Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

CÂU TRẢ LỜI MÁC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 24 trang )

1. Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa?
Lượng giá trị hàng hóa được đo bởi đơn vị gì?
Trả lời:
• Lượng giá trị hàng hoá:

- Lượng giá trị hàng hoá là số lượng lao động của xã hội cần thiết để sản xuất ra
hàng hoá đó.

- Đơn vị đo: Thời gian lao động, ngày giờ, tháng, năm,…
- Lượng giá trị hàng hoá không đo bằng thời gian lao động cá biệt mà đo bằng thời
gian lao động xã hội cần thiết.
• Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá:

- Thứ nhất, năng suất lao động:
+ Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, đo bằng số lượng sản
phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
NSLĐ tăng ➝ Khối lượng sản phẩm tăng ➝ Thời gian lao động xã hội cần thiết giảm
➝ Lượng giá trị hàng hoá giảm và ngược lại.
+ Năng suất lao động thuộc vào nhiều nhân tố như trình độ khéo léo trung bình của
người lao động phát triển của khoa học - kĩ thuật và ứng dụng khoa học hiệu quả
của tư liệu sản xuất.

- Thứ hai, cường độ lao động:
+ Cường độ lao động là mức hao phí sức lao động trong một đơn vị thời gian.
+ Tương đương với:
1. Độ khẩn trương, nặng nhọc, hay căng thẳng của lao động.
2. Khi cường độ lao động tăng ➝ tổng giá trị hàng hoá sản xuất ra trong một đơn vị
thời gian tăng lên nhưng lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá không thay đổi.
+ Xét về bản chất ➝ tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao
động
• Lượng giá trị hàng hoá được đo bởi đơn vị:



- Đơn vị đo: thời gian lao động, ngày giờ, tháng, năm,…


- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra
một hàng hoá nào đó trong điều kiện sản xuất bình thường của xã hội, với một
trình độ trung bình, cường độ lao động trung bình trong xã hội.
2. Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản? Để giải quyết mâu thuẫn này cần
phân tích thông qua hàng hóa đặc biệt nào? Vì sao?
Trả lời:
• Công thức chung của tư bản
Hai điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa TBCN
- Phải tập trung số lớn tiền của vào trong tay một số ít người để có thể lập ra các xí
nghiệp TBCN
- Đại đa số quần chúng lao động bị tướt đoạt hết TLSX phải bán sức lao động
+ Tiền tệ là sản phẩm cuối cùng của lưu thông hàng hóa và là hình thức biểu hiện đầu
tiên của tư bản, trên thị trường tư bản biểu hiện trước hết bằng một số tiền nhất định,
mặt dù không phải lúc nào tiền cũng là tư bản.
+ Bản thân tiền không phải là tư bản, tiền chỉ biến thành tư bản trong những điều kiện
nhất định khi chúng được sử dụng để bóc lột người khác.
1. Trong lưu thông hàng hoá giản đơn, tiền vận động theo công thức; H-T-H’.
2. Trong lưu thông của tư bản ; tiền vận động theo công thức T-H-T’
* So sánh hai công thức lưu thông.
- Giống nhau về hình thức:
+ Gồm hai giai đoạn mua bán hợp thành.
+ Gồm hai nhân tố vật chất hàng - tiền
- Khác nhau:
H-T-H’
T-H-T’
- Điểm mở đầu bằng hành vi - Bắt đầu bằng hành vi mua(T-H) kết thúc bằng hành

bán( H-T) kết thúc bằng
vi bán(H-T’)
hành vi mua(T-H’)
- Tiền đóng vai trò trung
- Tiền vừa là điểm xuất phát vừa là điểm kết thúc
gian
- Mục đích: giá trị sử dụng
sự vận động kết thúc ở giai
đoạn thứ hai( sự vận động
có giới hạn)

- Mục đích: giá trị- giá trị tăng thêm T/ = T +m ( m:
giá trị thặng dư), vận động không có giới hạn. Vì điểm
cuối của mỗi vòng chu chuyển tạo 1 khởi điểm cho
vòng chu chuyển mới


- Tóm lại: T-H-T’ gọi là công thức chung của tư bản vì mọi tư bản dù mang hình thức
cụ thể nào cũng đều là giá trị mang lại giá trị thặng dư: T – H – T’ với T’ = T + m
• Trình bày mâu thuẫn của công thức chung của tư bản
- Lý luận giá trị đã chứng minh rằng: Giá trị của hàng hóa do lao động của những
người sản xuất hàng hóa tạo ra trong sản xuất. Nhưng nhìn vào công thức T-H-T’
người ta dễ lầm tưởng rằng tiền tệ cũng tạo ra giá trị khi vận động trong lưu thông.
- Thực chất thì bản thân tiền, dù ở ngoài hay ở trong lưu thông, cũng không tự lớn lên
được. Tiền không thể sinh ra tiền là điều hiển nhiên.
- Còn lưu thông thuần túy, dù diễn ra ở bất cứ hình thức nào, kể cả việc mua rẻ bán
đắt, cũng không làm tăng thêm giá trị, không tạo ra giá trị thặng dư; ở đây chỉ có sự
phân phối lại lượng giá trị có sẵn trong xã hội mà thôi bởi nếu mua rẻ thứ này thì sẽ
lại phải mua đắt thứ kia; bán đắt thứ này thì lại phải bán rẻ thứ khác, vì tổng khối
lượng hàng và tiền trong toàn xã hội ở một thời gian nhất định là một số lượng không

đổi.

- Tuy vậy, không có lưu thông cũng không tạo ra được giá trị thặng dư. Do đó, mâu
thuẫn của công thức chung của tư bản là giá trị thặng dư không do lưu thông đẻ ra
nhưng lại được tạo ra thông qua lưu thông. Sở dĩ như vậy vì nhà tư bản tìm được
trên thị trường một loại hàng hóa đặc biệt có khả năng tạo ra giá trị thặng dư cho
mình. Đó là hàng hóa sức lao động.
• Cách giải quyết mâu thuẫn của công thức chung tư bản. Vì sao?
- Để giải quyết mâu thuẫn chung của công thức tư bản cần tìm cho thị trường 1 loại
hàng hóa mà việc sử dụng nó tạo ra giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó, hàng hóa
đó là sức lao động.

- Sức lao động là cái có trước hàng hóa, còn lao động chính là quá trình sử dụng sức
lao động đó. Giống với các hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có 2 thuộc
tính: Giá trị và giá trị sử dụng.

- Hàng hóa sức lao động là sự tổng hợp về thể lực và trí lực của con người có thể sử
dụng trong quá trình lao động để tạo ra của cải vật chất.

- Giá trị sử dụng sức lao động thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng) sức lao đông,
tức là quá trình lao động để sản xuất ra 1 loại hàng hóa ,1 dịch vụ nào đó. Trong


quá trình lao động, sức lao động tạo ra 1 lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản
thân nó, phần giá trị mới đó du ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư.
=> Đó là điểm khác biệt với hàng hóa thông thường vì sau quá trình tiêu dùng hay sử
dụng thì cả giá trị hay giá trị sử dụng đều biến mất theo thời gian.
=> Đó là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn cho công thức của tư bản.
3. Phân biệt tư bản bất biến, tư bản khả biến, tư bản cố định, tư bản lưu động?
Trả lời:


- Tư bản bất biến: là bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất được lao động cụ
thể của người công nhân bảo toàn và di chuyển toàn bộ vào sản phẩm mới.
+ Mặt hiện vật: Số lượng TLSX, máy móc thiết bị, nhà xưởng (c1), nguyên liệu, năng
lượng (c2)
+ Mặt giá trị: Tổng lượng giá trị đang kết tinh trong tổng số TLSX: c1 + c2

- Tư bản khả biến: là bộ phận dùng để mua sức lao động. Bằng lao động trừu tượng
của mình, người lao động đã tạo ra một lượng giá trị lớn hơn giá trị sức lao động
của mình, tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
+ Mặt hiện vật: Số lượng tư liệu tiêu dùng và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất ra SLĐ
+ Mặt giá trị: Tổng lượng giá trị sản xuất SLĐ đang kết tinh trong có thể của tổng số
người lao động

- Tư bản cố định: là bộ phận chủ yếu của tư bản sản xuất (máy móc, nhà xưởng...)
tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó không chuyển hết một
lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của nó trong
thời gian sản xuất. Có hai loại hao mòn là hao mòn hữu hình (hao mòn về vật chất,
hao mòn về giá trị sử dụng do tác động của tự nhiên) và hao mòn vô hình (hao mòn
tuần tuý về mặt giá trị do xuất hiện những máy móc hiện đại hơn, rẻ hơn hoặc có
công suất lớn hơn).

- Tư bản lưu động: là một bộ phận của tư bản sản xuất (nguyên nhiên liệu, sức lao
động...) được tiêu dùng hoàn toàn trong một chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được
chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong quá trình sản xuất. Tư bản lưu động chu
chuyển nhanh hơn tư bản cố định và việc tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu
động có ý nghĩa quan trọng. Nó giúp cho việc tiết kiệm được tư bản ứng trước
cũng như làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư trong năm.



4. Nếu tiền công trả bằng với lượng giá trị sức lao động thì người lao động có bị bóc
lột trong quá trình lao động không? Vì sao?
Trả lời:
5. Hai phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư?
Trả lời:
• Phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối:

- Là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao động
vượt quá thời gian lao động cần thiết, trong khi năng suất lao động, giá trị sưc lao
động và thời gian lao động cần thiết không thay đổi.

- Khi độ dài ngày lao động không thay đổi, nhà tue bản sẽ nâng cao trình độ bóc lột
bằng việc tăng cường độ lao động. Thực chất tăng cường độ lao động cũng giống
như kéo dài ngày lao động. Vì vậy, kéo dài thời gian lao động, tăng cường độ lao
động là để sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
• Phương pháp sản xuất ra giá tị thặng dư tương đối:

- Là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu trong điều kiện
độ dài của ngày lao động không đổi nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư.

- Phương pháp sản xuất giá trị tương đối là phương pháp nâng cao trình độ bóc lột,
bằng cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết để kéo dài thời gian lao động thặng
dư trong điều kiện độ dài của ngày lao động vẫn như cũ gọi là phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư tương đối.
=> Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nói trên được các nhà tư bản sử dụng
kết hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê. Dưới chủ nghĩa tư
bản, việc áp dựng máy móc không phải là để giảm nhẹ cường độ lao động của công
nhân mà trái lại tạo điều kiện để tăng cường độ lao động. Ngày nay việc tự đông hóa
sản xuất làm cho cường độ lao động tăng lên, nhưng dưới hình thức mới, sự căng
thẳng của thần kinh thay thế cho cường độ lao động cơ bắp.

6. Phân biệt m’ và p’. Hai khái niệm này có ý nghĩa gì?
Trả lời
• Tỷ suất giá trị thặng dư:

- Là tỷ lệ tính theo (%) giữa số lượng giá trị thặng dư với tư bản khả biến, ký hiệu là
m’.


- m’ nói lên trình độ bóc lột tư bản chủ nghĩa
• Tỷ suất giá trị lợi nhuận:

- Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn bộ tư
bản ứng trước, ký hiệu là p’

- Tỷ suất lợi nhuận chỉ cho nhà tư bản biết tư bản của họ đầu tư vào đâu thì có lợi
hơn, do đó việc thu lợi nhuận và theo đuổi tỷ suất lợi nhuận là động lực thúc đẩy
các nhà tư bản, là mục tiêu cạnh tranh của các nhà tư bản
• So sánh m’ và p’:
Sự khác nhau về chất
m’

Thể hiện mức độ bóc lột lao động làm thuê của tư bản

p’

Thể hiện mức lợi nhuận của tư bản ứng trước

Sự khác nhau về lượng
m’ > p’


7. Tích lũy, tích tụ, tập trung tư bản. Cấu tạo hữu cơ tư bản
Trả lời:

- Tích tụ: là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hoá giá trị
thặng dư trong một xí nghiệp nào đó, nó là kết quả trực tiếp của tích luỹ tư bản.
Tích luỹ tư bản xét về mặt làm tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt là tích tụ tư
bản.

- Tích tụ tư bản một mặt là yêu cầu tái sản xuất mở rộng, của sự ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật; mặt khác là sự tăng lên của khối lượng giá trị thặng dư trong quá trình phát
triển của sản xuất tư bản chủ nghĩa, tạo khả năng hiện thực cho tích tụ tư bản

- Tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách hợp nhất
những tư bản có sẵn trong xã hội thành tư bản cá biệt khác lớn hơn. Cạnh tranh và
tín dụng là những đòn bẩy mạnh nhất thúc đẩy tập trung tư bản, do cạnh tranh mà
dẫn tới sự liên kết tự nguyện hay sáp nhập các tư bản cá biệt. Tín dụng tư bản chủ
nghĩa là phương tiện để tạo trung các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội vào tay các
nhà tư bản

- Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị của nhà tư bản do cấu tạo kỹ thuật của
tư bản quyết định và phản ánh những sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản.
8. Phân biệt tư bản sử dụng (tư bản đầu tư, tư bản ứng trước) với tư bản tiêu dùng
(tư bản khấu hao, tư bản chu chuyển, chi phí sản xuất)


Trả lời
9. Giá cả thị trường hình thành trong giai đoạn nào của CNTB? (chủ nghĩa tư bản tự
do cạnh tranh gồm: cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh khác ngành)
Trả lời:


- Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những người sản xuất và lưu thông hàng hoá bằng
những biện pháp và thủ đoạn khác nhau nhằm giành giật cho mình những điều kiện
sản xuất kinh doanh có lợi nhất.

- Động lực của cạnh tranh là lợi nhuận tối đa.
- Trong điều kiện của sản xuất tư bản tự do canh tranh, Mác phân chia thành 2 loại
cạnh tranh:
+ Cạnh tranh nội bộ ngành
+ Cạnh tranh giữa các ngành

- Cạnh tranh nội bộ ngành đó là sự cạnh tranh giữa các nhà tư bản trong cùng một
ngành, sản xuất cùng một loại hàng hoá nhằm giành điều kiện sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá có lợi nhất để thu nhiều lợi nhuận siêu ngạch

- Mục tiêu cạnh tranh: chiếm tỷ phần thị trường lớn nên muốn vậy cần:
+ Nâng cao chất lượng
+ Giảm chi phí
+ Chất lượng phục vụ tốt
+ Mẫu mã, bao bì đẹp

- Biện pháp cạnh tranh:
+ Bằng cách cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, tăng cấu tạo hữu cơ c/v
➝ Hạ thấp hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội

- Kết quả cạnh tranh: là hình thành giá trị thị trường
10. Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp, tư bản cho vay và lợi tức cho
vay?
Trả lời:
• Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp:


- Nguồn gốc và bản chất của tư bản thương nghiệp


+ Trong CNTB, tư bản thương nghiệp là một bộ phận tư bản công nghiệp tách ra
chuyên đảm nhận khâu lưu thông hàng hoá
+ Công thức vận động: T-H-T’
+ Đặc điểm:
1. Phụ thuộc vào tư bản công nghiệp ➝ vì TBTN là bộ phận của TBCN
2. Tính độc lập tương đối ➝ đảm nhiệm chức năng riêng biệt tách hàng hoá thành
tiền
• Tư bản cho vay và lợi tức cho vay:

- Nguôn gốc của tư bản cho vay: Tư bản cho vay là tư bản tiền tệ mà chủ của nó
nhường cho một người khác sử dụng trong một thời gian để nhận được một số lời
nào đó. Số tiền lời đó được gọi là lợi tức
11. Cách mạng công nghiệp 4.0 có làm mất đi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân không? Vì sao? (Không làm mất đi, ngược lại cuộc CMCN 4.0 còn tạo tiền đề
về vật chất – kỹ thuật để giai cấp công nhân hoàn thành thắng lợi sứ mệnh của họ.
=> Phân tích, minh họa)
Trả lời:
- Nhờ lí luật Mác, chúng ta thấy rõ, dù nền sản xuất hiện đại được tự động hóa, nhưng
xét về nội dung kinh tế thì giai cấp công nhân hiện đại vẫn là người sản xuất ra của
cải vật chất chủ yếu cho xã hội và là người phải được hưởng thụ xứng đáng các thành
quả phát triển.
- Ở khía cạnh tư tưởng, chính trị thì chỉ có giai cấp công nhân mới tập hợp được các
giai tầng lao động khác do Đảng Cộng sản lãnh đạo để xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, do dân, vì dân. Do địa vị chính trị, xã hội của mình, chỉ có
giai cấp công nhân mới giải quyết được các vấn đề chính trị - xã hội trong quá trình
xây dựng xã hội mới.
- Về góc độ văn hóa - tư tưởng, chỉ có giai cấp công nhân mới là lực lượng xác lập

được các hệ giá trị mới như lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do... để thay
thế cho hệ giá trị tư sản cũ.

- Do đó, học thuyết của Các Mác và chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò, sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân hiện nay vẫn còn nguyên giá trị, ý nghĩa thời sự


12. Để thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, bản thân người lao
động cần trang bị những nội dung nào? (Về kiến thức, kỹ năng, thái độ, tư tưởng đạo
đức….=> Phân tích)
Trả lời:
1. Khả năng ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào thực tiễn

- Ngay từ trên giảng đường đại học, sinh viên phải chủ động tích lũy tri thức về công
nghệ thông tin, chủ động cập nhật kịp thời và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới nhất của thế giới vào cuộc sống thì chúng ta mới có cơ hội cạnh tranh
việc làm, mở ra cánh cửa để bước vào sân chơi toàn cầu hóa.
2. Ngoại ngữ tốt - mở rộng cơ hội nghề nghiệp

- Trau dồi vốn ngoại ngữ là yêu cầu mang tính cần thiết. Khả năng sử dụng ngoại
ngữ sẽ tạo cơ hội cho chúng ta tiếp cận với các tin tức, sách báo, tài liệu nước
ngoài, giao tiếp được với bạn bè quốc tế nhằm giao lưu, học hỏi văn hóa của các
miền đất trên Thế giới và tiếp thu tri thức nhân loại.
3. Kỹ năng mềm thành thạo - lợi thế hòa nhập với môi trường làm việc

- Kỹ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống con
người, thường không được học trong nhà trường, không liên quan đến kiến thức
chuyên môn. Nhưng, kỹ năng mềm lại quyết định bạn là ai, làm việc thế nào, là
thước đo hiệu quả cao trong công việc.
4. Kinh nghiệm làm việc thực tế - bí quyết gây ấn tượng với nhà tuyển dụng


- Doanh nghiệp thường yêu cầu tuyển dụng ứng viên có kinh nghiệm, chính vì vậy
nhiều sinh viên ra trường thường không đáp ứng được. Trái lại, nhiều sinh viên mới
ra trường nhưng đã có bản CV đẹp với kinh nghiệm khá “dày”, họ nhanh chóng
thích nghi với môi trường doanh nghiệp khi còn ở đại học.
13. Phân biệt tín ngưỡng, tôn giáo và mê tín dị đoan?
Trả lời:

- Tín ngưỡng, tôn giáo và mê tín dị đoan giống nhau ở chỗ đều là những niềm tin của
con người gửi gấm vào các đối tượng siêu hình

- Điểm khác nhau cơ bản giữa ba phạm trù trên là:


+ Tôn giáo là niềm tin vào đối tượng siêu hình, mà những người cùng niềm tin này đã
quy tụ lại thành tổ chức, có nhiệm vụ truyền giáo, có giáo luật chặt chẽ. Ví dụ: tôn
giáo Cao đài.
+ Tín ngưỡng là niềm tin vào đối tượng siêu hình, chưa quy tụ thành tổ chức, chưa có
người truyền giáo, chưa có giáo luật,… Ví dụ: tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên
+ Mê tín dị đoan là những niềm tin mang tính chất mê muội, cực đoan, kỳ dị vào các
đối tượng siêu hình. Ví dụ: niềm tin có ma

- Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa, có nhiều thế lực trong xã hội và trên thế giới
dựa vào tín ngưỡng, mê tín dị đoan và tôn giáo để xách động một số người chống
đối lại quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ngoài ra, lực lượng của tín ngưỡng và
tôn giáo trong xã hội chẳng những không nhỏ, mà còn có những ảnh hưởng nhất
định đến sự yên bình của cuộc sống. Do đó. nhà nước xã hội chủ nghĩa phải quan
tâm giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo.
14. Vì sao nói Nhà nước XHCN mang bản chất giai cấp công nhân, có tính nhân dân
rộng rãi và có tính dân tộc sâu sắc?

Trả lời:

- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân, quản lí mọi mặt của đời sống xã hội bằng pháp luật, do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.

- Nói nhà nước ta mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi và tính
dân tộc sau sắc vì:
+ Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thành quả cách mạng của
quần chúng nhân dân lao động do giai cấp công nhân thông qua chính đảng của
mình là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
+ Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân, do nhân dân lập nên và nhân
dân tham gia quản lí; nhà ước thể hiện ý chí, lợi ích và nguyện vọng của nhân dân,
là công cụ chủ yếu để nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình.
+ Trong tổ chức và thực hiện, nhà nước ta kế thừa và phát huy những truyền thống,
bản sắc tốt đẹp của dân tộc, Nhà nước có chính sách dân tộc đúng đắn, chăm lo lợi
ích mọi mặt cho các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam và thực hiện đại


đoàn kết dân tộc, coi đoàn kết dân tộc, đoàn kết toàn dân là đường lối chiến lược và
động lực to lớn để xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
15. Tại sao nói việc phân chia giá trị thặng dư giữa tư bản công nghiệp và tư bản
thương nghiệp diễn ra theo quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân?
Trả lời:

- Giữa tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp diễn ra quá trình cạnh tranh giữa
các ngành nhằm mục tiêu tìm nơi đầu tư có p’ cao nhất.

- Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các ngành sản xuất khác nhau,
nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn, tức là, nơi nào có tỷ suất lợi nhuận cao

hơn

- Biện pháp cạnh tranh: tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác, tức là
phân phối tư bản (c và v) vào các ngành sản xuất khác nhau

- Sự tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác làm thay đổi cả tỷ suất lợi
nhuận cá biệt vốn có của các ngành. Sự tự do di chuyển tư bản này chỉ tạm dừng
lại khi tỷ suất lợi nhuận ở tất cả các ngành đều xấp xỉ bằng nhau, kết quả hình
thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân

- Trong giai đoạn cạnh tranh tự do của chủ nghĩa tư bản, giá trị thặng dư biểu hiện
thành lợi nhuận bình quân và quy luật giá trị thặng dư cũng biểu hiện thành quy
luật lợi nhuận bình quân

- Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân đã che giấu hơn
nữa thực chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình
quân (p’) và lợi nhuận bình quân (p) góp phần vào điều tiết nền kinh tế, chứ không
làm chấm dứt quá trình cạnh tranh trong xã hội tư bản, trái lại cạnh tranh vẫn tiếp
diễn
16. Dù trực tiếp hay gián tiếp thì toàn bộ giai cấp tư sản cũng bóc lột lao động của
toàn bộ giai cấp công nhân => Các hình thái tư bản.
Trả lời:


• Tổng sản phẩm xã hội của CNTB gồm ba phần:

- C: bù đắp chi phí về tư liệu sản xuất
- (V + M): giá trị mới – thu nhập quốc dân của xã hội TBCN. Trong đó:
+ V: thu nhập của giai cấp công nhân
+ M: thu nhập của giai cấp tư sản.



Có nhiều hình thái tư bản và thu nhập tương ứng:
Tư bản công nghiệp có thu nhập là lợi nhuận công nghiệp.
Tư bản thương nghiệp - lợi nhuận thương nghiệp.
Tư bản cho vay - lợi tức.
Tư bản ngân hàng - lợi nhuận ngân hàng.
Tư bản giả (kinh doanh trên thị trường chứng khoán) - lợi tức cổ phần.
Tư bản kinh doanh nông nghiệp - địa tô.

- Tư bản thương nghiệp là một bộ phận của tư bản công nghiệp, tách ra khỏi vòng
tuần hoàn của tư bản công nghiệp và trở thành tư bản kinh doanh hàng hoá. Lợi
nhuận thương nghiệp là một phần của gía trị thặng dư được tạo ra trong lĩnh vực
sản xuất và do nhà tư bản công nghiệp nhường lại cho nhà sản xuất tư bản thương
nghiệp, để nhà tư bản thương nghiệp tiêu thụ hàng hoá cho mình

- Lợi tức (z) chính là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay phải
trả cho nhà tư bản cho vay căn cứ vào lượng tư bản tiền tệ mà nhà tư bản cho vay
đã bỏ ra cho nhà tư bản đi vay sử dụng

- Chênh lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức nhận gửi sau khi trừ đi những chi phí về
nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng cộng với các thu nhập khác về kinh doanh tư bản
tiền tệ hình thành nên lợi nhuận ngân hàng

- Địa tô tư bản chủ nghĩa là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần
lợi nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa
chủ


17. Học thuyết tích lũy tư bản là sự kế tục trực tiếp và phát triển thêm một bước học

thuyết giá trị thặng dư
Trả lời:

- Tích luỹ tư bản là tái sản xuất ra tư bản với quy mô ngày càng mở rộng. Sở dĩ giá
trị thăng dư có thể chuyển hoá thành tư bản được vì là giá trị thặng dư đã mang sẵn
những yếu tố vật chất của tư bản mới

- Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ
1. Trình độ bóc lột giá trị thặng dư (m’):
m’ = (m:v) x 100%
m: giá trị thặng dư
v: tư bản khả biến
2. Năng suất lao động:
+ Năng suất lao động xã hội tăng ➝ giá trị tư liệu sinh hoạt giảm ➝ giá trị sức lao
động giảm ➝ Nhà tư bản có thể tích luỹ nhiều hơn vì tiêu dùng ít hơn
3. Chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng:
+ Tư bản sử dụng là khối lượng giá trị của những tư liệu lao động tham gia vào quá
trình sản xuất (thiết bị, nhà xưởng, máy móc,…)
+ Tư bản tiêu dùng: là phần giá trị của những tư liệu lao động đã khấu (đã chuyển
vào sản phẩm)
+ Kỹ thuật càng hiện đại thì sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng
càng lớn ➝ khả năng tích luỹ của nhà tư bản càng cao
4. Quy mô của tư bản ứng trước:
+ Đại lượng tư bản ứng trước càng lớn thì quy mô sản xuất càng được mở rộng theo
chiều rộng và chiều sâu ➝ quy mô tích luỹ tăng

- Tích tụ tư bản: là việc tăng quy mô tư bản cá biệt bằng tích luỹ của từng nhà tư bản
cá biệt



- Tập trung tư bản: là sự hợp nhất một số tư bản nhỏ thành một tư bản cá biệt lớn
- Quy luật tích lũy: Tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản
18. Anh (chị) hãy cho biết vì sao nói: “Đảng cộng sản là nhân tố hàng đầu bảo đảm
thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân”? Liên hệ thực tiễn cách
mạng Việt Nam.
Trả lời:
19. Có quan điểm cho rằng: “Trong nền kinh tế tri thức, trí thức đóng vai trò quan
trọng, vì vậy sứ mệnh lịch sử đã chuyển từ giai cấp công nhân sang trí thức”. Bằng lý
luận và thực tiễn, anh (chị) hãy phê phán quan điểm sai lầm trên.
Trả lời:


Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:

- Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền sản xuất hiện đại, lực lượng đại biểu cho
sự phát triển của lực lượng sản xuất tiến bộ, đại biểu cho xu hướng phát triển của
phương thức sản xuất tương lai; do vậy, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là:
xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi áp bức, bóc lột,
nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh


Quan điểm trên là sai lầm vì:
- Giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ CSCN
- Vai trò của trí thức trong khối liên minh công nông, trong sự nghiệp cách mạng
(nhất là trong bối cảnh nền kinh tế tri thức).
- Các biện pháp để giai cấp công nhân thực hiện được vai trò lãnh đạo, thu hút
được sự đóng góp to lớn của trí thức đối với cách mạng.

20. Anh (chị) hãy cho biết vì sao có thể nói: “Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động

lực của tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa”? Liên hệ thực tiễn cách mạng
Việt Nam hiện nay.
Trả lời:




Khái quát chung về dân chủ:

- Dân chủ là sản phẩm của quá trình đấu tranh giai cấp, phản ánh khát vọng sống,
bình đẳng của con người, đánh dấu trình độ phát triển của xã hội

- Trong xã hội có giai cấp, dân chủ luôn mang tính giai cấp, không có một nền dân
chủ chung chung, phi giai cấp mà dân chủ bao giờ cũng gắn với một giai cấp nhất

- Từ thực tiễn lịch sử xuất hiện, tồn tại và phát triển của dân chủ, chủ nghĩa Mác Lênin đã nêu ra những quan niệm cơ bản về dân chủ như sau:
+ Thứ nhất, dân chủ là sản phẩm tiến hoá của lịch sử, là nhu cầu khách quan của con
người. Với tư cách là quyền lực của nhân dân, dân chủ là sự phản ánh những giá trị
nhân văn, là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài của nhân dân chống lại áp bức, bóc
lột, bất công
+ Thứ hai, dân chủ với tư cách là một phạm trù chính trị gắn với một kiểu nhà nước
và một giai cấp cầm quyền thì sẽ không có “dân chủ phi giai cấp”, “dân chủ chung
chung”
+ Thứ ba, dân chủ còn được hiểu với tư cách là một hệ giá trị phản ánh trình độ phát
triển cá nhân và cộng đồng xã hội trong quá trình giải phóng xã hội, chống áp bức,
bóc lột và nô dịch tiến tới tự do. Theo V.I.Lênin “dân chủ là bình đẳng. Rõ ràng là
cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản để dành quyền, bình đẳng có một ý nghĩa rất lớn,
nghĩa là phải hiểu đúng bình đẳng cho đúng, hiểu theo nghĩa xoá bỏ giai cấp”



Vì sao dân chủ là mục tiêu, động lực của tiến trình cách mạng?



Phân tích vai trò là mục tiêu, là động lực của dân chủ đối với tiến trình cách
mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam

21. Anh (chị) hãy phân tích quan điểm sau: “Quyền tự quyết của dân tộc đứng trên
lập trường của giai cấp công nhân là ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ, kiên
quyết đấu tranh chống lại những mưu toan lợi dụng quyền dân tộc tự quyết làm chiêu
bài để can thiệp vào công việc nội bộ các nước, đòi ly khai chia rẽ dân tộc”. Qua đó
hãy cho biết quan điểm trên đang được vận dụng để giải quyết vấn đề dân tộc ở nước
ta hiện nay như thế nào?


Trả lời:


Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng



Các dân tộc được quyền tự quyết



Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc

22. Vì sao trong giải quyết vấn đề tôn giáo, chúng ta cần quán triệt quan điểm lịch sử
- cụ thể? Nêu ý nghĩa của nó?

Trả lời:


Vai trò của việc giải quyết đúng đắn vấn đề tôn giáo trong tiến trình cách mạng
xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh hiện nay:

- Giải quyết đúng đắn vấn đề tôn giáo không những nhằm điều chỉnh các hoạt động
tôn giáo theo xu hướng vận động của cách mạng mà còn đáp ứng nhu cầu đời sống
tinh thần lành mạnh của nhân dân. Thu hút các tầng lớp nhân dân nhất là đồng bào
theo các tôn giáo, tín ngưỡng khác nhau vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội

- Giải quyết đúng đắn vấn đề tôn giáo không chỉ góp phần xây dựng và củng cố khối
đại đoàn kết dân tộc, mà còn góp phần làm thất bại âm mưu trong việc lợi dụng
vấn đề tôn giáo để gây bạo loạn, âm mưu can thiệp lật đổ của các thế lực thù địch
trong và ngoài nước.


Quan điểm lịch sử - cụ thể trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo.



Anh (chị) có thể làm gì để góp phần thực hiện quán triệt quan điểm trên?

23. Vì sao có thể khẳng định: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là
một trong những phương hướng quan trọng để thực hiện dân chủ hóa đời sống xã hội
ở nước ta hiện nay?
Trả lời:


Khái niệm nền dân chủ xã hội chủ nghĩa?


- Nền dân chủ hay chế độ dân chủ đầu tiên trong lịch sử của xã hội có giai cấp xuất
hiện. Nền dân chủ hay chế độ dân chủ là hình thái dân chủ gắn với bản chất, tính


chất của nhà nước, trạng thái được xác định trong những điều kiện lịch sử cụ thể
của xã hội có giai cấp. Nền dân chủ do giai cấp thống trị đặt ra được thể chế hoá
bằng luật pháp


Nêu các thành tố của thiết chế dân chủ xã hội chủ nghĩa.



Tính tất yếu và vai trò của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong việc
thực hiện dân chủ hóa đời sống xã hội ở nước ta hiện nay.

- Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa mang bản chất của giai cấp công nhân, vừa có tính
nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc

- Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa biểu hiện tập trung ở việc
quản lý xã hội trên tất cả các lĩnh vực bằng pháp luật

- Tính tất yếu của việc xây dựng nhà nước xã hộ chủ nghĩa
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội là quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trên
tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, tư tưởng. Với ý nghĩa đó, nhà nước
xã hội chủ nghĩa là phương thức, phương tiện, là một công cụ chủ yếu của nhân
dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
24. Dân chủ là gì? Điều kiện nào dẫn đến sự ra đời của nền dân chủ? Theo anh (chị),
có nền dân chủ nào là nền dân chủ chung cho mọi giai cấp không, vì sao?

Trả lời:

- Từ thực tiễn lịch sử xuất hiện, tồn tại và phát triển của dân chủ, chủ nghĩa Mác Lênin đã nêu ra những quan niệm cơ bản về dân chủ như sau:
+ Thứ nhất, dân chủ là sản phẩm tiến hoá của lịch sử, là nhu cầu khách quan của con
người. Với tư cách là quyền lực của nhân dân, dân chủ là sự phản ánh những giá trị
nhân văn, là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài của nhân dân chống lại áp bức, bóc
lột, bất công
+ Thứ hai, dân chủ với tư cách là một phạm trù chính trị gắn với một kiểu nhà nước
và một giai cấp cầm quyền thì sẽ không có “dân chủ phi giai cấp”, “dân chủ chung
chung”


+ Thứ ba, dân chủ còn được hiểu với tư cách là một hệ giá trị phản ánh trình độ phát
triển cá nhân và cộng đồng xã hội trong quá trình giải phóng xã hội, chống áp bức,
bóc lột và nô dịch tiến tới tự do. Theo V.I.Lênin “dân chủ là bình đẳng. Rõ ràng là
cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản để dành quyền, bình đẳng có một ý nghĩa rất lớn,
nghĩa là phải hiểu đúng bình đẳng cho đúng, hiểu theo nghĩa xoá bỏ giai cấp”

- Trong xã hội có giai cấp và nhà nước, quyền lực của nhân đân được thể chế hoá
bằng chế độ nhà nước, pháp luật và cũng từ khi xã hội có giai cấp, dân chủ được
thực hiện dưới hình thức mới - hình thức nhà nước với tên gọi là “chính thể dân
chủ” hay “nền dân chủ”

- Nền dân chủ hay chế độ dân chủ đầu tiên trong lịch sử của xã hội có giai cấp xuất
hiện. Nền dân chủ hay chế độ dân chủ là hình thái dân chủ gắn với bản chất, tính
chất của nhà nước, là trạng thái được xác định trong những điều kiện lịch sử cụ thể
của xã hội có giai cấp. Nền dân chủ do giai cấp thống trị đặt ra được thể chế hoá
bằng luật pháp

- Dân chủ là sản phẩm của quá trình đấu tranh giai cấp, phản ánh khát vọng sống,

bình đẳng của con người, đánh dấu trình độ phát triển của xã hội. Trong xã hội có
giai cấp, dân chủ luôn mang tính giai cấp, không có một nền dân chủ chung chung,
phi giai cấp mà dân chủ bao giờ cũng gắn với một giai cấp nhất định. Tư tưởng
dân chủ xuất hiện từ thời cổ đại nhưng đó cũng mới chỉ là những thể nghiệm ban
đầu của một đường lối chính trị mà thôi
25. Tại sao cần phải tách biệt giữa mặt tư tưởng và mặt chính trị trong giải quyết vấn
đề tôn giáo?
Trả lời:

- Tín ngưỡng, tôn giáo đã tồn tại lâu đời trong lịch sử nhân loại, đã trở thành niềm
tin, lối sống, phong tục tập quán, tình cảm của một bộ phận đông đảo quần chúng
nhân dân qua nhiều thế hệ. Bởi vậy, cho dù trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội và trong xã hội xã hội chủ nghĩa đã có những biến đổi mạnh mẽ về kinh tế,
chính trị - xã hội, thì tôn giáo vẫn không thể biến đổi ngay cùng với tiến độ của
những biến đổi kinh tế - xã hội mà nó phản ánh. Điều đó cho thấy, trong mối quan


hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, thì ý thức xã hội thường có tính bảo thủ hơn
so với sự biến đổi của tồn tại xã hội, trong đó ý thức tôn giáo thường lại là yếu tố
mang tính chất bền vững nhất trong đời sống tinh thần của mỗi con người, của xã
hội

- Xét về mặt giá trị, có những nguyên tắc của tôn giáo là phù hợp với chủ nghĩa xã
hội, với chủ trương đường lối, chính sách của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là
những giá trị đạo đức, văn hoá với tinh thần nhân đạo, hướng thiện,… đáp ứng
được nhu cầu của một bộ phận quần chúng nhân dân. Chính vì thế, trong một
chừng mực nhất định, tôn giáo có sức thu hút mạnh mẽ đối với một bộ phận quần
chúng nhân dân

- Trong thực tế sinh hoạt văn hoá xã hội, sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo đã đáp ứng

được phần nào nhu cầu văn hoá tinh thần của cộng đồng xã hội và trong một mức
độ nhất định, có ý nghĩa giáo dục ý thức cộng đồng, phong cách, lỗi sống của mỗi
cá nhân trong cộng đồng. Về phương diện sinh hoạt văn hoá, tôn giáo thường được
thực hiện dưới hình thức là những nghi lễ tín ngưỡng cùng với những lời răn theo
chuẩn mực đạo đức phù hợp với quan niệm mỗi tôn giáo. Những sinh hoạt văn hoá
có tính chất tín ngưỡng, tôn giáo ấy đã lôi cuốn một bộ phận quần chúng nhân dân
xuất phát từ nhu cầu văn hoá tinh thần, tình cảm của họ

- Những trường hợp lợi dụng tôn giáo để phục vụ cho mưu đồ chính trị thì cần phải
nghiêm trị trước pháp luật.
26. Nội dung cách mạng xã hội chủ nghĩa là gì?
Trả lời:

- Cách mạng xã hội chủ nghĩa là một cuộc cách mạng toàn diện, triệt để trên tất cả
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá. Trong đó, xây dựng nền văn hoá xã hội chủ
nghĩa không chỉ là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cách mạng mà còn là
một trong những nhiệm vụ quan trọng. Vì mặc dù văn hoá không phải là toàn bộ
đời sống con người - xã hội, nhưng là phần cốt tuỷ, là tinh hoa được chưng cất, kết
tụ nên bản chất, bản sắc, linh hồn của dân tộc, của thời đại; nó được thăng hoa từ
hơi thở cuộc sống, từ năng lực và trình độ của mỗi cá nhân, cộng đồng; và đến lượt


mình, nó lại có mặt trong mọi hoạt động từ suy tư đến hành động, từ hoạt động cá
nhân đến hoạt động xã hội, từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh thần . Như
vậy, cần phải tiến hành xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa

- Nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa:
+ Thứ nhất, tính triệt để, toàn diện của cách mạng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải thay
đổi phương thức sản xuất tinh thần, làm cho phương thức sản xuất tinh thần phù
hợp với phương thức sản xuất mới của xã hội xã hội chủ nghĩa

+ Thứ hai, xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa là tất yếu trong quá trình cải tạo
tâm lý, ý thức và đời sống tinh thần của chế độ cũ để lại nhằm giải phóng nhân dân
lao động thoát khỏi ảnh hưởng tư tưởng, ý thức của xã hội cũ lạc hậu. Mặt khác,
xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa còn là một yêu cầu cần thiết trong việc đưa
quần chúng nhân dân thực sự trở thành chủ thể sản xuất và tiêu dùng, sáng tạo và
hưởng thụ văn hoá tinh thần
+ Thứ ba, xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa là tất yếu trong quá trình nâng cao
trình độ văn hoá cho quần chúng nhân dân lao động, khắc phục tình trạng thiếu hụt
văn hoá. Đây là điều kiện cần thiết để đông đảo nhân dân lao dộng chiến thắng
nghèo nàn lạc hậu, nâng cao trình độ và nhu cầu văn hoá của quần chúng
+ Thứ tư, xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa là tất yếu xuất phát từ yêu cầu
khách quan: văn hoá vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội

- Nội dung và tính chất cơ bản của nền văn hoá xã hội chủ nghĩa:
+ Một là, cần phải nâng cao trình độ dân trí, hình thành dội ngũ trí thức của xã hội
mới
+ Hai là, xây dựng con người mới phát triển toàn diện
+ Ba là, xây dựng lối sống mới xã hội chủ nghĩa
27. Tính tất yếu liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng
lớp khác?


Trả lời:

- Tính tất yếu của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các
tầng lớp lao động khác trong cách mạng xã hội chủ nghĩa
+ Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, trong các cuộc đấu tranh cách mạng, nếu giai cấp
công nhân không thực hiện được mối liên mninh với “người bạn đồng minh tự
nhiên: của mình là giai cấp nông dân thì cuộc cách mạng vô sản sẽ trở thành “bài ca

ai điếu”. Khi tổng kết kinh nghiệm lịch sử, trong tác phẩm Đấu tranh giai cấp ở
Pháp, Mác chỉ ra rằng: “Công nhân Pháp không thể tiến lên được một bước nào vad
xũng không thể đụng đến một sợi tóc của chế độ tư sản, trước khi đông đảo nhân
dân nằm giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản, tức là nông dân và giai cấp tiểu tư
sản nổi dậy chống chế độ tư sản…”
+ Theo Lênin, nguyên tắc cao nhất của chuyên chính là duy trì khối liên minh giữa
giai cấp vô sản và nông dân để giai cấp vô sản có thể giữ được vai trò lãnh đạo và
chính quyền nhà nước
+ Mục tiêu của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa không phải là duy trì giai cấp, duy
trì nhà nước mà tiến lên xây dựng một xã hội không còn giai cấp, không còn nhà
nước. Điều đó chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở xây dựng khối liên minh công nông vững chắc, vì có như vậy mới lôi kéo nông dânm đưa nông dân theo con
đường xã hội chủ nghĩa

- Nội dung của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng
lớp lao động khác trong cách mạng xã hội chủ nghĩa:
+ Nội dung kinh tế: Nhằm thoả mãn nhu cầu, lợi ích kinh tế của công nhân, nông dân
và trí thức. Đây là nội dung cơ bản nhất, quyết định nhất, vì có liên minh về kinh tế
chặt chẽ mới thực hiện được liên minh trong các lĩnh vực khác
Lênin đã chỉ ra nội dung chủ yếu của giai cấp công nhân với giai cấp nông dân trong
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội là phải kết hợp đúng đắn lợi ích giữa hai giai
cấp. Hoạt động kinh tế phải vừa đảm bảo lợi ích của nhà nước, của xã hội, động thời
phải thường xuyên quan tâm tới lợi ích của các giai cấp trong xã hội. Nếu kết hợp


đúng đắn các lợi ích kinh tế của giai cấp trong xã hội, nó sẽ trở thành một động lực to
lớn thúc đẩy xã hội phát triển, ngược lại, nó trở thành lực cản đối với sự phát triển
của xã hội. Muốn thực hiện được sự liên minh về kinh tế giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân. Đảng của giai cấp công nhân và nhà nước xã hội chủ nghĩa phải
thường xuyên quan tâm tới xây dựn một hệ thống chính sách phù hợp đối với nông
dân, nông nghiệp và nông thôn

+ Nội dung chính trị: Khối liên minh công - nông - trí thức quần chúng lao động là cơ
sở vững chắc cho khối đại đoàn kết dân tộc, đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp
công nhân đối với toàn xã hội. Nếu như trong thời kỳ đấu tranh giành chính quyền,
nội dung liên minh là nhằm giành lấy chính quyền về tay giai cấp công nhân cùng
với nhân dân lao động, thì trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, liên minh về
chính trị giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân là cùng nhau tham gia vào
chính quyền nhà nước từ cơ sở đến trung ương, cùng nhau bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa và mọi thành quả cách mạng, làm cho nhà nước xã hội chủ nghĩa ngày càng
vững mạnh. Tuy nhiên, liên minh về chính trị giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân không phải là sự dung hoà lập trường tư tưởng giữa công nhân với nông
dân mà phải trên lập trường chính trị của giai cấp công nhân. Có như vậy giai cấp
nông dân mới đi lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa được
+ Nội dung văn hoá xã hội: Đảm bảo xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, có khả năng tiếp thu các giá trị tinh hoa văn hoá của loài người. Trong nội
dung văn hoá xã hội, tri thức giữ vai trò quyết định
28. Quá độ tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam thuộc hình thức quá độ
nào? Vì sao?
Trả lời:

- Quá độ gián tiếp
- Việt Nam từ một nước phong kiến bị thực dân, đế quốc xâm lược trong thế kỷ XX,
sau khi giành được độc lập dân tộc đã tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, bỏ qua
giai đoạn tư bản chủ nghĩa.


- Do đó, thiếu tiềm lực kinh tế => Phải thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện
đại hóa.
29. Hai xu hướng phát triển của dân tộc là gì?
Trả lời:


- Xu hướng thứ nhất: Các cộng đồng dân cư muốn tách ra để thành lập các quốc gia
độc lập trong thế kỷ XX, xu hướng dần thoát khỏi sức ảnh hưởng và lệ thuộc vào
các nước lớn trong thế kỷ XXI.

- Xu hướng thứ hai: Các cộng đồng dân tộc từng bước liên hiệp với nhau thông qua
các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội.
30. Nền dân chủ XHCN mang bản chất giai cấp công nhân, có tính nhân dân rộng rãi
và có tính dân tộc sâu sắc
Trả lời:

- Mang bản chất giai cấp công nhân: vì nhà nước là cơ quan quyền lực tập trung của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động; thực hiện trấn
áp những thế lực phản động, những lực lượng chống đối chủ nghĩa xã hội

- Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang tính nhân dân rộng rãi. Nhà nước này tập hợp đại
biểu các tầng lớp nhân dân, nhằm bảo vệ những lợi ích chính đáng của nhân dân,
tạo điều kiện để nhân dân tham gia ngày càng nhiều vào công việc của nhà nước
với tinh thần tự giác, tự quản. Nhà nước ngày càng thực hiện tốt hơn quyền tự do,
dân chủ của nhân dân

- Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang tính dân tộc sâu sắc. Thời đại ngày nay giai cấp
công nhân là người đại diện chân chính cho dân tộc, có những lợi ích cơ bản thống
nhất với lợi ích của dân tộc
31. Khái niệm Dân tộc
Trả lời:
Khái niệm dân tộc thường được dùng với hai nghĩa:


- Thứ nhất, khái niệm dân tộc dùng để chỉ cộng đồng người cụ thể nào đó có những

mỗi liên hệ chặt chẽ, bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ chung của
cộng đồng và trong sinh hoạt văn hoá có những nét đặc thù so với những cộng
đồng khác; xuất hiện sau cộng đồng bộ lạc; có sự kế thừa và phát triển hơn những
nhân tố tộc người ở cộng đồng bộ lạc, bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự giác của
các thành viên trong cộng đồng đó. Theo nghĩa này, dân tộc được hiểu là bộ phận
của quốc gia, là cộng đồng xã hội theo nghĩa là các tộc người. Ví dụ: dân tộc Kinh,
Tày, Mường,…

- Thứ hai, khái niệm dân tộc dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định, bền vũng
hợp thành nhân dân của một quốc gia, có lãnh thổ chung, nền kinh tế thống nhấtm
quốc ngữ chung, có truyền thống văn hoá, truyền thống đấu tranh chung trong quá
trình dựng nước và giữ nước. Theo nghĩa này, dân tộc được hiểu toàn bộ nhân dân
một nước, là quốc gia - dân tộc. Ví dụ: Dân tộc Việt Nam, dân tộc Trung Hoa,…
31. Quá trình hình thành dân tộc ở phương Đông sớm hơn phương Tây. Vì sao?
Trả lời:

- Các quốc gia cổ đai phương đông được hình thành trên lưu vực các dòng sông lớn
[sông Nin - Ai Cập, sông Ơ-phơ-rat, Ti-gơ-rơ ở Lương Hà, sông Hoàng Hà,
Trường Giang ở Trung Quốc,…] với điều kiện tự nhiên hết sức thuận lợi như đất
đai màu mỡ, gần nguồn nước tưới lương mưa dồi dào và phân bố theo mùa
=> Đó chính là nguyên nhân cơ bản giải thích tại sao các quốc gia cổ đại phương
Đông lại ra đời sớm hơn các quốc gia cổ đại phương Tây



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×