Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và quản lí rác thải sinh hoạt tại thị trấn đu huyện phú lương tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỤC VĂN ĐẠI
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM, VẬN
CHUYỂN VÀ QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI
THỊ TRẤN ĐU HUYỆN PHÚ LƯƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Khoa học môi trường
: Môi trường
: 2014 - 2018

Thái Nguyên, 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỤC VĂN ĐẠI
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM, VẬN
CHUYỂN VÀ QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI


THỊ TRẤN ĐU HUYỆN PHÚ LƯƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Ngành
Khoa
Lớp
Khóa học
GVHD

: Chính quy
: Khoa học môi trường
: Môi trường
: K46 - KHMT - N03
: 2014 - 2018
: TS. Trần Thị Phả

Thái Nguyên, 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài tốt nghiệp tôi
đã được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân, nhân đây
tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
Tập thể các thầy, cô giáo trong Khoa Môi trường trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn đến cô giáo TS. TRẦN THỊ PHẢ đã tận
tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp; Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Phú Lương đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực tập và
nghiên cứu tại cơ sở; Người dân trong các khu vực được chọn làm địa bàn
nghiên cứu, đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin nghiên cứu để
hoàn thành đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã chia sẻ,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành đề tài tốt
nghiệp của mình.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm bản thân còn
nhiều hạn chế nên đề tài không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài này được hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của
các tập thể và cá nhân đã dành cho tôi.
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 05 năm 2018
Sinh Viên


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVĐK

: Bệnh viện đa khoa

BVMT

: Bảo vệ môi trường


CBNV

: Cán bộ nhân viên

CT

: Công ty

CTR

: Chất thải rắn

DN

: Doanh nghiệp

KLN

: Kim loại nặng

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

LBVMT

: Luật bảo vệ môi trường

QCVN


: Quy chuẩn Việt Nam

QL

: Quản lý

RTSH

: Rác thải sinh hoạt

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

UBND

: Uỷ ban nhân dân


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tài nguyên đất thị trấn Đu .............................................................. 23
Bảng 4.2: Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt tại huyện Phú Lương ....... 32
Bảng 4.3: Thành phần rác thải sinh hoạt tại thị trấn Đu ................................. 33
Bảng 4.4: Phương tiện thu gom của đơn vị trên địa bàn thị trấn Đu .............. 35
Bảng 4.5: Mức thu phí môi trường tại thị trấn Đu .......................................... 35
Bảng 4.6: Mức thu nhập của công nhân .......................................................... 35
Bảng 4.7: Các bãi rác trên địa bàn thị trấn Đu - Phú Lương .......................... 36

Bảng 4.8: Hiện trạng thu gom rác thải trên địa bàn thị trấn Đu ...................... 40
Bảng 4.9: Bảng ý kiến của người dân về chất lượng dịch vụ thu gom rác thải
sinh hoạt trên địa bàn ....................................................................... 41
Bảng 4.10: Nhận thức của người dân về phân loại rác tại thị trấn Đu ............ 42
Bảng 4.11: Bảng Khối lượng và thành phần rác thải có khả năng tái chế tại thị
trấn Đu ............................................................................................. 43
Bảng 4.12: Đánh giá của người dân về môi trường xung quanh khu xử lý rác .... 44
Bảng 4.13: Ý kiến của người dân về địa điểm tập kết rác thải trên địa bàn thị
trấn Đu ............................................................................................. 44


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Bản đồ huyện Phú Lương ............................................................... 20
Hình 4.2: Bản đồ sử dụng đất tại thị trấn Đu .................................................. 22
Hình 4.3: Cơ cấu tổ chức Ban quản lý môi trường - đô thị huyện Phú Lương .... 29


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2

1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 3
1.4.1. Ý nghĩa của học tập và nghiên cứu khoa học ......................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Các khái niệm liên quan .......................................................................... 4
2.1.1.1. Khái niệm về chất thải ......................................................................... 4
2.1.1.2. Khái niệm về chất thải rắn ................................................................... 4
2.1.1.3. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt .................................................... 5
2.1.2. Nguồn phát sinh, thành phần và phân loại chất thải rắn ......................... 5
2.1.2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn ........................................................ 5
2.1.2.2. Thành phần chất thải rắn ...................................................................... 1
2.1.2.3. Phân loại chất thải rắn. ......................................................................... 1
2.1.2.4. Tác hại của chất thải rắn ...................................................................... 2
2.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 3
2.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lí chất thải rắn..... 3


vi

2.2.2. Các quy định của tỉnh Thái Nguyên trong quản lí chất thải sinh hoạt .... 5
2.3. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 5
2.3.1. Hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới ....................... 5
2.3.2. Tình hình phát sinh và quản lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam ........... 11
2.3.2.1. Hiện trạng phát sinh rác thải tại Việt Nam ........................................ 11
2.3.2.2. Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam .................... 14
2.3.3. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Đu .................... 14
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 16

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 16
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 16
3.3.Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 16
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................... 16
3.3.2. Điều tra tình trạng rác thải thị trấn Đu huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 16
3.3.3. Đánh giá công tác thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện Phú
Lương tỉnh Thái Nguyên ................................................................................. 17
3.3.4. Đề xuất các giải pháp xử lý và quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn
huyện Phú Lương ............................................................................................ 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17
3.4.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 17
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu, thứ cấp .................................................. 17
3.4.3. Phương pháp điều tra trực tiếp và khảo sát thực địa ............................. 18
3.4.4. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu .......................................... 19
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 20
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Lương ..................... 20


vii

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 20
4.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 20
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo thị trấn đu và huyện phú lương ............................ 21
4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn ............................................................................... 21
4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên ......................................................................... 22
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 24
4.2. Dân số và sự phân bố dân cư ................................................................... 24
4.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ................................................ 24

4.2.1.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp ............................................................. 24
4.2.1.2. Khu vực kinh tế công nghiệp ............................................................. 25
4.2.1.3. Khu vực kinh tế dịch vụ ..................................................................... 26
4.2.2. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường
huyện Phú Lương ............................................................................................ 27
4.2.2.1. Thuận lợi ............................................................................................ 27
4.2.2.2. Khó khăn ............................................................................................ 27
4.3. Tổng quan về Ban quản lý môi trường - đô thị huyện Phú Lương .......... 28
4.4. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt tại thị trấn Đu huyện Phú Lương ...... 31
4.4.1. Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt tại thị trấn Đu ......................... 31
4.4.2. Thành phần rác thải ............................................................................... 32
4.5. Hiện trạng thu gom, xử lý rác thải ở thị trấn Đu huyện Phú Lương ........ 34
4.5.1. Tổ chức dịch vụ thu gom ...................................................................... 34
4.5.2. Phương tiện thu gom, vận chuyển rác thải............................................ 34
4.5.3. Tình hình thu phí ................................................................................... 35
4.5.4. Mức lương thu nhập của công nhân ...................................................... 35
4.5.5. Hiện trạng các bãi rác trên địa bàn thị trấn Đu - huyện Phú Lương ..... 36
4.5.6. Hiện trạng xử lý rác tại thị trấn Đu ....................................................... 37
4.6. Đánh giá tình hình thu gom, xử lý rác thải .............................................. 38


viii

4.6.1. Đánh giá hiện trạng thu gom rác thải tại thị trấn Đu ............................ 38
4.6.2. Đánh giá về chất lượng dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn .. 40
4.6.3. Đánh giá về nhận thức của cộng đồng về công tác thu gom, xử lý và
quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện Phú Lương.............................................. 41
4.6.4. Đánh giá khả năng tái chế, tái sử dụng chất thải .................................. 43
4.6.5. Đánh giá của người dân về môi trường xung quanh khu xử lý rác. ..... 44
4.6.6. Đánh giá của người dân về địa điểm tập kết rác thải trên địa bàn

thị trấn Đu........................................................................................................ 44
4.7. Đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Đu .................................... 45
4.7.1. Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thị
trấn Đu ............................................................................................................. 45
4.7.2. Đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Đu .................................... 46
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rác thải là sản phẩm tất yếu của cuộc sống và nó được tạo ra từ mọi
hoạt động sống của con người như sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp, khám chữa bệnh… Hiện nay, dân số gia tăng, nhu cầu tiêu dùng của
con người ngày càng tăng cao đồng nghĩa với việc sẽ có một lượng rác thải
sinh hoạt khổng lồ được tạo ra với thành phần đa dạng phức tạp, đặc biệt lại
chứa nhiều chất nguy hại, điều đó đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe
và chất lượng môi trường sống của chúng ta. Vì vậy, vấn đề rác thải đã và
đang trở thành một vấn đề nóng bỏng của tất cả các quốc gia trên Thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Môi trường - Bộ TN&MT, hiện
nay, tổng lượng chất thải rắn (CTR) sinh hoạt tại Việt Nam ước tính khoảng
12,8 triệu tấn/năm. Bên cạnh đó việc phát triển mạnh mẽ của các nhà máy,

khu công nghiệp, việc sản xuất nông nghiệp và sự xuất hiện nhiều đô thị đã
thải ra một lượng lớn rác thải. Tuy nhiên, công nghệ xử lý rác thải hiện có của
cả nước phần lớn chưa thật sự hiện đại, sử dụng các công nghệ đa dụng cho
nhiều loại chất thải và thường ở quy mô nhỏ, rác thải chưa được xử lý triệt để
đã thải vào môi trường, gây ô nhiễm nghiêm trọng.
Trong những năm gần đây, vấn về rác thải sinh hoạt cũng trở thành
thách thức lớn với tỉnh Thái Nguyên. Trong đó,thị trấn Đu huyện Phú Lương
được coi là một trong những điểm nóng phải đối mặt với vấn đề này.
Thị trấn Đu là huyện lỵ của Phú Lương là huyện miền núi, nằm ở cùng
phía Bắc Tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm Thành Phố Thái Nguyên khoảng
22 km về phía Bắc. Những năm gần đây, kinh tế huyện đã có nhiều chuyển
biến tích cực, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Tuy


2

nhiên vẫn còn nhiều vấn đề bất cập, cơ sở hạ tầng, kỹ thuật còn yếu, sự phát
triển không đồng đều, và tỷ lệ dân số vùng cao lớn, công tác quản lý, bảo vệ
môi trường vẫn chưa được chú trọng, bên cạnh đó ý thức giữ gìn vệ sinh môi
trường của người dân còn chưa cao, dẫn đến phát sinh nhiều vấn đề môi
trường, đặt biệt là vấn đề rác thải. Rác thải sinh hoạt chưa được thu gom, xử lý
tốt đã làm thay đổi cảnh quan của huyện cũng như tác động xấu đến chất lượng
môi trường sống của cộng đồng dân cư sống trên địa bàn huyện Phú Lương.
Xuất phát từ thực trạng trên và được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu
Nhà Trường, Ban Chủ Nhiệm Khoa Môi Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của Ban Quản Lí Môi Trường Đô Thị huyện
Phú Lương- tỉnh Thái Nguyên, em đã tiến hành đề tài “Đánh giá hiện trạng
công tác thu gom, vận chuyển và quản lí rác thải sinh hoạt tại thị trấn Đu
huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên” dưới sự hướng dẫn của cô giáo
TS.Trần Thị Phả, giảng viên trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

1.2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu công tác thu gom và xử lí rác thải sinh hoạt trên địa bàn
huyện Phú Lương.
- Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lí rác thải sinh
hoạt trên địa bàn huyện.
- Đề xuất một số biện pháp cải thiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác
thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt phù hợp với điều kiện huyện Phú Lương.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu phải trung thực, chính xác, khách quan.
- Tìm ra những thuận lợi khó khăn trong công tác thi gom, vận chuyển,
xử lý rác thải sinh hoạt.
- Các giải pháp, kiến nghị đưa ra hiệu quả, phù hợp với thực tế của
địa phương.


3

1.4. Ý nghĩa đề tài
1.4.1. Ý nghĩa của học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức thực tế cho bản thân.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế
phục vụ cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được tất cả các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được lượng rác thải phát sinh, hiện trạng thu gom, phân loại,
vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn huyện.
- Phát hiện những khó khăn bất cập và những thiếu sót trong công tác
thu gom, quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Đu
- Đưa ra một số biện pháp quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt phù hợp
với điều kiện của huyện Phú Lương.



4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm về chất thải
Chất thải là sản phẩm được phát sinh ra trong quá trình sinh hoạt của
con người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại du lịch, giao
thông, sinh hoạt tại các gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách
sạn. Ngoài ra còn phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các
phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy… Chất thải là kim loại, hóa
chất và từ các vật liệu khác (Nguyễn Xuân Nguyên và cs, 2016)
2.1.1.2. Khái niệm về chất thải rắn
Theo Điều 3 Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007
của Chính phủ về quản lý chất thải rắn quy định [9]:
- Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao
gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.
- Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình nơi công
cộng gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn phát thải từ hoạt động
sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động
khác được gọi chung là chất thải rắn công nghiệp.
- Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và
lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận
- Lưu giữ chất thải rắn là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời
gian nhất định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận

chuyển đến cơ sở xử lý.


5

- Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi
phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng
hoặc bãi chôn lấp cuối cùng.
- Xử lý chất thải rắn là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ
thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích
trong chất thải rắn; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong
chất thải rắn.
2.1.1.3. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt
Rác là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn hình dạng tương đối cố định,
vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh hoạt
là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là chất thải phát sinh từ các hoạt
động hàng ngày của con người (Trần Quang Ninh, 2007)
2.1.2. Nguồn phát sinh, thành phần và phân loại chất thải rắn
2.1.2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
 Các nguồn phát sinh chất thải rắn:
- Hộ gia đình (nhà ở riêng biệt, khu tập thể, chung cư,…): Thực phẩm
thừa, carton, nhựa, vải, da, gỗ vụn, thủy tinh, nilon, các kim loại khác, tro, lá
cây, các chất thải đặc biệt (đồ điện hỏng, pin, bình điện, dầu, lốp xe,…) và các
chất độc hại sử dụng trong gia đình.
- Thương mại (kho, quán ăn, chợ, văn phòng, khách sạn, nhà in, trạm
xăng dầu, gara…): Giấy, carton, nhựa, thức ăn thừa, thủy tinh, kim loại, các
loại rác đặc biệt (dầu mỡ, lốp xe,…) và các chất độc hại.
Công nghiệp (xây dựng, chế tạo, công nghiệp nhẹ, công nghiệp nặng,
lọc dầu, nhà máy hóa chất, nhà máy điện,…): Chất thải từ quá trình công
nghiệp, chất thải không phải từ quá trình công nghiệp (thức ăn thừa, tro, bã,

chất thải xây dựng,…).


1

- Nông nghiệp (thu hoạch đồng ruộng, vườn, nông trại,…): Các chất
thải nông nghiệp như rơm, rạ,… Các chất thải độc hại như chai, lọ, bao bì
đựng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật,… (Nguyễn Đình Hương, 2003) [6].
2.1.2.2. Thành phần chất thải rắn
- Chất thải rắn nói chung là một hỗn hợp đồng nhất và phức tạp của
nhiều vật chất khác nhau. Tùy theo cách phân loại, mỗi một loại chất thải rắn
có một số thành phần đặc trưng nhất định. Thành phần chất thải rắn đô thị là
bao quát hơn tất cả vì nó bao gồm mọi thứ chất thải rắn từ nhiều nguồn gốc
phát sinh khác nhau (sinh hoạt, công nghiệp, y tế, xây dựng, chăn nuôi, xác
chết, rác đường phố).
 Các đặc trưng điển hình của chất thải rắn như sau:
- Hợp phần có nguồn gốc hữu cơ cao (50,27% - 62,22%)
- Chứa nhiều đất và cát, sỏi vụn, gạch vỡ
- Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900cal/kg) (Trần Hiếu Nhuệ và cs, 2001) [11].
2.1.2.3. Phân loại chất thải rắn.
- Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong
nhà ngoài nhà, trên đường phố, chợ …
- Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành
phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại da,
giẻ vụn, cao su, chất dẻo …
- Theo bản chất nguồn tạo thành:
+ Chất thải rắn sinh hoạt: kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ,
đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa, xương động vật, tre, gỗ, lông gà
vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả …
+ Chất thải rắn công nghiệp: Các phế thải vật liệu trong quá trình sản

xuất công nghiệp, tro, xỉ trong các nhà máy nhiệt điện, các phế thải nhiên liệu
phục vụ cho sản xuất, bao bì đóng gói sản phẩm.


2

+ Chất thải xây dựng: đất, đá, vụn kim loại, chất dẻo, gạch ngói, bê
tông vỡ do các hoạt động phá vỡ, xây dựng công trình…
+ Chất thải nông nghiệp: những mẩu bùn thừa thải ra từ các hoạt động
nông nghiệp như: trồng trọt, thu hoạch lại các loại cây trồng, các sản phẩm
thải ra từ chế biến sữa, các lò giết mổ…
-Theo mức độ nguy hại, chất thải rắn được chia thành các loại:
+ Chất thải nguy hại: các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất
sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất phóng xạ, các chất
thải nhiễm khuẩn, lây lan có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe con người, động thực vật.
+ Chất thải y tế nguy hại: chất thải sinh hoạt ở phòng bệnh, mô hay bộ
phận cơ thể cắt bỏ, các loại bông băng, gạc, nẹp, kim tiêm dùng trong khám
bệnh, điều trị, phẫu thuật và các chất thải trong bệnh viện.
+ Chất thải không nguy hại: Là những chất thải không chứa các chất có
một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
2.1.2.4. Tác hại của chất thải rắn
a, Tác hại của chất thải rắn đối với sức khỏe của cộng đồng
Tác động của chất thải rắn lên sức khỏe con người thông qua ảnh
hưởng của chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất
yếu sẽ tác động đến sức khỏe của con người thông qua chuỗi thức ăn.
Theo nghiên cứu của tổ chức thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh
ung thư ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25% dân số.
Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viện nhiễm ở phụ nữa do nguồn
nước bị ô nhiễm chiếm tới 25% (Sở tài nguyên môi trường Ninh Bình, 2007),
ô nhiễm không khí do quá trình phân hủy của rác thải cũng ảnh hưởng không

nhỏ tới sức khỏe cộng đồng.


3

b, Chất thải rắn làm giảm mỹ quan đô thị
Chất thải rắn, đặc biệt là rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom,
vận chuyển đến nơi xử lý thì sẽ làm giảm mỹ quan đô thị. Nguyên nhân của
hiện tượng này là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ
rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh hở vẫn còn phổ biến gây ô nhiễm
nguồn nước và ngập úng khi mưa.
c, Chất thải rắn làm ô nhiễm môi trường
+ Đối với môi trường không khí:
Quá trình phân hủy sinh học của rác thải tạo ra mùi hôi thối khó chịu
tại các điểm trung chuyên rác thải trong khu dân cư đã gây ô nhiễm môi
trường không khí. Đặt biệt, tại các bãi chôn lấp rác thải gây mùi hôi thối còn
ảnh hưởng đến kinh tế và sức khỏe của người dân.
+ Đối với môi trường đất:
Chất thải rắn đặc biệt là chất thải nguy hại chưa nhiều độc tố như hóa
chất, KLN, chất phóng xạ… nếu không được xử lý đúng cách mà được chôn
lấp như rác thải thông thường thì nguy cơ gây ô nhiễm môi trường là rất cao.
+ Đối với môi trường nước:
Rác thải và các chất ô nhiễm làm biến đổi màu của nước mặn thành
màu đen, từ không mùi đến có mùi khó chịu. Tải lượng của các chất bẩn hữu
cơ đã làm cho thủy sinh vật trong nguồn nước bị xáo trộn (Cục bảo vệ môi
trường 2004).
Đối với môi trường nước dưới đất, vấn đề nhiễm bẩn Nitơ ở tầng nông
cũng là hậu quả của nước rỉ rác và việc vứt bừa bãi rác thải không có các biện
pháp kiểm soát nghiêm ngặt.
2.2. Cơ sở pháp lý

2.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lí chất thải rắn.
- Luật Bảo vệ môi trường (2014) được Quốc hội Nước CHXHCN Việt


4

Nam khóa XIII, kì họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014 và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2014;
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều
của luật bảo vệ môi trường 2015;
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2015 của Chính
phủ về việc quản lý chất thải rắn;
- Nghị định 174/2015/NĐ-CP ngày 29/11/2015 của Chính phủ về phí
bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;
- Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLB-BKHCN-BXD ngày 18/01/2014
của bộ Khoa học và Công nghệ và Môi trường và Bộ Xây dựng hướng dẫn
các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc lựa chọn điểm xây dựng và
vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn;
- Thông tư số 13/2015/TT-BXD hướng dẫn một số điều của nghị định
số 59/2015/NĐ-CP, trong đó chủ yếu hướng dẫn các quy hoạch quản lí chất
thải vùng lên tỉnh và vùng áp tỉnh đối với đô thị và khu công nghiệp, khu kinh
tế trọng điểm;
- Quyết định số 104/2014/QĐ-TTg ngày 25/08/2014 của thủ tướng
chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về cung cấp nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn đến năm 2020;
- Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 04/05/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Tỉnh
Thái Nguyên đến năm 2020;
- Chỉ thị số 36/2016/CT-BNN về tăng cường các hoạt động bảo vệ môi
trường nông thôn, trong đó đề cập đến nhiệm vụ quản lý chất thải rắn nông thôn;

- Chỉ thị 81/2017/CT-BNN về chương trình quốc gia nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn, trong đó đề cập đến hai vấn đề chính là cấp nước
sạch và nhà tiêu;


5

2.2.2. Các quy định của tỉnh Thái Nguyên trong quản lí chất thải sinh hoạt
- Quyết định số 2284/QĐ-UB ngày 09 tháng 09 năm 2009 của ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định quản lí môi trường trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 2278/QĐ-UB ngày 04 tháng 08 năm 2000 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc quy định mức giá phí dịch vụ thu gom rác trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên;
- Quy định số 1188/QĐ-UBND ngày 14/6/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt Định hướng chiến lược phát triển bền vững tỉnh
Thái Nguyên;
- Nghị quyết số 32/2011/NQ-HQND ngày 12/12/2011 của HĐND tỉnh
Thái Nguyên khóa XII về việc thông qua “Đề án bảo vệ Môi trường tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2011-2015”;
- Công văn số 902/TCVG ngày 30 tháng 10 năm 2015 của sở Tài chính
Vật giá Thái Nguyên về việc hướng dẫn thực hiện quyết định số
2278/2015/QĐ-UB ngày 04 tháng 08 năm 2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
- Chỉ thị số 16/CT-UBND ngày 16/9/2015 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về một số giải pháp cấp bách tăng cường công tác bảo vệ môi trường
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh.
2.3. Cơ sở lý luận của đề tài
2.3.1. Hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới
Tình hình phát sinh chất thải sinh hoạt ở một số nước khác nhau trên
thế giới là khác nhau, tùy thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế - xã hội và hệ thống

quản lý của mỗi nước. Nói chung mức sống càng cao, lượng chất thải phát
sinh càng nhiều. Nếu tính trung bình mỗi ngày một người thải ra môi trường
0,5 kg rác thải sinh hoạt trên toàn thế giới sẽ có thêm 3 triệu tấn rác thải mỗi
ngày, một năm xấp xỉ khoảng 6 tỷ tấn rác.


6

- Đối với nước phát triển:
Ở các nước phát triển, dân số thường có đời sống cao và tỷ lệ dân số
sống ở các đô thị lớn, trung bình tiêu chuẩn rác thải của mỗi người dân là
2,8kg/người/ngày (Tổ chức y tế thế giới, 1992) (Lê Văn Khoa, 2009). Tại các
nước này, chất thải được phân loại trực tiếp ngay tại nguồn thải, người trực
tiếp thực hiện việc phân loại rác này chính là người dân.
Nhìn chung các nước này thường áp dụng phương thức phân loại rác
thải theo 4 nhóm thành phần: Chất thải hữu cơ, chất thải tái chế, chất thải độc
hại và các chất thải khác 3 loại trên. Với các phân loại này tài nguyên rác sẽ
sử dụng một các có hiệu quả nhất, đồng thải lượng rác thải độc hại và chát
thải khác được sử dụng hợp lý, triệt để, bảo vệ môi trường và tiết kiệm.
Tại các nước này đã và đang áp dụng chương trình giáo dục kiến thức
môi trường tại các trường học, các khu công cộng, đặc biệt là vấn đề phân loại
rác tại nguồn. Nghiên cứu phân loại rác tại nguồn ở Paksitan, Philippine, Ấn
Độ, Brazil, Angentina và Hà Lan, Lardinois và Furedy (1999) đã nhận định:
Giáo dục môi trường là vấn đề không thể thiếu trong bất cứ chương trình phân
loại rác hữu cơ chưa được thực hiện (Trần Thanh Lâm, 2004).
Rác thải sinh hoạt sau khi được phân loại tại nguồn sẽ trở thành các
nguồn tài nguyên quý giá, nguồn tài nguyên này sẽ được các nhân viên thu
gom, tỷ lệ thu gom ở các nước này thường rất cao, nhiều nơi là 100%. Rác thu
gom sẽ được vận chuyển tới các trạm trung chuyển đến các nhà máy để chế
biến, thành phần hữu cơ sẽ được vận chuyển đến các nhà máy chế biến, thành

phần hữu cơ sẽ được chế biến thành phân compost phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp, cá nhà làm vườn, cây xanh… thành phần rác có thể tái chế chế biến
thành các sản phẩm khác, điều này góp phần làm giảm chi phí sản xuất, đồng
thời làm giảm đáng kể lượng và chi phí xử lý rác thải. Phần rác còn lại sẽ được
xử lý theo các quy trình phù hợp, chôn lấp hợp vệ sinh, đốt, hoặc bê tông hóa
dùng trong xây dựng…


7

Điển hình trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt đem lại hiệu quả
phải đến Singapore, Nhật Bản:
 Nhật Bản:
Mỗi năm Nhật Bản thải ra khoảng 55-60 triệu tấn rác nhưng chỉ khoảng
5% trong số đó phải đưa đi chôn lấp (khoảng 2,25 triệu tấn rác), còn phần lớn
được đưa đến nhà máy để tái chế.
Tại đây, khung pháp lý quốc gia hướng tới giảm thiểu chất thải nhằm
xây dựng một xã hội tái chế bao gồm hệ thống luật và quy định của nhà nước.
Theo đó, Nhật chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thông với dòng
nguyên liệu xử lý theo một hướng sang xã hội có chu trình xử lý nguyên liệu
theo mô hình 3R (giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế), (Nguyễn Song Tùng,
2007). Các hộ gia đình phân loại chất thải thành 3 loại riêng biệt và cho vào 3
túi với màu sắc theo quy định: Rác hữu cơ, rác vô cơ và giấy vải, thủy tinh,
rác kim loại. Rác hưu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác thải để sản xuất
phân vi sinh còn các loại ra còn lại đều được đưa đến các cơ sở tái chế hàng
hóa (Cục bảo vệ môi trường, 2004).
Qua số liệu thống kê về tình hình quản lý rác thải của một số nước trên
thế giới cho thấy rằng, Nhật Bản là nước áp dụng phương pháp thu hồi CTR
cao nhất (38%), trong khi các nước khác chỉ sử dụng phương pháp đốt và xử
lý vi sinh vật là chủ yếu.

 Singapore:
Một đất nước chỉ có diện tích khoảng 500 km2 nhưng có nền kinh tế rất
phát triển. Tại Singapore, lượng rác thải phát sinh hàng năm rất lớn nhưng lại
không đủ diện tích đất để chôn lấp như các quốc gia khác nên họ rất quan tâm
đến các phương pháp quản lý chất thải nhằm giảm thiểu lượng phát sinh, kết
hợp xử lý bằng phương pháp đốt và chôn lấp.
Tại Singapore, nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác rất


8

hiệu quả. Việc thu gom rác để tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu,
công ty trúng thầu sẽ thực hiện việc thu gom trên một địa bàn cụ thể nào đó
trong thời hạn là 7 năm.
Cả nước Singapore có 3 nhà máy đốt rác. Những thành phần CTR
không tái chế được chôn lấp ngoài biển. Đảo- đồng thời là bác rác Semakau
với diện tích 350ha, có sức chứa 64 triệu mét khối rác, được xây dựng với
kinh phí 370 triệu USD và hoạt động từ năm 1999, tất cả rác thải của
Singapore được chất tại bãi rác này. Mỗi ngày, hơn 2.000 tấn rác được đưa ra
đảo dự kiến chứa đựng rác đến 2040 bãi rác này được bao quanh bởi con đập
xây bằng đá dài 7km, nhằm ngăn chặn sự ô nhiễm ra xung quanh. Đây là bãi
rác nhân tạo đầu tiên trên thế giới ở ngoài khơi và cũng đồng thời là khu du
lịch sinh thái hấp dẫn của Singapore. Hiện nay, các bãi rác đã đi vào hoạt
động, rừng đước, động thực vật trên đảo vẫn phát triển tốt, chất lượng không
khí và nước ở đây cũng rất tốt.
Rác thải được phân loại sơ bộ tại nguồn, sau đó được thu gom và vận
chuyển đến trung tâm phân loại rác. Rác ở đây được phân loại thành các thành
phần: có thể tái chế (kim loại, nhựa, vải giấy…), các chất hữu cơ, các thành
phần cháy được và các thành phần không cháy được. Những chất tái chế đươc
đưa đến các nhà máy tái chế, những chất không cháy được chở đến cảng trung

chuyển, đổ lên xà lan và chở ra các khu chôn lấp rác Semakau ngoài biển
(Nguyễn Trung Việt, Trần Thị Mỹ Diệu, 2004). [11]
 Mỹ:
Hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành phố Mỹ lên tới 210 triệu
tấn. Tính bình quân mỗi người dân Mỹ thải ra 2 kg rác/ngày. Hầu như thành
phần các loại rác thải trên đất nước Mỹ không có sự chênh lệch quá lớn về tỷ
lệ, cao nhất không phải là thành phần hữu cơ như các nước khác mà là thành
phần chất thải vô cơ (giấy các loại chiếm đến 38%), điều này cũng dễ lý giải


9

đối với nhịp điệu phát triển và tập quán của người Mỹ là việc thường xuyên
sử dụng các loại đồ hộp, thực phẩm ăn sẵn cùng các vật liệu có nguồn gốc vô
cơ. Trong thành phần các loại sinh hoạt thực phẩm chỉ chiếm 10,4% và tỷ lệ
kim loại cũng khá cao là 7,7%. Như vậy rác thải sinh hoạt các loại ở Mỹ có
thể qua phân loại, xử lý để tái sinh, tái sử dụng chiếm tỷ lệ khá cao (các loại
khó hoặc không phân giải được như kim loại, thủy tinh, gốm, sứ) chiếm
khoảng 20% (Lê Văn Nhương, 2016).
 Pháp:
Ở nước này quy định phải đựng các vật liệu, nguyên liệu, nguyên tố
hay nguồn năng lượng nhất định để tạo điều kiện dễ dàng cho việc khôi phục
lại các vật liệu thành phần. Theo đó đã có các quyết định cấm các cách xử lý
hỗn hợp mà phải xử lý theo phương pháp nhất định. Chính phủ có thể yêu cầu
các nhà chế tạo và nhập khẩu không sử dụng các vật liệu tận dụng để bảo vệ
môi trường hoặc giảm bớt sự thiếu hụt một vật liệu nào đó. Tuy nhiên cần
phải tham khảo và thương lượng để có sự nhất trí cao của các tổ chức, nghiệp
đoàn khi áp dụng các yêu cầu này
 Thái Lan:
Việc phân loại chất thải được thực hiện ngay từ nguồn. Người ta chia ra

ba loại chất thải và bỏ vào ba thùng riêng: những chất có thể tái sinh, thực
phẩm và các chất độc hại. Các loại chất thải này được thu gom và chở bằng
các xe ép chất thải có màu sơn khác nhau.
Chất thải tái sinh sau khi được phân loại sơ bộ ở nguồn phát sinh được
chuyển đến nhà máy phân loại chất thải để tách ra các loại vật liệu khác nhau
sử dụng trong tái chế. Chất thải thực phẩm được chuyển đến nhà máy chế
biến phân vi sinh. Những chất còn lại sau khi tái sinh hay chế biến phân vi
sinh được xử lý bằng chôn lấp. Chất thải độc hại được xử lý bằng phương
pháp thiêu đốt.


10

Việc thu gom chất thải ở Thái Lan được tổ chức rất chặt chẽ. Ngoài những
phương tiện cơ giới lớn như xe ép chất thải được sử dụng trên các đường phố
chính, các loại xe thô sơ cũng được dùng để vận chuyển chất thải đến các
điểm tập kết. Chất thải trên sông, rạch được vớt bằng các thuyền nhỏ của cơ
quan quản lý môi trường. Các địa điểm xử lý chất thải của Thái Lan đều cách
xa trung tâm thành phố ít nhất 30 km [20].
 Ở Đài Loan:
Hiện nay để tăng cương công tác giải quyết vấn đề thải bỏ và xử lý chất
thải, chính phủ đã đẩy mạnh công tác giảm thiểu và tái chế chất thải. Kết quả
thu được là tỷ lệ tái chế chất thải tăng mạnh trong khi lượng chất thải phát
sinh ra tăng chậm. Đặt biệt với chính sách “Trả tiền cho những gì bạn thải bỏ”
đã thu được những thành công lớn trong việc quản lý và kiểm soát chất thải ở
Đài Bắc của Đài Loan.
+ Đối với các nước kém phát triển:
Các nước đang phát triển và kém phát triển có dân số, tỷ lệ gia tăng dân
số cao và tỷ lệ dân số sống ở các đô thị thấp, quá trình đô thị hóa tăng nhanh.
Mặt khác, ý thức bảo vệ môi trường của chính quyền địa phương và người

dân không cao, chưa có sự quan tâm và đầu tư đúng mức cho rác thải sinh
hoạt. Do đó, rác thải đã và đang là vấn đề gây ô nhiễm môi trường, suy giảm
chất lượng sống của quốc gia này.
Trung bình, mỗi người dân ở các khu đô thị trên đại bàn các nước có
tiêu chuẩn cả thải là 0,7kg/người/ngày (Tổ chức y tế thế giới, 1992). Tại
những thành phố này thông thường rác thải sinh hoạt được phần làm 2 loại là
thành phần hữu cơ và thành phần còn lại, một số thành phố áp dụng cách phân
loại rác thành 3 thành phần là rác hữu cơ, rác thải có thể tái chế và rác thải
khác 2 loại trên. Đặc điểm ở đô thị này, người dân, nhân viên thu gom rác,
những người nhặt rác thương giữ lại các thành phần như kim loại, nhựa, chai
lọ… để bán cho các cơ sở thu mua.


×