BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------
--------
HOÀNG QUỐC TÙNG
HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------
--------
HOÀNG QUỐC TÙNG
HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 9340201
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ BẤT
HÀ NỘI - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Người hướng dẫn khoa học:
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2019
Người cam đoan
PGS.TS. Nguyễn Thị Bất
Hoàng Quốc Tùng
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i
MỤC LỤC ..................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ............................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU............................................................ 7
1.1. Các nghiên cứu nước ngoài ............................................................................. 7
1.1.1. Các nghiên cứu về hiệu quả chi ngân sách địa phương ................................ 7
1.1.2. Các nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi ngân sách
địa phương .......................................................................................................... 12
1.1.3. Các nghiên cứu về cách tiếp cận và phương pháp đo lường hiệu quả chi
ngân sách địa phương.......................................................................................... 15
1.2. Các nghiên cứu trong nước ........................................................................... 17
1.2.1. Các nghiên cứu về tài chính công .............................................................. 17
1.2.2. Các nghiên cứu về quản lý ngân sách và chi ngân sách nhà nước .............. 18
1.2.3. Các nghiên cứu về hiệu quả chi ngân sách nhà nước địa phương ............... 20
1.3. Khoảng trống nghiên cứu.............................................................................. 22
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 23
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG .. 25
2.1. Lý luận chung về chi ngân sách Nhà nước và hiệu quả chi ngân sách
Nhà nước .............................................................................................................. 25
2.1.1. Chi ngân sách nhà nước............................................................................. 26
2.1.2. Hiệu quả chi ngân sách nhà nước .............................................................. 35
2.2. Chi ngân sách địa phương và hiệu quả chi ngân sách địa phương ............. 36
2.2.1. Chi ngân sách địa phương ......................................................................... 36
2.2.2. Hiệu quả chi ngân sách địa phương ........................................................... 38
iii
2.3. Mô hình nghiên cứu đánh giá hiệu quả chi ngân sách địa phương ............. 60
2.3.1. Một số mô hình nghiên cứu đánh giá hiệu quả chi ngân sách địa phương .. 61
2.3.2. Mô hình nghiên cứu đánh giá hiệu quả chi ngân sách địa phương tại
Việt Nam ............................................................................................................ 65
2.4. Linh nghiệm quốc tế về hiệu quả chi ngân sách địa phương và bài học đối
với Việt Nam ......................................................................................................... 67
2.4.1. Kinh nghiệm về tăng hiệu quả chi ngân sách địa phương thông qua phân cấp
ngân sách ............................................................................................................ 67
2.4.2. Kinh nghiệm quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước theo kết quả đầu ra ...... 69
2.4.3. Kinh nghiệm về tăng cường hiệu quả chi ngân sách thông qua giám sát bằng
pháp luật ............................................................................................................. 70
2.4.4. Bài học đối với Việt Nam .......................................................................... 70
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 71
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
CÁC TỈNH ĐÔNG BẰNG SÔNG HỒNG.............................................................. 72
3.1. Sơ lược về các tỉnh đồng bằng sông Hồng .................................................... 72
3.2. Khái quát về tình hình chi ngân sách địa phương các tỉnh đồng bằng
sông Hồng ............................................................................................................. 73
3.2.1. Quy mô chi ngân sách địa phương các tỉnh đồng bằng sông Hồng............. 73
3.2.2. Phân bổ chi ngân sách địa phương vào các lĩnh vực của tỉnh, thành phố .... 76
3.3. Thực trạng hiệu quả chi ngân sách địa phương các tỉnh đồng bằng
sông Hồng ............................................................................................................. 87
3.3.1. Phân tích định tính hiệu quả chi ngân sách địa phương các tỉnh đồng bằng
Sông Hồng .......................................................................................................... 88
3.3.2. Mối quan hệ giữa chi ngân sách địa phương với GDP, xóa đói giảm nghèo,
thu hút FDI ......................................................................................................... 99
3.4. Đánh giá chung về hiệu quả chi ngân sách địa phương các tỉnh đồng bằng
sông Hồng ........................................................................................................... 109
3.4.1. Đánh giá định tính ................................................................................... 109
3.4.2. Đánh giá định lượng ................................................................................ 110
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 112
iv
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG . 113
4.1. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 113
4.2. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 116
4.3. Kết quả nghiên cứu...................................................................................... 129
4.3.1. Thống kê mẫu nghiên cứu ....................................................................... 129
4.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi ngân sách địa phương các
tỉnh đồng bằng sông Hồng ................................................................................ 130
4.4. Bình luận kết quả nghiên cứu ..................................................................... 139
4.5. Những hạn chế về hiệu quả chi ngân sách địa phương tại các tỉnh đồng
bằng sông Hồng .................................................................................................. 144
4.6. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................... 145
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 149
CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ......................................... 150
5.1. Định hướng và yêu cầu về nâng cao hiệu quả chi ngân sách địa phương các
tỉnh đồng bằng sông Hồng ................................................................................. 150
5.1.1. Mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh khu vực đồng bằng
sông Hồng đến năm 2030 .................................................................................. 150
5.1.2. Yêu cầu nâng cao hiệu quả chi ngân sách địa phương các tỉnh đồng bằng
Sông Hồng ........................................................................................................ 161
5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả chi ngân sách địa phương các tỉnh đồng băng
sông Hồng ........................................................................................................... 163
5.2.1. Giải pháp và gợi ý chính sách từ kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả chi ngân sách địa phương các tỉnh đồng bằng sông Hồng ............. 163
5.2.2. Một số giải pháp khác ............................................................................. 186
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 189
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ....................................................................................... 191
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 192
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 191
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viế tắt
Cụm từ viết đầy đủ
ASEAN
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations)
CQĐP
Chính quyền địa phương
CQTW
Chính quyền trung ương
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
HDI
Chỉ số phát triển con người
KVĐBSH Khu vực đồng bằng sông Hồng
NSĐP
Ngân sách địa phương
NSNN
Ngân sách Nhà nước
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
UNDP
Tổ chức phát triển Liên hiệp quốc
WB
Ngân hàng thế giới (World Bank)
WTO
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tổng hợp các nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và chi NSNN ..... 11
Bảng 2.1. Cân đối NSNN ........................................................................................... 33
Bảng 3.1. Quy mô chi NSĐP các tỉnh đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2000 - 2016 .. 75
Bảng 3.2. Chi ngân sách đầu tư phát triển khu vực đồng bằng sông Hồng giai đoạn
2000 -2016 ................................................................................................................ 78
Bảng 3.3. Chi ngân sách đầu tư xây dựng cơ bản khu vực đồng bằng sông Hồng giai
đoạn 2000 -2016 ........................................................................................................ 79
Bảng 3.4. Chi thường xuyên NSNN các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng giai đoạn
2000 -2016 ................................................................................................................ 80
Bảng 3.5. Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề giai đoạn 2000 – 2016 .......... 82
Bảng 3.6. Chi sự nghiệp kinh tế giai đoạn 2000 - 2016 .............................................. 84
Bảng 3.7. Biến động của chi NSĐP của các Tỉnh ĐBSH. GDP, Tỷ lệ hộ nghèo và các
dự án giai đoạn 2000-2016......................................................................................... 88
Bảng 3.8. Đối chiếu dự toán và thực hiện ngân sách tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015 - 2017.. 91
Bảng 3.9. Chi NSĐP cho các dịch vụ sự nghiệp công ................................................ 98
Bảng 3.10. Mô tả tổng quát nguồn và thang đo dữ liệu ............................................ 101
Bảng 3.11. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy với tác động cố định ...................... 104
Bảng 3.12. Kết quả ước lượng các mô hình hồi quy ................................................. 105
Bảng 3.13: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy trước và sau khi loại bỏ biến .......... 106
Bảng 3.14: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy với điều kiện biến giả DUM .......... 107
Bảng 4.1: Thang đo hiệu quả chi NSĐP ................................................................... 119
Bảng 4.2: Thang đo phân cấp NSĐP ........................................................................ 120
Bảng 4.3: Thang đo quy mô chi NSĐP .................................................................... 121
Bảng 4.4: Thang đo thể chế quản lý chi NSĐP ........................................................ 122
Bảng 4.5: Thang đo năng lực và tổ chức bộ máy quản lý chi NSĐP......................... 123
Bảng 4.6: Thang đo về tính công khai, minh bạch trong chi NSĐP .......................... 124
Bảng 4.7: Thang đo về trách nhiệm giải trình và tính liêm chính trong chi NSĐP .... 125
Bảng 4.8: Thang đo về cơ chế kiểm tra, giám sát trong quản lý chi NSĐP ............... 127
Bảng 4.9. Thống kê mẫu điều tra khảo sát................................................................ 130
Bảng 4.10. Tổng hợp kiểm định độ tin cậy của các thang đo .................................... 131
Bảng 4.11. Hệ số KMO và kiểm định Barlett ........................................................... 133
Bảng 4.12. Phân tích nhân tố EFA của các yếu tố ảnh hưởng................................... 134
Bảng 4.13: Bảng ma trận tương quan tuyến tính ...................................................... 137
Bảng 4.14: Kết quả hồi quy ..................................................................................... 137
Bảng 4.15: Kiểm định về sự phù hợp của mô hình hồi quy (ANOVA) ..................... 138
Bảng 4.16: Bảng tóm tắt ước lượng mô hình hồi quy ............................................... 138
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Tỷ trọng chi NSĐP của các khu vực giai đoạn 1993 -2016 .................... 74
Biểu đồ 3.2: Chi NSĐP các tỉnh đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2000 - 2016 ........... 76
Biểu đồ 3.3: Tỷ trọng chi thường xuyên cơ cấu theo tỉnh khu vực đồng bằng sông
Hồng năm 2000- 2016 ............................................................................................... 81
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ thu ngân sách trên chi ngân sách các tỉnh đồng bằng sông Hồng giai
đoạn 1993 -2016 ........................................................................................................ 93
Hình:
Hình 2.1: Tỷ trọng chi NSĐP của các khu vực giai đoạn 1993 -2016 ......................... 55
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa chi NSĐP với GDP ...................... 100
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả chi NSĐP ........... 113
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Chi ngân sách địa phương có vai trò quan trọng trong một nền kinh tế bởi một
mặt, các khoản chi này nhằm thực hiện các chức năng vốn có của Nhà nước trong việc
cung cấp hàng hóa công, phục vụ lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng đồng. Mặt khác,
thông qua chi NSĐP, chính phủ cũng có thể khuyến khích hoặc kìm hãm, nghiêm cấm
phát triển hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Hiện nay, chi NSĐP tại Việt Nam vẫn tồn tại nhiều điểm yếu, kém hiệu quả. Cụ
thể như, việc phân bổ chi NSĐP vẫn chủ yếu dựa trên yếu tố đầu vào và quy mô chi
vẫn mang tính dàn trải, thiếu tập trung. Mặc dù định mức phân bổ chi thường xuyên
cho các lĩnh vực đã có sự phân biệt ưu tiên hơn cho miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, nhưng nhìn chung vẫn được tính trên đầu dân số, nên chưa xét đến đặc tính riêng
của đối tượng tiếp nhận hoặc thụ hưởng ngân sách. Về mặt đo lường, các chỉ tiêu đánh
giá về hiệu quả chi NSNN chưa thông nhất. Các sơ liệu thống kê chủ yếu đã và đang
căn cứ theo yếu tố đầu vàohoặc mức hoàn thành so với kế hoạch đặt ra như dân số,
diện tích, số đơn vị hành chính cấp huyện, tỷ lệ hộ nghèo… Các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả chưa thống nhất và phương pháp tính toán được dựa trên nhiều thông số khác
nhau, song chủ yếu vẫn dựa trên yếu tố đầu vào và hoàn thành định mức như dân số,
diện tích, số đơn vị hành chính cấp huyện, tỷ lệ hộ nghèo… Các con số báo cáo chưa
phản ánh hiệu quả chi NSNN gắn với kết qủa đầu ra. Ngoài ra, chi NSNN nói chung
chi NSĐP nói riêng còn tồn tại một số bất cập như định mức chi thường xuyên không
phù hợp với thực tế giá cả thị trường, kiểm soát chứng từ, các sai phạm liên quan đến
chi NSĐP kém hiệu quả, thất thoát, lãng phí nguồn lực của Nhà nước chưa gắn trách
nhiệm đầy đủ của các cá nhân, đơn vị có liên quan… Từ thực tế trên, nâng cao hiệu
quả chi NSĐP luôn là vấn đề được đặc biệt quan tâm bởi không chỉ về phía các nhà
điều hành chính sách, các nhà khoa học mà còn của cả cộng đồng dân cư, các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế hoặc tổ chức hoạt động xã hội. Đặc biệt là ở tại các địa
phương khi chi NSĐP thường gắn trưc tiếp với kết quả đầu ra. Bên cạnh đó, hiệu quả
chi NSĐP còn cần đo lương toàn diện cả trên phương diện giá trị kinh tế thu, giá trị xã
hội và các lĩnh vực phi kinh tế khác. Việc đo lường hiệu qủa chi nói chung, chi NSĐP
nói riêng rất phức tạp và khó khăn do liên quan đến nhiều chủ thể tham gia: các nhà
quản lý, các đơn vị thực hiện và phía người thụ hưởng, liên quan đến nhiều cấp: cấp
trung ương, cấp địa phương; liên quan đến nhiều ngành nghề, lĩnh vực….
2
ĐBSH là vùng kinh tế có tỷ lệ đóng góp khá lớn về GDP, thu ngân sách, giá trị
kim ngạch xuất khẩu, thu hút được khá lớn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong
những năm qua, quản lý NSĐP trên địa bàn của các tỉnh, thành phố thuộc khu vực
vùng ĐBSH đã có nhiều khởi sắc: phương thức và quy trình thu đã được cải tiến, số
thu được tập trung tương đối nhanh và đầy đủ vào NSNN, bố trí và quản lý chi NSĐP
đã đạt được hiệu quả nhất định, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Tuy nhiên,
hiệu quả chi NSĐP trên địa bàn các tỉnh, thành phố thuộc vùng ĐBSH vẫn còn có
những hạn chế nhất định như: phương thức quản lý một số khoản chi còn thiếu toàn
diện, thiếu chặt chẽ, thiếu các định chế phù hợp, vì vậy mục tiêu chống thất thoát lãng
phí chưa đạt được hiệu quả cao, tác động tích cực của NSNN đối với nền kinh tế - xã
hội vẫn còn hạn chế.
Do đó, hiệu quả chi NSĐP là đề tài được nhiều nghiên cứu trong và ngoài
nước thực hiện. Đặc biệt, các nghiên cứu nước ngoài đã tiếp cận vấn đề này trên nhiều
giác độ khác nhau như đo lường tác động của hiệu quả chi NSĐP tới tăng trưởng kinh
tế, tác động đến giảm hộ nghèo, tăng cường các dịch vụ công tại địa phương... Tuy
nhiên, nghiên cứu về hiệu quả chi NSĐP tại Việt Nam còn khá khiêm tốn và chủ yếu
mới giới hạn phạm vi chủ đề theo khía cạnh tác động của chi NSĐP đến tăng trưởng
kinh tế quốc gia. Hiếm có nghiên cứu cụ thể về hiệu quả chi NSĐP tại Việt Nam. Đây
chính là khoảng trống nghiên cứu còn bỏ ngỏ có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn cần
được tiếp tục hoàn thiện.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Hiệu quả chi ngân sách địa phương
các tỉnh đồng bằng sông Hồng” được lựa chọn nghiên cứu làm luận án Tiến sỹ kinh
tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác lập căn cứ khoa học và thực tiễn và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả chi ngân sách địa phương các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Trên cơ sở sử dụng mô
hình đánh gía tác động về mối quan hệ giữa chi NSĐP với GDP, xóa đói giảm nghèo
và thu hút FDI đối với hiệu quả chi NSĐP.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá và phát triển thêm những vấn đề lý luận về hiệu quả chi ngân
sách địa phương.
3
- Phân tích và đánh giá thực tiễn hiệu quả chi ngân sách địa phương các tỉnh
đồng bằng sông Hồng.
- Đổi mới các giải pháp nâng cao hiệu quả chi ngân sách địa phương các tỉnh
đồng bằng sông Hồng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả chi ngân sách địa phương. Theo
đó luận án Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi NSĐP với cách tiếp
cận hiệu quả chi ngân sách địa phương theo các yếu tố đầu ra.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận án chỉ đề cập đến hiệu quả chi ngân sách
địa phương của các tỉnh được phân cấp, không đề cập đến phần ngân sách trung ương
thực hiện tại các tỉnh. Trong đó, nghiên cứu về mối quan hệ giữa chi NSĐP với GDP,
xóa đói giảm nghèo và thu hút FDI
Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu hiệu quả chi NSĐP các tỉnh đồng
bằng sông Hồng bao gồm Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Dương, Hải
Phòng, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình vì các địa phương này
có đặc điểm văn hóa - xã hội khá tương đồng mang tính lãnh thổ.
Phạm vi về thời gian: Các tài liệu được thu thập từ 2006 - 2016 và định hướng
đến 2030.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý thuyết về hiệu quả chi ngân sách địa phương như thế nào?
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả chi NSĐP và mức độ ảnh hưởng của
mỗi nhân tố như thế nào?
- Sử dụng những chỉ tiêu nào để đánh giá hiệu quả chi NSĐP?
- Hiệu quả chi ngân sách địa phương tại các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng
hiện nay như thế nào?
- Các cơ quan Trung ương và địa phương các tỉnh đồng bằng sông Hồng cần
làm gì để nâng cao hiệu quả chi NSĐP?
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
4
Để thực hiện mục tiêu, phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài, luận án sử
dụng phượng pháp luận là nội dung của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử trong suốt quá trình nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận án dựa trên sự kết hợp giữa nghiên cứu định
tính và định lượng. Phương pháp định tính được sử dụng phân tích thực trạng chi
NSĐP tại các tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng, phỏng vấn chuyên gia khai
thác đặc tính của biến số (phát triển thang đo). Phương pháp định lượng sử dụng trong
kiểm định giả thuyết nghiên cứu, các kiểm định chất lượng mô hình nghiên cứu về mối
quan hệ giữa chi NSĐP với GDP, xóa đói giảm nghèo và thu hút FDI. Ngoài ra, luận
án còn sử dụng nhiều phương pháp khác: Tổng hợp, đánh giá, thống kê, so sánh đối
chiếu, quy nạp, nghiên cứu tình huống…
6. Những đóng góp khoa học của luận án
Những đóng góp trên phương diện lý thuyết
- Luận án đã hệ thống hóa chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi NSĐP theo hai nhóm
cơ bản: định tính và định lượng;
- Lựa chọn các thang đo về hiệu quả chi NSĐP và xác định thang đo các biến số
ảnh hưởng đến hiệu quả chi NSĐP phù hợp với bối cảnh các tỉnh đồng bằng sông
Hồng;
- Luận án tổng hợp bảy nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả chi NSĐP: (1),
Phân cấp chi NSĐP; (2), Quy mô tiêu NSĐP trong GDP; (3), Thể chế quản lý chi
NSĐP; (4), Năng lực và tổ chức bộ máy quản lý chi NSĐP ; (5), Tính công khai minh
bạch và trách nhiệm giải trình trong quản lý chi NSĐP; (6), Trách nhiệm giải trình và
tính liêm chính của cơ quan quản lý và thực hiện chi NSĐP; (7) Cơ chế kiểm tra, giám
sát trong quản lý chi NSĐP.
- Có ảnh hưởng thế nào đến hiệu quả chi NSĐP tại các tỉnh thuộc khu vực đồng
bằng sông Hồng. Luận án tiến hành kiểm định mô hình đánh giá hiệu quả chi NSĐP.
Những đóng góp trên phương diện thực tiễn
- Luận án phân tích định tính (phỏng vấn chuyên sâu) về hiệu quả chi NSĐP các
tỉnh đồng bằng sông Hồng thông qua đánh giá của đối tượng có liên quan trực tiếp đến
5
vấn đề này: (1), Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước Trung Ương; (2), Sở Tài chính và
Kho bạc Nhà nước tỉnh; (3) các đơn vị thụ hưởng.
- Hiệu quả kinh tế đo lường thông qua sự thay đổi của GDP theo sự thay đổi của
các biến độc lập (chi tiêu thường xuyên, chi đầu tư phát triển, FDI, lao động và độ mở
kinh tế) là tích cực. Cụ thể, chi thường xuyên có tác động lớn nhất đến sự thay đổi của
GDP các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Mô hình nghiên cứu tác động cố định là phù hợp,
và điều thú vị là khi đưa điều kiện biến giả (DUM) theo thời gian có sự chuyển hóa
mạnh của phân cấp NSNN tại Việt Nam Quốc hội (2002) cho mô hình đạt ý nghĩa
thống kê với các biến lựa chọn. Như vậy, sự thay đổi trong phân cấp ngân sách đã hỗ
trợ mối quan hệ các biến độc lập tác động tích cực đến biến phụ thuộc (GDP), mặc dù
mức độ ảnh hưởng chưa được chỉ rõ trong nghiên cứu này nhưng kết luận này có ý
nghĩa khoa học cho các nghiên cứu sau này.
- Xác định mối quan hệ giữa chi NSĐP với các biến số kết quả đầu ra của mỗi
tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Hồng. Trong đó, kết quả nghiên cứu định lượng chỉ
ra rằng: (1) các nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả chi NSĐP theo các mức
độ khác nhau, trong đó ảnh hưởng mạnh nhất đến hiệu quả chi NSĐP các tỉnh khu vực
đồng bằng sông Hồng là sự minh bạch thông tin, phân cấp ngân sách và giám sát hiệu
quả chi NSĐP; nhân tố ảnh hưởng yếu nhất đến hiệu quả NSĐP tại các tỉnh đồng bằng
sông Hồng chính là quy mô; (1), đo lường hiệu quả kinh tế chi NSĐP, chi thường
xuyên có ảnh hưởng tích cực đến giá trị thu nhập quốc nội (GDP), chi tiêu cho đầu tư
phát triển cũng có ảnh hưởng tích cực đến GDP nhưng với mức độ nhỏ hơn.
- Đề xuất hệ thống giải pháp và khuyến nghị đến cơ quan quản lý chi NSĐP và
chính quyền, cơ quan cấp địa phương thực hiện chi NSĐP và các cơ quan thụ hưởng
nhằm nâng cao hiệu quả chi NSĐP.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận án
được kết cấu thành 5 chương:
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
- Chương 2: Cơ sở lý luận về hiệu quả chi ngân sách địa phương
- Chương 3: Thực trạng hiệu quả chi ngân sách địa phương các tỉnh đồng bằng
sông Hồng
- Chương 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi ngân sách địa
phương các tỉnh đồng bằng sông Hồng
6
- Chương 5: Giải pháp nâng cao hiệu quả chi ngân sách địa phương các tỉnh
đồng bằng sông Hồng.
7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
1.1.1. Các nghiên cứu về hiệu quả chi ngân sách địa phương
1.1.1.1. Hiệu quả chi ngân sách địa phương định hướng đầu vào
Ở cấp độ địa phương, chi ngân sách được tiếp cận là một trong các yếu tố đầu
vào để đạt kết quả đầu ra: tăng trưởng GDP, tăng thu nhập bình quân đầu người, tăng
cường cung ứng các hàng hóa, dịch vụ công… Một số nghiên cứu điển hình có liên
quan đến đề tài như sau.
Về tổng chi ngân sách, Afonso và Fernandes (2003) đã đo lường hiệu quả tổng
chi của chính quyền địa phương của Bồ Đào Nha bằng kỹ thuật phân tích phi tham số
liên quan đến đường giới hạn sản xuất. Phương pháp FDH được sử dụng trong việc
xây dựng chỉ số năng lực cấp tỉnh, tính toán kết quả đầu ra và yếu tố đầu vào ứng với
51 tỉnh của Bồ Đào Nha. Sự mở rộng chi NSĐP tỉnh có vẻ đã gây ra lãng phí so với
khu vực được coi là giới hạn tối ưu. Với kết quả nghiên cứu về các tỉnh trong mẫu
nghiên cứu được căn cứ trên số bình quân, xoay quanh mức kết quả đầu ra là 39% với
sự tiết kiệm ít hơn về nguồn lực. Kết quả này cho thấy có thể cải thiện kết quả đầu ra
trên cơ sở tăng quy mô chi tại các tỉnh (Afonso and Fernandes, 2003, 2006)
Một số nghiên cứu khác sử dụng chi tổng chi NSNN hoặc cụ thể chi ngân sách
thường xuyên hoặc/và chi đầu tư phát triển làm yếu tố đầu vào trong nghiên cứu
(Hayes and Chang, 1990; Ibrahim and Karim, 2004, De Borger et al. (1994); Balaguer
- Coll and Prior, 2002;…). Kết quả nghiên cứu cho kết luận khác nhau về chiều quan
hệ với hiệu quả chi NSĐP.
1.1.1.2. Hiệu quả chi ngân sách địa phương định hướng đầu ra
a) Chi ngân sách gắn với cải thiện dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe
Sijuola (2016) đo lường hiệu quả chi NSĐP vào vấn đề chăm sóc sức khỏe với
biến phụ thuộc là kỳ vọng về chất lượng cuộc sống của người dân về chính quyền;
biến độc lập gồm chi NSĐP về sức khỏe (% tổng chi NSNN); chi NSĐP cho nguồn
lực vốn con người (đại diện bằng GDP thực trên đầu người); lượng khí CO2 thải ra
trên đầu người và tập trung về dân số. Các biến số được đo lường theo thời gian một
kỳ chính quyền điều hành (thời gian từ 1966 đến 2014 được tính thành 6 phân đoạn
thời gian). Nhóm tác giả đã tính bình quân của 6 giai đoạn khác nhau (thay đổi về
8
chính quyền) để đưa vào mô hình đánh giá hiệu quả theo cùng một thời gian. Đồng
thời xác định mối quan hệ ngắn hạn theo 6 thời kỳ riêng. Nghiên cứu của Sijuola
khẳng định rằng, chi NSĐP cho nguồn lực con người tập trung cho vấn đề chăm sóc
sức khỏe đã cao hơn nhưng kém hiệu quả tại các nước châu Phi (đồng thuận với kết
quả của các nghiên cứu trước: Chisholm và Evans (2010), Kirigia và cộng sự (2011);
Aremo và Olanubi (2016). Điều đó hàm ý rằng chính quyền các quốc gia đó cần lưu ý
hơn trong chi tiêu cho vấn đề cải thiện sức khỏe. Hiệu quả thể hiện ở chỗ các quỹ được
phân phối đúng, bên cạnh đó còn phản ánh qua việc đào tạo nhân lực và đảm bảo thu
nhập đầy đủ cho nhân viên y tế. Mật độ dân cư có ảnh hưởng trực tiếp và có ý nghĩa
thống kê với kỳ vọng sống của người dân. Chính phủ liên bang cần nỗ lực để tăng
lượng nhân viên y tế qua đào tạo. Để đảm bảo đạt được mục tiêu này, chính quyền
bang và địa phương cần cộng tác nhau trong giám sát nhân viên y tế và quản lý việc
phân bổ quỹ.
b) Chi ngân sách gắn với cải thiện dịch vụ giáo dục
Harbison và Hanushek (1992) đo lường hiệu quả chi NSĐP về giáo dục bằng
phương pháp hồi quy bội với kết quả đầu ra được đánh giá thông qua điểm kiểm tra,
biến số đầu vào được sử dụng trong nghiên cứu gồm: tỷ lệ học sinh/giáo viên, số giáo
viên được đào tạo, số năm kinh nghiệm của giáo viên, lương giáo viên, chi phí trên
mỗi học sinh và các trang thiết bị sẵn có. Kết quả nghiên cứu khẳng định giáo viên,
kinh nghiệm của giáo viên và sự sẵn có về trang thiết bị giáo dục có tác động tích cực
và đạt ý nghĩa thống kê với chi tiêu về giáo dục; chi bình quân cho một học sinh là yếu
tố đóng góp vào hiệu quả chi NSĐP dành cho giáo dục. Tỷ lệ học sinh/giáo viên và
lương giáo viên tác động không rõ đến biến phụ thuộc.
Jimenez và Lockheed (1995) đánh giá hiệu quả tương đối của giáo dục trường
công và trường tư tại một số nước đang phát triển theo mối quan hệ yếu tố đầu vào –
kết quả đầu ra. Bằng cách so sánh điểm thi trung bình của mỗi học sinh tại các quốc
gia khác nhau. Chỉ số này đo lường chi phí khác nhau tại hai hệ thống giáo dục và kết
quả điểm thi cho thấy điểm kiểm tra của học sinh theo học các trường tư thấp hơn so
với trường công, và trong một số trường hợp, khoảng cách này còn khá lớn.
Afonso và Aubyn (2006) nghiên cứu sự khác nhau trong hiệu quả của giáo dục
của các nước OECD và khẳng định rằng mức độ thu nhập và trình độ giáo dục của cha
mẹ giải thích phần lớn sự biến động của biến phụ thuộc. Afonso và cộng sự (2006),
đánh giá hiệu quả chi tiêu chính phủ của các nước thành viên mới của Cộng đồng
chung châu Âu, bao gồm bảo đảm về quyền sở hữu, mức độ thu nhập, năng lực cung
ứng dịch vụ thành thị và mức độ giáo dục công dân ảnh hưởng đến hiệu quả. Hauner
9
(2008), đánh giá các thành phần của hiệu quả chi NSĐP các vùng của Nga. Nghiên
cứu chỉ ra rằng sự tăng lên về hiệu quả chi NSĐP các vùng của Nga có liên quan chặt
chẽ với sự tăng lên của thu nhập đầu người, thị phần chuyển giao thu nhập liên tỉnh
thấp hơn, ban điều hành tốt hơn, dân chủ hơn và chi tiêu ngân sách tiết kiệm hơn.
c) Chi ngân sách địa phương gắn với các hàng hóa, dịch vụ công khác
Ibrahim and Karim (2004) trong nghiên cứu “Efficiency of local government in
Malaysia and its correlates”sử dụng phương pháp đường bao số liệu (Data Envelopment
Analysis - DEA) để đánh giá về chi ngân sách với các dịch vụ đầu ra (lấy các đại diện
gồm: số lượng nhà vệ sinh công cộng, số lượng khu sinh hoạt cộng đồng, số lượng
công viên được tái tạo, số lượng sân chơi trẻ em, số lượng phương tiện thể thao lắp đặt
nơi công cộng, số lượng chỗ đỗ xe, số lượng chợ, số lượng cây xanh được trồng, dân
số, độ dài đường giao thông (phản ánh mức duy trì cơ sở hạ tầng của chính quyền địa
phương). Bên cạnh đó, tác giả cũng tiến hành khảo sát qua bảng hỏi để truy xuất thông
tin có liên quan đến hàng hóa và dịch vụ được cung cấp bởi chính quyền địa phương.
Kết quả ước lượng DEA cho thấy, mức hiệu quả bình quân đạt 0,763. Khoảng 24% địa
phương ở mức cao hơn chỉ số này. Các địa phương thiếu hiệu quả chủ yếu bởi sử dụng
vượt quá chi ngân sách đầu vào. Điều đó hàm ý rằng, đã có một lượng tiền thừa không
được chuyển hóa một cách hợp lý thành các dịch vụ công trong các địa phương được
nghiên cứu. Bằng phương pháp kiểm định TOBIT giữa kết quả thu được về chỉ số hiệu
quả với các biến độc lập như số lượng máy tính trên cá nhân, quy mô lãnh thổ hành
chính, bình quân thu nhập theo tháng của người dân, tỷ số học sinh tiểu học và trung
hoc trên dân số địa phương, và biến giả về hai cấp quản lý: thành phố và quận, nghiên
cứu khẳng định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi ngân sách địa phương gồm:
d) Hiệu quả chi ngân sách gắn với gia tăng giá trị kinh tế
Tác động của chi ngân sách tới tăng trưởng kinh tế (xét theo khía cạnh hiệu quả
kinh tế) còn nhiều kết luận trái chiều nhau và cần có thêm các nghiên cứu chuyên sâu
ứng với bối cảnh, điều kiện riêng mỗi quốc gia (Grier &Tullock, 1989). Một số nhà
nghiên cứu cho rằng tác động của chi NSNN lên tăng trưởng kinh tế là tiêu cực hoặc
không có mối liên hệ (Akpan, 2005; Laudau, 1983), một số nghiên cứu khác khẳng
định chi NSNN có tác động tích cực lên tăng trưởng kinh tế (Christoph A. Schaltegger
và Benno Torgler, 2004. Nghiên cứu của Rahn (1986), khẳng định cả hai chiều quan
hệ của chi NSNN với tăng trưởng kinh tế tùy thuộc vào quy mô chi tiêu đang ở vị trí
dưới hay trên ngưỡng giới hạn.
10
Laudau (1983) thực hiện nghiên cứu “Government Expenditure and Economic
Growth: A Cross Country Study”, về mối quan hệ giữa tỷ trọng chi tiêu chính phủ trên
GDP với tỷ suất tăng trưởng về GDP thực tế trên đầu người. Số liệu thu thập dựa trên
giá so sánh giá trực tiếp giữa các quốc gia với nhau. Với mô hình nghiên cứu gồm biến
tăng trưởng GDP trên đầu người (y); chi tiêu chính phủ (GS); tổng đầu tư trong giáo
dục (TIE); biến giả ứng với hai bối cảnh khác nhau (Z13 và Z19); chi tiêu cho năng
lượng trên đầu người (EC). Tác giả phân tích theo ba mô hình chuỗi mảng: (1), mảng
A, thời kỳ dài (tiếp cận theo 4 chuỗi: 1960-1970; 1960-1972; 1960-74; 1960-76); (2),
mảng B, thời kỳ dài lấy trọng số là dân cư (tiếp tục tiếp cận theo 4 chuỗi 1960-1970;
1960-1972; 1960-74; 1960-76); mảng C, thời kỳ ngắn (tiếp cận theo 2 chuỗi 19601968; 1970-1976). Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ nghịch chiều giữa tỷ
trọng chi ngân sách trên GDP và tăng trưởng GDP trên đầu người. Mối quan hệ nghịch
chiều giữa hai biến số này được tìm thấy trong mô hình đầy đủ các quốc gia, có trọng
số hoặc không theo trọng số dân cư, trong cả sáu phân đoạn thời gian nghiên cứu, có
loại trừ hoặc không loại trừ giá trị xuất khẩu dầu lớn. Mối quan hệ nghịch chiều giữa
chi NSNN và tăng trưởng GDP trên đầu người được khẳng định tại nhóm dữ liệu phân
đoạn trên và phân đoạn giữa của tập hợp (sắp xếp theo thu nhập bình quân đầu người)
và ở nhóm thứ 3. Kết quả tương tự không khẳng định được tại nhóm quốc gia thuộc
phân đoạn dưới. Như vậy, sự tác động của chi chi ngân sách đến tăng trưởng GDP trên
đầu người chưa được khẳng định rõ ràng về chiều tác động, đặc biệt là khi gắn với bối
cảnh nghiên cứu là một quốc gia cụ thể.
Rahn (1986) xây dựng mô hình phản ánh mối quan hệ giữa quy mô chi NSNN
và tăng trưởng kinh tế, và được các nhà kinh tế sử dụng rộng rãi khi nghiên cứu vai trò
của chi NSNN. Đường cong Rahn hàm ý tăng trưởng sẽ đạt tối đa khi chi NSNN là
vừa phải và được phân bổ cho những hàng hóa công cộng cơ bản như cơ sở hạ tầng,
bảo vệ quyền sở hữu và thực thi pháp luật. Tuy nhiên, chi NSNN sẽ bất lợi đối với
tăng trưởng kinh tế khi nó vượt quá mức giới hạn này, gọi là ngưỡng chi NSNN. Đây
là ranh giới, trong đó các điểm mà bất kỳ sự gia tăng quy mô chi NSNN thấp hơn
ngưỡng này có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, trong khi các điểm có chi
NSNN vượt qua ngưỡng (lớn hơn) sẽ có hiệu ứng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
Santiago với nghiên cứu khi nghiên cứu về chi tiêu công, cho rằng tại các nền
kinh tế đang phát triển, chi NSNN chiếm từ 15 đến 30% GDP. Do đó, một sư thay đổi
nhỏ về hiệu quả chi NSNN có thể ảnh hưởng lớn đến GDP và khả năng thực hiện các
mục tiêu của chính phủ.
11
Nghiên cứu của Vu Le và Suruga (2005) cho rằng, chi tiêu đầu tư vốn giúp tăng
trưởng kinh tế, chi tiêu thường xuyên ảnh hưởng kém tích cực tới tăng trưởng kinh tế.
Kết quả nghiên cứu của các tác giả cũng khẳng định rằng, FDI tác động đến tăng
trưởng kinh tế một cách tích cực, nhưng khi vượt qua ngưỡng chi NSNN nhất định,
ảnh hưởng của FDI đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia phát triển kém rõ ràng hơn
các quốc gia đang phát triển.
Tác động của chi ngân sách đến tăng trưởng kinh tế được khai thác tại nhiều
nghiên cứu khác nhau. Kết quả chính được tóm lược tại bảng 1.1 dưới đây.
Bảng 1.1. Tổng hợp các nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
và chi NSNN
Tác giả
Phạm vi
nghiên cứu
Thời gian
Các kết quả chính
Chi tiêu Chính phủ làm giảm tăng
Laudau (1986)
Saunders (1985)
Cashin (1995)
Harko (2009)
Các quốc gia
kém phát triển
Các nước
OECD
23 nền kinh tế
phát triển
Các nền kinh
tế đang phát
1960-1980
1960-1981
115 quốc gia
Barth và Bradley
16 nước
(1987)
OECD
Devarajan và
cộng sự (1996)
43 nền kinh tế
đang phát
Rất ít bằng chứng cho thấy quy mô
chi tiêu Chính phủ tác động đến tăng
trưởng kinh tế
1971-1988
1981- 2005
triển châu Á
Grier và Tulluck
(1987)
trưởng trong khi đầu tư của Chính
phủ có ảnh hưởng tích cực nhưng
yếu đối với tăng trưởng kinh tế
1951-1980
Chi ngân sách cho đầu tư công có tác
động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Chi tiêu chính phủ hỗ trợ cho tăng
trưởng kinh tế
Tăng trưởng về tỷ suất chi NSNN
trên GDP có ảnh hưởng tiêu cực đến
tăng trưởng GDP thực.
Chi tiêu chính phủ cho tiêu dùng
1971-1983
1970-1990
ảnh hưởng tiêu cực đến tăng
trưởng GDP thực
Chi tiêu thường xuyên của chính phủ
thúc đẩy tăng trưởng trong khi chi
12
triển
tiêu đầu tư phát triển làm suy giảm
tăng trưởng kinh tế.
Nguồn: Nghiên cứu và tổng hợp của NCS
Như vậy, tồn tại nhiều ý kiến trái chiều trong nghiên cứu thực nghiệm về mối
quan hệ giữa chi NSNN và tăng trưởng kinh tế. Chiều và mức độ tác động được các
nghiên cứu trước khẳng định tùy thuộc vào bối cảnh, thời gian nghiên cứu khác nhau.
1.1.2. Các nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi ngân
sách địa phương
Tiebout (1956) với nghiên cứu “A Pure Theory of Local Expenditure” đã có
những đóng góp quan trọng, tiền đề liên quan đến lý thuyết về chi NSĐP. Tiebout là
nhà kinh tế học đầu tiên đưa lý thuyết thị trường cạnh tranh để phân tích hành vi của
chính quyền địa phương. Nghiên cứu của ông phát triển theo kết quả nghiên cứu của
Musgrave và Samuelson, hai tác giả có góp phần quan trọng bổ sung, hoàn thiện thêm
lý thuyết tài chính công. Theo Tiebout (1956), áp lực cạnh tranh liên tục tăng lên giữa
các chính quyền địa phương sẽ dẫn tới tăng hiệu quả Pareto trong dịch vụ công và cải
thiện hiệu quả chi NSĐP. Oates cho rằng, các chính quyền địa phương có lợi thế trong
thu thập thông tin và có khả năng đại diện về chuyển quyền đối với các khoản thu và
chi tiêu ngân sách từ trung ương đến địa phương ứng với ưu tiên mà người dân địa
phương mong đợi, từ đó hiệu quả kinh tế có thể nâng cao. Bên cạnh đó, Hayes và cộng
sự (1998), khẳng định rằng, sự không hiệu quả trong chi tiêu của Chính phủ là kết quả
của hành vi tự định, ưu tiên cho lợi ích nhóm. Dựa vào mô hình đánh giá về tình trạng
quan liêu, kém hiệu quả trong quản lý chi NSĐP của Niskanen, các tác giả cho rằng
kết quả của hành vi quan liêu là tình trạng chi tiêu quá mức (một biểu hiện thiếu hiệu
quả). Nghiên cứu với bối cảnh Trung Quốc, Qian và Roland (1998), kết luận rằng, sự
cải cách trong phân quyền tài chính tại quốc gia này đã tạo thuận lợi cho nền kinh tế
định hướng theo cơ chế thị trường và cải thiện hiệu quả kinh tế. Các tác giả nhận thấy
rằng sự chuyển giao thêm quyền lực tài chính từ chính quyền trung ương tới chính
quyền địa phương đã tạo ra một hệ thống phân cấp khu vực tương tự mô hình các nước
theo thể chế liên bang. Cạnh tranh gay gắt giữa các chính quyền địa phương nhằm thu
hút đầu tư (bao gồm cả đầu tư nước ngoài) để phát triển kinh tế địa phương đã khiến
chi phí sử dụng vốn tăng và hậu quả là chính quyền địa phương đã phải áp dụng các
ràng buộc cứng nhắc về ngân sách địa phương. Zhang Jun và Jin Yu (2005) khẳng
định với hệ thống phân cấp tài chính, chi tiêu ngân sách của các chính quyền địa
phương đã cải thiện đáng kể năng suất. Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu khác đã lập
13
luận rằng phân quyền tài chính cản trở quá trình cải cách thực nền kinh tế theo cơ chế
tại Trung Quốc. Các tác giả cho rằng phân quyền tài chính ở Trung Quốc, đặc biệt là
hệ thống phân chia thuế (tax sharing system) được thực hiện sau năm 1994, đã làm cho
vai trò của các chính quyền địa phương thay đổi từ "bàn tay giúp đỡ" thành "bàn tay
nắm bắt" (from “a helping hand” to “a grabbing hand”), theo đó, chi tiêu ngoài ngân
sách gia tăng đã dẫn tới sự suy giảm hiệu quả tái phân bổ.
Afonso, Schuknecht và Tanzi (2006) đã khẳng định rằng thu nhập đầu người và
giáo dục từng cấp bậc có ảnh hưởng đến hiệu quả chi NSĐP. Kết quả này cũng được
nhiều nghiên cứu khác khẳng định như Borger và Kerstens, 1996; Rayp và Sijpe,
2007; Afonso và Fernandes, 2008.
Balaguer‐Coll et al. (2010b) trong nghiên cứu “Decentralization and efficiency
of local government” đã phân tích mối liên hệ giữa hiệu quả và phân cấp quyền lực ở
các chính quyền địa phương Tây Ban Nha những năm 1995 và 2000. Bằng việc phân
tích hoạt động ở hai giai đoạn khác nhau, giai đoạn một, các đô thị được đánh giá với
mức độ phân quyền tương tự nhau, giai đoạn hai, mức phân quyền được duy trì rõ hơn
so với giai đoạn một. Kết quả nghiên cứu nhận được là một số đô thị có khả năng quản
lý nguồn lực tài nguyên tốt hơn khi được cấp thêm quyền lực. Hiệu quả thu được từ
phân cấp quyền lực cũng tăng lên qua thời gian. Phát hiện này đồng thuận quan điểm
với các nghiên cứu trước rằng hệ thống phân quyền có khả năng tốt hơn để phù hợp
cung cấp dịch vụ theo các khu vực bầu cử, từ đó có thể cung ứng dịch vụ công hiệu
quả hơn (Klugman, 1994; Rodriguez - Pose and Bwire, 2004).
Alegre và cộng sự (2011) đề cập đến vấn đề minh bạch ngân sách của chính
quyền địa phương. Nhóm tác giả sử dụng khảo sát bảng hỏi về sự minh bạch trong
NSĐP. Các chỉ báo đo lường minh bạch được căn cứ theo các trụ cột của OECD và
IMF Code (OECD, 2001; IMF, 2007a, 2007b). Các biểu hiện của minh bạch thông tin
được đo lường bằng cảm nhận của người được khảo sát bằng thang đo Likert (1932)
scale đối với các chỉ báo về minh bạch như: sự tham gia của người dân vào chi NSĐP,
thông tin về ngân sách luôn được cung cấp và dễ tiếp cận, chương trình về chi NSĐP
luôn được đánh giá bằng các công cụ đo lường hiệu quả (chi phí - thu nhập; chi phí lợi ích biên…), tính linh hoạt của ngân sách là chủ đề tranh luận công cộng trong Quốc
hội… Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố quyết định đến minh bạch ngân sách
gồm tỷ lệ thất nghiệp (có ý nghĩa thống kê), mối quan hệ tiêu cực giữa liên minh và
minh bạch ngân sách, tác động tích cực của nợ trên phần thứ nhất của chỉ số minh
bạch, thâm hụt ngân sách tác động tiêu cực tới minh bạch ngân sách…
14
Corrado (2013) nghiên cứu về hiệu quả kỹ thuật của các đô thị lớn của Italia,
tác giả phân tích hiệu quả hành chính của chính quyền địa phương theo hai xu hướng
chính: (i), sáp nhập các độ thị địa phương với hy vọng tập hợp tổ chức hành chính nhỏ
dẫn đến giảm chi ngân sách và tăng hiệu quả theo quy mô; (ii), sự phân cấp làm tăng
quyền lực hành chính, trách nhiệm tài chính và hành chính từ trung ương đến địa
phương, từ đó, hiệu quả chi của Chính quyền tăng lên và nắm bắt tốt hơn nhu cầu theo
lãnh thổ, thậm chí kích thích cạnh tranh giữa các đô thị trong việc phân bổ từ trung
ương đến cấp địa phương. Bằng phương pháp phân tích DEA để tính chỉ số hiệu quả,
tác giả đã đánh giá hiệu quả chi của 103 đô thị lớn của Italia. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, 43 đô thị có quy mô kém hiệu quả, đặc biệt là 34 đô thị thành giảm thu nhập theo
quy mô, trong khi 9 tỉnh thành tăng thu nhập theo quy mô. Phân tích sâu hơn, quy mô
thiếu hiệu quả là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả chi ngân sách. Tuy nhiên,
kết quả của việc thu nhập giảm theo quy mô là do dân số trung bình của nhóm đô thị
có lợi tức tăng lên nhỏ hơn nhóm có lợi tức giảm theo quy mô (93,961 so với 97,889),
từ đó chi phối đến thang đo về hiệu quả chi ngân sách. Kết quả nghiên cứu đã ủng hộ
thêm quan điểm (i), sáp nhập để hưởng lợi từ quy mô nền kinh tế, song tác giả khẳng
định đây không phải là lựa chọn duy nhất. Tác giả còn chỉ ra rằng, các biến môi trường
thường không kiểm soát được, độ phức tạp của quá trình ra quyết định và khả năng
quản lý của chính quyền địa phương quan trọng hơn là quy mô chi có ảnh hưởng đến
hiệu quả chi ngân sách.
Cheng và Zhang (2014) đã sử dụng phương pháp phân tích DEA phi tham số
(Data Envelopment Analysic nonparametric method) để đánh giá hiệu quả chi NSĐP
cấp tỉnh tại Trung Quốc giai đoạn 1978 - 2005. Bên cạnh đó, các tác giả cũng sử dụng
mô hình hồi quy dữ liệu mảng và phân tích kiểm định Tobit giới hạn đế khám phá các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi NSĐP cấp tỉnh tại Trung Quốc.
Một số nghiên cứu khác đánh giá tác động của dân số địa phương với hiệu quả
chi ngân sách. Một số nghiên cứu tìm ra mối quan hệ tích cực giữa dân số và hiệu quả
(De Borger và cộng sự, 1994), Gimernez và Prior, 2007); Balaguer-Coll và cộng sự,
2007) trong khi một số nghiên cứu khác lại chứng minh chiều ngược lại (Loikkanen và
Susiluoto, 2006; Loikkanen và cộng sự, 2011). Liên quan đến sự phụ thuộc vào các
khoản chuyển từ chính quyền trung ương, hầu hết các nghiên cứu đều tìm thấy một
mối quan hệ tiêu cực giữa các khoản tài trợ của chính quyền trung ương với hiệu quả
chi ngân sách địa phương (De Borger và Kerstens, 1996; Balaguer-Coll và cộng sự,
2007).
15
Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi ngân sách nhà nước
chủ yếu được tiếp cận theo đặc điểm riêng của mỗi quốc gia mà chưa hệ thống hóa
thành các nhân tố đầy đủ mang tính tham khảo. Việc khẳng định các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả chi ngân sách địa phương tại các quốc gia đang phát triển, đặc thù
theo mô hình tổ chức Nhà nước tại Việt Nam còn hiếm các nghiên cứu đề cập tới, do
đó chỉ có thể xây dựng mô hình phù hợp dựa trên cơ sở lý thuyết chung về tài chính
công và các nghiên cứu điển hình có liên quan. Các phát hiện cho thấy: (1), Không
giống như quốc gia phát triển, hiệu quả chi ngân sách địa phương tại các nước đang
phát triển còn chịu ảnh hưởng nhiều bởi các đặc điểm chính quyền địa phương và (2)
nhiều nhân tố khác nhau ảnh hưởng đến hiệu quả chi tiêu ngân sách địa phương,
nhưng còn thiếu sự đồng thuận về mức độ và chiều quan hệ, do đó cần có những
nghiên cứu cụ thể theo bối cảnh cụ thể khẳng định lại.
1.1.3. Các nghiên cứu về cách tiếp cận và phương pháp đo lường hiệu quả chi
ngân sách địa phương
Xuất phát từ quan điểm hiệu quả trong sản xuất, nguyên lý chung chính là (1),
tối đa hóa đầu ra theo lượng đầu vào được sử dụng hoặc (2), tối thiểu hóa chi phí để
đạt đầu ra đã định (Farell, 1957; Porcelli, 2009). Từ nền tảng này, đề cập đến vấn đề
hiệu quả được các nghiên cứu phát triển trong các đề tài khác nhau với hai tính chất:
- Hiệu quả phân bổ (allocative (or price) efficiency) - đánh giá toàn diện đầu
vào và đầu ra chiếu theo một tỷ lệ kết hợp tối ưu hai yếu tố với mức tương ứng với
mức giá. Đây là cách đánh giá được đề cập đầu tiên trong lý thuyết của kinh tế học
phúc lợi và các tiêu chuẩn hiệu quả Pareto (Špaček và cộng sự, 2011, pp. 87-88);
- Hiệu quả kỹ thuật (còn gọi là hiệu quả X): tiên phong thực hiện đo lường hiệu
quả theo cách này là Farrell (1957), phát triển từ các nghiên cứu trước của Koopmans
and Debreu (1951), tiến hành đo lường mối quan hệ thuần túy giữa đầu vào và đầu ra
với trọng tâm là tối thiểu hóa sự lãng phí và áp dụng công nghệ tốt nhất (Mandl và
cộng sự, 2008). Theo logic của tối ưu hóa Pareto, một nhà sản xuất đạt hiệu quả về mặt
kỹ thuật... bất cứ khi nào một sự gia tăng trong một đơn vị [đầu ra] có thể đạt được chỉ
với khi giảm chi phí của một số [đầu ra khác], (Koopmans, 1951, trang 60).
Như vậy, cả hai cách tiếp cận: hiệu quả phân bổ hoặc hiệu quả kỹ thuật đều đề
cập đến mối quan hệ giữa yếu tố đầu vào và đầu ra (Porcelli, 2009, trang 4):
- Cách tiếp cận đầu vào: đánh giá khả năng giảm thiểu đầu vào trong khi vẫn
đảm bảo mức đầu ra cố định (tránh lãng phí bằng cách sản xuất ra nhiều đầu ra khi sử
dụng đầu vào cho phép);
16
- Cách tiếp cận đầu ra: đánh giá khả năng tối đa hóa kết quả đầu ra khi ràng
buộc đầu vào cố định (tránh lãng phí bằng cách sử dụng ít đầu vào nhưng vẫn sản xuất
được đầu ra cho phép)
Việc đo lường trực tiếp hiệu quả trong sản xuất, mở rộng hơn là hiệu quả chi
tiêu ngân sách nhà nước nói chung, ngân sách địa phương nói riêng là không thể thực
hiện trên thực tế. Do đó, các nghiên cứu trước đây thực hiện những cách đo lường gián
tiếp. Cụ thể gắn hiệu quả ngân sách, một số cách đo lường đã được thực hiện như sau:
- Phân tích hiệu quả chi ngân sách nhà nước thuộc nội dung của chi tiêu công.
Cách phân tích đơn giản nhất là sử dụng các tỷ số quan hệ giữa các chỉ tiêu trên báo
cáo tài chính được cung cấp. Cách làm này đã được áp dụng vào những năm 1950
(Farrell, 1957). Sau đó các chỉ số đánh giá hiệu quả chi tiêu công được xây dựng theo
hai nhóm: chỉ tiêu năng lực (the public sector performance - PSP) hoặc chỉ tiêu hiệu
quả trong lĩnh vực công (the public sector efficiency - PSE), điển hình nhất trong
nghiên cứu của Afonso và công sự (2005). Như vậy, hiệu quả chi ngân sách nhà nước
được đánh giá theo nhóm chỉ tiêu thứ hai. Tuy nhiên, với thông tin và dữ liệu hạn chế,
các nghiên cứu lựa chọn một cách hợp lý hơn bằng cách lựa chọn thông tin để xem xét
mục đích và phạm vi đánh giá hiệu quả chi ngân sách, ở cấp độ nhỏ hơn là chi ngân
sách địa phương. Nhiều kỹ thuật phân tích cũng được áp dụng, trong đó có việc đánh
giá hiệu quả kinh tế chi ngân sách nhà nước bằng định lượng thông qua phân tích định
tính (ví dụ như phương pháp động não (brainstorming), phân tích ma trận SWOT,
phương pháp Delphi...) để hỗ trợ cho các kết quả định lượng (Soukopová, 2011b, trang
105-106).
- Kỹ thuật phân tích đơn tiêu chí: tích hợp nhiều chỉ số vào một (ví dụ, quy các
chỉ số (đầu vào/đầu ra) về một điểm hiệu quả duy nhất - phương pháp bao dữ liệu
DEA (Data Envelopment Analysis)
- Kỹ thuật phân đa tiêu chí: sử dụng các tiêu chí đánh giá riêng cho từng khía
cạnh (thường áp dụng trong đánh giá các phạm trù phi kinh tế)
Trong đó, phân tích đơn tiêu chí có nhiều kỹ thuật khác nhau như: phân tích chi
phí - thu nhập (cost-benefit - CBA), phân tích hiệu quả chi phí (cost-effectiveness CEA) và phân tích chi phí - tiện ích (cost - utility analyses - CUA). Tuy nhiên, cách
làm này cần có những thông tin nội bộ chi tiết trong từng lĩnh vực và hoạt động mà
không phải quốc gia, địa phương nào cũng sẵn có. Ngược lại, phương pháp định lượng
(tham số hoặc phi tham số) với kích cỡ mẫu xác định hoặc ngẫu nhiên cũng có những
hạn chế nhất định. Phương pháp định lượng tham số với kích cỡ ngẫu nhiên dễ vi