Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm sinh học respol đến khả năng sinh trưởng của gà thịt tại trại chăn nuôi gia cầm khoa chăn nuôi thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.21 KB, 53 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------

HOÀNG ĐỨC TRƯỜNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC RESPOL
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA GÀ THỊT TẠI
TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa:
Chăn nuôi thú y
2014 - 2018
Khóa học:

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------

HOÀNG ĐỨC TRƯỜNG


Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC RESPOL
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA GÀ THỊT TẠI
TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
CNTY46 - N01
Chăn nuôi thú y
2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Từ Trung Kiên

Thái Nguyên - 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cũng như thực tập tốt nghiệp, em nhận được sự giúp đỡ tận tình của các

thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ
nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.T.S
Từ Trung Kiên đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt khóa luận này.
Đồng thời, cho em gửi lời cảm ơn tới trại chăn nuôi gia cầm trường đại học
Nông Lâm đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Để hoàn
thành khóa luận đạt kết quả tốt, em luôn nhận được sự động viên, giúp đỡ của gia
đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ đó.
Một lần nữa em xin được gửi tới thầy giáo, cô giáo và các bạn bè lời cảm ơn
sâu sắc, lời chúc sức khỏe cùng những điều tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Sinh viên

Hoàng Đức Trường


ii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
MỤC LỤC ..............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... v
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
Phần 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1. Tình cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu của đề tài............................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài .............................................. 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................. 3
2.1.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gia cầm............................................................... 3
2.1.1.1. Tiêu hóa ở miệng ........................................................................................ 3
2.1.1.2. Tiêu hóa ở diều ........................................................................................... 3
2.1.1.3. Tiêu hóa ở dạ dày........................................................................................ 4
2.1.1. 4. Tiêu hoá ở ruột........................................................................................... 5
2.1.2. Đặc điểm sinh trưởng và những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng
của gia cầm.............................................................................................................. 6
2.1.2.1. Khái niệm sinh trưởng ................................................................................ 6
2.1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm ............... 7
2.1.2.3. Những chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng. ........................................... 8
2.1.3. Vài nét về chế phẩm sử dụng trong thí nghiệm .............................................. 9
2.1.3.1. Chế phẩm Respol ........................................................................................ 9
2.1.3.2. Thành phần của chế phẩm đối với gia cầm .................................................. 9
2.1.3.3. Cách sử dụng chế phẩm respol .................................................................. 10
2.1.4. Vài nét về giống Ross 308 ........................................................................... 10
2.1.4.1. Nguồn gốc ................................................................................................ 10
2.1.4.2. Đặc điểm và chỉ tiêu năng suất .................................................................. 10
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................................... 11


iii

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................. 11
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước................................................................. 13
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU ...... 15
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 15

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................... 15
3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 15
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ............................................ 15
3.4.1. Phương pháp thiết kế thí nghiệm .................................................................. 15
3.4.2. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................................ 17
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 19
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIEN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 20
4.1. Kết quả phục vụ sản xuất ................................................................................ 20
4.1.1. Nội dung phục vụ sản xuất ........................................................................... 20
4.1.2. Phương pháp tiến hành ................................................................................ 20
4.1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................................... 21
4.2. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 28
4.2.1. Kết quả nuôi sống của gà thí nghiệm ........................................................... 28
4.3. Kết quả về sinh trưởng của gà thí nghiệm ....................................................... 29
4.3.1. Kết quả về sinh trưởng tích luỹ của gà thí nghiệm........................................ 29
4.3.2. Kết quả sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm .......................................... 31
4.3.3. Kết quả về sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm .................................... 33
4.4. Kết quả về khả năng thu nhận thức ăn............................................................. 34
4.5. Kết quả về hiệu quả sử dụng thức ăn cho gà thí nghiệm .................................. 35
4.6. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế ..................................................................... 37
4.7. Sơ bộ hạch toán thu chi cho 1 kg khối lượng gà xuất bán (đồng/kg) ............... 38
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 40
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 40
5.2. Đề nghị ........................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 41
I. Tài liệu trong nước ............................................................................................. 41
II. Tài liệu nước ngoài ........................................................................................... 42


iv


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm .......................................................................... 16
Bảng 3.2. Hàm lượng dinh dưỡng của thức ăn CP ................................................. 16
Bảng 4.1. Lịch phòng bệnh bằng vaccine cho đàn gà thịt ....................................... 25
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ......................................................... 27
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .............................. 28
Bảng 4.4. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ....................... 30
Bảng 4.5. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm ................................................ 32
Bảng 4.6. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm ............................................... 33
Bảng 4.7. Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ............................. 35
Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ...................................................... 36
Bảng 4.9. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế ............................................................ 37
Bảng 4.10. Chi phí cơ bản của sản phẩm .............................................................. 38


v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ............. 30
Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm .................................... 32
Hình 4.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm ................................... 34


vi

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Ý nghĩa

Cs

: Cộng sự

ĐC

: Đối chứng

ĐVT

: Đơn vị tính

Kcal

: Kilocalo

Kg

: Kilogam

SS

: Sơ sinh

STT

: Số thứ


TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TN

: Thí nghiệm

TTTĂ

: Tiêu tốn thức ăn


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tình cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi gia cầm là một nghề truyền thống, có từ lâu đời của nhân dân ta, tạo
ra việc làm và đóng góp một phần tương đối lớn vào tổng thu nhập của người nông
dân. Trong xu thế đổi mới hiện nay, đời sống người dân nước ta ngày càng được nâng
cao do đó nhu cầu về sản phẩm gia cầm chất lượng cao cũng càng lớn. Để đáp ứng
nhu cầu đó, trong những năm gần đây ngành chăn nuôi gia cầm nước ta bổ sung thêm
nhiều đối tượng chăn nuôi mới như gà sao, gà ác, đà điểu, chim cút… làm phong phú
thêm các sản phẩm chăn nuôi, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường.
Cùng với việc chăn nuôi được mở rộng thì dịch bệnh là yếu tố đã ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả chăn nuôi. Một trong những bệnh gây thiệt hại kinh tế cho
các cơ sở chăn nuôi gà là bệnh đường tiêu hóa. Bệnh xảy ra khắp nơi trên thế giới.
Ở các nước đang phát triển như Việt Nam bệnh xảy ra hầu như quanh năm, đặc biệt

khi thời tiết có sự thay đổi đột ngột (lạnh, ấm, gió mùa) kết hợp với điều kiện chăm
sóc nuôi dưỡng không đảm bảo vệ sinh, gà bị ảnh hưởng bởi các yếu tố stress. Khi
gà con mắc bệnh nếu điều trị kém sẽ gây còi cọc chậm lớn ảnh hưởng đến giống
cũng như khả năng tăng trọng của chúng, gây thiệt hại lớn về kinh tế.
Để hạn chế mức thấp nhất những thiệt hại do bệnh gây ra, rất nhiều loại
kháng sinh đã được sử dụng song không phải tất cả chúng đều mang lại hiệu quả
như mong muốn, một số loại thuốc trước đây vốn rất mẫn cảm với vi khuẩn đường
ruột thì nay đã bị kháng lại. Sự đa dạng về thuốc là điều kiện thuận lợi cho chăn
nuôi nhưng người dân rất khó lựa chọn được thuốc có hiệu quả cao. Hơn nữa, kháng
sinh hiện nay người ta đang cấm sử dụng vào trong thức ăn chăn nuôi.
Việc sử dụng chế phẩm sinh học respol bổ sung vào trong thức ăn là sử dụng
men vi sinh vào thức ăn nhằm thay thế việc sử dụng các kháng sinh ở liều thấp để
thúc đẩy tăng trưởng, giảm chi phí và tránh tồn dư kháng sinh không mong muốn
trong sản phẩm động vật. Sử dụng men vi sinh có tác động tích cực đến hệ tiêu hóa


2

của vật nuôi, tăng khả năng hấp thu dinh dưỡng thức ăn, nâng cao sức khỏe vật
nuôi, tăng đề kháng với bệnh( tiêu chảy, hô hấp, cầu trùng). Vật nuôi tăng trưởng
nhanh, rút ngắn thời gian chăn nuôi, giảm chi phí thuốc thú y, giảm mùi hôi sinh ra
từ chất thải chăn nuôi (giảm NH3, H2S, mê tan).
Xuất phát từ thực tiễn trên, để hạn chế tác hại của bệnh đường tiêu hóa.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“ Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm
sinh học respol đến khả năng sinh trưởng của gà thịt tại trại Chăn nuôi gia cầm
khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm sinh học respol đến sinh trưởng của gà
thịt tại trại Gia cầm khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Giúp sinh viên làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học.

- Số liệu khoa học về ảnh hưởng của việc sử dụng men sinh học đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Kết quả của đề tài góp phần bổ sung thêm những thông tin vào tài liệu
học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên ngành chăn nuôi và thú y của các
trường Đại học Nông nghiệp.
- Kết quả của đề tài là cơ sở đề khuyến khích người chăn nuôi sử dụng
chế phẩm sinh học respol vào trong chăn nuôi vì chất lượng sản phẩm và sức
khỏe người tiêu dùng.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gia cầm
Theo Hoàng Văn Triệu (2007) [25] sự trao đổi chất và năng lượng ở gia cầm
cao hơn so với động vật có vú và được bồi bổ nhanh chính bởi quá trình tiêu hóa và
hấp thu các chất dinh dưỡng. Khối lượng rất lớn các chất tiêu hóa đi qua ống tiêu
hóa thể hiện tốc độ và cường độ của các quá trình tiêu hóa ở gà, vịt, ở gà còn non
tốc độ là 30 – 39 cm/giờ, gà con lớn hơn là 32 – 40 cm/giờ, và ở gà trưởng thành là
40 – 42 cm/giờ, chất tiêu hóa được giữ lại trong ống tiêu hóa không quá 2 – 4 giờ.
2.1.1.1. Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm mổ thức ăn bằng mỏ, một phút mổ 180-240 lần, lúc đói mổ nhanh,
mỏ mở rộng. Mặt trên lưỡi có răng rất nhỏ hóa sừng, hướng về cổ họng để đưa thức
ăn về phía thực quản. Thị giác và xúc giác kiểm tra tiếp nhận thức ăn, còn vị giác và
khứu giác có ý nghĩa kém hơn. Thiếu ánh sáng gà ăn kém.
Tuyến nước bọt kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt là dịch
nhầy. Nước bọt có tác dụng thấm trơn thức ăn thuận tiện cho việc nuốt. Gà mái có

thể tiết 7-25 ml nước bọt trong 1 ngày đêm (bình quân khoảng 12ml) (Nguyễn Duy
Hoan, 1999) [6]. Thức ăn vào diều, khi đói theo ống diều vào thẳng dạ dày, không
giữ lại lâu ở diều.
2.1.1.2. Tiêu hóa ở diều
Diều gà hình túi ở thực quản chứa được 100-120 mg thức ăn. Giữa các cơ
thắt lại có ống diều để khi gà đói, thức ăn đi thẳng vào phần dưới thực quản và dạ
dày không qua túi diều.
Ở diều, thức ăn được làm mềm, quấy trộn và tiêu hóa từng phần do các men
thức ăn và vi khuẩn có trong thức ăn thực vật. Thức ăn cứng lưu lại trong diều lâu
hơn. Khi thức ăn hạt và nước tỷ lệ bằng 1:1 thì được giữ lại ở diều 5-6 giờ.
Độ pH trong diều gia cầm là 4,5-5,8. Sau khi ăn 1-2 giờ diều co bóp theo


4

dạng dãy (khoảng 3-4 co bóp) với khoảng cách 15-20 phút, sau khi ăn 5-12 giờ là
10-30 phút, khi đói 8-16 lần/giờ.
Ở diều nhờ men amylaza của nước bọt chuyển xuống, tinh bột được phân
giải thành đường đa rồi 1 phần chuyển thành đường glucozo.
Tinh bột  - a α- amylaza

Dextrin

D Mantoz

Maltaza

Glucoza

2.1.1.3. Tiêu hóa ở dạ dày

Dạ dày chia ra: dạ dày cơ và dạ dày tuyến.
- Dạ dày cơ:
Cấu tạo từ cơ vân, có dạng hình đĩa hơi bóp ở phía cạnh. Dạ dày cơ không
tiết dịch tiêu hoá mà dịch này từ dạ dày tuyến tiết ra chảy vào dạ dày cơ. Thức ăn
được nghiền nát bằng cơ học, trộn lẫn và tiêu hoá dưới tác dụng của men dịch dạ
dày, enzyme và vi khuẩn. Axit clohydric tác động làm cho các pepton và một phần
thành các axit amin.
Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được chuyển vào tá tràng có các men của
dịch ruột và tuyến tuỵ cùng tham gia, môi trường kiềm hoá tạo điều kiện thích hợp
cho sự hoạt động của các men phân giải protein và glucid. Sỏi và các dị vật trong dạ
dày làm tăng tác động nghiền của vách dạ dày. Tốt nhất nên cho gà ăn sỏi thạch anh
vì không bị phân huỷ bởi axit clohydric.
- Dạ dày tuyến:
Cấu tạo từ cơ trơn là dạng ống ngắn, có vách dày đối với dạ dày cơ bằng eo
nhỏ. Khối lượng dạ dày tuyến 3,5 -6 g.
Vách gồm màng nhầy, cơ và mô liên kết.
Dịch có chứa axit clohydric, pepsin và musin. Sự tiết dịch của dạ dày tuyến
là không ngừng, sau khi ăn càng được tăng cường.
Thức ăn không giữ lâu ở dạ dày tuyến, khi được dịch dạ dày làm ướt, thức ăn
chuyển đến dạ dày cơ nhờ nhịp co bóp đều đặn của dạ dày cơ (không quá 1 lần/ phút).
Ở dạ dày tuyến sự thuỷ phân protein như sau:


5

Protein + nước + pepsin và HCl → abulmoza + pepton
2.1.1. 4. Tiêu hoá ở ruột
Quá trình cơ bản phân tích men từng bước các chất dinh dưỡng đều được tiến
hành chủ yếu ở ruột non.
- Dịch ruột gà lỏng, đục, kiềm tính, pH= 7,42 với độ đặc 1,0076 và chứa các

men proteolyse, amonlitic, lypolitic và enterokinaza.
- Dịch tuyến tụy - pancrceatic - lỏng, không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi
toan hoặc kiềm (pH= 6 ở gà, pH= 7,2 - 7,5 ở gia cầm khác). Dịch này có men
tripsin, carboxi peptidaza, amylaza, mantaza và lipaza. Trong các chất khô của dịch
này có các axit amin, lipid và các chất khoáng CaCl2, NaCl, NaHCO3…
Gà một năm tuổi, lúc bình thường tuyến tụy tiết ra 0,4 - 0,8 ml/giờ, sau khi
cho ăn 5 - 10 phút lượng tiết tăng gấp 3 - 4 lần, giữ cho đến giờ thứ ba, rồi giảm dần.
Thành phần thức ăn có ảnh hưởng đến các quá trình tiết dịch men của tuỵ: Giàu
protein nâng hoạt tính proteolyse lên 60 %, giàu lipid tăng hoạt tính của lypolitic…
- Mật của gia cầm được tiết liên tục từ túi mật vào đường ruột, lỏng màu
sáng hoặc xanh đậm, tính kiềm, pH=7,3 - 8,5.
Mật có vai trò đa dạng trong quá trình tiêu hoá của gia cầm, gây nên nhũ
tương mỡ, hoạt hoá các men tiêu hoá của dịch tuỵ, kích thích làm tăng nhu động
ruột, tạo điều kiện hấp thu các chất dinh dưỡng đã được tiêu hoá, đặc biệt là các axit
béo mà chúng tạo thành các hợp chất dễ hoà tan. Mật ngăn cản việc gây nên vết loét
trên màng nhầy của dạ dày cơ và có tính diệt khuẩn.
Ở ruột gluxid được phân giải thành các monosaccarit do men amylaza của
dịch tụy, một phần của dịch ruột.
Phần dưỡng chấp không được hấp thu ở ruột non chuyển xuống manh tràng
và van hồi manh tràng của ruột già.
Ruột già không có tuyến tiết dịch tiêu hóa, chỉ có tế bào chén của màng nhầy
tiết ra dịch nhầy. Quá trình tiêu hóa trong ruột già phụ thuộc vào enzyme của ruột
non đi xuống, các enzyme này chỉ hoạt động ở phần đầu ruột già. Ở đây cũng diễn
ra quá trình tiêu hóa như ở trong ruột non: Tiêu hóa protein, gluxit, lipid nhưng với


6

tốc độ chậm hơn so với ruột non.
Trong ruột già còn có hệ vi sinh vật cư trú, về số lượng và chủng loại giống

như trong dạ cỏ của động vật nhai lại. Các vi sinh vật này hoạt động chủ yếu ở
manh tràng, phân giải cellulose, bột đường, protein.
Quá trình tiêu hóa trong ruột già một phần do tác dụng của enzyme ở ruột
non đi xuống còn chủ yếu nhờ tác dụng của hệ vi sinh vật. Quá trình tiêu hóa
cellulose và tiêu hóa protein tạo ra các axit béo bay hơi và các amino axit sẽ được
hấp thu ở đây.
Một số vi khuẩn lại sử dụng một số chất trong ruột già để tổng hợp nên
vitamin K, vitamin B12 và phức hợp vitamin B. Trong ruột già còn có quá trình
viên phân, tạo phân (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2005) [19].
2.1.2. Đặc điểm sinh trưởng và những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
trưởng của gia cầm
2.1.2.1. Khái niệm sinh trưởng
Là một sinh vật hơn nữa là một cơ thể sống hoàn chỉnh, vật nuôi có các đặc
trưng cơ bản của sự sống. Trong các đặc trưng cơ bản đó, sự sinh trưởng là một đặc
trưng cơ bản được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Tác giả Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường (1992) [14] đã khái quát “Sinh
trưởng là quá trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng trưởng
chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể của
con vật trên cơ sở tính di truyền của đời trước”.
Tuy không có răng, nhưng gà có một dạ dày cơ (mề) rất khỏe đủ để nghiền
bóp mọi loại thức ăn thông thường, ngoài ra hệ thống men tiêu hóa lại rất phát triển
nên vận tốc tiêu hóa ở gà rất lớn. Điều này được thể hiện ở việc gà ăn rất khỏe.
Sinh trưởng của gia súc luôn gắn liền với phát dục, đó là quá trình thay đổi
chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh các tính chất, chức năng hoạt động của cơ
thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau tạo nên sự hoàn
thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ thể gia súc tuân theo
tính quy luật và theo giai đoạn.


7


2.1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm
- Ảnh hưởng của dòng giống
Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau có khả năng sinh
trưởng khác nhau. Theo tài liệu của Nguyễn Mạnh Hùng và cs (1994) [11], sự khác
nhau về khối lượng cơ thể gia cầm là rất lớn, giống gà kiêm dụng năng suất cao hơn
giống gà hướng trứng từ 500 -700 g/con (13-30 %).
Theo Trần Long (1994) [13] nghiên cứu tốc độ sinh trưởng trên 3 dòng
thuần (dòng V1, V3 và V5) của giống gà Hybro HV85 cho thấy tốc độ sinh trưởng
của 3 dòng hoàn toàn khác nhau ở 42 ngày tuổi.
Các loài gia cầm khác nhau có khả năng sinh trưởng hoàn toàn khác nhau.
Nguyễn Duy Hoan (2015) [7] cho biết: Tốc độ tăng trọng của một số giống gia cầm
ở các giai đoạn là hoàn toàn khác nhau.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể còn do yếu tố
tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái.
Khi nghiên cứu tính biệt ảnh hưởng đến sinh trưởng của gia cầm, Jull (1923)
[34] cho rằng: Sự di truyền các tính trạng khối lượng cơ thể do nhiều gen quy định
và ít nhất một cặp gen liên kết với giới tính quy định nằm trên nhiễm sắc thể X. Vì
vậy, có sự sai khác về khối lượng cơ thể, tốc độ sinh trưởng giữa gà trống và gà mái
trong cùng một giống từ 24 -32 %.
Giữa tốc độ mọc lông có tương quan tỷ lệ thuận, tốc độ mọc lông có liên hệ
với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh thường có
chất lượng thịt tốt hơn. Đây cũng là tính trạng di truyền liên kết với giới tính
(Biichell và Bransdch, 1987) [2].
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia cầm.
Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ giúp cho gia
cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả năng



8

sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời gian đạt khối
lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.
Theo Lương Thị Hồng (2005) [10] thì để phát huy được khả năng sinh trưởng
của gia cầm theo quy định của tính di truyền cần thiết phải cân bằng nghiêm ngặt các
thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần nhất là năng lượng, protein, vitamin, khoáng.
Theo Chambers (1990) [33], thì tương quan giữa tăng trọng của gà và hiệu
quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5- 0,9). Để phát huy khả năng sinh trưởng của
gia cầm không những cần cung cấp đủ lượng thức ăn theo nhu cầu mà còn phải đảm
bảo cân bằng protein, axit amin và năng lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải
hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm và đây là một trong những vấn đề
cơ bản.
- Ảnh hưởng của môi trường
Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của gia
cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì gia cầm
khoẻ mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi thì tạo điều kiện
cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khoẻ của gia cầm.
Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh
tế lớn ở các khu vực chăn nuôi gà broiler công nghiệp ở vùng khí hậu nhiệt đới. Chế
độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất nhạy cảm với ánh
sáng do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Ngoài ra trong chăn
nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác như: ẩm độ, độ thông thoáng, tốc độ
gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm.
2.1.2.3. Những chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng.
Khối lượng cơ thể: Khối lượng cơ thể từng thời kỳ là chỉ tiêu sử dụng để
đánh giá khả năng sinh trưởng của gia cầm. Tuy nhiên, chỉ tiêu này xác định được
khả năng sinh trưởng ở một thời điểm xác định của cơ thể nhưng không chỉ ra được

sự sai khác về tỷ lệ sinh trưởng của các thành phần trong cơ thể trong một khoảng
thời gian ở các độ tuổi khác nhau.
Chỉ tiêu khối lượng cơ thể được minh hoạ bằng đồ thị gọi là đồ thị sinh


9

trưởng tích luỹ. Đồ thị này thay đổi theo dòng giống, điều kiện chăm sóc nuôi
dưỡng. Đối với gia cầm khối lượng cơ thể tính theo tuần tuổi có đơn vị là kg/con
hoặc g/con.
Sinh trưởng tuyệt đối: Là sự tăng lên về khối lượng, kích thước và thể tích
của cơ thể trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát (TCVN 2-39-77) [27]. Sinh
trưởng tuyệt đối tính bằng g/con/ngày. Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối có dạng parabol.
Giá trị sinh trưởng tuyệt đối càng cao thì càng có hiệu quả kinh tế cao.
Sinh trưởng tương đối: Là tỷ lệ % tăng lên về khối lượng kích thước và
thể tích cơ thể lúc khảo sát so với lúc ban đầu khảo sát (TCVN 2- 40-77) [28]. Đồ
thị sinh trưởng tương đối có dạng hypebol, gà còn non thì sẽ có sinh trưởng tương
đối cao, sau đó giảm dần theo tuổi.
2.1.3. Vài nét về chế phẩm sử dụng trong thí nghiệm
2.1.3.1. Chế phẩm Respol
Respol là chế phẩm sinh học được dùng làm thức ăn bổ sung bao gồm hỗn
hợp các vi sinh vật lên men hữu hiệu và sản phẩm phụ nông nghiệp như cám gạo và
bột ngô. Khi dùng chế phẩm này bổ sung vào thức ăn chăn nuôi có tác dụng làm
tăng năng suất chăn nuôi, tăng hiệu quả chuyển hóa thức ăn và tăng sức đề kháng
của vật nuôi đối với bệnh.
2.1.3.2. Thành phần của chế phẩm đối với gia cầm
- Nhóm vi khuẩn Lactobacillus bao gồm: Pediococcus acidilactici, L.
plantarum, L. acidophilus, Bacillus coagulans. Nhóm này có tác dụng cung cấp các
men tiêu hóa tinh bột, tiêu hóa protein; sản sinh ra các loại kháng sinh tự nhiên;
ngăn chặn quá trình gắn kết của các vi sinh vật có hại vào biểu mô đường tiêu hóa

của vật nuôi và sản sinh ra các axit hữu cơ nên có tác dụng phòng bệnh rất hiệu quả.
- Nhóm vi khuẩn Bacillus bao gồm: Bacillus pumilus, Bacillus licheniformis,
Bacillus subtilis. Nhóm vi khuẩn này có tác dụng đối kháng với nhóm vi sinh vật có
hại trong đường ruột và có khả năng sản sinh ra nhiều loại enzym tiêu hóa.
- Nhóm nấm men bao gồm: Saccharomyces boulardii và Saccharomyces
cerevisiae. Nhóm này có tác dụng là nguồn cung cấp protein mấm men chất lượng


10

cao, cung cấp vitamin nhóm B, tăng tính thèm ăn của vật nuôi và tăng khả năng tiêu
hóa thức ăn.
2.1.3.3. Cách sử dụng chế phẩm respol
Bổ sung 1- 2 lít Respol trong 1 m3 nước uống và lượng nước uống cung cấp
theo tỷ lệ nước/ thức ăn là 2/1. hoặc bổ sung 1- 2 lít respol trong 1 tấn thức ăn và bổ
sung bằng cách hòa respol vào nước sau đó phun vào thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh
trước khi cho gà ăn.
2.1.4. Vài nét về giống Ross 308
2.1.4.1. Nguồn gốc
Gà ross 308 là một giống gà công nghiệp chuyên thịt cao sản có nguồn gốc
từ vùng Aisơlen thuộc Anh và được phát triển bởi tập đoàn Aviagen. Đây là giống
gà có năng suất cao trên thế giới, thời gian nuôi ngắn, tăng trọng nhanh, tiêu tốn
thức ăn trên đơn vị sản phẩm thấp, gà nhập từ nước ngoài (từ Hunggari và Anh),
chúng dễ nuôi và mau cho thu hoạch trong vòng 45 ngày sẽ đạt từ 2,2-2,3 kg/con,
có con chỉ cần nuôi trong vòng 37 ngày là đã đạt tiêu chuẩn của giống.
2.1.4.2. Đặc điểm và chỉ tiêu năng suất
Gà Ross 308 có ngoại hình của giống gà chuyên thịt, thân hình cân đối, ngực
sâu rộng, chân chắc, ức phát triển, có thiết diện vuông. Qua quan sát gà từ giai đoạn
gà 1 ngày tuổi thấy gà Ross 308 mới nở có màu lông trắng, chân và mỏ có màu
vàng nhạt, trong quá trình nuôi có thể phân biệt con trống, mái bằng tốc độ mọc

lông. Gà trưởng thành có màu lông trắng tuyền, mào cờ, tích tai phát triển có màu
đỏ tươi, da và chân màu vàng nhạt. Đàn gà bố mẹ Ross 308 nuôi thử nghiệm tại
Trung tâm có ngoại hình, màu sắc đặc trưng của giống không thấy xuất hiện các đặc
điểm khác lạ.
* Chỉ tiêu năng suất
- Sinh trưởng tuyệt đối:
Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm tăng dần theo tuần tuổi, từ tuần tuổi
1 - 8 và đạt đỉnh cao nhất từ tuần tuổi thứ 5 - 8, con trống đạt 25,71 g/con/ngày, con
mái đạt 21 g/con/ngày. Đây là giai đoạn phát triển mạnh của gà và cũng là giai đoạn


11

nhạy cảm với các bệnh. Nên lượng thức ăn cung cấp cho gà ở giai đoạn này tăng
nhằm nâng cao sức đề kháng.
- Sinh trưởng tương đối:
Sinh trưởng tương đối của gà Ross 308 bố mẹ từ sơ sinh đến 24 tuần tuổi
tuân theo quy luật chung của gia súc gia cầm. Sinh trưởng tương đối đạt cao nhất ở
giai đoạn sơ sinh - 1 tuần tuổi với con trống là 90,91%; con mái là 100%; sau đó
giảm mạnh qua các tuần tuổi.
Sinh trưởng tương đối của gà Ross 308 giảm dần cùng với sự tăng lên về
tuổi. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với quy luật sinh trưởng của gia cầm.
Gà thịt thương phẩm lúc 7 tuần tuổi đạt 2,29 kg. Mỗi kg thể trọng tiêu tốn
khoảng 2 kg thức ăn (1,97 kg). Tỷ lệ tiêu tốn thức ăn của chúng khoảng 1,8 kg/1 kg
tăng trọng. Tiêu tốn 2,0-2,l kg cho l kg tăng trọng. Khối lượng cơ thể lúc tám tuần
thì con trống 2,7 kg; con mái 2,2 kg; tỷ lệ thịt lườn là 16- 17%; thịt đùi là 15 - 16%.
Tuy vậy, loại gà Ross này tuy lớn nhanh, nhiều thịt nhưng lại không ngon, thịt
không chắc, bở. So với các loại gà khác, gà Ross ăn không ngon, thịt mềm, ăn giống
như ăn cục bột nên người ta chán ăn loại gà này.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở nước ta, các chế phẩm sinh học dùng trong chăn nuôi đã áp dụng tại nhiều
trang trại. Tuy nhiên, với các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, thì việc chăn nuôi bằng chế phẩm
sinh học vẫn là một điều xa lạ. PGS.TS. Lâm Minh Thuận (2013) [24] cho biết, theo
thống kê, trên thị trường có hơn 200 chế phẩm sinh học dùng trong chăn nuôi nhằm
cân bằng hệ vi sinh đường ruột, giúp gia súc tiêu hóa tốt, giảm tỷ lệ các sinh vật gây
bệnh. Nhiều loại chế phẩm sinh học còn kích thích hệ miễn dịch, khống chế các
bệnh lây nhiễm và giảm ô nhiễm môi trường…
Chính vì thế, việc sử dụng chế phẩm tự nhiên như gừng, nghệ, tỏi thay thế
kháng sinh trong chăn nuôi đang là giải pháp tối ưu nhằm tạo ra thực phẩm sạch.
Đáng chú ý, nhiều chế phẩm tự nhiên đã giúp cho gà chuyển hóa trao đổi chất, đồng
thời nâng cao sức đề kháng bệnh, tạo ra thịt sạch, đem lại hiệu quả kinh tế cao.


12

Chế phẩm respol trong chăn nuôi giúp đẩy mạnh hoạt động phân chia tế bào,
phát dục, mau lớn, gia tăng tỷ lệ nạc, nâng tỷ lệ sống của con giống, xuất chuồng
sớm hơn bình thường 10-15 ngày, giảm được 1/3 khẩu phần thức ăn. Ngoài ra, chế
phẩm sinh học còn giúp giảm mùi hôi lên tới 70-80%, chất lượng thịt được nâng
cao, trứng và sữa tăng lên 20-30%. Và quan trọng hơn cả, chế phẩm sinh học là sản
phẩm sạch, không ô nhiễm môi trường và không độc hại.
Chế phẩm sinh học trong chăn nuôi gà: Sử dụng 5 ml chế phẩm sinh học hòa
với một ít nước và trộn với 10- 12 kg thức ăn công nghiệp hoặc có thể dùng 5ml chế
phẩm sinh học pha cùng 15 lít nước và cho gia cầm uống.
Nguyễn Quang Thạch và cs (1999) [18] đã nghiên cứu ảnh hưởng của EM
đến sự phát triển chống đỡ bệnh của gà tại trường Đại học Nông Nghiệp I - Hà Nội
và tại trại Mai Lâm - Đông Anh trên gà Goldline và gà AA cho kết quả: Đàn gà sử
dụng EM đã tăng tỷ lệ đẻ và khối lượng trứng.
Võ Thị Hạnh (2003) [4] cho biết, pha loãng chế phẩm VEM với tỷ lệ 1/1000

(1lít VEM với 1000 lít nước) cho 4000 con gà tại trang trại Trung Hậu, Bình
Dương, uống hàng ngày. Kết quả đã làm giảm lượng tiêu tốn thức ăn là 1,8% so với
những con không được uống VEM (1,88).
Chế phẩm Lactovet được chế tạo từ chủng vi sinh vật Lactobacillus
acidophilus bằng công nghệ lên men sục khí trong môi trường nuôi cấy thích hợp
tạo ra vitamin và các axit amin có tác dụng cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột,
khống chế sự phát triển của các loại vi sinh vật có hại, phòng một số bệnh tiêu chảy
và kích thích tiêu hóa, nâng cao tỷ lệ chuyển hóa thức ăn, tăng sức đề kháng (Phan
Thanh Phượng, 2004) [16].
Viện Công nghệ thực phẩm (2001) [29] đã nghiên cứu bổ sung Enzyme
Phytaza Ronozyme P trong khẩu phần thức ăn chăn nuôi gà sinh sản Lương Phượng
có tác dụng tăng tỷ lệ đẻ trứng 2%, tăng năng suất trứng/12 tuần đẻ, tăng độ dày bền
vỏ trứng và tỷ lệ nở/tổng số trứng ấp, giảm chi phí thức ăn.
Theo Phùng Đức Tiến (2006) [20] bổ sung enzyme avizyme 1502 vào khẩu
phần thức ăn có tỷ lệ cám gạo khác nhau đã làm tăng khối lượng gà thí nghiệm từ


13

4,78- 8,69 %, giảm tiêu tốn thức ăn 2,82- 6,37 %, giảm chi phí thức ăn 1,12- 4,78 %.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới, việc ứng dụng vi sinh vật làm thức ăn cho gia súc đã được thực
hiện trong khoảng vài chục năm trở lại đây và đã thu được những kết quả khả quan.
Người ta đặt khá nhiều hy vọng vào các loại thức ăn tổng hợp có giá trị dinh dưỡng
cao, giá thành hạ.
Cộng hòa Liên bang Nga đã nghiên cứu sản xuất ra chế phẩm Vittom 1.1 và
Vittom 3 là những chế phẩm sinh học đa dạng quần thể vi khuẩn Bacillus subtilis
chủng VKPMYV- 7092 protein kháng thể (interferon) có tính đối kháng cao với
nhiều loại vi sinh vật gây bệnh, có hoạt tính chống virus mạnh. Chế phẩm đã được
ứng dụng nhiều trong chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi lợn.

Junzo kokubu (1999) [35] khi sử dụng EM vào thức ăn cho gia cầm thí
nghiệm thì chúng vẫn tăng trưởng nhanh mà không cần sử dụng kháng sinh hay các
hoocmon sinh trưởng khác nên khi mổ thịt thì màu sắc thịt tươi, để được lâu hơn.
Ứng dụng vi sinh vật ở dạng đơn chủng hay đa chủng vào mục đích chăn nuôi
nói chung và xử lý môi trường nói riêng đã được các nước có nền công nghệ vi sinh áp
dụng từ lâu và phổ biến dưới các dạng sản phẩm vi sinh khác nhau. Các loại này được
áp dụng cho từng công đoạn chăn nuôi cũng như áp dụng cho toàn bộ quá trình chăn
nuôi tùy thuộc vào đặc tính của các chủng vi sinh vật cũng như mục đích sử dụng.
Tại Nhật Bản, chế phẩm EM (Effective Microorganisms) có nghĩa là vi sinh
vật hữu hiệu do giáo sư Tiến sĩ Teruo Higa - Trường Đại học Tổng hợp Ryukius,
Okinawa, Nhật Bản nghiên cứu và ứng dụng thành công vào sản xuất nông nghiệp
vào đầu những năm 1980. Chế phẩm này gồm trên 87 chủng vi sinh vật hiếu khí và
kỵ khí thuộc các nhóm: vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn lactic, nấm mem, nấm mốc,
xạ khuẩn được phân lập, chọn lọc từ 2.000 chủng được sử dụng phổ biến trong công
nghiệp thực phẩm và công nghệ lên men. Chế phẩm này đã được thương mại hóa
toàn cầu, đang được phân phối ở Việt Nam và được người chăn nuôi tin dùng.
Tuy nhiên, việc ứng dụng hệ vi sinh vật để tăng năng xuất trong chăn nuôi
nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng mới được áp dụng ở một số nước trong đó có


14

Việt Nam. Quy trình chung tương đồng ở các nước là sử dụng môi trường lên men
được làm từ các vật liệu có hàm lượng xenluloza cao để cho hệ vi sinh vật hoạt
động hiệu quả thông qua quá trình phân hủy chất hữu cơ. Thành phần, số lượng và
chất lượng các chủng vi sinh vật có sự khác biệt tùy thuộc vào từng nước, từng sản
phẩm, đối tượng vật nuôi.
Trên thế giới, sau khi lệnh cấm sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi với mục
đích kích thích sinh trưởng ban hành thì thảo dược là một trong những lựa chọn tối
ưu để thay thế kháng sinh. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng, dùng thảo dược

tốt hơn và an toàn hơn kháng sinh (Varel, 2002) [36]. Các nghiên cứu về việc bổ
sung thảo dược vào khẩu phần cho gà đẻ cũng chưa nhiều, trọng tâm nghiên cứu về
sự ảnh hưởng của tinh dầu thảo dược đến khả năng chống oxi hóa, chưa đi sâu vào
nghiên cứu ảnh hưởng của thảo dược đến năng suất và thành phần hóa học của
trứng.


15

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu tiến hành trên đàn gà Ross 308 giai đoạn từ SS - 42 ngày tuổi.
- Chế phẩm sinh học respol có nguồn gốc từ Hàn Quốc.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm: Tại trại Chăn nuôi gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
Thời gian: Từ tháng 5 đến tháng 11 năm 2017.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Tỷ lệ sống của gà thí nghiệm.
- Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học respol đến sức sống, sức sinh trưởng
của gà.
- Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học respol đến chỉ số tiêu tốn thức ăn, hiệu
quả kinh tế trong chăn nuôi gà thịt.
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi
3.4.1. Phương pháp thiết kế thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp chia lô so sánh đảm bảo nguyên
tắc đồng đều về giống, tuổi, khối lượng, điều kiện nuôi dưỡng, mật độ nhốt, mật độ
máng ăn, máng uống, chế độ chiếu sáng, trên cùng một nền thức ăn, chỉ khác nhau
về yếu tố thí nghiệm là lô thí nghiệm có trộn chế phẩm respol còn lô đối chứng thì

không bổ sung chế phẩm.


16

Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Diễn giải

Đơn vị

Giống gà nuôi TN

Lô ĐC

Lô TN

Ross 308

Ross 308

Tuổi bắt đầu TN

Ngày

01

01

Khối lượng TN


(g)

47,63

48,07

Thời gian

Ngày

42

42

Số con

Con

30

30

Số lần lặp lại

Lần

3

3


Phương thức nuôi

Nhốt hoàn toàn
Không bổ sung chế

Bổ sung 1-2 lít

phẩm sinh học

Respol trong 1 m3

respol

nước

Nhân tố TN

Thức ăn cho gà ở 2 lô thí nghiệm đều sử dụng thức ăn hỗn hợp CP có thành
phần dinh dưỡng sau:
Bảng 3.2. Hàm lượng dinh dưỡng của thức ăn CP
Thành phần
Dinh dưỡng

Đơn vị

CP 910 gà

CP 911A cho

từ 1-14 ngày


gà từ 14 - 28

tuổi

ngày tuổi

CP 911 cho gà
từ 28 - xuất

Độ ẩm tối đa

%

14

14

14

Protein thô tối thiểu

%

20,5

20

19


Xơ thô tối đa

%

5

5

5

Canxi tối thiểu- tối đa

%

0,9 - 1

0,9 - 1

0,8 - 1

Photpho tối thiểu

%

0,5

0,6

0,6


Muối tối thiểu- tối đa

%

0,3 - 0,5

0,3 - 0,5

0,3 - 0,5

kcal/kg

3000

3000

3000

Năng lượng trao đổi
tối đa

* Cách cho ăn: Cho ăn tự do 24/24 trong ngày ở giai đoạn đầu khi gia cầm
còn nhỏ, khi gia cầm trưởng thành cho ăn 4 lần/ngày.


17

* Quá trình nuôi dưỡng chăm sóc và vệ sinh phòng bệnh được thực hiện theo
quy trình nuôi gà thịt của ngành gia cầm Việt Nam ban hành.
3.4.2. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

* Tỷ lệ nuôi sống (%)
Hàng ngày kiểm tra sức khỏe đàn gà trên mỗi lô, phát hiện những con ốm,
loại trừ các con bị ốm chết do nguyên nhân khác, xác định số con bị nhiễm bệnh
đang theo dõi, ghi chép lại đầy đủ, từ đó theo dõi tỷ lệ nuôi sống của mỗi lô gà đến
6 tuần tuổi theo công thức sau:
Tỷ lệ nuôi sống (%) =

Tổng số gà cuối kỳ
Tổng số gà đầu kỳ

× 100

* Chỉ tiêu về sinh trưởng
Để nghiên cứu chỉ tiêu này chúng tôi theo dõi khối lượng cơ thể gà thí
nghiệm qua các tuần tuổi, gà được cân bằng cân đĩa Nhơn Hòa loại 2kg và 5 kg có
độ chính xác tới 5 g.
Khối lượng trung bình của gà (g):
Σ khối lượng gà được cân (g)

Khối lượng trung bình của gà (g) =

Số gà được cân (con)

- Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
Sinh trưởng tuyệt đối: Được xác định bằng sự tăng lên về khối lượng, kích
thước trong một đơn vị thời gian.
W1 - W0
A(g/con/ngày)

=

t1 - t0

A - Sinh trưởng tuyệt đối
W1 - Khối lượng, kích thước ở thời điểm cuối khảo sát
W0 - Khối lượng, kích thước ở thời điểm bắt đầu khảo sát
t1 - Thời gian kết thúc khảo sát
t0 - Thời gian bắt đầu khảo sát


×