của lợn nái
- Cơ quan sinh dục của lợn nái được chia thành 2 bộ phận gồm: bộ
phận sinh dục bên trong và bộ phận sinh dục bên ngoài.
+ Bộ phận sinh dục bên trong gồm: buồng trứng, ống dẫn trứng, tử
cung, âm đạo.
+ Bộ phận sinh dục bên ngoài gồm: âm môn, âm vật, tiền đình.
- Bộ phận sinh dục bên trong.
* Buồng trứng (ovarian)
Buồng trứng lợn nằm trong xoang bụng, phát triển thành một cặp, thực
hiện cả hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh ra hormone
sinh dục cái). Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai.
Cấu tạo: phía ngoài buồng trứng được bao bọc bởi lớp màng liên kết
sợi, chắc như màng dịch hoàn. Phía trong buồng trứng được chia làm hai
miền là miền vỏ và miền tủy. Miền tủy có nhiều mạch máu, tổ chức liên kết
dày đặc đảm bảo nhiệm vụ nuôi dưỡng và bảo vệ. Miền vỏ đảm bảo quá trình
phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ gồm ba thành phần:
Tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào hình hạt. Tế bào trứng nguyên
thủy hay còn gọi là trứng non (Fulliculo oophoriprimari) nằm dưới lớp màng
của buồng trứng. Khi noãn bao chín các tế bào nang bao quanh tế bào trứng

và phân chia thành nhiều tầng tế bào có hình hạt (Stratum glanulosum). Noãn
bao ngày càng phát triển thì các tế bào bao nang tiêu tan tạo thành một lớp
màng bao bọc, ở ngoài có chỗ dày lên để chứa trứng (ovum).
* Ống dẫn trứng (vòi Fallop)
Ống dẫn trứng được treo bởi màng treo ống dẫn trứng, đó là một nếp
gấp màng bụng bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng rộng. Căn cứ vào chức
năng có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn:


9

- Tua diềm: có hình giống như tua diềm.
- Phễu: có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
- Phồng ống dẫn trứng: đoạn ống giãn rộng xa tâm.
- Eo: đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với xoang tử cung.
Ống dẫn trứng có một chức năng duy nhất là vận chuyển trứng và tinh
trùng theo hướng ngược chiều nhau, hầu hết là đồng thời.
* Tử cung (Uterus)
Ở lợn, tử cung thuộc loại hình sừng kép, các sừng gấp nếp hoặc quấn lại,
thân tử cung ngắn. Độ dài này thích hợp cho việc mang nhiều thai. Cả hai mặt
của tử cung được đính vào khung chậu và thành bụng bằng dây chằng rộng.
- Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và
niệu đạo trong xoang chậu. Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2
sừng thông với một thân và cổ tử cung. Sừng tử cung dài 40-65cm. Thân tử
cung dài 5cm. Cổ tử cung dài 10cm có thành dày, hình trụ, có các cột thịt xếp
theo chiều dài răng lược thông với âm đạo.
Chức năng của tử cung: Tử cung có nhiều chức năng. Nội mạc tử cung
và các dịch tử cung giữ vai trò chủ chốt trong quá trình sinh sản. Gồm:
- Chuyển vận tinh trùng.
- Làm tổ, chửa và đẻ.

* Âm đạo (Vagina)
Âm đạo nối sau tử cung, trước âm hộ, đầu trước giáp cổ tử cung, đầu
sau thông ra tiền đình, giữa âm đạo và tiền đình có nếp gấp niêm mạc gọi là
màng trinh.
Âm đạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối, đồng
thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là ống thải các
chất dịch từ tử cung.
Âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp:


10

Lớp liên kết ở ngoài.
Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm đạo
liên kết với các lớp cơ ở cổ tử cung.
Lớp niêm mạc âm đạo: Theo Đặng Đình Tín, (1986) [10], âm đạo lợn
dài 10 - 12cm.
* Âm môn
Âm môn hay còn gọi là âm hộ (vulvae) nằm dưới hậu môn. Phía ngoài
âm môn có hai môi (labia pudendi). Hai môi được nối với nhau bằng hai mép
(rima vulvae).
Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết (như
tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến tiết mồ hôi).
* Âm vật (clitoris)
Âm vật nằm ở góc phía dưới hai mép của âm môn. Âm vật giống như
dương vật con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng
như cấu tạo dương vật của con đực. Trên âm vật có nếp da tạo ra mũ âm vật,
giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới.
* Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis)
Là giới hạn giữa âm đạo và âm hộ. Tiền đình bao gồm:

Màng trinh: là một nếp gấp gồm 2 lá, phía trước thông với âm đạo, phía
sau thông với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do 2 lá
niêm mạc gấp lại thành một nếp.
Lỗ niệu đạo ở sau và dưới màng trinh.
Hành tiền đình là 2 tạng cương ở 2 bên lỗ niệu đạo. Cấu tạo giống thể
hổng ở bao dương vật của con đực.
Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng
quay về âm vật.


11

2.2.1.2. Sự thành thục về tính và thể vóc
*Sự thành thục về tính dục
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ về tính
dục và có khả năng sinh sản. khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh
dục đã phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu suất hiện các phản xạ về sinh
dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Theo Xuxoep A.A và cs, (1985) [13], sự thành thục về tính được đánh
dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này
tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo đã phát triển
hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự
phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng
xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục.
Sự thành thục về tính của con vật phụ thuộc vào nhiều yếu tố: giống,
chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại...
Giống: các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác
nhau. Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những
giống có thể vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh, (1985) [3], cho rằng, các giống lợn nội có độ

tuổi thành thục về tính 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi). Trong khi đó
tuổi động dục ở lợn ngoại là 6 - 8 tháng tuổi, ở lợn lai F1 (nội × ngoại) thường
động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi.
Điều kiện nuôi dưỡng quản lý
Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn
nái. Cùng một giống nhưng nếu được nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia
súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc nuôi dưỡng tốt thì tuổi thì tuổi


12

thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng
kém, lợn nái nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung
bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80kg và nếu hạn chế
thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng
tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4kg. Dinh dưỡng thiếu là chậm sự thành thục
về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu
thừa năng lượng cũng ảnh không tốt đến sự thành thục là do tích trữ mỡ xung
quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của
chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới hocmon Oestrogen và
Progesterone trong máu làm cho hàm lượng của hocmon không đạt mức cần
thiết để thúc đẩy sự thành thục.
Điều kiện ngoại cảnh:
Mùa vụ và thời kì chiếu sáng: vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh
hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so
với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng
nuôi gắn liền với múc tăng trọng thấp trong các tháng nóng băc. Những con
được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt

trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông thời gian
chiếu sáng trong ngày thấp hơn các mùa khác trong năm, bóng tối là chậm
tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh
sáng nhân tạo 12h mỗi ngày.
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia
súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành
thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn cái
hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những
con cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Nếu cho


13

lợn cái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/ ngày, với thời gian 15-20 phút thì 83%
lợn cái (ngoài 90kg) động dục lúc 165 ngày tuổi.
Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và
cs, (1985) [3], cho rằng không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì
ở thời kì này lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng
nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh
sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1-2 chu kỳ động dục lần đầu rồi
mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs, (2003) [1], tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn tuổi thành thục về tính.
Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc

này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn
lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể
thụ thai, nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất
lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục đặc biệt là xương chậu vẫn
còn hẹp gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng tới năng suất sinh sản
sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm. Đối với cái nôi khi được
7- 8 tháng khối lượng đạt 40-50kg mới nên cho phối, đối với cái ngoại khi 8-9
tháng khối lượng đạt 100-120kg mới nên cho phối.
2.2.1.3. Chu kỳ động dục
Từ khi thành thục về tính những biểu hiện tính dục của lợn được diễn
ra liên tục và có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể con vật hết khả


14

năng sinh sản (buồng trứng hết tế bào trứng). Một chu kỳ động dục của lợn
dao động khoảng 18-22 ngày, trung bình là 21 ngày. Lợn nái sau cai sữa 4-6
ngày sẽ động dục trở lại
Giai đoạn trước động dục: kéo dài 1-2 ngày. Đây là giai đoạn đầu tiên
của chu kỳ động dục. Ở giai đoạn này các noãn bao phát triển mạnh, các noãn
bao chín, tế bào tách trứng khỏi noãn bao. Tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung
chạy ra, con vật giảm ăn, hay kêu rống, hay nhảy lên lưng con khác nhưng
không cho con khác nhảy lên lưng của mình. Thần kinh con vật bị kích thích,
con vật có biểu hiện băn khoăn, ngơ ngác, đi lại không yên, đái dắt, kêu la
(hoặc không kêu).
Buồng trứng có nang trứng phát triển, màng nhầy tử cung dày lên, tụ
huyết, cổ tử cung hé mở, đỏ hồng, bóng ướt, niêm dịch nhiều, lỏng và trong
suốt, dễ đứt, khó kéo dài, âm đạo đỏ hồng, ướt bóng.
Giai đoạn động dục: Kéo dài từ ngày thứ 2 hoặc thứ 3 tiếp theo của giai
đoạn trước. Giai đoạn này dài hay ngắn tùy theo giống. Lợn ngoại và lợn lai,

thường kéo dài 4-5 ngày. Ở giai đoạn này con vật biểu hiện hưng phấn cao
độ, phá chuồng, giảm ăn uống, kêu rống, thích nhảy lên lưng con khác và để
con khác nhảy lên lưng của mình, thích gần đực, lúc gần đực luôn ở tư thế sẵn
sàng chịu đực, đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân sau dạng ra và
hơi khụy xuống sẵn sàng chịu đực, âm hộ giảm độ sưng, hơi thâm, se lại có
vết nhăn mờ, nước nhờn chảy ra, dính đục, âm đạo bớt đỏ.
Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này kéo dài khoảng hai ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ
quan sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình thường. Trên buồng
trứng, thể hồng chuyển thành thể vàng, đường kính lên tới 7 - 8 mm và bắt
đầu tiết progesterone. Progesterone tác động lên vùng dưới đồi theo cơ chế
điều hoà ngược làm giảm tiết oestrogen, từ đó làm giảm tính hưng phấn thần


15

kinh, con vật dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu ăn uống hơn, niêm
mạc toàn bộ đường sinh dục tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng
tiết dịch, cơ tử cung đóng lại.
Giai đoạn yên tĩnh: thường bắt đầu từ ngày sau khi rụng trứng và không
được thụ tinh đến khi thể vàng tiêu biến. Giai đoạn này kéo dài từ 10-12 ngày, cổ
tử cung đóng chặt lại, không có niêm dịch, lợn nái trở lại trạng thái bình thường.
* Thời điểm phối giống thích hợp:
Thời gian tinh trùng lợn đực giống sống trong tử cung lợn nái khoảng
45 - 48 giờ, trong khi thời gian trứng của lợn nái tồn tại và thụ thai có hiệu
quả là rất ngắn, cho nên phải tiến hành phối giống đúng lúc. Thời điểm phối
giống thích hợp nhất là vào giữa giai đoạn chịu đực.
Đối với lợn nái ngoại, lợn lai, thời điểm phối giống tốt nhất là sau khi
có hiện tượng chịu đực 6 - 8 giờ, hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sang
ngày thứ 4 kể từ lúc bắt đầu động dục.

Đối với lợn nái nội thời điểm phối giống sớm hơn lợn nái ngoại và lai 1
ngày, tức là vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 vì thời gian động dục
ngắn hơn.
Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, thấy lợn nái chịu đực buổi sớm thì cho
phối vào buổi chiều, nếu có triệu chứng chịu đực buổi chiều thì sáng hôm sau
cho phối, thường phối 2 lần (phối lặp) ở giai đoạn chịu đực “chặn đầu khoá
đuôi” của thời kỳ rụng trứng.
* Quá trình mang thai và đẻ:
Theo Nguyễn Xuân Tịnh và cs, (1996) [11], cho biết, thụ thai là sự kết
hợp giữa tinh trùng và trứng tạo thành hợp tử, hay nói cụ thể hơn là quá trình
đồng hóa giữa tinh trùng và trứng. Đó là kết quả của sự tái tổ hợp các gen từ 2
nguồn gen khác nhau. Thời gian mang thai của lợn trung bình 114 ngày. Khi


16

mang thai thể vàng tồn tại và tiết ra kích tố progesterone ức chế sự phát triển
của bao noãn. Do đó, con vật chửa sẽ không động dục và không thải trứng.
Thời gian chửa của lợn cái được chia ra làm hai thời kỳ:
+ Chửa kỳ 1: là thời gian lợn chửa 84 ngày đầu tiên.
+ Chửa kỳ 2: là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.
Theo Trương Lăng, (2003) [5], trong thời kỳ lợn chửa có thể xuất hiện
hai tai biến:
+ Toàn bộ các thai chết gây sảy thai.
+ Một phần thai chết, các thai khác tiếp tục phát triển xen kẽ không bị
đẩy ra ngoài.
- Giai đoạn tiết sữa và nuôi con.
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng, thức
ăn, giống lợn, số lượng lợn con. Lượng sữa tiết ra nhiều nhất vào tuần thứ
2-3. Sự tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ do những kích thích của

bầu vú gây ra, phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ
trước ra sau. Thần kinh giữ vai trò chủ đạo trong quá trình tiết sữa. Khi lợn
con thúc vú, những kích thích này chuyển lên vỏ não, từ vỏ não lại truyền
xuống vùng hypothalamus từ đó các luồng xung động tác động vào tuyến yên,
tuyến yên tiết ra kích tố oxytocin.
Sau đẻ để lợn con có đủ kháng thể trong ngày đầu sau khi sinh vì trong
sữa đầu của lợn mẹ có chứa globulin giúp cho cơ thể lợn con có sức đề kháng.
Quá trình sinh trưởng của lợn con từ khi mới đẻ đến khi cai sữa gặp
phải thời kỳ khủng hoảng lúc sau 3 tuần tuổi. Khối lượng hầu như tăng theo
tuần tuổi, nhưng tỷ lệ tăng có sự biến đổi khá rõ rệt. Vào 4 tuần tuổi tăng khối
lượng giảm xuống vì giai đoạn đó nhu cầu dinh dưỡng của lợn con tăng
nhưng do lượng sữa mẹ giảm cả về số lượng và chất lượng. Vì vậy, muốn
đảm bảo cho lợn sinh trưởng tốt cần bổ sung thức ăn sớm.


17

2.2.2. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con
2.2.2.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lượn đẻ an toàn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa và nuôi
con. Chính quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và trực
tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [2], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn nhưng thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai gây ra đẻ non, đẻ
khó, hoặc ép thai gây chết ngạt. Một tuần trước khi đẻ phải căn cứ vào tình
trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối

với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng
thức ăn, trước đẻ 2-3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với lợn nái yếu thì
không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích thức ăn bằng cách cho ăn
những thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của
lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn cắn ổ đẻ, cho ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho ăn thức ăn
tinh mà cho uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho ăn mà chỉ
cho uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. sau khi lợn nái đẻ 2-3
ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày
thứ 4-5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có
mùi vị thơm ngon khích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và


×