Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Kiểm nghiệm các mô hình chuyển hoá rừng trồng mỡ cung cấp gỗ nhỏ thành rùng cung cấp gỗ lớn cấp tuổi v (9 11 tuổi) ,cấp tuổi VI (11 13 tuổi) trên cơ sở xác định phân bố số cây theo cỡ đường kính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.24 KB, 16 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sau đổi mới năm 1986 Việt Nam đã có sự khởi sắc và ngày càng phát triển.
Đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO ngày
11/1/2007 thì nền kinh tế được mở cửa đang mang đến nhiều cơ hội phát triển về
mọi mặt, khó khăn dần được tháo gỡ. Cùng với quá trình phát triển của đất nước
thì đời sống và nhu cầu của con người ngày càng cao hơn.
Sự phát triển kinh tế của đất nước đòi hỏi sự phát triển hài hoà của tất cả
các ngành kinh tế. Trong đó ngành Lâm Nghiệp giữ vị trí vô cùng quan trọng.
Đặc biệt là ngành chế biến gỗ và Lâm sản, bước đầu đã đáp ứng nhu cầu trong
nước.
Phát triển ngành chế biến gỗ và lâm sản là một trong những chiến lược
hàng đầu của Đảng và Nhà Nước. Bởi gỗ là nguyên liệu cần thiết cho con người
để đáp ứng về cơ bản nhu cầu nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến
lâm sản, bột giấy và xuất khẩu . Dự kiến sản lượng sản xuất gỗ trong nước ổn
định, mục tiêu đến năm 2010 đạt 9.7 triệu m3 gỗ/năm, đến năm 2020 đạt 20-24
triệu m3/năm (trong đó có 10 triệu m3/năm gỗ lớn ).
Tuy nhiên hiện nay việc cung cấp gỗ trên Thế Giới và Việt Nam gặp rất
nhiều khó khăn. Do tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá nhiều lạm vào vốn
rừng, do điều kiện tự nhiên không thuận lợi (thường xảy ra hạn hán, lũ lụt), do
công tác trồng rùng và quản lý, bảo vệ còn gặp nhiều vấn đề, cả trên thế giới và
Việt Nam đều hạn chế khai thác rừng tự nhiên. Vì vậy gỗ càng trở nên khan
hiếm. Mà đặc điểm của sản xuất Lâm Nghiệp là chu kỳ kinh doanh dài, cây Mỡ
cũng vậy. Nếu chúng ta trồng mới phải mất 20 -25 năm mới cho khai thác; trong
khi đó nếu chuyển hoá rừng chỉ mất 5-10 năm, điều này vừa đáp ứng nhu cầu
hiện tại, vừa đáp ứng nhu cầu về giá trị môi trường, giá trị xã hội…
Và đã nói tới gỗ lớn là chúng ta nói tới kích thước gỗ tức là đường kính của
cây. Vậy với mật độ như thế nào để ta đảm bảo được sinh trưởng Mỡ đạt tốt
nhất.Trên cùng đơn vị diện tích thì với số lượng là bao nhiêu? phân bố cây ra
sao? Điều đó thể hiện mối quan hệ số cây theo đường kính (N – D1.3). Bởi khi
1



nghiên cứu được cấu trúc qui luật phân bố N-D1.3 là ta biết được hiện trạng rừng
Mỡ ra sao? Cấu trúc rừng có thay đổi gì không ? Từ đó ta có điều chỉnh, có biện
pháp lâm sinh tác động sao cho có lợi nhất để rừng Mỡ phát triển. Việc nghiên
cứu phân bố N-D1.3 là lý thuyết cơ bản cho chuyên hoá rừng, mà chuyển hoá
rừng là phương hướng cung cấp gỗ lớn có hiệu quả mà không cần đầu tư nhiều
về thời gian và tiền của, nhưng lại tạo ra được sản lượng gỗ lớn có chất lượng
cao cũng như tăng khả năng hấp thụ khí CO2, CO , giảm xói mòn đất…
Hiện nay, tại Công ty Lâm Nghiệp Yên Sơn- Tuyên Quang có diện tích
rừng Mỡ rất lớn, được trồng với mật độ khá dày với mục đích cung cấp gỗ nhỏ.
Trên thực tế, những năm gần đây đã có những mô hình chuyển hoá rừng gỗ nhỏ
thành rừng cung cấp gỗ lớn ở cấp tuổi V(9 - <11), cấp tuổi VI (11 - <13) của loài
cây Mỡ; bước đầu đã làm tăng sản lượng gỗ đáp ứng nhu cầu gỗ ngày càng cao,
giảm được chi phí trồng ban đầu, đạt hiệu quả cao về môi trường và góp phần
nâng cao đời sống của người dân.
Vấn đề đặt ra hiện nay là chuyển hoá nhanh những diện tích rừng Mỡ trên
để mang lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội , môi trường. Nâng cao đời sống và
thu nhập cho các hộ gia đình, cho Công ty Lâm Nghiệp. Cho đến nay cùng với
sự thay đổi của thời gian, của khí hậu, thì các mô hình chuyển hoá đó phát triển
như thế nào; có đi đúng hướng chuyển hoá hay không? cấu trúc có gì thay đổi
thì chưa có một nghiên cứu nào về kiểm nghiệm các mô hình chuyển hoá rừng
Mỡ ở Công ty Lâm Nghiệp Yên Sơn- Tuyên Quang. Xuất phát từ thực tế đó nên
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Kiểm nghiệm các mô hình chuyển hoá rừng
trồng Mỡ cung cấp gỗ nhỏ thành rùng cung cấp gỗ lớn cấp tuổi V (9 - <11
tuổi) ,cấp tuổi VI (11 - <13 tuổi) trên cơ sở xác định phân bố số cây theo cỡ
đường kính (N – D1.3) rừng trồng Mỡ tại Công ty Lâm Nghiệp Yên Sơn –
Tuyên Quang “ . Phương pháp tiếp cận của đề tài là kiểm nghiệm các mô hình
chuyển hoá rừng trồng Mỡ cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn phục vụ
công nghiệp chế biến, là cơ sở xây dựng quy hoạch chuyển hoá rừng .


2


Phần I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Một số nhận thức về loài Mỡ (Manglietia glauca Dandy), phân chia cấp
tuổi và chuyển hoá rừng.
1.1.1. Một số đặc điểm hình thái, sinh thái và giá trị kinh tế của loài cây Mỡ.
Như chúng ta biết, loài Mỡ có tên khoa học là Manglietia glauca Dandy,
thuộc họ Ngọc Lan(Magnoliaceae). Phân bố tự nhiên ở Nam Trung Quốc, Lào,
Thái Lan, Việt Nam.
Ở Việt Nam, Mỡ là loài cây bản địa mọc tự nhiên hổn giao trong các
khu rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh ở một số tỉnh miền Bắc và miền Trung. Mỡ
được trồng ở Việt Nam từ năm 1932 và từ năm 1960 trở lại trồng đại trà ở các
tỉnh Tuyên Quang, Phú Thọ, Yên Bái…
Về đặc điểm hình thái:Mỡ là loài gỗ nhỏ, cao 20-25m, đường kính 3060cm. Thân đơn trục, thẳng, tròn đều, độ thon nhỏ. Tán hình tháp.Vỏ nhãn màu
xám xanh, không nứt, lớp vỏ trong màu trắng ngà, thơm nhẹ. Cành non mọc
thẳng với thân chính, màu xanh nhạt. Lá đơn mọc cách, hình trứng hoặc trái
xoan. Phiến lá dài 15-20cm,rộng 4-6cm. Hai mặt lá nhẵn, mặt trên màu lục sẫm,
mặt dưới nhạt hơn, gân lá nỗi rõ. Hoa màu trắng mọc lẽ đầu cành, dài 6-8cm.
Bao hoa 9 cánh, 3 cánh bên ngoài có màu phớt xanh. Nhị nhiều, chỉ nhị ngắn.
Nhị và nhuỵ xếp sát nhau trên đế hoa hình trụ. Nhuỵ có nhiều lá noãn xếp xoắn
ốc tạo thành khối hình trứng,vòi nhuỵ ngắn. Quả đại kép nứt bung. Mỗi đại
mang 5-6 hạt. Hạt nhẵn, vỏ hạt đỏ, thơm nồng.
Về đặc điểm sinh thái: Mỡ là loài cây ưa sáng, nhưng lúc nhỏ cần ánh
sáng yếu, là cây tiên phong định vị phân bố trong rừng thứ sinh ở các đai thấp
dưới 500m so với mặt nước biển. Cây Mỡ sinh trưởng thích hợp ở những nơi có
nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22-24oC, chiụ được nhiệt độ tối cao tuyệt
đối 42oC và tối thấp tuyệt đối -1oC,thích hợp với độ ẩm không khí hàng năm
khoảng 80%,lượng mưa hàng năm từ 1400mm-2000mm. Cây Mỡ mọc tốt ở

những nơi đất sâu, ẩm, tơi xốp, thoát nước, thành phần cơ giới thịt đến thịt nhẹ,
đất feralit phát triển trên các loại đá mẹ mac ma chua.
Về đặc điểm sinh học: Mỡ sinh trưởng tương đối nhanh. Trong trồng
rừng ở giai đoạn tuổi non, tăng trưởng hàng năm có thể đạt 1,5cm đường kính và
1,5m chiều cao, sau đó sinh trưởng chậm dần, sau tuổi 20 tốc độ sinh trưởng
chậm rõ rệt. Mỡ là loài cây thường xanh, sinh trưởng nhịp điệu, thay lá nhiều
vào các tháng mùa đông. Cây 9-10 tuổi bắt đầu ra hoa kết quả. Hoa nở vào tháng
2-4, quả chín vào tháng 9-10
Giá trị kinh tế : Mỡ là loài cây có giá trị lớn về mặt kinh tế. Đây là loài
gỗ mềm, nhẹ, thớ thẳng, mịn, ít co rút, chụi được mưa nắng, ít bị mối mọt, dác
gỗ có màu trắng xám, lõi gỗ màu vàng nhạt hơi có ánh bạc. Gỗ Mỡ thường được
3


dùng làm nhà cửa, đóng đồ gia dụng, nguyên liệu giấy, gỗ trụ mỏ, gỗ dán, lạng,
bút chì…..
1.1.2. Phân chia cấp tuổi
Có 3 cách để phân chia cấp tuổi như sau:
+ Phân chia cấp tuổi nhân tạo
+ Phân chia cấp tuổi tự nhiên
+ Phân chia cấp tuôi kinh doanh
Để tổ chức các biện pháp kinh doanh rừng người ta thường phân chia
rừng theo cấp tuổi nhân tạo, nghĩa là phân chia 3 năm, 5 năm hay 10 năm một
cấp phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh và tốc độ sinh trưởng của cây. Việc phân
chia cấp tuổi có ý nghĩa lớn trong tính lượng khai thác và đề xuất biện pháp kỹ
thuật tác động vào nó.
Đối với loài Mỡ (Manglietia glauca Dandy) là loài cây mọc nhanh nên
kinh doanh gỗ lớn chu kỳ khoảng 20- 25 năm. Vì vậy số năm trong một cấp
tuổi là 3 năm là phù hợp chu kỳ kinh doanh và mục đích kinh doanh, bên cạnh
đó thì mỗi năm đường kính cây có thể tăng trưởng 1,4-1,5cm vì thế sau 3 năm

cây sẽ chuyển lên cỡ kính trên với khoảng cách cỡ kính là 4cm.
1.1.3. Chuyển hóa rừng
Sự phát triển của chuyển hoá rừng đã gắn liền với các nhà Lâm Nghiệp
thế giới từ những năm 1925. Với Việt Nam chỉ được biết đến mấy năm trở lại
đây:
Chuyển hoá rừng là những tác động vào lâm phần hiện tại để chuyển hoá
nó thành những lâm phần đã được ấn định trước trong tương lai nhằm đạt được
mục đích kinh doanh
Thực chất của chuyển hoá rừng là chặt nuôi dưỡng rừng áp dụng đối với
các lâm phần còn non và đã có trữ lượng với mục đích nâng cao sinh trưởng lâm
phần và chất lượng gỗ. Hiện nay, có rất nhiều chương trình quốc gia về chuyển
hoá rừng như:Chuyển hoá rừng thuần loài thành rừng hổn loài, chuyển hoá
nương rẫy thành rừng nông lâm kết hợp, Chuyển hoá rừng trồng kinh doanh gỗ
nhỏ thành rừng kinh doanh gỗ lớn…
1.2 Các nghiên cứu trên Thế giới về chuyển hoá rừng và quy luật phân bố số
cây theo cỡ đường kính ( N-D1.3)
1.2.1. Chuyển hoá rừng

4


Chuyển hoá rừng là những tác động vào lâm phần hiện tại để chuyển hoá
nó thành những lâm phần đã được ấn định trước trong tương lai nhằm đạt được
mục đích kinh doanh
Sự phát triển của chuyển hoá rừng gắn chặt với phát triển Lâm Nghiệp
.Các nhà Lâm Nghiệp Mỹ(1925) cho rằng: Chuyển hoá rừng là quá trình áp
dụng các biện pháp kỷ thuật lâm sinh và phương pháp kinh doanh để đạt được
mục đích kinh doanh
1.2.2. Các yếu tố kỹ thuật làm cơ sở xây dựng phương pháp chuyển hoá rừng
* Sinh trưởng và tăng trưởng của cây rừng

* Biểu cấp đất
* Sản lượng rừng
* Định lượng cấu trúc lâm phần
* Chặt nuôi dưỡng
1.2.3. Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính(N-D1.3)
- Là đặc trưng cơ bản của lâm phần
-Cơ sở khoa học để đề xuất các phương pháp trong điều tra
-Mô phỏng quy luật N-D1.3 theo phân bố Weibuil
+ Nếu rừng non : Phân bố lệch trái
+Nếu rừng trung niên : Phân bố lệch sang phải
+Nếu rừng thành thục : Phân bố tiệm cận phân bố chuẩn
=> Đánh giá, nhận xét quy luật phân bố lý thuyết và thực tế.
1.3. Các nghiên cứu ở trong nước về quy hoạch và chuyển hoá rừng
1.3.1. Chuyển hoá rừng
Khái niệm về chuyển hoá rừng mới chỉ được biết đến ở Việt Nam và chưa
được tập hợp thành hệ thống chặt chẽ. Chuyển hoá được biết đến ở Việt Nam
cũng có nhiều, chuyển hoá rừng tự nhiên thành rừng cung cấp gỗ, chuyển hoá
nương rẫy thành rừng nông lâm kết hợp, chuyển hoá rừng giống…..Mấy năm
gần đây, đã có chuyển hoá về rừng cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn.
Nguyễn Thanh Minh với đề tài “Chuyển hoá rừng trồng keo lai nguyên liệu giấy
thành rừng gỗ công nghiệp bằng tỉa thưa “ (Thông tin khoa học kỷ thuật Lâm
Nghiệp 2005)
1.3.2. Các yếu tố kỹ thuật làm cơ sở xây dựng phương pháp chuyển hoá rừng.
* Sinh trưởng và tăng trưởng của cây rừng
* Biểu cấp đất
5


* Sản lượng rừng
* Định lượng cấu trúc lâm phần

* Chặt nuôi dưỡng
1.3.3. Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính(N-D1.3)
- Là đặc trưng cơ bản của lâm phần
-Cơ sở khoa học để đề xuất các phương pháp trong điều tra
-Mô phỏng quy luật N-D1.3 theo phân bố weibuil
+ Nếu rừng non : Phân bố lệch trái
+Nếu rừng trung niên : Phân bố lệch sang phải
+Nếu rừng thành thục : Phân bố tiệm cận phân bố chuẩn

Phần II
MỤC TIÊU,NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯÚ
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát

Kiểm nghiệm các mô hình chuyển hóa rừng trồng Mỡ cung cấp gỗ nhỏ
thành rừng cung cấp gỗ lớn cấp tuổi V (9-<11 tuổi) ; VI(11-<13 tuổi) trên cơ
sở xác định phân bố số cây theo cỡ đường kính (N-D 1,3) rừng trồng Mỡ
(Manglietia glauca Dandy) tại Công ty Lâm nghiệp Yên Sơn tỉnh Tuyên
Quang.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
+ Xây dựng được cơ sở kinh tế cho quy hoạch chuyển hoá rừng trồng Mỡ
cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn.
+ Điều tra,đánh giá được hiện trạng rừng Mỡ hiện nay
+ Mô phỏng được quy luật số cây theo cỡ đường kính (N – D 1.3); phân bố
chiều cao theo cỡ đường kính (H – D 1.3); phân bố đường kính tán theo cỡ đường
kính (Dt – D1.3)
+So sánh tăng trưởng các mô hình chuyển hoá năm 2007 với tăng trưởng
các mô hình hiện nay
+ So sánh tăng trưởng các ô chặt chuyển hoá với ô không chặt chuyển hoá
(ô đối chứng )

+Đề xuất giải pháp phát triển cho Công ty Lâm Nghiệp Yên Sơn – Tuyên
Quang.
6


2.2. Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu của đề tài
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Rừng trồng Mỡ cấp tuổi V(9 - <11 tuổi); và cấp tuổi VI(11 - < 13 tuổi)
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Rừng trồng Mỡ tại công ty Lâm Nghiệp Yên Sơn –Tuyên Quang
2.2.3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
Rừng trồng Mỡ cấp tuổi V(9-<11 tuổi); cấp tuổi VI(11 -<13 tuổi) chuyển
hoá rừng trồng Mỡ cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn trên cơ sở xác
định số cây theo cỡ đường kính (N-D1.3)
Kiểm nghiệm các mô hình chuyển hoá với nhau trên cùng một điều kiện
lập địa;giưa các ô chuyển hoá và ô đối chứng
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Phân tích điều kiện cơ bản và tình hình sản xuất kinh doanh lâm nghiệp
trên địa bàn Nghiên cứu
=> Đánh giá điều kiện cơ bản
=> Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh lâm nghiệp trên Công ty Lâm
Nghiệp Yên Sơn – Tuyên Quang
2.3.2. Hiện trạng rừng trồng Mỡ cấp tuổi V(9- <11 tuổi); cấp tuổi VI(11 - <13
tuổi)
2.3.3. Giới thiệu các bước thiết lập các mô hình chuyển hóa
2.3.4. Xác định phân bố số cây theo cỡ đường kính
- Của các mô hình chuyển hóa
- Của các ô đối chứng
2.3.5. Xác định sự biến đổi đường kính giữa các mô hình chuyển hóa so với các
ô đối chứng

2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp chủ đạo
Các lâm phần Mỡ được trồng với mật độ, thời điểm và cấp đất khác nhau, do
đó mỗi lâm phần có đặc điểm khác nhau là một đối tượng nghiên cứu.
Mục đích chủ yếu là nâng cao các giá trị thương mại gỗ Mỡ, thông qua việc
kiểm nghiệm các mô hình chuyển hoá rừng trồng Mỡ cung cấp gỗ nhỏ thành
rừng cung cấp gỗ lớn.
7


Thiết lập các quy luật phân số cây theo cỡ đường kính (N – D 1.3) cơ sở phân
tích, đánh giá của các mô hình chuyển hoá; của các ô đối chứng.
vận dụng phương pháp có sự tham gia của chủ rừng và người dân. Thực
hiện kết hợp nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn cơ sở.
2.4.2. Các phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp
2.4.2.1. Kế thừa tài liệu
- Tài liệu điều kiện cơ bản về Công ty Lâm Nghiệp Yên Sơn – Tuyên
Quang
+ Điều kiện tự nhiên Công ty Lâm Nghiệp Yên Sơn
+ Điều kiện kinh tế - xã hội Công ty Lâm Nghiệp Yên Sơn
- Kế thừa và tham khảo các kết quả nghiên cứu có liên quan đã công bố.

+ Tiêu chuẩn Việt Nam quản lý rừng bền vững của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn(1998, 2006).
+ Biểu điều tra kinh doanh rừng trồng của 14 loài cây trồng chủ yếu, NXB
Nông nghiệp 2003.
+ Biểu cấp đất của Vũ Tiến Hinh, Đề tài nghiên cứu khoa học của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2000).
+ Khoá luận về chuyển hoá rừng từ các khoá trước.
2.4.2.2. Thu thập số liệu ngoại nghiệp

- Thu thập số liệu là một khâu cực kỳ quan trọng. Phương pháp thu
thập số liệu hợp lý, độ chính xác cao sẽ đảm bảo tính khách quan của kết quả
nghiên cứu.
- Phỏng vấn bán định hướng 30 hộ gia đình (được bố trí trải đều trên
toàn bộ khu vực dân cư trong Lâm trường) làm cơ sở nghiên cứu điều kiện cơ
bản và chỉnh lý các tài liệu kế thừa ( có phụ biểu kèm theo).
+ Cây có tuổi từ 5 trở lên và được chia làm 5 cấp tuổi: cấp tuổi III (5-<7), cấp
tuổi IV (7-<9), cấp tuổi V (9-<11), cấp tuổi VI (11-<13), cấp tuổi VII (13-< 15)
+ Trên cấp đất I-II-III (đủ điều kiện thổ nhưỡng để trở thành gỗ lớn).
+ Lập ô theo hình dải để xác định các chỉ tiêu đo đếm.

8


+ Tổng số ô tiêu chuẩn chuyển hoá là 25 ô; và tổng số ô đối chứng là 25 ô
(mỗi cấp tuổi chọn 5 ô tiêu chuẩn chuyển hoá và 5 ô đối chứng để đo đếm).
+ Diên tích mỗi ô là 1000m 2 (40 x 25m) để đạt được tính đại diện cho lâm
phần.
-Các chỉ tiêu đo đếm : ( Có phụ biểu kèm theo)
+ Đường kính ngang ngực (D1.3) : Dùng thước đo vanh với độ chính xác tới
(dm)
+ Chiều cao vút ngọn (Hvn) : Dùng thước đo cao Blume – Leiss, độ chính
xác tới (Cm)
+ Chiều cao dưới cành (Hdc) : Dùng thước đo cao Blume – Leiss, độ
chính xác tới (Cm)
+ Đường kính tán (Dt) : Dùng thước dây đo hai chiều Đông –Tây ,Nam Bắc, độ chính xác tới (Cm)
Phụ biểu 01: BIỂU PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH
Tên chủ hộ:
Loại hộ:
Người được phỏng vấn:

Nam 
Nữ 
Tên thôn:
Tên xã:
Huyện:
Tỉnh:
Ngày phỏng vấn:
Thời gian phỏng vấn:
Người phỏng vấn:
A. Tình hình chung
1. Gia đình ông/bà có bao nhiêu người?......................,
Trong đó:
Tuổi <18 :................. ..........người
Lao động chính: ...........người
Tuổi từ 18 – 55: ..................người
Lao động phụ: ..............người
Tuổi > 55: ...........................người
Số người còn đang đi học: ......
Nam............ người
người
Nữ: ..............người
2. Thành phần dân tộc:
Kinh 

Mường 

Dao 

Khác: 


Tôn giáo:
3. Gia đình ông/bà sống ở đây từ lâu rồi phải không? Đúng 
9

Sai 


4. Nếu sai, ông/bà chuyển từ đâu đến? Chuyển từ bao giờ?
Tại sao ông/ bà lại di chuyển tới vùng đất này này?
7. Xin ông/ bà cho biết gia đình ông bà tổng giá trị tài sản là bao nhiêu? (Không
kể đất)
Dưới 5 triệu

Từ 5 triệu – 10 triệu

Từ > 10 triệu – 30 triệu

Trên 30 triệu

B. Tình hình đất đai và tài nguyên rừng
8. Xin ông/bà cho biết diện tích đất canh tác hiện nay của gia đình:
Loại đất

Loài cây
chính

ĐV tính của địa
phương (nếu có)

Số

lượng

Quy đổi ra
ha

Đất lúa và hoa màu
hàng năm
Đất nương rẫy đang
canh tác
Đất trồng cây công
nghiệp
Đất vườn hộ
Đất trồng cây lâu
năm
Đất rừng tự nhiên
Đất rừng trrồng
Đât trống
Đất ao thả cá
Đất khác
9. Xin Ông/bà cho biết những loại đất và thời gian được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc đang làm thủ tục (bìa đỏ):
10


Loại đất

Năm cấp giấy chứng
nhận

Loại đất


Năm cấp giấy chứng
nhận

10.Xin Ông/bà cho biết những loại đất và thời gian được xác nhận cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhóm hộ trong đó có gia đình ông bà hoặc
đang làm thủ tục:
Loại đất

Diện tích
(ha)

Hình thức

Năm xác nhận

11.Những loại đất không được cấp giấy chứng nhận quyền sử sụng đất, ông/bà
được sử dụng theo hình thức nào?
12.Xin ông/bà cho biết sự thay đổi độ mầu mỡ, phì nhiêu của đất rừng qua các
giai đoạn sau:
Giai đoạn

Tốt (mầu
mỡ)

Đất xấu (cây trồng
không phát triển )

Đất cằn
(Không thể

trồng cây)

Lý do

Trước năm 1991
Từ năm 1991 đến
năm 2000
Từ năm 2000 trở
lại đây
13Xin ông/bà cho biết sự thay đổi về lượng lâm sản trên rừng qua các giai đoạn?
Tăng/
Tăng/
Tăng/Giảm rất
Giai đoạn
Nhiều ít Giảm ít
Giảm
Lý do
nhiều (m)
(m)
nhiều (m)
Trước năm
1991
Từ 1991 đến
2000
Từ 2000 trở lại
đây
11


14Xin ông/bà cho biết sự thay đổi về mực nước của các con sông/ suối/ giếng

giai đoạn?
Tăng/ Tăng/Giả
Tăng/
Giảm
m rất
Giai đoạn
Sâu Nông Giảm
Lý do
nhiều
nhiều
ít (m)
(m)
(m)
Trước năm
1991
Từ 1991 đến
2000
Từ 2000 trở lại
đây
Phụ biểu 02: Điều tra tầng cây cao
OTC:
Địa điểm:
Khoảnh, lô:

Tuổi:
Độ dốc:
Hướng phơi:
D1.3

TT


DT

NB

Ngày điều tra:
Người điều tra:
Người kiểm tra:
Dt

TB

Hvn

HDC

DT

NB

TB

Cấp

Chất

Ghi

Kraft


lượng

chú

1

2.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích tài liệu
2.4.3.1. Nghiên cứu các hoạt động sản xuất Lâm Nghiệp của Công ty Lâm
Nghiệp Yên Sơn – Tuyên Quang
- Thu thập số liệu theo phương pháp thống kê kế thừa số liệu
- Phân tích, đánh giá theo phương pháp có sự tham gia và theo phương
pháp tổng hợp các nhân tố thị trường.
2.4.3.2. Hiện trạng rừng trồng Mỡ (Diện tích, mật độ,và xác định cấp đất)
2.4.3.3. Nghiên cứu quy luật cấu trúc, sinh trưởng và tương quan của lâm phần
- Phân bố N-D mô phỏng theo phân bố thực nghiệm weibuill, dạng hàm phi
tuyến
+ Của các ô chuyển hoá
+ Của các ô đối chứng
12


- Tương quan : H – D1.3; Dt – D1.3
+ Của các ô chuyển hoá
+ Của các ô đối chứng


Đưa ra nhận xét, đánh giá, so sánh kết quả thu được giữa các ô chuyển
hoá rừng trồng Mỡ ở các năm khác nhau; và giữa các ô chuyển hoá và
các ô đối chứng trong cùng thời điểm.


2.4.3.4. Sử dụng phương pháp phân tích kinh tế tĩnh để dự đoán hiệu quả kinh tế Xã hội – Môi trường.
- Dự đoán hiệu quả bình quân trên 1ha sau khi tiến hành chặt chuyển hoá
rừng trồng cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn năm 2007 và so sánh
với thu nhập bình quân nếu không chuyển hoá tại tại thời điểm hiên nay.
- Dự đoán hiệu quả bình quân trên 1ha sau khi tiến hành chặt chuyển hoá
rừng trồng cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn so sánh với thu nhập
bình quân nếu không chuyển hoá tại thời điểm hiện tại.
2.4.3.5. Khung lôgíc nghiên cứu
Phần III
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
3.1. Các phân bố lý thuyết N – D 1,3 theo cấp tuổi V (9 - <11 tuổi); theo cấp tuổi
VI (11 - <13 tuổi) của rừng trồng Mỡ
3.2. Các phân bố lý thuyết N – D1,3 theo cấp tuổi V(9 - <11 tuổi); theo cấp tuổi
VI (11 - <13 tuổi) của các ô đối chứng
3.3. Sự biến đổi đường kính bình quân theo cấp tuổi V(9 - <11 tuổi); theo cấp
tuổi VI (11 - <13 tuổi) khi so sánh phân bố lý thuyết N – D 1,3 với phân bố N –
D1,3 của ô đối chứng.
Chuyển hoá rừng trồng Mỡ cấp tuổi V(9 - <11 tuổi); theo cấp tuổi VI(11 <13 tuổi) cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn.

Phần IV
13


KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

Dự k

Dự kiên kế hoạch thực hiện

Thời gian


1.Lập đề cương chi tiết

2 tuần (Từ ngày 12/2 -21/2/2009)

2.Thực tập ngoại nghiệp

4 tuần (Từ ngày 23/2 -22/3/2009)

- Tổng hợp, kiểm tra số liệu ngoại

Ngày 23/3/2009

nghiệp
3. Xử lý ngoại nghiệp

1 Tuần ( Từ ngày 24/3 -30/3 2009)

- Tổng hợp số liệu thầy kiểm tra

Ngày 31/3/2009

4. Viết và sửa khoá luận (chuyên đề)
3 Tuần (1/4 -20/4/2009)

- Viết khoá luận
- Sửa khoá luận lần 1

Ngày 21/4/2009


- Sửa khoá luận lần 2

Ngày 27/4/2009

- Sửa khoá luận lần 3

Ngày 4/5/2009

Phần V: KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
5.2. Tồn tại
5.3. kiến nghị

TÀI LIỆU THAM KHẢO

14


1) Vi Việt Đức (2007), “Quy hoạch chuyển hoá rừng trồng Mỡ (Manglietia
glauca Dandy) cấp tuổi III (5-<7) cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn
tại Lâm trường Yên Sơn - Tuyên Quang”, Khoá luận tốt nghiệp, Đại học Lâm
nghiệp, Xuân Mai, Hà Tây.
2) Thào Seo Hoà (2007), “Quy hoạch chuyển hoá rừng trồng Mỡ (Manglietia
glauca Dandy) cấp tuổi IV (7-<9) cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn
tại Lâm trường Yên Sơn - Tuyên Quang”, Khoá luận tốt nghiệp, Trường Đại học
Lâm nghiệp, Xuân Mai, Hà Tây.
3) Phạm Thị Liễu (2007), “Quy hoạch chuyển hoá rừng trồng Mỡ (Manglietia
glauca Dandy) cấp tuổi VI (11-<13) cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ
lớn tại Lâm trường Yên Sơn - Tuyên Quang”, Khoá luận tốt nghiệp, Đại học
Lâm nghiệp, Xuân Mai, Hà Tây.

4) Dương Quốc Hùng (2007),”Quy hoạch chuyển hoá rừng trồng Mỡ
(Manglietia glauca Dandy) cung cấp gỗ nhỏ thành rừng cung cấp gỗ lớn tại
Lâm Trường Yên Sơn – Tuyên Quang “ , Khoá luận tốt nghiệp, Đại học Lâm
nghiệp, Xuân Mai, Hà Tây
5) GS :Nguyễn Hải Tuất : Giáo trình; Thống kê toán học trong lâm nghiệp .Nhà
xuất bản nông nghiệp (1981)
6) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2007), Chiến lược phát triển Lâm
Nghiệp giai đoạn 2006-2020.
7) GS.TS. Vũ Tiến Hinh: Giáo trình Sản lượng rừng, NXB Nông Nghiệp 2003
Ngày 22 tháng 02 năm 2009
CN khoa Lâm học

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

( Ký duyệt)

(Ký duyệt)

( Ký tên)

Nguyễn Trọng Bình

PGS.TS.Vũ Nhâm

15


16




×