LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các kết quả nghiên cứu
và các kết luận trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị,
không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo
các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo
đúng quy định.
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Duyên
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Quý Thầy Cô giáo trường Đại học Thủy lợi
đã giúp tôi trang bị kiến thức, tạo môi trường điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá
trình học tập và thực hiện luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến TS Lê Văn Chính đã
khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện công trình nghiên
cứu này.
Xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cá nhân đã hợp tác, chia sẻ thông tin, cung cấp
cho tôi nhiều nguồn tài liệu, tư liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Do thời
gian có hạn chế nên luận văn không thể trách khỏi các thiếu sót, rất mong sự góp ý của
các khoa học, các thầy cô giáo và các đồng nghiệp giúp tôi có thể hoàn thiện nghiên
cứu của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Ngọc Duyên
............
..........................
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT......................................................... viii
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM ................ 5
1.1 Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc thực hiện về cơ chế tự chủ tài chính .......... 5
1.1.1 Khái niệm ..................................................................................................... 5
1.1.2 Mục tiêu và nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các Trường
Đại học Công lập ở Việt Nam ............................................................................... 6
1.2 Cơ sở pháp lý về việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở trường Đại học
Công lập …………………………………………………………………………6
1.2.1 Tính tất yếu................................................................................................... 8
1.2.2 Tính khách quan ......................................................................................... 10
1.3 Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính tại các trường Đại học Công lập ở Việt Nam ….11
1.3.1 Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, bộ máy tổ chức và nhân sự ...................... 11
1.3.2 Tự chủ về quản lý tài chính ........................................................................ 13
1.3.3 Tự chủ về đào tạo, khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế ...................... 16
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các
trường đại học công lập ....................................................................................... 22
1.4.1 Nhân tố bên trong ....................................................................................... 22
1.4.2 Nhân tố bên ngoài ...................................................................................... 23
1.5 Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của một số trường Đại học 28
1.5.1 Kinh nghiệm trên thế giới đối với các Đại học công lập ........................... 28
1.5.2 Kinh nghiệm ở Việt Nam ........................................................................... 29
1.5.3 Những bài học rút ra................................................................................... 32
1.6 Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .................................. 33
Kết luận chương 1 ............................................................................................... 34
iii
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI .............................. 35
2.1 Giới thiệu về trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội .......... 35
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Trường Đại học Ngoại ngữ ................. 35
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường Đai học Ngoại ngữ …36
2.2 Thực trạng triển khai cơ chế tự chủ tài chính tại trường Đại học Ngoại ngữ42
2.2.1 Tự chủ về nhiệm vụ, bộ máy và nhân sự ................................................... 43
2.2.2 Tự chủ trong việc quản lý tài chính............................................................ 47
2.2.3 Tự chủ về đào tạo, khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế....................... 57
2.3 Đánh giá về việc thực hiện cơ chê tự chủ tài chính tại Trường Đại học Ngoại ngữ…... 64
2.3.1 Một số thuận lợi khó khăn, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.. 64
2.3.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện cơ chế tự chủ tại trường Đại
học Ngoại ngữ ..................................................................................................... 68
2.3.3 Kết quả đã đạt được .................................................................................... 69
Kết luận chương 2 ............................................................................................... 74
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ ......................................................... 75
3.1 Chiến lược phát triển của các trường đại học công lập ở Việt Nam ............. 75
3.1.1 Chiến lược phát triển của các trường đại học công lập ở Việt Nam .......... 75
3.1.2 Chiến lược phát triển của Đại học Ngoại ngữ- ĐHQGHN ........................ 79
3.2 Những cơ hội và thách thức hoàn thiện cơ chế tự chủ .................................. 81
3.2.1 Cơ hội ......................................................................................................... 81
3.2.2 Thách thức .................................................................................................. 84
3.3 Đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tại trường Đại học Ngoại ngữ. . 88
3.3.1 Nhóm giải pháp về tự chủ cơ cấu bộ máy và nhân sự................................ 89
3.3.2 Nhóm giải pháp về tự chủ trong việc quản lý tài chính ............................. 92
3.3.3 Nhóm giải pháp về công tác đào tạo .......................................................... 98
3.3.4 Nhóm giải pháp về nghiên cứu khoa học và Công nghệ và hợp tác quốc tế 100
3.4 Một số kiến nghị .......................................................................................... 104
iv
3.4.1 Kiến nghị với Đại học Quốc gia Hà Nội .................................................. 104
3.4.2 Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo .............................................................. 106
3.4.3 Đối với Chính phủ .................................................................................... 106
Kết luận Chương 3 ............................................................................................ 108
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: ......................................................... 111
...
.
v
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Sơ đồ khối tổ chức bộ máy trường Đại học Ngoại ngữ ........................................... 38
Hình 2.2: tỷ lệ cơ cấu ngạch giáo viên giai đoạn 2014-2016 ................................................... 44
Hình 2.3: tỷ lệ cơ cấu tuổi giai đoạn 2014-2016 ...................................................................... 45
Hình 2.4: Cơ cấu về trình độ cán bộ trường ĐHNN giai đoạn 2014-2016 .............................. 45
Hình 2.5: Tỷ lệ nguồn kinh phí đầu tư so với tổng kinh phí trường ........................................ 48
Đại học Ngoại ngữ giai đoạn 2014-2016 ................................................................................. 48
Hình 2.6: Số liệu nguồn ngoài ngân sách Nhà nước trường Đại học Ngoại ngữ..................... 49
giai đoạn 2014-2016................................................................................................................. 49
Hình 2.7: Tỷ lệ kinh phí phân bổ cho từng hạng mục trong tổng kinh phí của ....................... 52
trường Đại học Ngoại ngữ giai đoạn 2014-2016 ..................................................................... 52
Hình 2.8. Chi Ngân sách đào tạo đại học ................................................................................. 53
.................................................................................................................................................. 53
Hình 2.9: Bảng phân bổ kinh phí sau đại học .......................................................................... 53
Hình 2.10. Bảng phân bổ kinh phí chi cho chương trình mục tiêu .......................................... 54
Hình 2.11: Số liệu nguồn thu khác trường Đại học Ngoại ngữ giai đoạn 2014-2016 ............. 56
Hình 2.12: Chỉ tiêu tuyển sinh năm 2014-2016 ...................................................................... 59
Hình 2.13: Số lượng đề tài dự án nghiên cứu khoa học giai đoạn 2014-2016 ........................ 62
Hình 2.14: Số lượng bài báo khoa học giai đoạn 2014-2016................................................... 62
Hình 2.15: Số lượng giảng viên, sinh viên thông qua các ....................................................... 63
chương trình hợp tác quốc tế.................................................................................................... 63
Hình 2.16 : Tỷ lệ (%) các đơn vị trong trường có chương trình hợp tác quốc tế..................... 64
Hình 2.17: Mức độ tự chủ về chi phí hoạt động giai đoạn 2014-2016 ...................................... 70
Hình 2.18: Tỷ lệ trích lập quỹ năm 2016 ................................................................................. 71
Bảng 2.19: Số lượng tuyển sinh giai đoạn 2014-2016 ............................................................. 73
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thí nghiệm/thực hành ..................................................................................56
Bảng 2.2: Lớp học, ký túc xá và sân chơi ....................................................................57
Bảng 2.3: Trang thiết bị phục vụ dạy học .....................................................................57
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
NGUYÊN NGHĨA
CSVC
Cơ sở vật chất
CBGV
Cán bộ giảng viên
DN
Doanh nghiệp
ĐH
Đại học
ĐHNN
Đại học Ngoại ngữ
ĐHQGHN
Đại học Quốc gia Hà Nội
ĐHCL
Đại học Công lập
GDĐH
Giáo dục Đại học
KHCN
Khoa học Công nghệ
NSNN
Ngân sách nhà nước
NS
Ngân sách
QLTC
Quản lý tài chính
SV
Sinh viên
TCTC
Tự chủ tài chính
viii
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục Đại học luôn luôn được
đổi mới để phù hợp với yêu cầu phát triển. Ngay từ đầu những năm 2000, Chính phủ
ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
có thu, tiếp đến là Nghị định số 43/2006/NĐ- CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy
định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và mới nhất là Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015, thay thế Nghị định 43/2006/NĐ-CP, có hiệu lực từ
ngày 06/04/2015 cho phép các cơ sở giáo dục được quyết định tự chủ thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong chức năng nhiệm vụ được giao. Qua ba
lần cải cách cơ chế tài chính phần nào đã giảm bớt một số rào cản nhưng tính hiệu lực,
hiệu quả, tính linh hoạt, công bằng, tính ràng buộc tổ chức, sự chấp thuận của cộng
đồng đối với cơ chế tự chủ tài chính chưa cao. Cơ chế trao quyền tự chủ cho các
trường mới chỉ ở tình trạng nửa vời chưa tạo ra sự tự chủ về tạo nguồn tài chính, tự cân
đối thu chi, trách nhiệm giải trình của các trường, của các cơ quan quản lý trước xã hội
và người học cho việc nâng cao chất lượng đào tạo. Và để các trường Đại học công lập
(ĐHCL) thật sự “lột xác” thì cơ chế tự chủ tài chính cần tiếp tục đổi mới để tạo ra
những giải pháp đột phá về cơ chế tài chính, cơ chế quản trị điều hành. Thực tế cho
thấy rằng nguồn thu của các trường ĐHCL được hình thành từ hai nguồn là ngân sách
Nhà nước cấp và nguồn thu sự nghiệp. Trong đó, nguồn ngân sách cấp dưới 50% (có
trường chỉ đạt 10% đến 20%), nguồn thu sự nghiệp chiếm trên 50% chủ yếu là thu từ
học phí và lệ phí. Do vậy, ngoại trừ các trường đại học khối kinh tế, luật… là có khả
năng tự bảo đảm trên 50% mức chi từ các nguồn thu sự nghiệp, các trường khác chỉ
bảo đảm dưới 50% mức chi. Đặc biệt là các trường khối y dược, thể thao, văn hóa, xã
hội nhân văn, nghệ thuật… gặp rất nhiều khó khăn vì nguồn thu ngoài ngân sách rất
nhỏ, nhiều trường không có khả năng tăng nguồn để tự cân đối thu chi.
Giai đoạn mới 2016-2021 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày
2/10/2015 quy định về cơ chế thu chi đối với các cơ sở thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân và chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho từ năm học 2015-
1
2016 đến năm học 2020-2021,… Có thể nói các cơ chế tài chính trên đã tạo động lực
quan trọng đối với các cơ sở giáo dục ĐHCL trong việc nâng cao quyền tự chủ, gắn
với tự chịu trách nhiệm trong việc khai thác, phát huy các tiềm năng về cơ sở vật chất,
tài sản, đội ngũ giáo viên để mở rộng quy mô, đa dạng hoá các loại hình đào tạo, gắn
với nhu cầu xã hội, tăng nguồn tài chính cho nhà trường, tăng cường tái đầu tư cơ sở
vật chất, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động… Tuy vậy, thực tế
cho thấy bên cạnh những thành quả tích cực mang lại, cơ chế tài chính hiện nay đối
với giáo dục đại học vẫn còn một số tồn tại, bất cập cần tiếp tục được hoàn thiện và
đổi mới cho phù hợp với các chủ trương, định hướng về phát triển kinh tế xã hội trong
giai đoạn mới.
Trường Đại học Ngoại ngữ-ĐHQGHN thành lập năm 1955 tại Việt Nam Học xá (nay
thuộc phường Bách khoa, quận Ha Bà Trưng, Hà Nội). Trải qua hơn 60 năm năm xây
dựng và phát triển, trường trở thành trung tâm đào tạo giáo viên và cán bộ ngoại ngữ
lớn nhất, có vị trí trường đầu ngành Ngoại ngữ của cả nước.
Năm 2003, trường được giao quyền tự chủ tài chính như một đơn vị sự nghiệp có thu.
Qua hai lần cải cách cơ chế tài chính (Nghị định số 10/2002/NĐ-CP và Nghị định
43/2006/NĐ-CP) và đang áp dụng cơ chế tự chủ mới theo Nghị định số 86/2015/NĐCP ngày 14/2/2015 và để thực hiện tốt các quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế
năm 2012 trường đã xây dựng “Quy chế chi tiêu nội bộ”. Quy chế chi tiêu nội bộ thể
hiện tính thống nhất quản lý tài chính (QLTC) trong toàn trường, được phổ biến công
khai, đưa tới các phòng, khoa và toàn thể cán bộ viên chức. Bản quy chế đã đưa ra các
định mức thu chi tài chính cho các hoạt động thường xuyên trong nhà trường trong đó
ưu tiên hàng đầu cho sự nghiệp đào tạo và nghiên cứu khoa học (NCKH) công nghệ
bước đầu đã đạt được kết quả tốt. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện Nghị
định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ trường Đại học Ngoại ngữ còn
nẩy sinh những bất cập, hạn chế cần khắc phục.
Nghiên cứu việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại cơ sở giáo dục đào tạo
công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP để từ đó đề xuất giải pháp đổi mới, hoàn
thiện cơ chế tự chủ tài chính trong trường ĐHCL là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn quan trọng, góp phần trong việc đưa ra một cái nhìn tổng quan về tình hình tự chủ
2
trong các trường ĐHCL nói chung và tự chủ về tài chính của trường Đại học Ngoại
ngữ. Với lý do đó học viên đã nghiên cứu chọn đề tài: “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài
chính tại các trường ĐHCL: Trường hợp trường Đại học Ngoại Ngữ- Đại học Quốc
gia Hà Nội” cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích của đề tài
Phân tích thực trạng triển khai cơ chế tự chủ trong đó chú trọng việc nghiên cứu triển
khai cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Ngoại ngữ- Đại học Quốc gia Hà Nội,
chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế của công tác này, trên cơ sở đó
đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại
học Ngoại ngữ- Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Cơ chế tự chủ, cơ chế tự chủ tài chính tại Trường Đại học Ngoại ngữ- Đại học Quốc
gia Hà Nội
b. Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt nội dung: Nghiên cứu thực trạng việc triển khai cơ chế tự chủ, tự chủ tài
chính giai đoạn 2014-2016.
+ Về mặt thời gian: Đánh giá cơ chế tự chủ và tự chủ tài chính giai đoạn 2013-2016
và hoàn thiện cơ chế tự chủ cho giai đoạn 2017-2020.
+ Về mặt không gian: Tại trường Đại học Ngoại ngữ- Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp sau: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích,
phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp định tính, phương pháp
định lượng và các phương pháp khác có liên quan.
5. Cấu trúc của luận văn
3
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính tại các trường Đại học
công lập ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường Đại học Ngoại ngữ
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các trường Đại học Ngoại
ngữ.
4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ
TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM
1.1 Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc thực hiện về cơ chế tự chủ tài chính
1.1.1 Khái niệm
- “Cơ chế” là cách thức hoạt động của một sự vật, hiện tượng trong quá trình tồn tại và
phát triển. (theo từ điển tiếng Việt do Viện ngôn ngữ học biên soạn năm 2000) [1]
- “Tự chủ” là tự mình có quyền và có thể kiểm soát được những công việc của mình
mà không bị các cá nhân và tổ chức khác chi phối.
Trong lĩnh vực tự chủ tài chính (TCTC) cách thức (cơ chế) vận hành các phạm trù
TCTC do cái gì quyết định. Đây là vấn đề cần được làm rõ. Sự vận hành các phạm trù
thuộc lĩnh vực TCTC chịu sự tác động chi phối của hai nhân tố, bao gồm:
Một là, các quy luật kinh tế, tài chính đã và đang tồn tại trong một môi trường kinh tế,
tài chính nhất định.
Hai là, sự phản ứng của con người trước sự vận động theo tính qui luật khách quan của
các phạm trù kinh tế, tài chính. Hay nói cách khác là con người đưa ra những cách
thức để hướng sự vận động của các phạm trù kinh tế, tài chính mang tính qui luật
khách quan theo những yêu cầu chủ quan của mình.
Với quan niệm “cơ chế” là cách thức thì trong lĩnh vực TCTC cách thức đó do con
người tạo ra và nó mang dấu ấn chủ quan là chủ yếu. Như vậy, cách thức trong trường
hợp này có thể hiểu là những qui định của con người trước sự vận động mang tính qui
luật của phạm trù TCTC.
Khi hàm ý cơ chế là những qui định của con người thì những qui định đó luôn bao
gồm hệ thống các quyền và lợi ích. Việc sử dụng hệ thống các quyền và lợi ích để đưa
ra những quy định (cơ chế) mang lại hiệu quả chung cho Quốc gia khi những qui định
này phù hợp với sự vận động mang tính qui luật của TCTC. Đây là cách tiếp cận về
thuật ngữ “cơ chế” trong lĩnh vực TCTC.
5
Cơ chế QLTC là hệ thống các nguyên tắc, luật định, chính sách, chế độ, về QLTC và
mối quan hệ tài chính giữa các đơn vị dự toán các cấp với cơ quan chủ quản và cơ
quan quản lý nhà nước
1.1.2 Mục tiêu và nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các Trường Đại
học Công lập ở Việt Nam
Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các nhà trường trong tổ chức, sắp xếp bộ
máy, sử dụng lao động, nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ, cung cấp dịch vụ
với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu, tăng thu nhập cho người lao động.
Thực hiện xã hội hóa về cung cấp dịch vụ cho xã hội, tăng sự đóng góp của cộng đồng,
giảm dần sự bao cấp từ ngân sách Nhà nước.
Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ bao gồm:
Phải hoàn thành nhiệm vụ được giao; các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, khả năng chuyên môn và tài chính của nhà trường.
Đảm bảo chế độ công khai, dân chủ, gắn với tự chịu trách nhiệm; chịu sự kiểm tra,
giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bảo đảm lợi ích Nhà nước; quyền,
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
1.2 Cơ sở pháp lý về việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở trường Đại học Công lập
Để đảm bảo việc thực hiện tự chủ của các cơ sở đào tạo đại học thành công theo chủ
trương, chính sách đã được Đảng, Nhà nước đề ra, thúc đẩy phát triển sự nghiệp
GDĐH, nâng cao chất lượng dịch vụ, thời gian qua Chính phủ đã ban hành nhiều cơ
chế, chính sách tự chủ tài chính.
Các cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với các CSGDĐHCL đã liên tục được ban hành, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Trên cơ sở phân định rõ các đơn vị hành chính với đơn vị sự nghiệp, tiến hành áp dụng
cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính, Chính phủ đã ban hành Nghị định
6
130/2005/NĐ–CP ngày 17/10/2005 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước.
Tiếp đó, Nghị định 43/2006/NĐ–CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập. Trên thực tế, Nghị định này được hình thành và khởi nguồn từ
Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 về việc thực hiện thí điểm chế độ tài
chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
Có thể nói, Nghị định 43/2006/NĐ-CP đã góp phần nâng cao tính chủ động, sáng tạo
các trường đại học công lập; huy động được sự đóng góp và tham gia tích cực của
cộng đồng xã hội cho phát triển hoạt động GDĐH, nhờ đó làm tăng nguồn thu sự
nghiệp và tăng thu nhập cho công chức, viên chức; tính công khai, minh bạch và dân
chủ trong các quyết định và hoạt động tại các trường đại học công lập cũng được tăng
cường.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực trong thực tiễn triển khai cũng bộc lộ những
hạn chế, bất cập là: Các trường đại học công lập được giao tự chủ nhưng vẫn phải tuân
thủ mức trần học phí do Nhà nước quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ.
Mức học phí quy định theo đó chưa đảm bảo bù đắp đủ chi phí hoạt động cần thiết,
chưa sát với yêu cầu chi phí đặc thù của từng ngành, nghề đào tạo cũng như chưa gắn
với yêu cầu về chất lượng, thương hiệu của từng trường.
Bên cạnh đó, cơ chế phân bổ NSNN còn mang tính bình quân và dựa trên các yếu tố
đầu vào mà chưa gắn với kết quả, hiệu quả hoạt động; Việc triển khai thực hiện xã hội
hóa và liên doanh liên kết do quy định còn chưa cụ thể, rõ ràng…
Để giải quyết những tồn tại trên, ngày 24/10/2014 Chính phủ ban hành Nghị quyết
77/NQ-CP về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các CSGDĐHCL giai đoạn
2014 – 2017.
Theo đó, các trường ĐHCL khi cam kết tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động chi
thường xuyên và chi đầu tư được thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện;
7
Được quyết định mức học phí bình quân tối đa bằng mức trần học phí do Nhà nước
quy định cộng với khoản chi thường xuyên NSNN cấp bình quân cho mỗi sinh viên
công lập trong cả nước; Quyết định mức học phí cụ thể đối với từng ngành nghề,
chương trình đào tạo theo nhu cầu người học và chất lượng đào tạo, bảo đảm mức học
phí bình quân trong nhà trường không vượt quá giới hạn mức học phí bình quân tối đa,
thực hiện công khai mức học phí cho người học trước khi tuyển sinh.
Bên cạnh đó, đối với khoản thu học phí và các khoản thu sự nghiệp khác các trường
ĐHCL được gửi ngân hàng thương mại.
Về chính sách học bổng, học phí đối với đối tượng chính sách, Nghị quyết 77/NQ-CP
nêu rõ, việc thực hiện tự chủ của các trường đại học phải bảo đảm không làm giảm cơ
hội tiếp cận GDĐH của sinh viên nghèo, sinh viên là đối tượng chính sách.
Các trường đại học tự chủ phải xây dựng, thực hiện các chính sách cấp học bổng đối
với sinh viên xuất sắc, sinh viên giỏi, sinh viên là đối tượng chính sách; miễn giảm học
phí cho sinh viên nghèo, sinh viên là đối tượng chính sách và hỗ trợ phần chênh lệch
giữa mức hỗ trợ của Nhà nước với mức học phí của nhà trường; sử dụng toàn bộ tiền
lãi của khoản học phí và các khoản thu sự nghiệp khác gửi ngân hàng để lập các quỹ
hỗ trợ sinh viên.
Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách, ngày 14/2/2015, Chính phủ ban hành Nghị định
16/2015/NĐ-CP về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thay thế Nghị định
43/2006/NĐ-CP, nhằm khuyến khích và tạo điều kiện cho tất cả các trường ĐHCL có
đủ điều kiện, cam kết tự đảm bảo kinh phí hoạt động chi thường xuyên và chi đầu tư
được thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện về nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu
khoa học, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính.
Việc ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP kịp thời đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển
của hoạt động sự nghiệp công trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
1.2.1 Tính tất yếu
Tự chủ đối với giáo dục đại học là xu thế tất yếu, điều này không những làm giảm áp
lực ngân sách nhà nước mà còn mở rộng cơ hội cho các cơ sở đào tạo phát huy tính
8
chủ động, sáng tạo, đổi mới trong giáo dục, đào tạo. Tại Việt Nam, tự chủ đối với giáo
dục đại học đã và đang được thực hiện và cũng đặt ra nhiều vấn đề, đặc biệt là việc tự
chủ về tài chính
Trong những năm qua, trước xu thể đổi mới, hội nhập trong lĩnh vực giáo dục, Việt
Nam đã có nhiều cải cách trong lĩnh vực giáo dục đại học. Đảng và Nhà nước đã ban
hành nhiều chính sách phát triển giáo dục đại học theo hướng nâng cao chất lượng,
trao quyền tự chủ, giảm áp lực cho ngân sách nhà nước…
Điển hình nhất là Nghị quyết 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 về thí điểm đổi mới cơ chế
hoạt động đối với một số cơ sở giáo dục đại học công lập. Đặc biệt, ngày 14/2/2015
Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung Nghị định
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Với việc ban hành một số chính sách tạo điều kiện thuận lợi, tăng quyền tự chủ cho
các cơ sở giáo dục đại học bước đầu đã mang lại nhiều kết quả thiết thực. Trong đó,
các đơn vị đánh giá cao về các cơ chế đối với tự chủ tài chỉnh, bởi đây là yếu tố quyết
định đến việc phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra cho đơn vị.
Giáo dục ĐHCL giữ vai trò nòng cốt trong đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, cung cấp cho đất nước nguồn nhân lực có trình độ cao, góp phần quan trọng vào
thành công của của sự nghiệp đổi mới, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa đưa đất
nước tiến vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Trải qua hơn 10 năm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, giáo dục ĐHCL ở nước ta đã
từng bước đổi mới phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội theo hướng ngày càng
nâng cao quyền tự chủ, gắn với tự chịu trách nhiệm về tài chính. Việc trao quyền tự
chủ tài chính cho các trường ĐHCL có ý nghĩa quan trọng, là hành lang pháp lý bắt
buộc các trường phải tự đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH, ứng dụng công
nghệ và liên doanh liên kết.
Trao quyền tự chủ cho các trường ĐHCL đơn vị sự nghiệp tạo ra sự chủ động sáng
tạo, linh hoạt trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí, đồng thời nâng cao tính
tự chịu trách nhiệm khiến cho các đơn vị phải biết tiết kiệm, tránh lãng phí. Cơ chế tự
9
chủ cho phép các trường ĐHCL đơn vị sự nghiệp được mở rộng hoạt động dịch vụ của
mình, mở rộng các hình thức liên kết nhằm tăng nguồn thu cho đơn vị và đơn vị được
sử dụng nguồn thu đó theo quy định. Chính điều này đã kích thích các đơn vị tìm
kiếm, thu hút nguồn kinh phí ngoài kinh phí Ngân sách Nhà nước (NSNN), muốn vậy
họ phải nâng cao chất lượng dịch vụ của mình.
Hoạt động của các đơn vị trở nên năng động hơn theo hướng đa dạng hoá các loại hình
hoạt động, nhờ vậy tăng nguồn thu sự nghiệp của các đơn vị. Nếu trước kia các đơn vị
chỉ trông chờ vào nguồn kinh phí từ ngân sách cấp thì nay họ có nguồn lực từ nhiều
cách. Như vậy chất lượng phục vụ của các đơn vị sự nghiệp nói chung và chất lượng
đào tạo đại học nói riêng được nâng lên, đồng thời gánh nặng đối với ngân sách cũng
được giảm nhẹ, Nhà nước chỉ phải tập trung cho những ngành trọng điểm mũi nhọn.
1.2.2 Tính khách quan
Trong nền kinh tế thị trường, giáo dục có vai trò đặc biệt quan trọng; nó là một nhân tố
quyết định sự tăng trưởng, phát triển vững bền kinh tế-xã hội của một Quốc gia và cả
cộng đồng Quốc tế.
Nếu không kịp thời đổi mới giáo dục, các trường đào tạo ở tất cả các cấp sẽ tụt hậu và
mất dần vị trí trong lòng chính người dân Việt Nam để nhường chỗ cho các trường của
nước ngoài. Tự chủ trong giáo dục trong đó có tự chủ về tài chính sẽ phát huy tính chủ
động, sáng tạo, phát huy năng lực của đội ngũ giảng viên, nội lực của nhà trường, từ
đó nâng cao hiệu quả đầu tư, tạo sức mạnh cho trường để có thể đứng vững và lớn
mạnh trong quá trình cạnh tranh.
Trải qua những năm 80 của thế kỷ XX cuộc cách mạng khoa học công nghệ (KHCN)
đã đưa nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt nam nói riêng chuyển sang một
giai đoạn phát triển mới, đó là nền kinh tế tri thức. Dẫn tới vai trò của giáo dục ĐHCL
ngày càng trở nên quan trọng không chỉ đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao mà
còn là nơi sản sinh ra hệ thống tri thức mới, phát triển, chuyển giao công nghệ hiện
đại, góp phần phát triển kinh tế-xã hội bền vững. Với những lý do này, ngay từ những
năm cuối thế kỷ XX, giáo dục đại học của Việt Nam cùng với của thế giới đã có những
bước chuyển biến mạnh mẽ phát triển quy mô và nâng cao chất lượng. Cụ thể là cần
10
tìm kiếm, khai thác thêm các nguồn tài chính ngoài ngân sách (NS). Điều này chỉ có
thể được giải quyết khi nhà trường là một chủ thể, có quyền xem xét lại các ưu tiên, tổ
chức lại cơ cấu quản lý, tự đa dạng hóa nguồn thu (bằng cách chia sẻ chi phí cho sinh
viên, gây quỹ tư nhân, tham gia các hoạt động tạo thu nhập khác), tăng năng suất, nâng
cao hiệu quả tài chính, phân bổ lại nguồn lực nội bộ...
Cả lý luận và thực tiễn cho thấy, Nhà nước cần giao quyền TCTC cho các trường
ĐHCL, đây là một xu thế tất yếu khách quan nhằm tạo ra động lực thúc đẩy các trường
phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường và nền kinh tế tri thức. Đồng thời thúc
đẩy sự phát triển hệ thống theo sự vận động mang tính quy luật tự nhiên trong một thị
trường giáo dục-đào tạo có cạnh tranh lành mạnh, có sự định hướng rõ ràng của Nhà
nước và được đảm bảo kiểm soát, giám sát về chất lượng một cách chặt chẽ từ 3 phía
Nhà nước, xã hội và người học. Hơn nữa, quản lý đại học theo cơ chế tự chủ sẽ giúp
các cơ quan quản lý nhà nước giải phóng khỏi gánh nặng điều hành trực tiếp để tập
trung thực hiện tốt chức năng quản lý vĩ mô.
1.3 Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính tại các trường Đại học Công lập ở Việt Nam
Nội dung cơ chế TCTC là một văn bản pháp luật chứa đựng những qui định về quyền
TCTC của trường ĐHCL. Nó là một tập hợp những qui định nhằm chuyển đổi quyền
hạn ra quyết định về tài chính của nhà nước sang các trường có thể hoạt động độc lập
trong lĩnh vực tài chính. Cơ chế TCTC chỉ đạt được kết quả cao, góp phần tích cực cho
việc nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học khi Nhà nước giao quyền tự
chủ ĐH cho các trường. Có nghĩa, Nhà nước giao quyền TCTC phải gắn với giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tự chủ trong hoạt động đào
tạo (như tuyển sinh; nội dung, chương trình đào tạo; cấp văn bằng); tự chủ nghiên cứu
khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng, cơ cấu tổ chức bộ máy,
nhân sự (tuyển dụng, nâng bậc lương), góp vốn, sử dụng khai thác cơ sở vật chất.
1.3.1 Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, bộ máy tổ chức và nhân sự
*Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ: (1) Tự chủ trong xây dựng kế hoạch: Đối với các
trường tự chủ hoàn toàn thì được quyền tự xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, báo
cáo cơ quan quản lý cấp trên để theo dõi, kiểm tra và giám sát thực hiện còn đối với
11
các trường có sử dụng một phần NSNN thì xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ báo
cáo cơ quan quản lý cấp trên để phê duyệt và quyết định phương thức giao kế hoạch
cho đơn vị thực hiện; (2) Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ: Các trường được quyết định
biện pháp thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch của đơn vị, kế hoạch của cơ quan quản lý
cấp trên giao đảm bảo chất lượng và tiến độ, tham gia đấu thầu cung ứng các dịch vụ
sự nghiệp công phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đơn vị được cấp có thẩm quyền
giao, liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu
cầu xã hội theo quy định của pháp luật.
*Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy: Các trường được thành lập các tổ
chức sự nghiệp trực thuộc để hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ được giao; phù hợp với phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế và tự bảo đảm kinh phí hoạt động. Chức
năng, nhiệm vụ cụ thể và quy chế hoạt động của các tổ chức trực thuộc do Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp quy định. Riêng đối với các trường đại học tự đảm bảo một phần chi
thường xuyên và các trường do NSNN đảm bảo chi thường xuyên thì xây dựng
phương án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của đơn vị trình cơ quan có thẩm quyền
quyết định.
*Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế: Các trường ĐHCL là các đơn vị sự nghiệp
có thu tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, được tự quyết định biên chế; đối
với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do
NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, nhu
cầu công việc thực tế, định mức chỉ tiêu biên chế và khả năng tài chính của đơn vị,
Thủ trưởng đơn vị xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm gửi cơ quan chủ quản trực
tiếp để tổng hợp, giải quyết theo thẩm quyền. Thủ trưởng đơn vị được quyết định ký
hợp đồng thuê, khoán công việc đối với những công việc không cần thiết bố trí biên
chế thường xuyên; ký hợp đồng và các hình thức hợp tác khác với chuyên gia trong và
ngoài nước để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của đơn vị.
12
1.3.2 Tự chủ về quản lý tài chính
Theo đó, tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp theo 4 mức độ: (i) Tự chủ tài chính đối
với đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; (ii) Tự chủ tài chính đối với
đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên; (iii) Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm
một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi
phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo
giá, phí chưa tính đủ chi phí); (iv) Tự chủ tài chính đối với đơn vị được Nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao,
không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp).
Tự chủ trong chi đầu tư và chi thường xuyên
Các đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính được giao tự chủ, bao gồm
nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, nguồn thu phí theo quy định được để
lại chi và nguồn thu hợp pháp khác, để chi thường xuyên. Cụ thể:
Đối với đơn vị tự chủ tài chính cao: Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ vào khả năng tài chính, đơn vị
được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý cao hơn hoặc thấp hơn
mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định trong quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị. Các nội dung chi chưa có định mức chi theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho
phù hợp theo mức độ được tự chủ tài chính của từng loại đơn vị sự nghiệp công lập và
theo quy chế chi tiêu nội bộ.
Các đơn vị tự chủ tài chính thấp: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn
tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý, nhưng
tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Để tạo điều kiện khuyến khích các đơn vị tự chủ toàn diện về chi thường xuyên và chi
đầu tư, Nghị định cho phép các đơn vị chủ động xây dựng danh mục các dự án đầu tư,
báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
13
Cùng với đó, đơn vị sự nghiệp công được vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước hoặc
được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tổ chức tín dụng
theo quy định. Căn cứ yêu cầu phát triển của đơn vị, Nhà nước xem xét bố trí vốn cho
các dự án đầu tư đang triển khai, các dự án đầu tư khác theo quyết định của cấp có
thẩm quyền.
Chi tiền lương và thu nhập tăng thêm
Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương cơ sở, đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi
đầu tư. Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên phải tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ
nguồn thu của đơn vị; NSNN không cấp bổ sung; đối với đơn vị chưa tự bảo đảm chi
thường xuyên và đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, chi tiền lương
tăng thêm từ các nguồn theo quy định, bao gồm cả nguồn NSNN cấp bổ sung (nếu
thiếu).
Đối với phần thu nhập tăng thêm, các đơn vị được chủ động sử dụng Quỹ bổ sung thu
nhập để thực hiện hiện phân chia cho người lao động trên cơ sở quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị, theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác của
người lao động. Tuy nhiên, để đảm bảo mức chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ
quản lý không quá chênh lệch so với người lao động, nghị định mới quy định, khi phân
bổ thu nhập tăng thêm thì hệ số thu nhập tăng thêm của chức danh lãnh đạo đơn vị sự
nghiệp công tối đa không quá 2 lần hệ số thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện của
người lao động trong đơn vị.
Trích lập các quỹ
Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp
NSNN khác theo quy định; phần chênh lệch thu lớn hơn chi, đơn vị được sử dụng để
trích lập các quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; quỹ bổ sung thu nhập; quỹ khen
thưởng và quỹ phúc lợi. Ngoài ra, Chính phủ cho phép các đơn vị được trích lập các
quỹ khác theo quy định của pháp luật sao cho phù hợp với tình hình thực tế. Về mức
trích, căn cứ vào mức độ tự chủ tài chính như sau:
14
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu
tư: Trích tối thiểu 25% chênh lệch thu lớn hơn chi; đơn vị chưa tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên trích tối thiểu 15%; đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên, nếu có kinh phí tiết kiệm chi và số tiết kiệm chi lớn hơn một lần quỹ tiền lương
thực hiện thì trích tối thiểu 5%.
Quỹ bổ sung thu nhập: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được quyết
định mức trích Quỹ bổ sung thu nhập (không khống chế mức trích); đơn vị tự bảo đảm
chi thường xuyên trích tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương; đơn vị tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên trích tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương; đơn vị được Nhà
nước bảo đảm chi thường xuyên trích tối đa không quá 01 lần quỹ tiền lương.
Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;
đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền
công trong năm của đơn vị; đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên trích tối đa
không quá 2 tháng tiền lương, tiền công; đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên trích tối đa không quá 01 tháng tiền lương, tiền công.
Tự chủ trong giao dịch tài chính
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sự nghiệp trong giao dịch với bên ngoài, đặc
biệt là trong các hoạt động liên doanh, liên kết, đồng thời tạo thêm nguồn thu cho đơn
vị, Chính phủ quy định: Đơn vị sự nghiệp công được mở tài khoản tiền gửi tại ngân
hàng Thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi hoạt động
dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng NSNN. Lãi tiền gửi đơn vị được bổ sung vào
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc bổ sung vào Quỹ khác theo quy định của
pháp luật chuyên ngành (nếu có), không được bổ sung vào Quỹ bổ sung thu nhập.
Nghị định cũng quy định, đơn vị sự nghiệp công lập được huy động vốn, vay vốn để
đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật và phải có phương án tài
chính khả thi để hoàn trả vốn vay, chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc huy động
vốn, vay vốn.
Vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp
15
Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 nêu rõ, đơn vị tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp (DN) khi đáp
ứng đủ các điều kiện sau: Hoạt động dịch vụ sự nghiệp công có điều kiện xã hội hóa
cao, Nhà nước không cần bao cấp; giá dịch vụ sự nghiệp công tính đủ chi phí (bao
gồm cả trích khấu hao tài sản cố định); được Nhà nước xác định giá trị tài sản và giao
vốn cho đơn vị quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước; hạch toán kế toán để phản ánh các hoạt động theo quy định của các chuẩn mực
kế toán có liên quan áp dụng cho DN.
Khi được phép vận dụng cơ chế tài chính như DN, các đơn vị sự nghiệp được xác định
vốn điều lệ và bảo toàn vốn; được huy động vốn, đầu tư vốn ra ngoài đơn vị; quản lý,
sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định theo DN; quản lý doanh thu, chi phí và phân
phối lợi nhuận; thực hiện chế độ kế toán, thống kê như DN.
1.3.3 Tự chủ về đào tạo, khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế
1.3.3.1. Tự chủ về đào tạo
Một là, tạo ra sự tự chủ đào tạo cho các nhà trường bằng cách quy định rõ trách nhiệm,
phạm vi hoạt động đào tạo của nhà trường, chẳng hạn đưa ra các tiêu chí đối với
trường được giao quyền xây dựng nội dung, chương trình, thời gian đào tạo. Bởi vì,
vấn đề này gắn liền với khả năng khai thác, tìm kiếm nguồn thu trong lĩnh vực đào tạo.
Nếu các trường bị ràng buộc quá chặt chẽ, không được phép tự chịu trách nhiệm trong
thiết kế nội dung, chương trình, thời gian học thì rất khó thu hút các đối tượng có nhu
cầu học tập đến đăng ký theo học. Khi có ít chương trình, ít người tham gia học tập thì
rất khó mở rộng và nâng cao chất lượng nguồn thu, dẫn tới nhà trường không đủ
nguồn lực tài chính cho việc nâng cao chất lượng đào tạo.
Tuy nhiên, để việc giao quyền tự chủ đào tạo cho các trường có hiệu quả thì các cơ
quan chức năng của Nhà nước, đặc biệt là Bộ Giáo dục& Đào tạo và ĐHQGHN cần
xây dựng được quy trình giám sát chặt chẽ và phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, kiểm định chất lượng, xếp hạng nhà trường nhằm tránh tình trạng thương mại hóa
giáo dục đại học.
Ngoài ra, giao quyền TCTC cho các trường cần đi kèm với giao quyền tự chủ tuyển
16
sinh. Bởi vì, giáo dục đại học là một hoạt động dịch vụ cung cấp nguồn nhân lực trình
độ cao cho xã hội cho nên các trường phải hạch toán được đầy đủ chi phí và lợi nhuận.
Nếu bị giới hạn về kế hoạch, thời gian, số lượng chỉ tiêu, đối tượng tuyển sinh, có
nghĩa là đã hạn chế nguồn thu của các trường, dẫn tới TCTC chỉ mang tính chất hình
thức. Bộ Giáo dục & Đào tạo và ĐHQGHN chỉ cần kiểm soát chất lượng đầu ra với
các tiêu chí rõ ràng, chặt chẽ về năng lực, chuẩn kiến thức, kỹ năng yêu cầu cần có của
người tốt nghiệp (nó được đo lường bởi một tổ chức xã hội nghề nghiệp độc lập nhằm
đảm bảo tính công khai, minh bạch về chất lượng đào tạo của mỗi trường); làm rõ các
điều kiện đảm bảo chất lượng và trách nhiệm của nhà trường; điều kiện giữa phát triển
quy mô và nâng cao chất lượng; tổ chức kiểm định chất lượng... Trong quá trình đào
tạo, các trường phải tự cân đối về đội ngũ, cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện, giáo trình
và các điều kiện khác để tổ chức đào tạo sao cho hiệu quả nhất với chất lượng yêu cầu
đã được định sẵn.
Tuy nhiên, trong bối cảnh của nước ta hiện nay thì việc giao cho các trường tự xác
định số lượng chỉ tiêu tuyển sinh phải dựa vào việc các trường có đáp ứng đủ các tiêu
chí qui định về chất lượng nhà trường. Nó thể hiện trên các tiêu chí như đảm bảo tỷ lệ
giảng viên/sinh viên, cơ cấu tỷ lệ tiến sỹ, phó giáo sư, giáo sư trong tổng số giảng
viên; số lượng, tỷ lệ các công trình nghiên cứu khoa học được thương mại hóa, ứng
dụng vào sản xuất kinh doanh, sự đóng góp cho phát triển kinh tế-xã hội của địa
phương, của đất nước; có nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất vượt mức qui định so với
mức bình quân của ngành GDĐH về diện tích đất đai, suất đầu tư trên sinh viên; có ít
nhất 5 khóa đào tạo chính qui ra trường, đăng ký và thực hiện ổn định về qui mô đào
tạo tối thiểu là 5 năm.
Hai là, giao quyền tuyển dụng ở mức cao cho các trường trong việc tổ chức lựa chọn
đánh giá, công nhận kết quả tuyển dụng mà không cần thực hiện thủ tục hành chính
phải qua các khâu trung gian là báo cáo, xin ý kiến cơ quan chủ quản phê duyệt. Bởi
vì, so với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh thì nguyên liệu đầu vào và sản
phẩm đầu ra của trường đại học đều là con người. Trong quá trình đào tạo không được
phép sai hỏng cho nên việc lựa chọn đội ngũ cán bộ quản lý, đặc biệt là các giảng viên
phải được lựa chọn cẩn thận và kỹ lưỡng. Họ phải là những con người có năng lực,
17