Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích sinh trưởng NAA (1naphthalene acetic acid) đến khả năng hình thành cây hom tùng la hán (podocarpus macrophyllus) tại vườn ươm trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NGUYỄN THANH TUYẾN
Tên đề tài:
NGHIÊN CƢ́U ẢNH HƢỞNG CỦ A NỒNG ĐỘ CHẤT KÍCH THÍCH
SINH TRƢỞNG 1-NAPHTHALENE ACETIC ACID ĐẾN KHẢ NĂNG HÌNH
THÀNH CÂY HOM TÙNG LA HÁN (PODOCARPUS MACROPHYLLUS)
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

:

Chính quy

Chuyên ngành:

Lâm nghiệp

Khoa

:

Lâm nghiệp

Khóa học


:

2012- 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NGUYỄN THANH TUYẾN
Tên đề tài:
NGHIÊN CƢ́U ẢNH HƢỞNG CỦ A NỒNG ĐỘ CHẤT KÍCH THÍCH
SINH TRƢỞNG 1-NAPHTHALENE ACETIC ACID ĐẾN KHẢ NĂNG HÌNH
THÀNH CÂY HOM TÙNG LA HÁN (PODOCARPUS MACROPHYLLUS)
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

:

Chính quy

Chuyên ngành:

Lâm nghiệp


Lớp

:

K44 – LN

Khoa

:

Lâm nghiệp

Khóa học

:

2012- 2016

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. LÊ SỸ HỒNG

Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực. Khóa luận đã được giáo viên
hướng dẫn xem và sửa.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 05 năm 2016.

Giảng viên hƣớng dẫn

Sinh viên

TS. Lê Sỹ Hồng

Nguyễn Thanh Tuyến

Giảng viên phản biện
(ký và ghi rõ họ tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn không thể thiếu biết để mỗi sinh
viên có thể vận dụng được những gì mà mình đã được học và làm quen với
thực tiễn, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và tích lũy được những kinh
nghiệm cần thiết sau này.
Để thực hiện được điều đó Ban Chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp – Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã đồng ý cho tôi thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu ảnh hƣởng của nồng độ chất kích thích sinh trƣởng NAA (1Naphthalene Acetic Acid) đến khả năng hình thành cây hom Tùng La Hán
(Podocarpus macrophyllus) tại vƣờn ƣơm trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên”.
Trong suốt thời gian thực tập, bằng niềm say mê nhiệt tình và sự cố
gắng bản thân cùng với sự nhiệt tình giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa
Lâm nghiệp, đặc biệt là thầy giáo TS. Lê Sỹ Hồng, người đã trực tiếp hướng
dẫn tôi đề tài này và cán bộ vườn ươm Khoa Lâm Nghiệp đã tận tình giúp đỡ,
chỉ bảo tôi trong suốt thời quá trình hoàn thiện bản khóa luận này.
Nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới

tất cả sự giúp đỡ quý báu đó.
Do thời gian và trình độ có hạn, nên bản khóa luận này sẽ còn nhiều
thiếu sót. Rất mong sự góp ý của các thầy cô và các bạn sinh viên để bản khóa
luận này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 28 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thanh Tuyến


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Tùng la hán ở các công thức thí
nghiệm ở định kỳ theo dõi khi dùng thuố c kích thích sinh
trưởng NAA ...................................................................................... 28
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu ra rễ của hom cây Tùng la hán ở các công thức thí
nghiệm khi dùng thuố c kích thích sinh trưởng NAA ....................... 30
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả về chỉ số ra rễ của cây hom cây Tùng
La Hán ở cuối thí nghiệm khi dùng thuố c kić h thić h sinh trưởng
NAA .................................................................................................. 34
Bảng 4.4: Bảng phân tích phương sai một nhân tố ảnh hưởng về chỉ số ra
rễ của hom cây Tùng La Hán khi dùng thuố c kić h thić h sinh
trưởng NAA ANOVA ........................................................................ 36
Bảng 4.5: Bảng sai dị từng cặp | xi - xj | cho chỉ số ra rễ của hom cây
Tùng La Hán khi dùng thuố c kić h thić h sinh trưởng NAA .............. 36
Bảng 4.6.Tỷ lệ ra chồi của cây hom Tùng La Hán ở các công thức thí
nghiệm ............................................................................................... 37

Bảng 4.7: Bảng tổng hợp kết hợp kết quả về chỉ số ra chồi của cây hom
cây Tùng La Hán ở đợi cuối thí nghiệm khi dùng thuố c kić h
thích sinh trưởng NAA ..................................................................... 42
Bảng 4.8. Phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chỉ số ra chồi của cây
Tùng La Hán ANOVA ...................................................................... 44
Bảng 4.9: Bảng sai dị từng cặp| xi - xj || cho chỉ số ra chồi của hom cây
Tùng La Hán khi dùng thuố c kić h thić h sinh trưởng NAA .............. 44


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Tỷ l ệ sống của hom cây Tùng La Hán ở các công thức thí
nghiệm khi dùng thuố c NAA ............................................................ 28
Hình 4.2 Biểu đồ chỉ tiêu tỷ lệ hom ra rễ cây Tùng La Hán ở các công
thức thí nghiệm khi dùng thuố c NAA .............................................. 30
Hình 4.3 Biểu đồ chỉ tiêu số rễ TB/hom cây Tùng La Hán ở các công
thức thí nghiệm khi dùng thuố c NAA .............................................. 31
Hình 4.4 Biểu đồ chỉ tiêu chiều dài rễ TB/hom cây Tùng La Hán ở các
công thức thí nghiệm khi dùng thuố c NAA...................................... 32
Hình 4.5 Biểu đồ chỉ tiêu chỉ số ra rễ cây Tùng La Hán ở các công thức
thí nghiệm khi dùng thuố c NAA....................................................... 33
Hình 4.6.Tỉ lệ chồi của các công thức thí nghiệm giâm hom cây Tùng La
Hán (%) ............................................................................................. 38
Hình 4.7. Số chồi trung bình/hom của các công thức thí nghiệm giâm
hom cây Tùng La Hán (cái) .............................................................. 39
Hình 4.8. Chiều dài chồi trung bình/hom của các công thức thí nghiệm
giâm hom cây Tùng La Hán (cm) ..................................................... 40
Hình 4.9. Chỉ số ra chồi của cá cong thức thí nghiệm giâm hom cây

Tùng La Hán ..................................................................................... 41


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

IBA

INDOLE-3-BUTANIC ACID

IAA

INDOLE-3-ACERIC ACID

NAA

1-NAPHTHALENE ACETIC ACID

CTTN

Công thức thí nghiệm

CT

Công thức

TB

Trung bình


ĐC

Đối chứng


vi

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 4
2.1 Cơ sở khoa học của giâm hom .................................................................... 4
2.1.1 Cơ sở tế bào học ....................................................................................... 5
2.1.2 Cơ sở di truyền học .................................................................................. 5
2.1.3 Sự hình thành rễ của cây hom ................................................................. 6
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom giâm ...................... 7
2.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 13
2.3 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam .......................................................... 14
2.4 Tổng quan về khu vực nghiên cứu ............................................................ 15
2.4.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 15

2.4.2 Đặc điểm khí hậu, thời tiết ..................................................................... 15
2.5. Những thông tin về cây Tùng La Hán...................................................... 16
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 18


vii

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 18
3.1.2.Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 18
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 18
3.4.3 Thu thập và xử lý số liệu ........................................................................ 21
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................... 28
4.1 Kết quả về tỷ lệ sống của hom cây Tùng la hán dưới ảnh hưởng của
chất kích thích sinh trưởng NAA........................................................... 28
4.2. Kết quả về các chỉ tiêu ra rễ của hom cây Tùng La Hán ở các công
thức thí nghiệm khi dùng thuố c kić h thić h sinh trưởng NAA............... 29
4.2.1. Kết quả về tỉ lệ ra rễ trung bình của hom cây Tùng La Hán ở các
công thức thí nghiệm ............................................................................. 30
4.2.2. Kết quả về số rễ trung bình/ hom cây Tùng La Hán ở các công
thức thí nghiệm ...................................................................................... 31
4.2.3. Kết quả về chiều dài rễ trung bình/ hom cây Tùng La Hán ở các
công thức thí nghiệm ............................................................................. 32
4.2.4. Kết quả về chỉ số ra rễ của cây hom Tùng La Hán ở các
công thức thí nghiệm ........................................................................... 33
4.3. Kết quả về tỷ lệ ra chồi của hom cây Tùng La Hán................................. 37

4.3.1. Kết quả về tỉ lệ ra chồi trung bình của hom cây cây Tùng La Hán
ở các công thức thí nghiệm .................................................................... 37
4.3.2 Kết quả về số chồi trung bình/hom của hom cây Tùng La Hán ............ 39
4.3.3. Kết quả về chiều dài chồi trung bình/hom của hom cây Tùng La
Hán ......................................................................................................... 40


viii

4.3.4. Kết quả về chỉ số ra chồi trung bình/hom của hom cây Tùng La
Hán ......................................................................................................... 41
PHẦN 5: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ .......................................................... 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Tồn tại, giải pháp và kiến nghị ................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây xanh có vai trò vô cùng to lớn trong cuộc sống của chúng ta. Từ xa
xưa đến nay, cuộc sống của loài người luôn gắn bó và không thể tách rời khỏi
thiên nhiên. Thế nên, bất kể ai khi đứng trước các yếu tố tạo nên thiên nhiên
(nước, cỏ cây hoa lá, núi non…) đều cảm thấy tâm hồn nhẹ nhàng và thư thái,
như tìm được chốn yên bình sau khoảng thời gian ồn ào vội vã của cuộc sống.
Cây xanh là để bảo vệ môi trường và cải thiện không gian sống quanh ta,
ngoài các biện pháp giảm thiểu nguồn ô nhiễm thì việc trồng và bảo vệ cây
xanh có vai trò vô cùng quan trọng. Bởi trước hết, hệ thống cây xanh có tác

dụng cải thiện khí hậu vì chúng có khả năng ngăn chặn và lọc bức xạ mặt trời,
ngăn chặn quá trình bốc hơi nước, giữ độ ẩm đất và độ ẩm không khí, kiểm
soát gió và lưu thông gió.
Cây xanh có tác dụng bảo vệ môi trường: hút khí CO2 và cung cấp O2,
ngăn giữ các chất khí bụi độc hại. Để phục vụ cho việc tạo cảnh quan, công
tác giống đóng một vai trò không thể thiếu được trong trồng rừng, nhằm tái
tạo, giúp cho sản xuất nghề rừng được lâu dài sớm phát huy công dụng phòng
hộ vào bảo vệ môi trường  6 .
Giống là một khâu quan trọng của rừng thâm canh, không có giống được cải
thiện theo mục tiêu kinh tế thì không thể đưa năng suất rừng lên cao  7  .
Những loài cây sau khi đã được chọn lọc, khảo nghiệm thì việc lựa
chọn phương pháp nhân giống cực kỳ quan trọng trong việc duy trì những
tình trạng tốt của loài cây. Có rất nhiều cách tạo giống bằng nhiều phương
pháp khác nhau như nuôi cấ y mô t

ế bào trong môi trường nhân tạo, nhân

giống sinh dưỡng… Trong đó nhân giống bằng hom là một trong những công
cụ có hiệu quả nhất.


2

Tùng la hán (Podocarpus macrophyllus) là loài cây có nguồn gốc ở
Trung Quốc, Nhật Bản, cây được nhập về Việt Nam và ngày càng phát triển
rộng khắp.Tùng la hán là cây than mộc, có thể chịu hạn tốt, thích nhiệt độ
nóng ẩm (nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển tốt là trong
khoảng từ 18-25oC). Tuy nhiên Tùng la hán là loài cây chịu lạnh kém. Cây có
chiều cao trung bình từ 7-10m, tối đa là 20m, cành nhánh nhiều, tán lá rộng.
Cây được trồng nhiều ở khuôn viên cây cảnh và có ý nghĩa rất lớn về mặt môi

trường sinh thái ở những nơi công cộng vì vậy việc nghiên cứu nhân giống
cho cây Tùng La Hán bằng phương pháp nào để cây sinh trưởng nhanh là
việc làm cần thiết. Giâm hom phương pháp duy trì được tính trạng của cây
mẹ. Giâm hom là phương pháp dùng một đoạn ngon, thân hoặc rễ để tạo ra
cây mới, gọi là cây hom. Kết quả của giâm hom phụ thuộc vào nhiều yếu tố
trong quá trình như cách chăm sóc,…ngoài ra, nó còn phụ thuộc rất nhiều vào
các yếu tố như: điều kiện ngoại cảnh, nhân tố nội tại, chất kích thích, giá
thể,… Nhưng việc sử dụng loại thuốc nào, nồng độ bao nhiêu thích hợp với
khả năng ra rễ của cây lại là một vấn đề cần được nghiên cứu. Xuất phát từ
vấn đề trên tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hƣởng của chất kích thích
sinh trƣởng NAA (1-Naphthalene Acetic Acid) đến sự hình thành cây
hom Tùng La Hán (Podocarpus macrophyllus) tại vƣờn ƣơm trƣờng Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ NAA đến khả
năng hình thành hom cây Tùng La Hán góp phần tạo cây giống phục vụ cho
trồng cây làm đẹp cảnh quan, cải thiện môi trường sống.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được nồng độ chất kích thích ra rễ NAA phù hợp cho khả
năng ra rễ, ra chồi của cây Tùng la hán, từ đó tìm ra nồng độ thích hợp nhất
cho giâm hom cây Tùng la hán.


3

1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập, nghiên cứu khoa học.
+ Giúp cho sinh viên có điều kiện vận dụng các kiến thức đã học vào
thực tế sản xuất, nâng cao trình độ chuyên môn.
+ Kết quả của đề tài nghiên cứu làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo

trong nghiên cứu, nhân giống loài cây Tùng La Hán.
+ Thông qua quá trình thực hiện đề tài, sinh viên có điều kiện học hỏi
những kiến thức thực tiễn nâng cao kiến thức và kỹ năng cho bản thân để thực
hiện tốt công tác sau này.
- Trong thực tế
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở thực tiễn cho công tác nhân
giống loài cây Tùng La Hán bằng hom trên địa bàn Thái nguyên và một số
nơi có điều kiện tương tự.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở khoa học của giâm hom
Đối với thực vật nói chung, cây Tùng la hán nói riêng, để duy trì nòi
giống của mình chúng đều phải thông qua cơ quan sinh sản, hoặc chúng có
khả năng tái sinh từ các bộ phận của các cơ quan sinh dưỡng như: lá, chồi,
thân, rễ...Nếu đưa các bộ phận của chúng vào môi trường thích hợp nó sẽ phát
triển thành rễ, mầm và hình thành cây con. Phương pháp giâm hom Tùng la
hán là sử dụng một bộ phận gồm đoạn thân lá (cơ quan dinh dưỡng) để tái
sinh ra cây mới.
Ý nghĩa của nhân giống bằ ng hom.
- Nhân giống hom là phương pháp truyền đạt các biến dị di truyền của
cây mẹ cho cây hom.
- Nhân giống hom là phương thức lưu giữ được ưu thế lai cho đời F1.
- Nhân giống hom làm rút ngắn chu kỳ sinh sản, rút ngắn thời gian
thực hiện chương trình cải thiện giống cây rừng.
- Nhân giống hom là một phát triển nhân nhanh các loại quý hiếm đang bị
khai thác cạn kiệt, là phương pháp phát triển bảo tồn nguồn gen cây rừng.

- Nhân giống hom là phương thức nhân giống bổ sung cho các loại cây
khó thu hái và bảo quản hạt.
 Các loại hom được dùng trong nhân giống:
Các loại hom được dùng trong nhân giống ở cây rừng có thể là thân cây
non, cành, lá, rễ…
- Hom thân và hom cành là hom được cắt từ một phần của thân cây
non, từ chồi vượt hoặc cành non của cây. Một số loài như tre, luồng… hom
giâm có thể là một đoạn thân, một đoạn thân có gốc, đoạn cành hoặc đoạn gốc


5

cành sát thân. Hom của các loài thân gỗ đều được lấy từ thân cây non hoặc
cành non của cây. Các loại cành giâm thường là cành non, cành hóa gỗ yếu,
cành nửa hóa gỗ, cành hóa gỗ.
- Hom rễ là loại hom được cắt từ rễ cây. Mốt số loại cây có thể dùng rễ
để giâm hom như Xoan, Long não, Lê, Hồng.
Ngoài ra ở một số loài thực vật người ta có thể giâm hom từ lá (Thu hải
đường, Sống đời) hoặc từ củ ( Khoai lang…) [3].
Trong các yếu tố trên thì chất lượng hom giống ngoài phụ thuộc vào kỹ
thuật nuôi hom trên cây mẹ nó còn phục thuộc rất lớn vào bản chất di truyền
của từng giống. Trong thực tế, có những giống giâm hom rất đơn giản, tỷ lệ
sống cao những cũng có những giống khi giâm hom rất khó ra rễ và điều này
thường gặp trong quá trình chọn lọc giống
Đối với những giống tốt khó giâm cành có thể khắc phục bằng cách sử
dụng chất kích thích sinh trưởng để giâm cành như: IAA, IBA hoặc NAA.
2.1.1 Cơ sở tế bào học
Tế bào học là đơn vị cấu trúc cơ bản của cây rừng. Trong đó tế bào có
đầy đủ thông tin di truyền cho tất cả quá trình phát triển của cá thể sinh vật.
Đồng thời chất nguyên sinh của tế bào có kh ả năng thu nhận năng lượng và

chất liệu từ môi trường để phục vụ cho quá trình sinh sản. Như vậy có thể coi
cây con được tạo bởi quá trình sinh sản sinh dưỡng chẳng qua là bản sao của
cây mẹ mà thôi [3]
2.1.2 Cơ sở di truyền học
Dựa vào các đặc tính di truyền của cây mẹ truyền cho đời con nhờ quá
trình nguyên nhiễm và nguyên phân, mà ta tiến hành dùng các cành, thân để
giâm hom.
Các loại cây khác nhau thì đặc điểm ra rễ khác nhau, các tác giả này đã
dựa vào khả năng ra rễ để chia làm 3 nhóm:


6

Nhóm dễ ra rễ: Bao gồm các loài cây không c ần sử dụng chất kích
thích vẫn có tỷ lệ ra rễ cao , nhóm này gồm 29 loài như: Đa, Sung, Tre, Nứa,
Dương…
Nhóm khó ra rễ: Bao gồ m các loài hầ u như không ra rễ hoă ̣c là phải
dùng chất kích thích ra rễ mà vẫn cho tỷ lệ ra rễ thấp , nhóm này gồm 26 loài
như chi: Mâ ̣n mơ. Ở nước ta, Bách tán cũng thuộc loài khó ra rễ.
Nhóm ra rễ trung bình : Bao gồm các loài cây chỉ sử du ̣ng chấ t kích
thích với nồng độ thấp cũng có thể ra rễ với tỉ lệ cao nhóm này g

ồm 65 loài

trong đó có các chi: Chi Thông, chi Sồi,…Tuy vậy, sự phân chia này chỉ có ý
nghĩa tương đối, vì thế theo khả năng giâm hom có thể chia thực vật thành 2
nhóm chính là.
Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom, cành: Gồm nhiều loài cây thuô ̣c ho ̣
Dâu tằm, một số loài thuộc họ Liễu, với những loài cây này khi giâm hom
không cần sử dụng thuốc hom vẫn ra rễ bình thường.

Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt: Khả năng ra rễ của hom giâm hạn chế
bởi các mức độ khác nhau. Những loài cây dễ ra rễ như Thông đỏ, 40-50 tuổi
vẫn ra rễ 80-90% [4]
2.1.3 Sự hình thành rễ của cây hom
Rễ bất định là rễ ra ở bất kỳ bộ phận nào của cây ngoài hệ rễ của nó
trong giâm hom và điều quan trọng là hình thành được rễ bất định. Có hai rễ
bất định là rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.
- Rễ tiềm ẩn: Là rễ có nguồn gốc tự nhiên trong thân, trong cành cây
nhưng chỉ phát triển khi thân hoặc cành đó tách khỏi thân cây.
- Rễ mới sinh: Chỉ được hình thành khi cắt hom.
* Sự hình thành rễ bất định có thể chia ra làm ba giai đoạn:
- Các tế bào bị thương ở vết cắt chết đi và hình thành nên một lớp tế
bào bị thối trên bề mặt, vết thương bị bao bọc bởi một lớp keo. Lớp bảo vệ
này giúp mặt cắt khỏi bị thoát nước.


7

- Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia và hình
thành một lớp mô mềm được gọi là mô sẹo.
- Các tế bào vùng thượng tầng hoặc vùng lân cận thượng tầng và libe
bắt đầu hình thành rễ [2]
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom giâm
2.1.3.1 Các nhân tố nội sinh:
* Đặc điểm di truyền của loài:
- Nhiều nghiên cứu cho thấy không phải tất cả các loài đều có khả năng
ra rễ như nhau: Nanda (1970) chia các loài cây gỗ thành 3 nhón dựa theo khả
năng ra rễ là:
+ Nhóm dễ ra rễ gồm 29 loài như một số loài thuộc các chi Ficussp,
Moruss, Pophussp, Salixsp,…

+ Nhóm khó ra rễ gồm 26 loài như các chi Malussp, Prunussp,
Pyrussp,…Thuộc họ Rosaceae, một số chi khác như Aesculussp,
Bauhiniasp…
+ Nhóm có khả năng ra rễ trung bình bao gồm 65 loài trong đó có các
chi Eucaluptussp, Quercussp, Grewiliasp, Taxassp, …
- Vì thế theo khả năng giâm hom có thể chia thực vật làm hai nhóm chính.
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng cành, là nhóm loài cây thuộc họ Dâu
tằm (Maraceae) như Dâu tằm, Đa, Sung, Dương… Một số loài thuộc họ Liễu
(Salicaceae) như Dương, Liễu, …
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom giâm bị
hạn chế ở các mức độ khác nhau [3]
* Đặc điểm di truyền của từng xuất xứ, từng cá thể.
Do đặc điểm biến dị mà các xuất xứ và các cá thể khác cũng có khả
năng ra rễ khác nhau. Nghiên cứu cho Bạch đàn trắng Caman
(E.camaldulnsis) 4 tháng tuổi này đã thấy rằng trong lúc xuất xứ Katherine có
tỷ lệ ra rễ 95% thì xuất xứ Gilbert River chỉ có tỷ lệ ra rễ 50%, còn xuất xứ
Nghĩa Bình chỉ ra rễ 35% (Lê Đình Khả, Phạm Văn Tuấn, Đoàn Thị Bích,
1997) [3]


8

* Tuổi cây mẹ lấy cành:
Khả năng ra rễ không những do tính di truyền quyết định mà còn phụ
thuộc rất lớn vào tuổi cây mẹ lấy cành. Thông thường cây chưa sinh sản hạt
dễ nhân giống bằng hom hơn khi cây đã sinh sản hạt, hom lấy từ cây tuổi non
dễ ra rễ hơn hom lấy từ cây tuổi già. VD: Hom lấy từ các cây Mỡ 1 tuổi, 3
tuổi, 20 tuổi có khả năng ra rễ tương ứng là 98%, 47%, 0% (Lê Đình Khả,
Hoàng Thành Lộc, Phạm Văn Tuấn, 1990).
Cây non không những có tỷ lệ ra rễ lớn mà thời gian ra rễ cũng ngắn hơn.

Khả năng ra rễ giảm xuống ở hom giâm của cây nhiều tuổi được giải
thích là do tỷ lệ đường tổng số trên đạm tổng số (tỷ lệ đường/đạm) cao ở thân
cây, nói cách khác là do hàm lượng đạm ở thân giảm xuống như trường hợp ở
Quercusrobur (Liubinskii, 1957). Song có người cho rằng sở dĩ cây nhiều tuổi
ra rễ kém là do tính mềm dẻo của chúng bị giảm đi (Komisarow, 1964).
* Vị trí cành và tuổi cành:
Hom lấy từ các phần khác nhau trên thân sẽ có tỷ lệ ra rễ khác nhau.
Thông thường thì hom lấy từ cành ở tầng dưới rễ ra rễ hơn cành ở tầng trên,
cành cấp 1 dễ ra rễ hơn cành cấp 2, cấp 3.
Cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy từ tán cây. Tuy nhiên khả năng ra
rễ cao của cành chồi vượt cũng thay đổi theo vị trí lấy hom.
Tuổi cành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Thông thường cành
nửa hóa gỗ (cành bánh tẻ) là loại cành thường cho tỷ lệ ra rễ cao nhất, cành
hóa gỗ yếu hoặc đã hóa gỗ thông thường cho tỷ lệ ra rễ kém hơn.
Thí nghiệm của Dansin (1983) cho các loại cành có tuổi khác nhau của
Buloo đã thu được kết quả như sau:
- Cành mùa đông tỷ lệ ra rễ 2,5%.
- Cành hóa gỗ yếu tỷ lệ ra rễ 33,0%.
- Cành nửa hóa gỗ tỷ lệ ra rễ 84,0%.
- Cành đã hóa gỗ tỷ lệ ra rễ 3,2%.


9

Tuy vậy ảnh hưởng của mức độ hóa gỗ yếu đến tỷ lệ ra rễ cũng thay đổi
theo loài cây.
* Sự tồn tại lá trên hom:
Lá là cơ quan quang hợp để tạo ra các chất hữu cơ cần thiết cho cây,
đồng thời là cơ quan thoát hơi nước để khuyếch tán tác dụng của các chất kích
thích ra rễ đến các bộ phận của hom. Lá cũng có cơ quan điều tiết các chất

điều hòa sinh trưởng ở hom giâm. Vì thế, khi giâm hom nhất thiết phải để lại
một số diện tích lá c ần thiết. Không có lá thì hom không ra rễ. Khi chuẩn bị
hom giâm, hom phải có 1-2 lá và phải cắt bớt một phần phiến lá, chỉ để lại
1/3-1/2 diện tích phiến lá. Martin và Quillet (1974) đã làm thí nghiệm cho cây
Lim ba và thấy rằng để nguyên 2-4 lá trên thân thì tỷ lệ ra rễ là 63-75%, cắt
một phần phiến là thì có tỷ lệ ra rễ 88-100%, cắt bỏ lá thì hom giâm hoàn toàn
không ra rễ [3]
* Các chất điều hòa sinh trưởng:
Trong các chất điều hòa sinh trưởng thì Auxin được coi là chất quan
trọng nhất trong quá trình ra rễ của hom. Song nhiều chất khác tác động cùng
Auxin và thay đổi hoạt tính của Auxin cùng tồn tại một cách tự nhiên trong
các mô của hom giâm và tác động đến quá trình ra rễ của chúng. Trong đó
quan trọng nhất là Khizocalin, đồng nhân tố ra rễ, các chất kích thích kìm
hãm ra rễ (Tewari, 1993).
- Đồng nhân tố ra rễ (Hess, 1961) cho rằng có một số chất nội sinh
điều phối hoạt tính của NAA gây nên khởi động ra rễ và gọi là đồng nhân tố.
- Các chất kích thích ra rễ và kìm hãm ra rễ. VD: Sesquiterpenic
lactone được chiết tách từ lá cây Hướng dương, dicyliterpenic được chiết tách
từ cây Rau sam đều là những chất kích thích ra rễ cho Đậu xanh. Một số chất
kìm hãm Nhaxanthoxin, axit abscisic (ABA) và một số chất khác [3]


10

2.1.3.2 Các nhân tố ngoại sinh:
* Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành:
Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành có ảnh hưởng rõ đến tỷ lệ ra
rễ của hom giâm, nhất là hom lấy từ những cây non. Theo Enrght (1995) thì
hom lấy từ cây 3 tuổi của các loài Picea abies, Pinusresinosa, P.strobus có bón
phân hữu cơ và phân vô cơ đã có tỷ lệ ra rễ cao hơn so với hom lấy từ cây

không được bón phân.
Điều kiện chiếu sáng cho cây mẹ lấy cành cũng ảnh hưởng đến khả
năng ra rễ của hom giâm. Và điều kiện lấy hom ở xa nơi giâm hom cũng ảnh
hưởng lớn đến khả năng ra rễ và sinh trưởng của hom giâm [3]
* Thời vụ giâm hom:
Là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ
ra rễ của hom giâm phụ thuộc vào thời vụ lấy cành và thời vụ giâm hom. Một
số loài có thể giâm hom quanh năm, song nhiều loài cây có tính chất thời vụ
rõ rệt. Theo Frison (1967) và Netserov (1967) thì mùa mưa là mùa giâm hom
có tỷ lệ ra rễ nhiều nhất ở nhiều loài cây, trong khi một số loài cây khác lại tỷ
lệ ra rễ nhiều hơn ở mùa xuân. Hom được lấy trong các thời kỳ cây mẹ hoạt
động sinh trưởng mạnh có tỷ lệ ra rễ cao hơn các thời kỳ khác 3 .
* Ánh sáng:
Ánh sáng đóng vai trò sống còn trong ra rễ của hom giâm (Tewari,
1994). Không có ánh sáng và không có lá thì hom không có hoạt động quang
hợp, quá trình trao đổi chất khó xảy ra, do đó không có hoạt động ra rễ.
Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh thường kèm theo
nhiệt độ cao nên làm giảm đáng kể tỷ lệ ra rễ. Giâm hom cho Bạch đàn trắng
E.Camaldulensis tại Ba Vì đã thấy rằng về mùa hè khi để trong nhà kính sau
23 ngày chỉ có tỷ lệ ra rễ 40% khi để dưới dàn che có tỷ lệ ra rễ là 54%, còn
giâm hom trong lều nilon dưới dàn che đã có tỷ lệ 99,2% (Lê Đình Khả, Đoàn
Thị Bích, Trần Cự, 1997).


11

Chất lượng ánh sáng cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm.
Theo kiomisasov (1964) thì ánh sáng tự nhiên là cần thiết cho ra rễ, còn ánh
sáng đỏ và ánh sáng xanh làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom giâm ở một số loại cây
ưa sáng.

Tuy nhiên, ảnh hưởng của ánh sáng đến khả năng ra rễ của hom giâm
thường mang tính chất tổng hợp theo kiểu phức hệ ánh sáng chỉ tác động đến
ra rễ của hom với sự có mặt của lá cây, hom không có lá thì không chịu ảnh
hưởng của ánh sáng và cũng không có hoạt động ra rễ 3 .
* Nhiệt độ:
Nhiệt độ là một trong nhưng nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom
giâm (Pravdin, 1938). Ở nhiệt độ quá thấp hom giâm nằm ở trạng thái tiềm ẩn
và không ra rễ, còn ở nhiệt độ quá cao lại tăng cường nhiệt độ và bị hỏng, từ
đó làm giảm tỷ lệ ra rễ.
Các loài cây nhiệt đới cần nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom thích
hợp cho ra rễ là 28-33 0 C và nhiệt độ giá thể thích hợp là 25-30 0 C (Longman,
1993). Nếu nhiệt độ không khí trên 35 0 C làm tăng tỷ lệ héo của lá (Nguyễn
Ngọc Tân và cộng sự, 1984).
Nói chung nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom nên cao hơn nhiệt
độ giá thể 2-3 0 C 3 .
* Độ ẩm:
Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố hết sức quan trọng trong
quá trình giâm hom. Các hoạt động quang hợp, hô hấp, phân chia tế bào và
chuyển hóa vật chất trong cây đều cần nước. Thiếu nước thì hom bị héo,
nhiều nước quá thì hoạt động của men thủy giải tăng lên, quá trình quang hợp
bị ngừng trệ. Khi giâm hom mỗi loài cây đều cần một độ ẩm thích hợp, làm
mất độ ẩm của hom 15-20% thì hom hoàn toàn mất khả năng ra rễ. Đối với
nhiều loại cây độ ẩm giá thể thích hợp cho giâm hom là 50-70%.


12

Yêu cầu độ ẩm không thay đổi theo loài cây mà còn theo mức độ hóa
gỗ của hom giâm. Để đảm bảo độ ẩm cho hom bắt buộc phải phun sương vừa
làm tăng độ ẩm, vừa làm giảm nhiệt độ không khí, giảm sự bốc hơi của lá 3 .

* Giá thể giâm hom:
Các giá thể được dùng hiện nay chủ yếu là cát tinh , mùn cưa hoặc xơ
Dừa băm nhỏ hoặc đất vườn ươm. Khi giâm hom chỉ tạo ra rễ, sau đó mới cấy
cây hom vào bầu thì giá thể thường là cát tinh, còn khi giâm hom trực tiếp
vào bầu để tạo thành cây hom thì giá thể thường là mùn cưa để mục, xơ Dừa
băm nhỏ, đất vườn ươm hoặc có thể trộn lẫn chúng với cát tinh. Một giá thể
giâm hom tốt là có độ thoáng khí tốt và duy trì được độ ẩm trong thời gian dài
mà không ứ nước, tạo điều kiện cho rễ phát triển tốt đồng thời phải sạch,
không bị nhiễm nấm, không có nguồn sâu bệnh, độ PH khoảng 6-7 3 .
2.1.3.3 Ảnh hưởng của các chất kích thích ra rễ:
Các thuốc kích thích thường dùng là loại hoocmon thực vật như: IAA
(Indole-3-acetic-acid); IBA (Idol-Butaric-acit); NAA (Napthalen-acetic-axid);
TTG và 2,4D…
- Loại thuốc kích thích ra rễ: Loại thuốc khác nhau có tác dụng khác
nhau đến khả năng ra rễ của hom. Ta cần xem xét để chọn loại thuốc thích
hợp nhất cho khả năng ra rễ của hom.
- Nồng độ chất kích thích: Cùng loại thuốc kích thích nhưng nồng độ
khác nhau có tác dụng khác nhau. Nồng độ thuốc kích thích quá thấp sẽ bị
thối rữa trước khi hình thành rễ.
Nồng độ chất kích thích còn phụ thuộc vào nhiệt độ không khí và mật
độ hóa gỗ của hom.
Nếu nhiệt độ không khí cao cần phải xử lý nồng độ thuốc thấp hơn với
bình thường và ngược lại.
Hom chưa hóa gỗ hoặc gỗ yếu cần phải xử lý nồng độ thấp hơn so với
hom già và ngược lại.


13

- Thời gian xử lý: Cùng loại thuốc, cùng nồng độ nhưng thời gian xử lý

khác nhau sẽ cho tỷ lệ ra rễ khác nhau.
Giữ nồng độ, thời gian, nhiệt độ không khí có mối quan hệ nhất định:
Nồng độ thấp hơn thời gian xử lý lâu hơn và ngược lại, nhiệt độ không khí
cao cần xử lý nồng độ thấp và thời gian ngắn hơn và ngược lại.
- Phương pháp xử lý: Hom thường được xử lý bằng hai phương pháp:
Ngâm phần gốc của hom vào dung dịch chất kích thích ra rễ. Nếu nồng độ
cao ngâm 5-10 s, nếu nồng độ thấp ngâm 3-6 h. Chấm phần gốc của hom vào
hóa chất kích thích dạng bột từ 0,5-1 cm [7]
2.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Công nghệ nhân giống bằng hom được nghiên cứu nhiều từ sau chiến
tranh thế giới lần thứ 2. Tuy vậy, cho đến năm 1974, toàn thế giới chỉ có 3
chương trình nhân giống bằng hom. Do hom chỉ cần một thời gian ngắn để ra
rễ và phát triển, phương pháp này đã nhanh chóng trở thành một công cụ quan
trọng trong quản lý vườn ươm. Từ đó số lượng chương trình đã tăng lên một
cách đột ngột cùng với nhận thức về lợi ích tiềm tàng mà sự tăng trưởng và
chất lượng gỗ mà phương pháp này mang lại. Nhật Bản được xem như nhà
sản xuất hom lớn nhất. Năm 1985, nước này đã trồng 31 triệu cây được tạo từ
hom và có kế hoạch tiếp tục theo hướng cải thiện khả năng kháng bệnh. Ở Úc,
mỗi năm cũng tạo ra hơn 10 triệu cây thông Radiata từ hom và dự định sẽ sản
xuất toàn bộ cây con từ hom. Họ đang chuẩn bị cho sự chuyển đổi này bằng
cách xây dựng những vườn cây thụ phấn có kiểm soát cùng với các vườn ươm
để nuôi dưỡng hom. Để rút ngắn thời gian ra rễ, tăng tỷ lệ ra rễ và tỷ lệ sống
của hom, các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến nhân giống bằng hom
đã được tiến hành. Các yếu tố chính được xác định là: giá thể, độ ẩm, nhiệt
độ, ánh sáng và chất lượng nước tưới. Để tạo ra môi trường lý tưởng cho giâm
hom và một số cây trồng khác, các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào cấu trúc
nhà kính /nhà lưới và công nghệ tưới. Đi đầu trong lĩnh vực này là các nước
như: Israel, Hà Lan, Mỹ



14

2.3 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Trước những thành tựu nhân giống cây rừng bằng phương pháp giâm
hom, các nhà khoa học Việt Nam cũng đã tìm ra những quy trình, phương
pháp riêng cho việc giâm hom cho một số loài cây rừng phù hợp với điều kiện
tự nhiên của nước ta.
Đầu tiên vào năm 1976, những thí nghiệm nhân giống bằng hom với
một số loài cây như Thông, Bạch đàn được tiến hành tại trung tâm nghiên cứu
cây nguyên liệu giấy tại Phù Ninh – Phú Thọ.
Những năm 1983-1984, các thử nghiệm nhân giống bằng hom được
tiến hành tại viện khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam. Nội dung nghiên cứu tập
trung vào đặc điểm giải phẫu của hom, ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm của
môi trường và xử lý hom bằng chất kích thích.
Cùng năm 1984, Nguyễn Ngọc Tân đã giâm hom thành công loài cây
Mỡ từ cây non hoặc từ chồi gốc cây trưởng thành. Ông cho biết tỷ lệ ra rễ là
40% ở hom chưa hóa gỗ hoặc cây Mỡ khi các hom này được xử lý với thuốc
2,4D nồng độ 50ppm trong 3 giây [9]
Và từ những năm 1990 trở lại đây, đã có rất nhiều những nghiên cứu về
rất nhiều loài cây khác nhau tạo nên sự phong phú và đa dạng nguồn giống
cây rừng. Như các loài Bạch đàn (1990 - 1991), cây Sổ (Lạng Sơn 1990), Keo
lá tràm và Keo lai (1995), cây Bách xanh (1999), Pơmu (Lâm Đồng), Thông
đỏ (Ba Vì 1995).
Theo bản tin dự án trồng mới 5 triệu ha rừng số 4 – 2005 nhân giống
một số loài cây rừng bằng phương pháp giâm hom đã có nhiều triển vọng:
- Đối với cây Pơmu có độ tuổi từ 2–8 tuổi lấy cành của cây trưởng
thành hoặc đã qua tạo chồi. Hom ra rễ đạt 80–90% khi xử lý bằng NAA 1,5%
với giá thể bằng cát hay trực tiếp trong túi bầu.
- Đối với cây Bách xanh ở độ tuổi từ 2–10 tuổi lấy cành của cây
trưởng thành hoặc đã qua tạo chồi. Hom ra rễ 85–95% khi xử lý IBA 1% với

giá thể bằng cát.


15

- Với cây Hồng từng giâm hom thành công ở các giai đoạn có độ tuổi
khác nhau bằng chồi vượt của cây trưởng thành hoặc đã qua tạo chồi. Hom ra
rễ đạt 80–85% khi xử lý bằng IBA 1,5% trên giá thể bằng cát.
- Đối với cây Tùng La Hán có một số nghiên cứu sau:
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của cây Tùng La Hán phục vụ trồng
làm cây cảnh tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
2.4 Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.4.1. Vị trí địa lý
Vườn ươm thuộc trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nằm cách
trung tâm thành phố khoảng 3 km về phía Tây. Căn cứ vào bản đồ địa lý của
Thành Phố Thái nguyên thì vị trí vườn ươm như sau:
- Phía Bắc giáp phường Quán Triều.
- Phía Nam giáp xã Quyết Thắng.
- Phía Tây giáp xã Phúc Hà.
- Phía Đông giáp với khu dân cư trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Đặc điểm địa hình
Địa hình của xã chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao. Độ dốc trung
bình 10-15 0 , độ cao trung bình 50-70m, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống
Đông Nam.
Vườn ươm thuộc trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tương đối
bằng phẳng.
2.4.2 Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trong khu vực

thành phố Thái Nguyên nên mang đầy đủ đặc điểm thời tiết, khí hậu của
thành phố Thái Nguyên. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt mùa
nóng ẩm và mùa khô lạnh.


×