Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Theo dõi quy trình gieo ươm và chăm sóc cây quế (cinnamomum cassia) tại vườn ươm trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 52 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG CHÂM
Tên đề tài:
THEO DÕI QUY TRÌNH GIEO ƯƠM VÀ CHĂM SÓC CÂY QUẾ
(Cinnamomum Cassia.BL ) TẠI VƯỜN ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn


Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, các số liệu và kết quả thực hiện trình bày trong khoá luận là quá trình theo
dõi, điều tra tại cơ sở thực tập hoàn toàn trung thực, khách quan.
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA GVHD

TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn

Người viết cam đoan

Nguyễn Thị Phương Châm

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
để sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên

trước lúc ra trường. Giai đoạn này vừa giúp cho sinh viên kiểm tra, hệ thống
lại những kiến thức lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất. Để đạt được
mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài:
“Theo dõi quy trình gieo ươm và chăm sóc cây Quế (Cinnamomum Cassia)
tại vườn ươm Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên ”.
Trong quá trình thực tập bằng niềm say mê, nhiệt tình, và sự cố gắng
của bản thân cùng với sự giúp đỡ của cô TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn, các thầy
cô trong khoa và các cán bộ trong Vườn ươm khoa Lâm Nghiệp đã tận tình
giúp đỡ, chỉ bảo tôi để hoàn thành đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong khoa Lâm
Nghiệp, gia đình, bạn bè đặc biệt là cô giáo TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn đã
giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt
bản khóa luận, nhưng do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì vậy
bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong được
sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn bè để
khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Phương Châm


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 4.1. Giấy chứng nhận nguồn gốc lô cây con ........................................ 18
Bảng 4.2 Phân bố một số bệnh hại Quế ........................................................ 25
Bảng 4.3 Phân bố sâu kèn nhỏ hại lá Quế..................................................... 26
Bảng 4.4: Kết quả đánh giá chất lượng cây con ở lần đo cuối....................... 31


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1 Sơ đồ vườn ươm ............................................................................ 17
Hình 4.2: Rẫy cỏ xung quanh khu vực làm luống đóng bầu.......................... 19
Hình 4.3. Đóng bầu và xếp bầu cây vào luống.............................................. 21
Hình 4.4 Hạt Quế được xử lý đã nứt nanh .................................................... 22
Hình 4.5: Dung dịch Boocdo 1% phun phòng và chữa bệnh......................... 28
Hình 4.6 Bệnh khô đầu lá ở cây quế giai đoạn vườn ươm............................ 28
Hình 4.7 Thuốc trừ bệnh giai đoạn vườn ươm.............................................. 29
Hình 4.8. Sâu kèn nhỏ ăn lá Quế non ........................................................... 30
Hình 4.9 Vườn cây con đạt tiêu chuẩn xuất vườn ......................................... 32
Hình 4.10 Xếp cây con để vận chuyển đến nơi trồng rừng ........................... 33


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nghĩa đầy đủ


Doo

Đường kính cổ rễ

Hvn

Chiều cao vút ngọn

ODB

Ô dạng bản

PCNP

Pentachorontri benzen

PTNT

Phát triển nông thôn

TB

Trung bình


vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT...........................................................v
MỤC LỤC .....................................................................................................................vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu, yêu cầu thực hiện..................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu thực hiện.................................................................................. 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học của cây Quế.................................................................... 3
2.2. Cơ sở khoa học của việc gieo ươm ......................................................... 6
2.3. Những kết quả về gieo ươm Quế trên thế giới và Việt Nam .................... 9
2.3.1. Kết quả thực hiện trên thế giới.............................................................. 9
2.3.2. Kết quả thực hiện ở Việt Nam ............................................................ 10
2.4. Tổng quan về cơ sở thực tập .................................................................. 12
2.4.1. Điều kiện vườn ươm........................................................................... 12
2.4.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn ................................................................. 12
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN....14
3.1. Thời gian và phạm vi thực hiện ............................................................. 14
3.2. Nội dung thực hiện ................................................................................ 14
3.2.1. Theo dõi các bước quy trình thực hiện gieo ươm................................ 14
3.2.2. Theo dõi các bước thực hiện chăm sóc cây con giai đoạn vườn ươm.. 14


vii

3.2.3. Kĩ thuật theo dõi và phòng trừ sâu bệnh hại cây con trong giai đoạn
vườn ươm................................................................................................ 14

3.2.4. Tiêu chuẩn cây con xuất vườn ............................................................ 14
3.3. Các bước thực hiện................................................................................ 15
PHẦN 4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ THẢO LUẬN.......................................17
4.1. Kết quả theo dõi và đánh giá các bước quy trình thực hiện gieo ươm .... 17
4.1.1.Nguồn gốc giống và hồ sơ vườn ươm .................................................. 17
4.1.2. Kỹ thuật tạo bầu cây ........................................................................... 19
4.1.3. Kỹ thuật xử lý hạt ............................................................................... 21
4.1.4. Kỹ thuật tra hạt vào bầu...................................................................... 22
4.2. Kỹ thuật chăm sóc cây Quế giai đoạn vườn ươm................................... 22
4.2.1. Tưới nước........................................................................................... 22
4.2.2. Cấy dặm ............................................................................................. 23
4.2.3. Nhổ cỏ phá váng................................................................................. 23
4.2.4. Bón thúc ............................................................................................. 23
4.2.5. Đảo bầu cây....................................................................................... 24
4.3. Kỹ thuật theo dõi đánh giá và phòng trừ sâu bệnh hại............................ 24
Thành phần: ZINEB …… 80% W/W........................................................... 29
4.4. Đánh giá chất lượng cây con, dự tính tỷ lệ xuất vườn cây Quế .............. 31
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................34
5.1. Kết luận................................................................................................. 34
5.2. Đề nghị.................................................................................................. 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................36


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là nguồn tài nguyên có giá trị to lớn không chỉ về mặt kinh tế mà
còn về xã hội, khoa học, môi trường, quốc phòng an ninh,… Thế nhưng, trong

giai đoạn từ năm 2000 trở về trước tài nguyên rừng của nước ta suy giảm
đáng kể cả về số lượng và chất lượng.
Do việc tăng lên về dân số và sự phát triển nhanh chóng của nền công
nghiệp đã dẫn tới việc phá rừng, lạm dụng tài nguyên rừng một cách trầm
trọng. Gây ra những hậu quả nghiêm trọng như: xói mòn, rửa trôi, cạn kiệt
nguồn nước, phá hủy môi trường sống của động vật, mất đa dạng sinh học,
biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường,... hàng loạt những hậu quả xấu diễn ra
khi diện tích rừng bị giảm. Vai trò của việc trồng cây rừng ngày càng được
quan tâm chú trọng, nhằm đáp ứng nhu cầu về gỗ, lâm sản ngoài gỗ và chức
năng phòng hộ, cảnh quan điều hòa khí hậu,...
Để tăng tỷ lệ che phủ đất trống đồi núi trọc, tạo thêm công ăn việc làm
cho người dân sống ở miền núi, đặc biệt là đồng bào sống trong và gần rừng
đồng thời đáp ứng được nhu cầu về gỗ cho ngành công nghiệp chế biến gỗ,
thì việc trồng rừng bằng các loài cây có giá trị kinh tế cao và thời gian sinh
trưởng nhanh là yêu cầu cấp bách hiện nay.
Những năm gần đây đã được nhà nước quan tâm đến và cũng có chính
sách hợp lý để đẩy mạnh công tác trồng rừng nhằm tăng diện tích và nâng cao
các chức năng của rừng. Diện tích rừng được trồng hiện nay chủ yếu là rừng
sản xuất với mục đích kinh tế và những cây trồng chính là những cây có thời
gian sinh trưởng ngắn như: Keo, Mỡ, Bạch đàn, Bồ đề,... Bên cạnh đó những
cây đặc sản đa tác dụng như: Trám trắng, Trám đen, Trám ba cạnh, Dẻ, Quế,..
được quan tâm chú trọng vì cho năng suất tốt, khả năng phòng hộ cao, nâng
cao được chất lượng cuộc sống của người dân gần rừng


2

Với những đặc điểm như vậy, một trong những loài cây đáp ứng được
mục tiêu của trồng rừng sản xuất của nước ta trong giai đoạn trước mắt cũng
như lâu dài là cây Quế. Cây Quế là loại cây thân gỗ, sống lâu năm lá rộng,

thường xanh. Cây Quế thường mọc tự nhiên thành rừng và cũng được người
dân gây trồng nhiều nơi ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta để lấy vỏ, và
chế biến. Để có thể thực hiện được tốt việc đó thì việc đảm bảo nguồn giống
phục vụ cho việc trồng rừng là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Theo dõi quy trình
gieo ươm và chăm sóc cây Quế (Cinnamomum Cassia) tại Vườn ươm
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu, yêu cầu thực hiện
1.2.1. Mục tiêu
- Thực hiện và theo dõi quy trình gieo ươm cây Quế tại vườm ươm
- Chăm sóc cây Quế tại vườn ươm
- Góp phần nâng cao chất lượng giống cây Quế phục vụ trồng rừng.
1.2.2 Yêu cầu thực hiện
- Hệ thống lại kiến thức đã học và vận dụng vào thực tiễn sản xuất.
- Làm quen với một số phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu đề
tài cụ thể.
- Học tập và tìm hiểu thêm kinh nghiệm về kĩ thuật được áp dụng trong
thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu
- Rèn luyện kĩ năng làm việc, kỹ năng viết đề tài tốt nghiệp cho người
thực hiện.
- Xác định nguồn gốc hạt giống
- Nắm bắt được các kĩ thuật gieo ươm cây Quế giai đoạn vườn ươm.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của cây Quế
Quế (Cinnamomum Cassia), là vỏ của một loại cây xanh nhỏ thuộc gia

đình Lauracées (giống như nguyệt quế/laurier), có nguồn gốc từ Tích Lan
(Ceylan)- Sri Lanka hiện nay. Được biết đến từ thời cổ đại, có nghĩa là đã vào
từ những ngày xưa xưa lắm…
Quế được trồng đầu tiên ở Trung Quốc, và sau đó quế được “xâm
nhập” vào châu âu theo “con đường tơ lụa”, và thời gian đó cây Quế được
xem là một dược liệu hữu ích và được sử dụng chủ yếu để trong việc chế biến
thuốc thang cũng như được dùng trong một số nghi thức tôn giáo.
Quế vào thời gian đó có thể nói chỉ dành riêng cho những người giàu,
rất giàu, vì giá thành quá mắc và kéo dài cho đến thời phục hưng mới
được dân chủ hóa … sau đó chính thức có mặt trong các món ăn Pháp ở thế
kỷ XVI.
- Đặc điểm hình thái
Quế có lá đơn mọc cách hay gần đối lá có 3 gân gốc kéo dài đến tận
đầu lá và nổi rõ ở mặt dưới của lá, các gân bên gần như song song, mặt trên
của lá xanh bóng, mặt dưới lá xanh đậm, lá trưởng thành dài khoảng 18 – 20
cm, rộng khoảng 6 – 8 cm, cuống lá dài khoảng 1 cm.
Quế có tán lá hình trứng, thường xanh quanh năm, thân cây tròn đều,
vỏ ngoài màu xám, hơi nứt rạn theo chiều dọc.Trong các bộ phận của cây quế
như vỏ, lá, hoa, gỗ, rễ đều có chứa tinh dầu, đặc biệt trong vỏ có hàm lượng
tinh dầu cao nhất, có khi đạt đến 4 – 5%.
Cây Quế khoảng 8 đến 10 tuổi thì bắt đầu ra hoa, hoa Quế mọc ở nách
lá đầu cành, hoa tự chùm, nhỏ chỉ bằng nửa hạt gạo, vươn lên phía trên của lá,
màu trắng hay phớt vàng.


4

Quế ra hoa vào tháng 4,5 và quả chín vào tháng 1,2 năm sau. Quả
Quế khi chưa chín có màu xanh, khi chín chuyển sang màu tím than, quả
mọng trong chứa một hạt, quả dài 1 đến 1,2 cm, hạt hình bầu dục, 1 kg hạt

quế có khoảng 2500 – 3000 hạt. Hạt quế có dầu nên khi gặp điều kiện nhiệt
độ, ẩm độ cao hạt sẽ bị chảy dầu mất sức nảy mầm.Bộ rễ quế phát triển mạnh,
rễ cọc cắm sâu vào lòng đất, rễ bàng lan rộng, đan chéo nhau vì vậy quế có
khả năng sinh sống tốt trên các vùng đồi núi dốc Trịnh Xuân Vũ (1975) [11].
- Đặc điểm sinh thái
Quế phân bố rộng, có thể sinh trưởng tốt cả ở miền Nam và miền Bắc
Việt Nam. Tùy theo ở phía Nam hay phía Bắc mà quế có thể phân bố từ độ
cao 200m (ở phía Bắc) cho đến 600 – 800m (ở phía Nam), nơi có khí hậu ôn
hòa nhiệt độ từ 20 –290 C , độ ẩm không khí cao > 85% và chỉ số khô hạn
thấp (< 0.3) và có lượng mưa hàng năm cao (2.000 - 4.000 mm) [12].
Cây Quế lúc nhỏ cần có bóng che thích hợp, ở 1 – 2 năm đầu cần độ
tàn che 40 – 60% ánh sáng trực xạ. Khi lớn lên, mức độ chịu bóng giảm dần
và mức độ ưa sáng ngày một tăng, đến năm thứ 3 – 4 thì cây quế hoàn toàn
ưa sáng.
Quế là cây rất mẫn cảm với nhiệt độ, ở tuổi vườn ươm quế chỉ chịu
được nhiệt độ 40 – 450C, cây trên rừng khả năng chịu nhiệt của lá quế có khá
hơn 45 – 480 C. Đặc điểm kém chịu nóng này có thể là nguyên nhân giới hạn
vùng phân bố của quế.
Lượng tinh dầu của quế tập trung nhiều nhất ở vỏ. Vỏ quế ở Việt Nam
có hàm lượng tinh dầu từ 2- 4% cao hơn quế trồng ở Trung Quốc, Srilanka và
nhiều nước khác trên thế giới. Gỗ quế sử dụng để dùng đồ gia dụng và làm gỗ
xây dựng. Vỏ quế còn được dùng làm dược liệu và gia vị. Rừng quế sau 8-10
năm tuổi có thể cho 6000kg vỏ lấy từ thân và cành. Lá quế cũng có thể dùng
để trưng cất tinh dầu cung cấp cho thị trường địa phương và xuất khẩu. Cây


5

quế cần đất tốt giàu mùn, đạm và kali. Đất có thành phần cơ giới giàu hạt sét,
ít đá lẫn tầng dầy thấm nước nhanh, thoát nước tốt. Cây quế sinh trưởng với

tốc độ trung bình ở thời gian từ 1-5 tuổi và sinh trưởng nhanh từ 10-20 tuổi
sau đó sinh trưởng chậm lại. 3 Ở giai đoạn non từ 1- 4 tuổi, cây quế cần độ
tán che 0,5 - 0,7; nhưng nếu độ tán che quá lớn cũng ảnh hưởng xấu đến sinh
trưởng của cây. Từ 5-7 tuổi, yêu cầu ánh sáng của cây tăng lên và trở thành
cây ưa sáng, nên nếu bị che bóng sẽ làm cho cây phát triển kém. Trong điều
kiện tự nhiên, Quế thường tái sinh dưới tán rừng gỗ và mọc hỗn hợp với nhiều
loài cây gỗ khác như mỡ, ràng ràng.
- Ưu điểm
Cây con được Bộ NN & PTNT cho phép các nguồn giống ươm từ hạt
được thông qua hình thức cải thiện và chọn lọc về giống có chất lượng về di
truyền tốt nhất từ các vườn giống, rừng giống…
Trong các loài cây lâm sản ngoài gỗ của rừng nhiệt đới nước ta cây quế
có thể tổ chức sản xuất thành nguồn hàng lớn, ổn định lâu dài và có giá trị,
nhất là giá trị xuất khẩu. Cây Quế là nguồn lợi kinh tế lớn và gắn liền với đời
sống của nhân dân các dân tộc ít người nước ta như Dao (Yên Bái), Thái,
Mường (Nghệ An, Thanh Hoá) Cà tu, Cà toong (Quảng Nam, Quảng Ngãi)
Sản phẩm chính của cây quế là vỏ quế và tinh dầu quế được sử dụng nhiều
trong công nghiệp y dược, công nghiệp chế biến thực phẩm, hương liệu và
chăn nuôi. Xu hướng sử dụng các loại tinh dầu thực vật thay thế các hoá chất
có ảnh hưởng đến sức khoẻ con người ngày một tăng rất có lợi cho người sản
xuất quế, các địa phương có quế và xuất khẩu Quế.
Ngoài lợi ích về mặt kinh tế, cây quế còn đóng góp vào bảo vệ môi
trường sinh thái, làm tăng độ che phủ rừng, giữ đất, giữ nước ở các vùng đất
đồi núi dốc, bảo tồn và phát triển sự đa dạng các nguồn gen quý cây bản địa.


6

Cây Quế còn đóng góp vào định canh định cư xoá đói giảm nghèo tạo
thêm công ăn việc làm cho nông dân miền núi nước ta.

Tiêu chuẩn đối với cây giống đạt chất lượng “có thể đưa ra trồng rừng”
Hạt giống cây Quế phải được thu hái từ các cây mẹ trong các rừng
giống hoặc rừng giống chuyển hóa đã được công nhận.
Là nhóm loài cây có hệ số nhân giống cao, có thể tạo giống bằng gieo
hạt nhưng dùng phương pháp nhân giống sinh dưỡng cho kết quả còn hạn chế
Cây 2 tuổi có thể ra hoa kết quả, tuy nhiên để đảm bảo có được nguồn
giống tốt cho trồng rừng chỉ thu hạt của những cây mẹ từ 6 tuổi trở lên ở rừng
giống hoặc rừng giống chuyển hóa đã được công nhận. Chọn cây mẹ có hình
dáng thân đẹp, sinh trưởng tốt, không bị sâu bệnh. Khi quả chuyển từ màu
xanh sang màu nâu thì thu hái rồi phơi trên nền gạch cho vỏ quả khô đều. Sau
đó cho vào bao tải và đập để tách hạt ra. Làm sạch hạt và phơi trong nắng nhẹ
cho đến khi độ ẩm của hạt còn khoảng 6-8% trong điều kiện các chữ thông
thường sau 2 năm vẫn đảm bảo sức nảy mầm của hạt khoảng 60%. Nếu được
xử lý tốt, tỷ lệ nảy mầm ban đầu của hạt có thể đạt trên 80% và 1kg hạt cho
30.000-35.000 cây con đạt tiêu chuẩn.
2.2. Cơ sở khoa học của việc gieo ươm
Việt Nam là một nước có diện tích đất đồi núi chiếm 3/4 tổng diện tích
đất trên cả nước. Với đặc điểm trên thì nước ta có điều kiện để phát triển
mạnh ngành Lâm nghiệp song có nhiều vấn đề tồn tại cần được khắc phục.
Rừng ở nước ta trải dài trên diện tích rộng lớn, cây rừng sống lâu năm, trình
độ cơ giới hoá trong sản xuất, nhân lực, vốn đầu tư có hạn. Rừng sau khi
trồng ít có điều kiện chăm sóc, do đó công tác giống có tầm quan trọng đặc
biệt. Có thể nói giống là một trong những khâu quan trọng nhất, có ý nghĩa
quyết định đến sản lượng, chất lượng rừng trồng.


7

Nhân giống bằng hạt là phương pháp nhân giống đem lại hiệu quả cao
và áp dụng phổ biến trong suốt thời gian qua. Trong gieo ươm, việc xử lý hạt

giống là một khâu quan trọng, tùy vào đặt điểm sinh lý, cấu tạo vỏ hạt của hạt
giống khác nhau thì việc xử lý hạt giống khác nhau thì việc xử lý hạt cũng
khác nhau. Xử lý kích thích hạt giống là tác động đồng loạt lên lượng hạt
giống cần gieo nhằm diệt mầm mống sâu bệnh hại, đồng thời kích thích hạt
nảy mầm nhanh và đều, có nhiều phương pháp xử lý kích thích hạt giống khác
nhau như: phương pháp vật lý, hóa học, cơ giới,…Nhưng hiện nay phương
pháp vật lý (dùng nước có nhiệt độ để kích thích hạt nảy mầm) thường được
sử dụng nhiều hơn. Phương pháp này đơn giản dễ làm mà lại còn an toàn có
hiệu quả cao, áp dụng cho nhiều loại hạt.
Quá trình nảy mầm chia ra làm 3 giai đoạn gối nhau:
+ Giai đoạn vật lý: Hạt hút nước và trương lên làm cho vỏ hạt nứt ra,
dấu hiệu đầu tiên của nảy mầm.
+ Giai đoạn sinh hóa: Dưới tác động của nhiệt độ và ẩm hoạt tính mem,
hô hấp và đồng hóa tăng lên, các chất dự trữ được sử dụng và chuyển đến
vùng sinh trưởng.
+ Giai đoạn sinh lý: Sự phân chia và lớn lên của các tế bào làm cho rễ
mầm và chồi mầm đâm ra ngoài hạt thành cây mầm. (Lương Thị Anh – Mai
Quang Trường, 2007) [1].
Các loại hạt khác nhau thì phương pháp xử lý kích thích khác nhau căn
cứ vào độ dày của vỏ hạt, tinh dầu trong hạt để lựa chọn phương pháp xử lý.
Trong hạt Quế có dầu nên khi xử lý hạt cần có phương pháp xử lý thích hợp.
Trong quá trình gieo ươm hạt giống cây cần chú ý đảm bảo độ dày lấp
đất thích hợp để tạo điều kiện thuận lợi, thích hợp nhất cho quá trình nảy mầm
của hạt giống. Khi rễ mầm và chồi mầm đâm ra ngoài hạt sẽ tiếp xúc với đất,
tùy vào loại hạt mà chồi mầm lớn hay nhỏ và có sức đâm chồi xuyên qua lớp


8

đất mặt lớn, nhỏ khác nhau. Nếu lấp đất quá dày so với yêu cầu thì hạt sẽ khó

đâm chồi lên được ngược lại quá mỏng mầm hạt dễ bị côn trùng tấn công
hoặc bị nhiệt độ làm hỏng.
Xác định độ sâu lấp đất cho một loại hạt phải căn cứ vào tổng hợp
nhiều nhân tố: Thời tiết, tính chất đất, kỹ thuật chăm sóc, thời kỳ nhú
mầm....Song tốt nhất phải dựa vào kích thước của hạt, thường độ sâu lấp đất
bằng 2 - 3 lần đường kính của hạt [1]. Các loại hạt khác nhau thì độ dày lấp
đất cũng khác nhau.
Những năm trước thời kì đổi mới chúng ta chưa đánh giá đúng tầm
quan trọng và vai trò to lớn của công tác giống trong sản xuất lâm nghiệp. Sự
quan tâm của công tác giống lúc bấy giờ chủ yếu là làm sao có đủ số lượng
giống cho rừng trồng, hầu như chưa coi trọng đến chất lượng giống. Sử dụng
giống không rõ nguồn gốc xuất xứ, thu hái sô bồ, dẫn đến rừng trồng có chất
lượng kém, năng xuất thấp phổ biến chỉ đạt 5 - 10

/ha/năm. Đến những

năm gần đây chúng ta mới bắt đầu chú trọng đến khâu sản xuất giống. Năng
xuất, chất lượng rừng đã tăng lên 30 - 70

/ha/năm.

Năm 1998 Bộ Lâm nghiệp (cũ) đã cho quyết định ban hành: quy phạm
xây dựng rừng giống và vườn giống. Trong đó có quy định rõ các tiêu chuẩn
về chọn lọc giống xuất xứ giống và cây giống cũng như các phương thức khảo
nghiệm giống và xây dựng rừng giống, vườn giống. Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn đã có chương trình tăng cường năng lực giống cây trồng, vật
nuôi và lâm nghiệp.
Từ năm 1980 trở lại đây hoạt động cải thiện giống cây rừng mới được
đẩy mạnh trong cả nước. Các hoạt động trong thời gian đầu chủ yếu là khảo
nghiệm loài và xuất xứ các loài cây trồng rừng chủ yếu ở một số vùng sinh

thái chính trong nước như Bạch đàn, Keo, Phi lao…Vào đầu những năm


9

1990, việc phát hiện ra giống Keo lai tự nhiên giữa Keo lá tràm và Keo tai
tượng đã thúc đẩy các hoạt động khảo nghiệm chọn lọc nhân tạo và nhân
giống vô tính phát triển. Trong những năm gần đây, Trung tâm nghiên cứu
giống cây rừng thuộc Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Trung tâm phát
triển lâm nghiệp Phù Ninh thuộc Tổng công ty Giấy Việt Nam cùng một số cơ
sở nghiên cứu lâm nghiệp các tỉnh đã nghiên cứu thành công lai giống nhân
tạo cho các loài Keo, Bạch đàn và Thông (Lê Đình Khả, 2003) [3].
Công tác tuyển chọn, lai tạo, nhân giống bằng mô, hom được phát triển
giảm dần việc trồng rừng bằng giống xô bồ, không rõ nguồn gốc, tăng tỉ lệ
giống có chất lượng cao.
Tất cả đều nhằm mục đích tìm ra phương pháp gieo ươm thích hợp nhất
cho mỗi loại cây đạt hiệu quả tốt cả về chất lượng, số lượng và thu được lợi
nhuận cao lại nhanh nhất. Ngoài ra còn đáp ứng cho nhu cầu nghiên cứu, thử
nghiệm cho công tác nghiên cứu áp dụng khoa học tiên tiến.
2.3. Những kết quả về gieo ươm Quế trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Kết quả thực hiện trên thế giới
Tốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế toàn cầu và khu vực đã
làm cho môi trường ô nhiễm, rừng suy giảm về diện tích và chất lượng, đặc
biệt ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sức khoẻ con người. Đứng trước tình
hình đó các nhà khoa học về lĩnh vực nông lâm nghiệp đặc biệt là sự đóng
góp của các nhà khoa học lâm nghiệp đã và đang nỗ lực để tìm ra những
phương pháp tạo giống cây mới đóng góp vào ngân hàng giống ngày càng
chất lượng. Từ thế kỷ XVIII - XIX đã có những ý tưởng về nghiên cứu giống
cây lâm nghiệp và sản xuất giống cây rừng cũng như nhân giống sinh dưỡng.
Đầu thế kỷ XX các nước ở Bắc Âu như : Đức, Thuỵ Điển, Đan Mạch là

những nước có nền Lâm Nghiệp phát triển mạnh cũng đã xuất hiện những
công trình nghiên cứu về khảo nghiệm xuất xứ, chọn giống, lai giống, xây
dựng vườn giống.


10

Trong những năm 1950 có hàng loạt cuốn sách về chọn giống cây rừng
đã được xuất bản ở nhiều nước trên thế giới trong đó có cuốn “ Chọn giống
cây rừng đại cương” 1951 của Syrach Lasen được đánh giá là công trình có
giá trị nhất lúc đó (Lê Đình Khả,1996).
Khi nghiên cứu về sinh thái của hạt giống và sinh trưởng của cây gỗ
non, Ekta và Singh (2000) [14] đã nhận thấy rằng, cường độ ánh sáng có ảnh
hưởng rõ rệt tới sự nảy mầm, sự sống sót và quá trình sinh trưởng của cây
con. Gallardo và đồng nghiệp đã bắt đầu một phân tích proteomic của quá
trình nảy mầm hạt giống cây Arabidopsis bằng cách sử dụng ecotype
Landsberg erecta.
Gallardo và đồng nghiệp đã bắt đầu một phân tích proteomic của quá
trình nảy mầm hạt giống cây Arabidopsis bằng cách sử dụng ecotype
Landsberg erecta [15].
Nghiên cứu về ảnh hưởng của presowing phương pháp điều trị hạt
giống nảy mầm của 10 loài cây lâm nghiệp, sau khi lưu trữ cho 1 năm, được
thực hiện nhằm tăng tỷ lệ nảy mầm của những hạt giống bằng cách xem xét
giá trị nảy mầm. Năm presowing phương pháp điều trị khác nhau được sử
dụng, bao gồm cả cắt hạt giống vào cuối đối diện để rễ nhỏ, ngâm hạt giống
trong conc. Axit sulfuric trong 15 phút, ngâm hạt trong nước sôi ở 98°C và để
lại cho mát trong 24 giờ và kiểm soát [16].
2.3.2. Kết quả thực hiện ở Việt Nam
Ở Việt Nam từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về gieo
ươm. Nhìn chung, khi nghiên cứu gieo ươm cây gỗ, một mặt các nhà nghiên

cứu hướng vào xác định những nhân tố sinh thái có ảnh hưởng quyết định đến
sinh trưởng của cây con. Nhưng nhân tố được quan tâm nhiều nhất là ánh
sáng, đất, hỗn hợp ruột bầu, chế độ nước và kích thước bầu. Mặt khác, nhiều
nghiên cứu còn hướng vào việc làm rõ tiêu chuẩn cây con đem trồng.


11

Khi nghiên cứu gieo ươm thông nhựa (pinus merkusii), Nguyễn Xuân
Quát (1985) [10] cũng đã tập trung xem ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp
ruột bầu. Để thăm dò phản ứng của cây con với phân bón, Nguyễn Xuân Quát
(1985) [10] và Hoàng Công Đãng (2000) [2] đã bón lót super lân, kaliclorua,
sunphat amôn với tỷ lệ 0 – 6% so với trọng lượng ruột bầu. Đối với phân hữu
cơ, các tác giả thường sử dụng phân chuồng hoai (phân trâu, phân bò và phân
heo) với liều lượng từ 0 – 25% so với lượng bầu. Một số cũng nghiên cứu
cũng hướng vào xem xét phản ứng của cây gỗ non với nước. tuy vậy, đây là
một vấn đề khó, bởi vì hiện nay còn thiếu những điều kiện nghiên cứu cần
thiết để gieo ươm nhân giống đạt kết quả cao Nguyễn Xuân Quát (1985) [10].
Những nghiên cứu về ảnh hưởng của kích thước bầu đến sinh trưởng
của cây con cũng đã được nhiều tác giả quan tâm.Theo Nguyễn Tuấn Bình
(2000) [7], kích thước bầu thíc hợp cho gieo ươm Dầu song nàng la 20x30
cm, đục 8 lỗ.
Theo Nguyễn Văn Sở (2004) [8], sự phát triển của cây con phụ thuộc
không chỉ vào tính chất di truyền của cây, mà còn vào môi trường sinh trưởng
của nó (tính chất lý hóa tính chất của ruật bầu). Tuy nhiên không phải tất cả
các loài cây đều cần một hỗn hợp như nhau, mà chúng thay đổi tùy thuộc vào
đặc tính sinh thái học của mỗi loài cây.
Theo Nguyễn Thị Mừng (1997) [6], thành phần ruột bầu được cấu tạo
từ 79% đất + 18% phân chuồng + 0,5%N + 2%P + 0,5%K hoặc 80% đất
+15% phân chuồng + 1%N + 3%P + 1%K sẽ đảm bảo cho cây Cẩm lai

(Dalbergia bariaensis Pierre ) sinh trưởng tốt trong giai đoạn vườn ươm.
Khi nghiên cứu gieo ươm Dầu song nàng (Dipterrocarpur dyerii),
Nguyễn Tuấn Bình (2002) [7] cũng nhận thấy hỗn hợp ruột bầu có ảnh
hưởng rất nhiều đến sinh trưởng cây con. Theo tác giả, đất feralit đổ vàng trên
phiến thạch sét và đất sám trên granit có tác dụng nâng cao sức sinh trưởng


12

của cây con Dầu song nàng. Hàm lượng lân supe photphat (Long Thành)
thích hợp cho sinh trưởng của cây Dầu song nàng là 2% - 3%, còn phân NPK
là 3% so với trọng lượng bầu.
Theo Nguyễn Văn Thêm và Phạm Thanh Hải (2004) [9], bón lót cho
chiêu liêu nước (Terminalia calamansanai ) trong giai đoạn 6 tháng tuổi vườn
ươm là việc làm cần thiết. Nếu bón phân tổng hợp NPK (16:16:8) cho Chiêu
liêu nước, thì hàm lượng thích hợp là 1% so với trọng lượng ruột bầu. Tương
tự, phân super photphat là 1%, còn phân hữu cơ hoai là 15% - 20% so với
trọng lượng ruột bầu.
Theo Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006) [5], khi gieo ươm
cây Huỷnh Liên (Tecoma stans ( L. ) H.B.K), hỗn hợp ruột bầu thích hợp bao
gồm đất, phân chuồng hoai, xơ dừa, tro, trấu theo tỷ lệ 90:5:2:2:1 và 0,3%
kaliclorua, 0,5 super lân và 0,1% vôi.
2.4. Tổng quan về cơ sở thực tập
2.4.1. Điều kiện vườn ươm
* Vị trí địa lý; Vườn ươm được bố trí tại khu vực mô hình CAQ - chè
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cách trung tâm thành phố khoảng
3km về phía Tây và nằm trong địa bàn xã Quyết Thắng.
- Phía Nam vườn ươm giáp với phường Thịnh Đán
- Phía Bắc vườn ươm giáp với phường Quán Triều
- Phía Đông vườn ươm giáp với khu dân cư

- Phía Tây vườn ươm giáp với xã Phúc Hà
* Vườn ươm có diện tích 1000 m2, được xây dựng bán cố định với
công suất 500.000 cây giống
2.4.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn
Nhiệt độ trung bình của Thái Nguyên là 25 °C; chênh lệch giữa tháng
nóng nhất (tháng 6: 28,9 °C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2 °C) là


13

13,7 °C. Tại thành phố Thái Nguyên, nhiệt độ cao nhất và thấp nhất từng
được ghi nhận lần lượt là 41,5°C và 3°C. Tổng số giờ nắng trong năm dao
động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng trong
năm. Khí hậu Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng
năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào
tháng 1. Nhìn chung khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho phát triển ngành
nông, lâm nghiệp.
* Điều kiện tưới tiêu vườn ươm.
Hệ thống vườn ươm bán cố định, đảm bảo nguồn nước tưới sạch sẽ, tự
động, thuận lợi cho công tác nhân giống và gieo ươm.
* Hoạt động sản xuất tại vườn ươm.
Vườn ươm triển khai công tác gieo ươm các loài cây công nghiệp như
Keo, Quế, Lát… và các loài cây ăn quả phục vụ cho công tác trổng rừng trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


14

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

3.1. Thời gian và phạm vi thực hiện
Đối tượng thực hiện của đề tài là sản xuất cây giống Quế từ hạt. Tên khoa
học: Cinnamomum Cassia, họ thực vật: Lauraceae
- Đề tài thực hiện tại vườn ươm Đại học Nông Lâm, quy mô 1000m2.
- Đề tài thực hiện thời gian từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 6 năm 2017
3.2. Nội dung thực hiện
Theo dõi và thực hiện quy trình kĩ thuật nhân giống cây Quế bằng hạt
3.2.1. Theo dõi các bước quy trình thực hiện gieo ươm
- Kiểm tra nguồn gốc hạt giống, lập sổ nhật kí vườn ươm
- Kĩ thuật đóng bầu gieo ươm
- Kĩ thuật xử lý hạt
- Kĩ thuật tra hạt vào bầu
3.2.2. Theo dõi các bước thực hiện chăm sóc cây con giai đoạn vườn ươm
- Kĩ thuật tra dặm cây con
- Kĩ thuật chăm sóc, bón phân qua lá
- Kĩ thuật đảo bầu, phân loại cây
3.2.3. Kĩ thuật theo dõi và phòng trừ sâu bệnh hại cây con trong giai đoạn
vườn ươm
- Kĩ thuật điều tra và đánh giá sâu/bệnh hại cây con
- Kĩ thuật phòng trừ sâu bệnh hại
3.2.4. Tiêu chuẩn cây con xuất vườn
- Đánh giá đường kính cổ rễ Doo (cm), chiều cao vút ngọn Hvn (cm)

của cây con xuất vườn.
- Phẩm chất của cây con xuất vườn.
- Dự kiến tỷ lệ xuất vườn.



15

3.3. Các bước thực hiện
Bước 1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp
- Tài liệu điều kiện (tự nhiên, kinh tế, xã hội) khu vực và điều kiện
vườn ươm cây giống
- Tài liệu công trình nghiên cứu có liên quan trong nước và thế giới
Bước 2. Thực hiện tại vườn ươm
1. Phỏng vấn cán bộ vườn ươm
- Phỏng vấn cán bộ kĩ thuật vườn ươm về kĩ thuật sản xuất cây giống,
các biện pháp kĩ thuật gieo ươm, chăm sóc, quản lí giống theo chuỗi hành trình
2. Phương pháp thực nghiệm và quan sát trực tiếp
- Quan sát và thực hiện các công đoạn kĩ thuật trực tiếp tại vườn ươm
Bước 3. Phương pháp đánh giá và tính toán một số chỉ tiêu vườn ươm
- Tỷ lệ cây sống : Đếm ba điểm trên luống, mỗi luống đếm 3 hàng, tính
số hạt nảy mầm là số bầu cây sống và tính tỷ lệ sống
- Tỷ lệ cây sống (%) =

x 100

- Chiều cao bình quân: TBHvn (cm) =

Đường kính cổ rễ bình quân:

(cm) =

+ Đường kính cổ rễ (Doo): Là đường kính cây ở sát mặt đất.
+ Chiều cao (Hvn): Là chiều cao cây từ mặt đất đến đỉnh sinh trưởng
cao nhất.
- Đánh giá chất lượng cây



16

- Chỉ tiêu đánh giá phẩm chất cây (%):
+ Cây tốt =

x 100
x 100

+ Cây trung bình =

+ Cây xấu =

x 100

(N: Tổng số cây theo dõi)
+ Tiêu chuẩn cây tốt: Là những cây phát triển cân đối về chiều cao và
đường kính cây thẳng, không sâu bệnh, không cụt ngọn…
+ Tiêu chuẩn cây trung bình: Là những cây có chiều cao thấp hơn so
với cây tốt, cây thẳng, không sâu bệnh, không cụt ngọn…
+ Tiêu chuẩn cây xấu: Là những cây cong queo, sâu bệnh, cụt
ngọn, còi cọc…
- Theo dõi mức độ sâu bệnh
Theo dõi và ghi lại các hiện tượng và biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại
xuất hiện và làm hại đến cây trồng . Phân loại sâu bệnh hại, phân bố sâu bệnh
hại cây con vườn ươm thông qua điều tra sơ bộ tại vườn ươm:
Tiến hành điều tra toàn bộ vườn ươm xác định loại bệnh hại phổ biến.
Điều tra phân bố bệnh hại trên luống ươm thông qua 3ODB (1m chiều
rộng luống) x 5 luống = 15ODB. Trong 1ODB, cách 1 hàng điều tra 1 hàng,

trong 1 hàng điều tra toàn bộ cây. Việc thu thập số liệu trong quá trình theo
dõi được ghi vào: Mẫu biểu 1, mẫu biểu 2, mẫu biểu 3 và mẫu biểu 4 phần
phụ lục 1


17

PHẦN 4
KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả theo dõi và đánh giá các bước quy trình thực hiện gieo ươm
4.1.1.Nguồn gốc giống và hồ sơ vườn ươm
Căn cứ vào các biên bản kiểm tra, thẩm định của cơ quan chức năng,
thông báo của đơn vị gieo ươm, Sở nông nghiệp & phát triển nông thôn của
tỉnh sẽ cấp giấy chứng nhận nguồn gốc lô cây con để làm cơ sở xuất vườn
* Nguồn gốc hạt giống
Cây Quế được gieo tại vườn ươm có chứng nhận nguồn gốc lô hạt
giống số 62/CCKL-NGLG ngày 19/01/2017 do Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Yên Bái cấp, có mã lô hạt SC.11.17, được thu hái từ cây mẹ có
nguồn gốc từ rừng giống chuyển hóa tại khu phố 3, thị trấn Mậu A huyện Văn
Yên tỉnh Yên Bái.
* Hồ sơ vườn ươm
- Hồ sơ được xây dựng dựa trên phương pháp quản lý giống theo chuỗi
hành trình, đảm bảo thủ tục khi xuất vườn
Hồ sơ theo dõi sản xuất, kinh doanh vật liệu giống cây lâm nghiệp
- Loài: Quế
- Phương pháp nhân giống: bằng hạt

L16

L3


L2

Ao cá
…………

Lối đi hàng rào vườn ươm
Hình 4.1 Sơ đồ vườn ươm

L1


×