Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Tìm hiểu nhu cầu tập luyện môn thể thao tự chọn của sinh viên k52 Trường ĐHSP – ĐHTN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.98 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA THỂ DỤC THỂ THAO

NGUYỄN THỊ AN
DTS145D140206039

TÌM HIỂU NHU CẦU TẬP LUYỆN MÔN
THỂ THAO TỰ CHỌN CỦA SINH VIÊN K52
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục thể chất

i


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn ...... đã tận tình giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa TDTT đã tạo điều kiện
và giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Được sự giúp đỡ của của thầy cô, anh chị và bạn bè, cùng sự cố gắng của bản
thân, em đã hoàn thành đề tài: “Tìm hiểu nhu cầu tập luyên môn thể thao tự chọn
của sinh viên k52 trường ĐHSP – ĐHTN”.
Do điều kiện thời gian và năng lực bản thân còn hạn chế, đề tài này không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày…tháng … năm ...
Sinh viên

ii




MỤC LỤC
Trang bìa phụ…………………………………………………………………….…..i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................v
DANH MỤC BIỂU BẢNG......................................................................................vi
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................3
1.1.Quan điểm của Đảng, Nhà nước trong sự nghiệp phát triển thể dục thể thao
và công tác giáo dục thể chất trong nhà trường đại học, cao đẳng......................3
1.2. Cơ sở lý luận về công tác giáo dục thể chất và hoạt động TDTT trong các
trường đại học, cao đẳng.........................................................................................6
1.2.1. Khái niệm giáo dục thể chất.............................................................................6
1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ công tác giáo dục thể chất và thể dục thể thao trong các
trường đại học, cao đẳng............................................................................................9
1.3. Đặc điểm tâm lý và các dạng hoạt động cơ bản của sinh viên.....................11
1.3.1. Đặc điểm tâm lý cơ bản của sinh viên............................................................11
1.3.2. Các dạng hoạt động cơ bản của sinh viên......................................................13
1.4. Các hình thức hoạt động TDTT cho sinh viên các trường đại học, cao
đẳng........................................................................................................................ 15
1.4.1. Hoạt động TDTT chính khóa.........................................................................16
1.4.2. Hoạt động TDTT ngoại khóa.........................................................................17
1.5. Các nguyên tắc tập luyện TDTT....................................................................18
1.5.1. Hiểu rõ về bản thân thật sự cầu thị.................................................................18
1.5.2. Xây dựng niềm tin, ý chí tiến thủ...................................................................19
5.1.3. Tập luyện toàn diện, chú trọng hiệu quả thực tế............................................19
5.1.4. Kiên trì thường xuyên tập luyện....................................................................20

1.5.5 Kế hoạch hợp lí, tuần tự, nâng dần.................................................................20
1.6. Khái niệm nhu cầu :.......................................................................................21
Kết luận chương 1...................................................................................................22

iii


Chương 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU.................................23
2.1. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu..................................................................23
2.1.1. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................23
2.1.2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................23
2.2. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................23
2.2.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu.......................................................23
2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm......................................................................24
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm...................................................................24
2.2.4. Phương pháp toán học thống kê.....................................................................25
2.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................25
2.4.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................25
2.4.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................25
2.4.3. Địa điểm nghiên cứu......................................................................................25
2.4.4. Thời gian nghiên cứu.....................................................................................25
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH NGHIÊN CỨU........................................27
3.1. Tìm hiểu đánh giá thực trạng học môn GDTC và những nguyên nhân ảnh
hưởng tới việc tập luyện TDTT của sinh viên K52 Trường ĐHSP-ĐHTN........27
3.1.1. Thực trạng chương trình môn học GDTC (học phần tự chọn).......................27
3.1.2.Thực trạng đội ngũ cán bộ, giảng viên và cơ sở vật chất phục vụ công tác
GDTC và TDTT của Trường ĐHSP – ĐHTN..........................................................27
3.1.3. Nhận thức của sinh viên về vai trò của việc tập luyện TDTT ......................31
3.1.4. Kết quả học tập của sinh viên về môn GDTC................................................32
3.1.5. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc tập luyện TDTT của sinh viên không

chuyên trường ĐHSP-ĐHTN...................................................................................33
3.2. Nhu cầu học môn GDTC (học phần tự chọn ) của sinh viên ............................35
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................38
1. Kết luận..............................................................................................................38
2. Kiến nghị:...........................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................39
PHỤ LỤC................................................................................................................ 40

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Đại học Thái Nguyên
Đại học Sư phạm
Giáo dục thể chất
Thể dục thể thao
Sinh viên
Giảng viên
Bộ Giáo dục Đào tạo
Giáo dục – Đào tạo
Nghiên cứu khoa học
Câu lạc bộ
Nhà xuất bản

ĐHTN
ĐHSP
GDTC
TDTT
SV

GV
BGDĐT
GD - ĐT
NCKH
CLB
Nxb

v


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 3.1 : Thực trạng đội ngũ giảng viên GDTC tại trường ĐHSP – ĐHTN..................28
Bảng 3.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ luyện tập TDTT của trường ĐHSP ĐHTN.......................................................................................................................... 29
Bảng 3.3: Thời gian trong ngày để luyện tập thể dục thể thao của sv trường ĐHSPĐHTN.......................................................................................................................... 32
Bảng 3.4: Kết quả điểm trung bình học kì 1 năm học 2017-2018 của sinh viên không
chuyên trường ĐHSP-ĐHTN.......................................................................................32
Bảng 3.5: Nguyên nhân ảnh hưởng tới thái độ cũng như ý thức học tập môn học
GDTC (học phần tự chọn) của sinh viên không chuyên TDTT Trường ĐHSP – ĐHTN)
..................................................................................................................................... 33
Bảng 3.6: Bảng kết quả tìm hiểu nhu cầu để xây dựng chương trình GDTC mới.................37

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong sự nghiệp phát triển đất nước với mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Đảng và nhà nước ta đặc biệt coi trọng giáo dục
và coi giáo dục và đào tạo là “quốc sách hàng đầu”. Trong sụ nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước đòi hỏi giáo dục phải tạo ra được con người hoàn thiện

về mọi mặt đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ….Trong đó giáo dục thể chất là một
mặt giáo dục không thể thiếu góp phần hoàn thiện con người hiện đại.
Giáo dục thể chất góp phần hình thành các phẩm chất chủ yếu và năng lực
chung cho học sinh, sinh viên, đồng thời, thông qua việc trang bị kiến thức về sức
khoẻ, quản lí sức khoẻ và rèn luyện, giáo dục thể chất giúp sinh viên hình thành và
phát triển năng lực thể chất và văn hoá thể chất, ý thức trách nhiệm đối với sức khoẻ
của bản thân, gia đình và cộng đồng. Biết thường xuyên tập luyện và phát triển năng
khiếu thể thao phù hợp với bản thân, biết thích ứng với các điều kiện sống, lạc quan
và chia sẻ với mọi người, có cuộc sống khoẻ mạnh về thể lực và tinh thần
Nội dung chủ yếu của của môn giáo dục thể chất là thể dục và thể thao, rèn
luyện kĩ năng vận động và phát triển tố chất thể lực cho sinh viên bằng những bài
tập đa dạng như rèn luyện kĩ năng vận động cơ bản, đội hình đội ngũ, các bài tập
thể dục, trò chơi vận động, các môn thể thao và phương pháp phòng tránh chấn
thương trong vận động.
Để đạt được mục tiêu đó, trong nhiều năm qua Trường ĐHSP Thái Nguyên đã
không ngừng cải tiến đổi mới nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy.
Trong đó chương trình môn học GDTC (học phần tự chọn) hiện nay dành cho sinh
viên không chuyên TDTT Trường ĐHSP-ĐHTN được chia làm hai học phần tự
chọn, cụ thể như sau: Học phần GDTC 2 (tự chọn 1) gồm có 5 môn: Thể dục
Aerobic, bóng đá, võ thuật, bóng rổ, bóng chuyền. Học phần GDTC 3 (tự chọn 2)
gồm 5 môn: đá cầu, bóng ném, khiêu vũ thể thao, cờ vua, cầu lông. Như vậy là
chương trình GDTC (học phần tự chọn) có nhiều môn thể thao cho sinh viên lựa
chọn theo sở thích và phù hợp với bản thân. Nhưng theo quy định trong chương
trình môn học GDTC thì môn GDTC 2 là môn học trước môn GDTC 3, như vậy có
thể thấy rằng sinh viên bắt buộc phải đăng kí 2 môn thể thao tự chọn khác nhau, và
không được lựa chọn môn thể thao mình yêu thích, phù hợp với bản thân. Tuy đưa

1



ra nhiều môn tự chọn, nhưng căn cứ vào thức tế số lượng sinh viên đăng kí học
những năm gần đây thì chỉ có một số môn thực sự có sức hút, còn một số rất ít,
thậm chí là không có sinh viên đăng kí học. Rất cần một khảo sát, đánh giá chi tiết
thực trạng này. Qua đó xây dựng một chương trình GDTC nhằm đáp ứng nhu cầu
của sinh viên.
Mỗi cá nhân người học khi mà được học môn mình yêu thích, họ sẽ đam mê,
tự giác tích cực trong học tập và rèn luyện. Sinh viên đến lớp với thái độ vui vẻ, nhiệt
tình, học mà chơi, chơi mà học. Ngược lại giảng viên dạy những sinh viên đam mê
yêu thích môn học mà mình lựa chọn, giảng viên sẽ phải tự rèn luyện nâng cao năng
lực chuyên môn. Khi đó chất lượng GDTC sẽ có hiệu quả thật sự trong việc nâng cao
và phát triển thể lực, đáp ứng nhu cầu, sở thích mà còn giảm bớt căng thẳng sau thời
gian học tập lý luận trên lớp. Qua đó giúp sinh viên hoàn thành, phát triển phẩm chất
và năng lức cần thiết, đáp ứng nhu cầu của xã hội, hoàn thiện con người.
Từ những vấn đề nêu trên có thể thấy rằng nhu cầu tập luyện TDTT của sinh
viên theo các môn thể thao yêu thích chưa được chú ý. Trên cơ sở phân tích ý nghĩa,
tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề cùng với mong muốn góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động tập luyện TDTT cho sinh viên K 52 Trường ĐHSP – ĐHTN
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu nhu cầu tập luyện môn thể thao
tự chọn của sinh viên k52 Trường ĐHSP – ĐHTN.

2


Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước trong sự nghiệp phát triển thể dục thể
thao và công tác giáo dục thể chất trong nhà trường đại học, cao đẳng
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác giáo
dục thể chất (GDTC) và thể thao trong trường học, được thể hiện qua các văn bản
chỉ đạo của Đảng và Chính phủ. Sự nghiệp thể dục thể thao (TDTT) đã và đang

phát triển mạnh mẽ, đúng hướng, góp phần quan trọng vào thành tựu chung của
công cuộc đổi mới đất nước, từng bước đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của quần
chúng nhân dân.
Nghị quyết Đại hội X của Đảng chỉ rõ: “Đẩy mạnh các hoạt động TDTT cả về
quy mô và chất lượng. Khuyến khích và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia hoạt
động và phát triển sự nghiệp TDTT. Phát triển mạnh thể thao quần chúng, thể thao
nghiệp dư, trước hết là trong thanh niên, thiếu niên. Làm tốt công tác GDTC trong
trường học.” [1]; Nghị quyết Đại hội XI của Đảng tiếp tục khẳng định: “Phát triển
mạnh phong trào TDTT đại chúng, tập trung đầu tư nâng cao chất lượng một số
môn thể thao thành tích cao nước ta có ưu thế. Kiên quyết khắc phục những hiện
tượng tiêu cực trong thể thao” [2]. Nghị quyết 08-NQ/TW, ngày 1-12-2011 của Bộ
Chính trị cũng khẳng định: “Phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan của xã hội,
nhằm góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực và chất lượng cuộc sống của nhân dân,
chất lượng nguồn nhân lực; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi
trường văn hóa lành mạnh...” và “...cần quan tâm đúng mức TDTT trường học với
vị trí là bộ phận quan trọng của phong trào TDTT; là một mặt của giáo dục toàn
diện nhân cách học sinh, sinh viên...” [3].
Sau hơn hai năm triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng với sự
cố gắng chung của các ngành Giáo dục, ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch từ
Trung ương đến cơ sở, với sự quan tâm chỉ đạo và đầu tư của Đảng, Chính phủ và
chính quyền các địa phương, công tác GDTC và thể thao trường học đã có bước
phát triển đáng khích lệ, góp phần tích cực vào thành tích chung trong sự nghiệp
giáo dục và đào tạo, được thể hiện như:

3


Công tác GDTC và thể thao trong trường học đã có những chuyển biến bước
đầu. Tính đến năm 2012, cả nước có trên 90% số trường học thực hiện tốt chương
trình GDTC chính khoá có nề nếp theo quy định; có trên 60% số trường học có hoạt

động TDTT ngoại khoá thường xuyên; có trên 85% học sinh, sinh viên đạt tiêu
chuẩn thể lực theo quy định.
Hình thức tổ chức và nội dung tập luyện TDTT của học sinh, sinh viên ngày
càng đa dạng và dần đi vào nề nếp. Trong đó, hình thức câu lạc bộ TDTT trường
học có tổ chức, có người hướng dẫn ngày càng được phát triển; nhiều nội dung tập
luyện được đưa vào các hoạt động ngoại khoá, đặc biệt là các môn thể thao dân tộc,
trò chơi dân gian được lồng ghép với phong trào thi đua “xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”.
Đội ngũ giáo viên TDTT ở các trường học được đào tạo, nâng cao kiến thức,
từng bước đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ; cơ sở vật chất, sân
chơi, bãi tập, công trình thể thao, dụng cụ tập luyện thi đấu thể thao ở trường học
các cấp bước đầu được quy hoạch và đầu tư xây dựng; công tác chỉ đạo điều hành
về GDTC tiếp tục được tăng cường; công tác nghiên cứu khoa học về GDTC và y tế
học đường ngày càng được chú trọng…
Hoạt động TDTT của học sinh, sinh viên đã được quan tâm. Hàng năm, Ngành
Giáo dục và Đào tạo tổ chức các giải thể thao cho học sinh, sinh viên nhằm đánh giá
công tác GDTC và luyện tập của các nhà trường. Đặc biệt, các hoạt động lớn được tổ
chức theo chu kỳ 4 năm/lần, như: Hội khỏe Phù đổng toàn quốc, Đại hội thể thao sinh
viên toàn quốc, Hội thi nghiệp vụ sư phạm văn nghệ thể thao các trường sư phạm
toàn quốc, Hội thi Văn hoá thể thao các trường phổ thông dân tộc nội trú toàn quốc...
Qua các hoạt động phong trào, đã tuyển chọn lực lượng đại diện cho học sinh, sinh
viên Việt Nam tham dự các đại hội thể thao học sinh, sinh viên quốc tế đạt được
nhiều kết quả tốt. Việt Nam cũng đã đăng cai tổ chức thành công Đại hội thể thao
sinh viên Đông Nam Á (năm 2006) và nhiều giải thi đấu thể thao quốc tế quan trọng
khác.
Tuy có những chuyển biến bước đầu, song nhìn chung công tác GDTC và thể
thao trường học chưa được quan tâm đúng mức, thậm chí có nơi, có lúc còn bị coi
nhẹ, thiếu bình đẳng so với các môn học khác. Cơ sở vật chất còn nghèo nàn, nên

4



chưa thực sự tạo được sự hứng thú cho học sinh, sinh viên tập luyện và thi đấu;
chương trình, giáo trình phương pháp giảng dạy, công tác quản lý chậm đổi mới; đội
ngũ giáo viên thể dục còn thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng chuyên môn;
chế độ, chính sách đối với đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu.
Để tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng và Nghị quyết 08NQ/TW của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển
mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020”, công tác GDTC và thể thao trường học cần tập
trung vào một số nhiệm vụ và giải pháp chính:
Một là, tiếp tục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của TDTT trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Phát triển TDTT trường học phải được coi
là trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội và của
nhân dân; đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong các hoạt động thể thao trường học
các cấp, tạo sân chơi lành mạnh cho học sinh, sinh viên tham gia tập luyện và thi
đấu thể thao.
Hai là, Nhà nước cần có chính sách cụ thể và tăng cường ngân sách để đào tạo,
bồi dưỡng giáo viên, hướng dẫn viên TDTT; đầu tư cơ sở vật chất, sân bãi và dụng
cụ tập luyện cho hoạt động GDTC trong các trường học từ cấp học mầm non trở
lên; thực hiện mỗi trường đều có giáo viên TDTT và có sân bãi, dụng cụ tập luyện.
Đặc biệt, cần tập trung đầu tư một cách hiệu quả và thiết thực cho miền núi, vùng
sâu, vùng cao, cho những địa phương còn nghèo và khó khăn. Nhà nước cần xây
dựng và thực hiện các chế độ, chính sách khuyến khích về GDTC đối với trường
học, cũng như đối với giáo viên, học sinh. Có thể coi đây là khâu đột phá để phát
triển thể thao trường học…
Ba là, tăng cường sự phối hợp liên ngành, trước hết ngành Giáo dục và Đào
tạo tiếp tục đổi mới chương trình và phương pháp GDTC (kể cả giờ học thể dục nội
khóa và hoạt động TDTT ngoài giờ học ở khu dân cư). Nội dung và phương pháp
GDTC cho học sinh cần phải tập trung giải quyết các nhiệm vụ nâng cao tầm vóc;
phát triển toàn diện các tố chất thể lực; cần xây dựng tiêu chuẩn kiểm tra và đánh
giá sức khỏe thể chất thống nhất và tổ chức đánh giá sức khỏe thể chất cho trẻ em

theo định kỳ hàng năm. Đổi mới quản lý GDTC theo hướng phát huy vai trò chủ
động sáng tạo của cơ sở trường học và sáng kiến của giáo viên, học sinh, dựa trên

5


những quy định có tính định hướng về nội dung, tiêu chuẩn kiểm tra và phương
pháp sư phạm. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học, cũng như tổng kết và
phổ biến những kinh nghiệm tốt về GDTC trong nhà trường.
Ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch cần tích cực chủ động phối hợp và hỗ trợ
ngành Giáo dục tổ chức các hoạt động TDTT ngoài giờ học và ngoài trường học
cho trẻ em. Cần coi TDTT trường học là công tác trọng tâm, thường xuyên trong chỉ
đạo và phát triển TDTT ở tất cả các cấp. Chú trọng phát triển TDTT trong hệ thống
các nhà văn hóa, nhà thiếu nhi, từ cơ sở đến toàn quốc; xây dựng và thực hiện
chương trình phát triển TDTT trong các đối tượng trẻ em khuyết tật, trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn.
Bốn là, tăng cường kiểm tra, giám sát của các cấp uỷ và chính quyền trong
việc lãnh đạo, chỉ đạo và đầu tư cơ sở vật chất, quy hoạch đất cho thể thao trường
học và tăng cường công tác giáo dục, truyền thông trong GDTC và hoạt động thể
thao trường học các cấp...
Phát triển thể thao trường học có ý nghĩa chiến lược to lớn, một mặt nhằm
thúc đẩy GDTC, nâng cao sức khỏe, đời sống văn hóa tinh thần của học sinh, sinh
viên để chủ động chuẩn bị nguồn nhân lực cho tương lai, mặc khác nhằm góp phần
phát hiện, đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao cho đất nước.Thực hiện tốt việc
phát triển TDTT trường học là thực hiện tốt một nội dung quan trọng của chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước./.
Luật thể dục, thể thao được Quốc hội khóa XI chính thức thông qua tại kỳ họp
thứ 10 ngày 29 tháng 11 năm 2006 là văn bản pháp lý quan trọng đối với công tác
quản lý thể dục, thể thao trong thời kỳ đổi mới, tạo hành lang pháp lý cho thể dục,
thể thao Việt Nam phát triển đúng định hướng: vì sức khỏe và hạnh phúc của nhân

dân, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tất cả những vấn đề trên đã khẳng định sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối
với công tác GDTC và coi đó là nhiệm vụ cấp thiết của toàn Đảng, toàn dân.

6


1.2. Cơ sở lý luận về công tác giáo dục thể chất và hoạt động TDTT trong các
trường đại học, cao đẳng
1.2.1. Khái niệm giáo dục thể chất
- Thể chất: Là chỉ chất lượng thân thể con người. Đó là những đặc trưng
tương đối ổn định về hình thái và chức năng của cơ thể, được hình thành và phát
triển do bẩm sinh di truyền và điều kiện sống. Thể chất bao gồm thể hình, khả năng
chức năng và khả năng thích ứng. [10]
- Giáo dục thể chất: Là một quá trình giải quyết những nhiệm vụ giáo dục –
giáo dưỡng nhất định mà đặc điểm của quá trình này mang tất cả dấu hiệu chung
của quá trình sư phạm, hoặc được thực hiện dưới hình thức tự giáo dục (Mátvêép
L.P Nôvirôp A. D)
Theo Vũ Đức Thu, Nguyễn Xuân Sinh, Lưu Quang Hiệp và một số tác giả đã
đưa ra khái niệm chung về GDTC là một quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào
tạo thế hệ trẻ hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc và
kéo dài tuổi thọ của con người.
Nhìn chung, có nhiều quan niệm về GDTC đưa ra dưới những góc độ khác
nhau, nhưng điểm chung nhất của quan điểm GDTC là nêu bật hai mặt của một quá
trình: Giáo dục và Giáo dưỡng.
Giáo dục: Là giáo dục các tố chất thể lực và phẩm chất ý chí con người.
Giáo dưỡng: Là quá trình dạy học vận động hay giảng dạy công tác qua đó hình
thành kỹ năng vận động, kỹ xảo vận động và những hiểu biết liên quan.
Quá trình giáo dục và giáo dưỡng hay giảng dạy động tác và phát triển tố chất
thể lực có liên quan chặt chẽ với nhau, làm tiền đề cho nhau, có thể chuyển cho

nhau nhưng không bao giờ đồng nhất và có quan hệ khác biệt trong các giai đoạn
phát triển và hoàn thiện thể chất người tập.
- Trạng thái thể chất: Muốn nói về trạng thái cơ thể mà được biểu hiện bằng
một số dấu hiệu, được xác định bằng các chỉ số cân nặng, chiều cao, vòng ngực,
chân, tay tại một thời điểm nhất định.
- Phát triển thể chất: Chính là quá trình biến đổi và hình thành các tính chất
tự nhiên về hình thái và chức năng cơ thể trong đời sống tự nhiên và xã hội. Hoặc
có thể hiểu phát triển thể chất là một quá trình hình thành biến đổi tuần tự theo quy

7


luật trong cuộc đời từng người về hình thái, chức năng, tố chất thể lực và năng lực
vận động.
Quá trình phát triển thể chất phụ thuộc vào nhiều yếu tố tạo thành, sự biến đổi
của nó diễn ra theo quy luật phát triển sinh học theo lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,
phương pháp giáo dục, môi trường sống.
- Hoàn thiện thể chất: Là phát triển thể chất lên một trình độ cao, nhằm đáp
ứng một cách hợp lý các nhu cầu của hoạt động lao động, xã hội, chiến đấu và kéo
dài tuổi thọ sáng tạo của con người.
Bàn về khái niệm hoàn thiện thể chất, Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn cũng
đưa ra khái niệm :" Hoàn thiện thể chất là mức tối ưu với một giai đoạn lịch sử nhất
định của trình độ chuẩn bị thể lực toàn diện và phát triển thể chất cân đối, đáp ứng
đầy đủ những yêu cầu của lao động và những hoạt động cần thiết trong đời sống,
phát huy đầy đủ những năng khiếu bẩm sinh về thể chất của con người, phù hợp với
những quy luật phát triển toàn diện nhân cách, giữ gìn nâng cao sức khỏe để hoạt
động lâu bền và hiệu quả ".
Trong giáo dục đại học mục đích và phương pháp của GDTC là: "Chuẩn bị thể
lực là một nội dung của GDTC, đây là một hoạt động chuyên môn hóa nhằm chuẩn
bị thể lực cho con người học tập, lao động và bảo vệ Tổ quốc".

- Thể lực: Là sức lực của con người. "Thể lực là một nội dung nằm trong định
nghĩa chung về sức khỏe. Muốn đánh giá thể lực, cần có các chỉ tiêu về hình thái, giải
phẫu và sinh lý con người trong đó có hai chỉ tiêu cơ bản: chiều cao đứng và cân
nặng. Tổ chức y tế thế giới (WHO) đưa ra khái niệm sức khỏe như sau: Sức khỏe là
một trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không chỉ đơn thuần là
không có bệnh tật, cho phép mọi người thích ứng nhanh chóng với các biến đổi của
môi trường, giữ được lâu dài khả năng lao động và lao động có kết quả". Sức khỏe
gồm sức khỏe cá nhân, sức khỏe gia đình và xã hội. Sức khỏe phụ thuộc vào nhiều
yếu tố: Môi trường sống, quá trình nuôi dưỡng, quá trình rèn luyện, những vấn đề
chung của từng quốc gia và cộng đồng thế giới… Như vậy, thể lực là một yếu tố tạo
nên sức khỏe.
Như vậy khái niệm thể lực được nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau sẽ được
đề cập không hoàn toàn giống nhau. Chúng ta có thể nhận thấy thể lực là năng lực

8


tự nhiên của con người, là tiềm năng của vận động viên để đạt được những thành
tích nhất định trong môn thể thao được lựa chọn và năng lực thể lực được biểu hiện
bằng các yếu tố vận động như sức nhanh, sức mạnh, sức bền và khả năng phối hợp
vận động. Thể lực được phát triển toàn diện, hoàn thiện dưới tác động của lượng
vận động và bộc lộ ra bên ngoài cơ thể cao hay thấp.
1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ công tác giáo dục thể chất và thể dục thể thao trong
các trường đại học, cao đẳng
1.2.2.1 Vị trí, mục tiêu công tác giáo dục thể chất và thể dục thể thao trong các
trường đại học, cao đẳng
Giáo dục thể chất trong nhà trường là nội dung giáo dục, môn học bắt buộc,
thuộc chương trình giáo dục của các cấp học và trình độ đào tạo, nhằm trang bị cho
trẻ em, học sinh, sinh viên các kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản, hình thành thói
quen luyện tập thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc,

góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của học sinh, sinh
viên, được tổ chức theo phương thức ngoại khóa, câu lạc bộ thể dục, thể thao,
nhóm, cá nhân phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe, nhằm hoàn
thiện các kỹ năng vận động, hỗ trợ thực hiện mục tiêu giáo dục thể chất thông qua
các hình thức luyện tập, thi đấu thể thao, tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên thực
hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao; phát hiện và bồi dưỡng
năng khiếu, tài năng thể thao.[7]
Giáo dục thể chất trong các trường đại học, cao đẳng là một bộ phận hữu cơ
của mục tiêu giáo dục – đào tạo. Đó cũng là một nội dung quan trọng trong quá
trình đào tạo thế hệ trẻ trở thành lớp người mới, có đạo đức, lối sống văn hóa, có
năng lực, phẩm chất, sức khỏe. Đó là lớp người "phát triển cao về trí tuệ, cường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức".
Trên cơ sở mục tiêu đã đặt ra một nhiệm vụ và yêu cầu cụ thể đối với công tác
GDTC trong các cơ sở giáo dục. GDTC là một trong những hình thức hoạt động cơ
bản có định hướng rõ ràng của hoạt động TDTT trong xã hội, một quá trình có tổ
chức để truyền thụ và tiếp thu những giá trị của TDTT trong hệ thống giáo dục và đào
tạo. Mục tiêu trên cũng thể hiện tính cấp thiết về sức khỏe và thể chất của lớp người

9


lao động mới phục vụ phát triển kinh tế xã hội và đặc biệt là sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đối với giáo dục Đại học và Cao đẳng thời gian học tập của sinh viên là một
giai đoạn quan trọng nhất. Sau khi tốt nghiệp ra trường, sinh viên sẽ trở thành người
công dân, người cán bộ khoa học, có đầy đủ sức khỏe, tri thức, phẩm chất đạo đức,
có thể hoạt động một cách độc lập, sáng tạo trong chuyên ngành riêng mà cá nhân
đã học tập và rèn luyện. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDTC luôn đòi hỏi phải
tuân thủ theo nguyên tắc sư phạm; Trong đó vai trò của người học là trọng tâm,

người thầy có nhiệm vụ hướng dẫn, giúp đỡ, định hướng giúp người học tự tin, chủ
động xử lý các thông tin trong quá trình học tập và rèn luyện. Môi trường giáo dục
đại học, thông qua các hoạt động TDTT, sinh viên có thể phát triển cơ thể một cách
hài hòa, cân đối, sức khỏe được cải thiện, nâng cao năng lực làm việc, sớm thích
nghi với điều kiện học tập và sinh hoạt; Giúp cho họ hình thành những phẩm chất:
Tự tin, ý chí và lòng dũng cảm, tính quyết đoán, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần
hợp tác trong nghiên cứu và tham gia vào các hoạt động xã hội, giáo dục lòng tự
hào dân tộc, sự đoàn kết, trung thực, tinh thần cộng đồng, bao dung sẽ giúp đỡ mọi
người, vui vẻ lạc quan đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
Trong thời kỳ hội nhập đã đem lại nhiều thuận lợi, thời cơ cho sinh viên học
tập, tiếp cận thông tin, nhưng cũng không ít những thách thức khó khăn đặt ra mà cả
người dạy, người học phải vượt qua. Mục tiêu của hệ thống GDTC trong các trường
Đại học, Cao đẳng, là đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế, văn hóa xã
hội, có trình độ cao, hoàn thiện về thể chất, phát triển hài hòa về mọi mặt, có năng
lực chuyên môn nghiệp vụ, có tư tưởng đạo đức tác phong xã hội chủ nghĩa.
1.2.2.2 Nhiệm vụ của công tác giáo dục thể chất các trường Đại học, Cao đẳng
Giáo dục cho sinh viên nhân cách và đạo đức con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tập thể, năng động, sáng tạo trong
học tập cũng như xây dựng cuộc sống lành mạnh, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
Cung cấp cho sinh viên kiến thức cơ bản về nội dung và phương pháp tập luyện
TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản của một số môn thể thao thích hợp. Trên

10


cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng các phương tiện nói trên để rèn luyện thân thể,
tham gia tích cực vào việc tuyên truyền hỗ trợ hoạt động TDTT cơ sở.
Góp phần duy trì và củng cố sức khỏe của sinh viên, phát triển cơ thể hài hòa, xây
dựng thói quen lành mạnh, khắc phục thói quen xấu trong cuộc sống, sử dụng thời gian

vào công việc có ích đạt kết quả tốt trong học tập và đạt chỉ tiêu thể lực quy định cho
từng đối tượng và năm học trên cơ sở rèn luyện thân thể theo lứa tuổi. Giáo dục óc
thẩm mỹ cho sinh viên và điều kiện nâng cao trình độ thể thao của sinh viên.
Hoạt động TDTT trong các trường Đại học, Cao đẳng là một nội dung trong giáo
dục toàn diện cho sinh viên, giải quyết các nhiệm vụ giáo dục của hoạt động TDTT là
tăng cường sức khỏe. Đó là tài sản thiêng liêng quý nhất của mỗi cá nhân và cộng
đồng. Một giải pháp nội dung quan trọng mang tính hiện tại cũng như lâu dài để có một
sức khỏe là thường xuyên tập luyện TDTT, đồng thời kết hợp với yếu tố vệ sinh, môi
trường và yếu tố xã hội khác.
1.3. Đặc điểm tâm lý và các dạng hoạt động cơ bản của sinh viên
1.3.1. Đặc điểm tâm lý cơ bản của sinh viên
Sinh viên là một nhóm xã hội đặc biệt, đang tiếp thu những kiến thức, kỹ năng
chuyên môn ở các trường cao đẳng, đại học để chuẩn bị cho hoạt động nghề nghiệp
sau khi ra trường.
Mỗi một lứa tuổi khác nhau đều có những đặc điểm tâm lý nổi bật, chịu sự chi
phối của hoạt động chủ đạo. Đối với sinh viên, những người có hoạt động chủ đạo
là học tập để tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp ở các trường cao đẳng,
đại học. Một trong những đặc điểm tâm lý quan trọng nhất ở lứa tuổi sinh viên là sự
phát triển tự ý thức. Nhờ có tự ý thức phát triển, sinh viên có những hiểu biết, thái
độ, có khả năng đánh giá bản thân để chủ động điều chỉnh sự phát triển bản thân
theo hướng phù hợp với xu thế xã hội. Chẳng hạn sinh viên đang học ở các trường
cao đẳng, đại học sư phạm, họ nhận thức rõ ràng về những năng lực, phẩm chất của
mình, mức độ phù hợp của những đặc điểm đó với yêu cầu của nghề nghiệp, qua đó
họ sẽ xác định rõ ràng mục tiêu học tập, rèn luyện và thể hiện bằng hành động học
tập hàng ngày trong giờ lên lớp, nghiên cứu khoa học hay thực tập nghề. Nhờ khả
năng tự đánh giá phát triển mà sinh viên có thể nhìn nhận, xem xét năng lực học tập

11



của mình, kết quả học tập cao hay thấp phụ thuộc vào ý thức, thái độ, và phương
pháp học tập của sinh viên.
Ở sinh viên đã bước đầu hình thành thế giới quan để nhìn nhận, đánh giá vấn đề
cuộc sống, học tập, sinh hoạt hàng ngày. Sinh viên là những trí thức tương lai, ở họ sớm
nảy sinh nhu cầu, khát vọng thành đạt. Học tập ở đại học là cơ hội tốt để sinh viên được
trải nghiệm bản thân, vì thế mà sinh viên rất thích khám phá, tìm tòi cái mới, đồng thời
họ thích bộc lộ những thế mạnh của bản thân, thích học hỏi, trau dồi, trang bị vốn sống,
hiểu biết cho mình, dám đối mặt với thử thách để khẳng định mình.
Một số đặc điểm tâm lý nổi bật nữa ở lứa tuổi này là tình cảm ổn định của
sinh viên, trong đó phải đề cập đến tình cảm nghề nghiệp – một động lực giúp học
học tập một cách chăm chỉ, sáng tạo, khi họ thực thực sự yêu thích và đam mê với
nghề lựa chọn.
Sinh viên là lứa tuổi đạt đến độ phát triển sung mãn của đời người. Họ là lớp
người giàu nghị lực, giàu ước mơ và hoài bão. Tuy nhiên, do quy luật phát triển
không đồng đều về mặt tâm lý, do những điều kiện, hoàn cảnh sống và cách thức
giáo dục khác nhau, không phải bất cứ sinh viên nào cũng được phát triển tối ưu, độ
chín muồi trong suy nghĩ và hành động còn hạn chế. Điều này phụ thuộc rất nhiều
vào tính tích cực hoạt động của bản thân mỗi sinh viên. Bên cạnh đó, sự quan tâm
đúng mực của gia đình, phương pháp giáo dục phù hợp từ nhà trường sẽ góp phần
phát huy ưu điểm và khắc phục những hạn chế về mặt tâm lý của sinh viên.
Bên cạnh những mặt tích cực trên đây, mặc dù là những người có trình độ nhất
định, sinh viên không tránh khỏi những hạn chế chung của lứa tuổi thanh niên. Đó
là sự thiếu chín chắn trong suy nghĩ, hành động, đặc biệt trong việc tiếp thu, học hỏi
những cái mới. Ngày nay, trong xu thế mở cửa, hội nhập quốc tế, trong điều kiện
phát triển công nghệ thông tin, nền văn hóa của chúng ta có nhiều điều kiện giao
lưu, tiếp xúc với các nền văn hóa trên thế giới. Việc học tập, tiếp thu những tinh
hoa, văn hóa của các nền văn hóa khác là cần thiết. Tuy nhiên, do đặc điểm nhạy
cảm, ham thích những điều mới lạ kết hợp với sự bồng bột, thiếu kinh nghiệm của
thanh niên, do đó, sinh viên dễ dàng tiếp nhận cả những nét văn hóa không phù hợp
với chuẩn mực xã hội, với truyền thống tốt đẹp của dân tộc và không có lợi cho bản

thân sinh viên.

12


Lứa tuổi sinh viên có những nét tâm lý điển hình, đây là thế mạnh của họ so với
các lứa tuổi khác như: tự ý thức cao, có tình cảm nghề nghiệp, có năng lực và tình cảm
trí tuệ phát triển (khao khát đi tìm cái mới, thích tìm tòi, khám phá), có nhu cầu, khát
vọng thành đạt, nhiều ước mơ và thích trải nghiệm, dám đối mặt vơi thử thách. Song
do hạn chế của kinh nghiệm sống, sinh viên cũng có hạn chế trong việc chọn lọc, tiếp
thu cái mới. Những yếu tố tâm lý này có tác động chi phối hoạt động học tập, rèn luyện
và phấn đấu của sinh viên.
Sinh viên có đời sống tình cảm phong phú và đa dạng, tình cảm gia đình, bạn
bè được hình thành. Tâm tư tình cảm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ điều kiện, hoàn
cảnh sống, học tập và rất dễ thích nghi với môi trường khác nhau nhưng sự chín
chắn ở cách giải quyết tình huống trong cuộc sống chưa nhiều. Hay dao động và dễ
nổi cáu nhưng cũng nhanh chóng lấy lại sự bình tĩnh. Biết suy nghĩ và định hướng
cho tương lai, có hoài bão và muốn xây dựng một lý tưởng tốt đẹp, lý tưởng đó
mang tính khái quát cao và đầy màu sắc lãng mạn, sống chan hòa với bạn bè và mọi
người và biết đúc kết ra những kinh nghiệm từ những sai lầm của mình. Họ rất nhạy
cảm về đạo đức, phát triển nhanh sự dối trá, bất công và ngược lại với sự công bằng
và trung thực. Tính độc lập của học sinh, sinh viên là nét đặc trưng của lớp trẻ nói
chung. Biểu hiện ở sự tìm hiểu, đào sâu và giải quyết mọi vấn đề theo ý kiến của
riêng mình. Họ còn biết tự kiềm chế và tự kiểm tra mình một cách chặt chẽ, tự đặt
ngang hàng với người lớn hơn, thường tỏ ra chủ động sáng tạo trong mọi việc. Tính
quả cảm, thái độ dứt khoát trong hành động, thẳng thắn nói suy nghĩ hành động của
mình với người khác, luôn nỗ lực ý chí vượt qua khó khăn trong bước đường đi lên
của mình. Những đặc điểm tâm lý của sinh viên bị chi phối bởi những đặc điểm
phát triển thể chất, môi trường và vai trò xã hội cụ thể mà trong đó họ sống và hoạt
động. Đây là một nhóm xã hội đặc biệt đang chuẩn bị trực tiếp cho việc tham gia và

cuốc sống tinh thần của xã hội.
1.3.2. Các dạng hoạt động cơ bản của sinh viên
- Hoạt động học tập: Có thể thấy rằng, hoạt động học tập của sinh viên có tính
chất và sắc thái khác với hoạt động học tập ở trường phổ thông. Hoạt động học tập
ở trường đại học mang tính chất chuyên ngành, phạm vi hẹp hơn, sâu sắc hơn và
gắn liền với một nghề nhất định. Do đó, cách dạy và học ở trường đại học cũng

13


khác so với trường phổ thông. Để học tập có kết quả sinh viên phải có sự thích ứng
với phương pháp dạy học ở trường đại học. Sự thành công chỉ đến với những sinh
viên khi họ tiếp tục coi việc học là quan trọng nhất trong quãng đời sinh viên của mình.
Bản chất hoạt động học tập của sinh viên là đi sâu tìm hiểu những môn học,
những chuyên ngành khoa học cụ thể một cách chuyên sâu để nắm được đối tượng,
nhiệm vụ, phương pháp, quy luật của các khoa học đó. Hoạt động học tập của sinh viên
một mặt phải kế thừa có hệ thống những thành tựu đã có, mặt khác phải tiệm cận với
những thành tựu của khoa học đương đại và có tính cập nhật, thời sự. Vì vậy, nét đặc
trưng cho hoạt động học tập của sinh viên là sự căng thẳng về trí tuệ, sự phối hợp nhiều
thao tác tư duy như phân tích, so sánh, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa. Dưới
đây là những đặc điểm cụ thể trong hoạt động học tập của sinh viên:
- Sinh viên học tập nhằm lĩnh hội các tri thức, hệ thống khái niệm khoa học,
kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệm, phát triển phẩm chất nhân cách nghề nghiệp tương
lai. Hoạt động nhận thức của sinh viên vừa gắn kết chặt chẽ với nghiên cứu khoa
học, vừa không tách khỏi hoạt động nghề nghiệp.
- Hoạt động học tập của sinh viên diễn ra một cách có kế hoạch, có mục đích,
nội dung, chương trình, phương thức, phương pháp đào tạo theo thời gian một cách
chặt chẽ, đồng thời không quá bị khép kín, quá câu nệ mà lại có tính chất mở rộng
khả năng theo năng lực, sở trường để sinh viên phát huy được tối đa năng lực nhận
thức của mình trong nhiều lĩnh vực.

- Phương tiện hoạt động nhận thức của sinh viên được mở rộng mà phong phú
với các thư viện, phòng đọc, phòng thực nghiệm, phòng bộ môn với các thiết bị
khoa học cần thiết cho từng ngành đào tạo. Do đó, phạm vi hoạt động nhận thức của
sinh viên đa dạng: vừa rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, vừa phát huy việc
học nghề một cách rõ rệt.
- Hoạt động học tập của sinh viên mang tính độc lập, tự chủ, sáng tạo cao.
Hoạt động tư duy của sinh viên trong quá trình học tập chủ yếu là theo hướng phân
tích, diễn giải, chứng minh các định đề khoa học.
Để đạt kết quả cao trong hoạt động học tập, sinh viên phải có cách học phù
hợp với chuyên ngành khoa học mà họ theo đuổi. Có như vậy, sinh viên mới có thể

14


lĩnh hội được khối lượng lớn kiến thức chuyên ngành và hình thành được kỹ năng,
kỹ xảo nghề nghiệp tương lai.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học: Đây là hoạt động rất đặc trưng của lứa
tuổi sinh viên. Hoạt động này làm phát triển tối ưu tư duy sáng tạo và khả năng làm
việc nhóm, hình thành tính độc lập nghề nghiệp và khả năng giải quyết một cách
sáng tạo những nhiệm vụ thực tiễn khi bắt đầu lao động. Nghiên cứu khoa học giúp
sinh viên tự thể hiện và khẳng định được bản thân qua đó rèn luyện được những
phẩm chất nghề nghiệp tương lai.
- Hoạt động chính trị - xã hội: Sinh viên là một tổ chức xã hội quan trọng của
đất nước. Họ là những người có trị tuệ nhạy bén, mẫn cảm với tình hình kinh tế
chính trị của đất nước và quốc tế. Họ có chính kiến đối với chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng chính trị và tổ chức cầm quyền. Do vậy, hoạt động chính trị xã hội là nhu cầu và nguyện vọng của sinh viên. Việc tham gia vào các tổ chức và
hoạt động chính trị và đoàn thể xã hội như Hội sinh viên, Đoàn thanh niên… có ý
nghĩa quan trọng đối với sự phát triển nhân cách của sinh viên.
- Hoạt động xã hội và giao lưu bạn bè: Hoạt động xã hội và giao lưu bạn bè
là một phần không thể thiếu được trong đời sống của sinh viên. Chính thông qua các

hoạt động này, sinh viên học hỏi được từ bạn bè những kinh nghiệm trong học tập,
giao tiếp và làm việc cùng nhau để thích ứng với cuộc sống mới đang mở rộng phía
trước. Đồng thời các hoạt động trên còn làm thỏa mãn nhu cầu giao tiếp bạn bè của
sinh viên.
Như vậy, sự phát triển hoàn chỉnh về thể chất và vai trò xã hội được tăng
cường có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý, nhân cách của sinh viên.
1.4. Các hình thức hoạt động TDTT cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng
Giáo dục thể chất là môn học chính khoá thuộc chương trình giáo dục nhằm
cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thông qua các bài tập và
trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người học
được tổ chức theo phương thức ngoại khoá phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi
và sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí,
phát triển năng khiếu thể thao.

15


Giáo dục thể chất là một trong mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà
nước ta, nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục thể chất được hiểu là:
“Quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và
nhân cách, nâng cao khả năng làm việc, và kéo dài tuổi thọ của con người”. Giáo
dục thể chất cũng như các loại hình giáo dục khác, là quá trình sư phạm với đầy đủ
đặc điểm của nó, có vai trò chủ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động của nhà sư
phạm phù hợp với học sinh với nguyên tắc sư phạm. Giáo dục thể chất chia thành
hai mặt tương đối độc lập: Dạy học động tác (giáo dưỡng thể chất) và giáo dục tố
chất thể lực. Trong hệ thống giáo dục nội dung đặc trưng của giáo dục thể chất được
gắn liền với giáo dục, trí dục, đức dục, mỹ dục và giáo dục lao động. Giáo dục thể
chất là một lĩnh vực thể dục thể thao xã hội với nhiệm vụ là: “Phát triển toàn diện
các tố chất thể lực, và trên cơ sở đó phát triển các năng lực thể chất, bảo đảm hoàn

thiện thể hình, củng cố sức khoẻ, hình thành theo hệ thống và tiến hành hoàn thiện
đến mức cần thiết các kỹ năng và kỹ xảo quan trọng cho cuộc sống”. Đồng thời
chương trình giáo dục thể chất trong các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học
chuyên nghiệp nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục đó là: “Trang bị kiến thức,
kỹ năng và rèn luyện thể lực cho học sinh sinh viên”. Nội dung chương trình giáo
dục thể chất trong các trường Đại học, Cao đẳng cho Sv không chuyên được tiến
hành trong cả quá trình học tập của sinh viên trong nhà trường bằng các hình thức:
1.4.1. Hoạt động TDTT chính khóa
Hoạt động TDTT chính khóa là giờ học TDTT nội khóa, mỗi tuần 3 tiết, mỗi
tiết 50 phút theo thời khóa biểu của khoa TDTT. Công tác GDTC được tiến hành
giảng dạy, tổ chức thi và đánh giá cho điểm theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Buổi tập TDTT chính khóa có một số đặc điểm:
Buổi tập tổ chức theo hình thức lớp – bài, có sự hoạt động tích cực chủ động,
sáng tạo của cả người dạy và học. Trong mỗi buổi tập số lượng sinh viên cụ thể,
đồng nhất với trình độ lứa tuổi nên rất thuận lợi về mặt giáo dục, giáo dưỡng.
Giờ học phải tác động toàn thể đến cơ thể về các mặt giáo dục, giáo dưỡng và
sức khỏe. Các nhiệm vụ được thực hiện cụ thể theo từng phần của buổi tập, tránh
tình trạng chỉ coi trọng những phần cơ bản. Đa dạng hóa phương pháp tập luyện,

16


giảng dạy không cứng nhắc, tránh dập khuôn máy móc. Trong quá trình giảng dạy,
chú ý đến mặt bằng chung của cả lớp, có tính đến đặc điểm cá nhân và thực hiện giờ
học bình đẳng trong học tập của sinh viên. Các nhiệm vụ đặt ra trong buổi học phải
hết sức cụ thể giải quyết ngay trong giờ học đó.
Đối với giờ học TDTT trong các trường phổ thông hoặc các buổi huấn luyện
trong các trường học năng khiếu thể thao là hiện thân của hình thức buổi tập chính
khóa. Mục đích giáo dục – giáo dưỡng chung của các giờ học này đã được xác định

trong chương trình môn học TDTT hoặc chương trình huấn luyện của trường năng
khiếu. Mục đích chung đó được cụ thể hóa thành nhiệm vụ của giờ học:
Nhiệm vụ trọng tâm của giờ học TDTT là trang bị kiến thức chuyên môn, hình
thành kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết trong thể thao và cho cuộc sống. Tuy
nhiên để xác định nhiệm vụ cụ thể cho mỗi giờ học phải nắm vững quy luật của quá
trình dạy học động tác. Ngoài ra cần phải coi trọng nhiệm vụ giáo dục tố chất thể
lực và phẩm chất ý chí, phục hồi sức khỏe.
Số lượng các nhiệm vụ trong giờ học phụ thuộc vào mục đích của quá trình
giáo dục, giáo dưỡng, thời gian, khả năng của học sinh, sinh viên.
Do vậy, giờ học TDTT chính khóa mang tính hành chính pháp quy, quy định
đối với cán bộ giảng dạy, học sinh, sinh viên. Hay nói cách khác là giờ học theo
chương trình có quy định về thời gian, quy cách đánh giá chất lượng được bắt đầu
làm quen từ bậc mẫu giáo, sau đó dạy theo các cấp bậc và lên đại học.
1.4.2. Hoạt động TDTT ngoại khóa
1.4.2.1. Một số khái niệm
Công tác GDTC hiện nay được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau:
Giờ học TDTT, tự tập luyện TDTT của sinh viên, thể dục vệ sinh trong ngày
và các hoạt động TDTT quần chúng trong nhà trường. Hiện nay, các giờ học chính
khóa được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả. Đó là công tác cơ bản nhất trong GDTC
trường học.
Hoạt động TDTT ngoại khóa bao gồm các yếu tố tự học của sinh viên, các
buổi tập luyện đội tuyển để tham gia các giải thi đấu chính thức. Các hình thức tổ
chức hướng dẫn sinh viên tập luyện để hoàn thiện các nội dung học tập chính khóa
còn rất hạn chế, chưa phát động phong trào tự tập luyện của sinh viên. Mặt khác,

17


công tác xã hội hóa hoạt động TDTT tạo điều kiện cho sinh viên và người tập tham
gia hoạt động tại các câu lạc bộ chưa được coi trọng đúng mức, còn mang tính hình thức.

a) Hoạt động ngoại khóa GDTC
Đứng trên quan điểm giáo dục học và lý luận dạy học TDTT, Từ Gia Kiệt,
Dương Vọng Hiếu (Trung Quốc), Kelly (Mỹ) cho rằng hoạt động TDTT của học
sinh, sinh viên có tổ chức hoặc không có tổ chức được tiến hành ngoài giờ lên lớp
chính khóa đều được coi là hoạt động ngoại khóa GDTC. Có thể sử dụng các bài tập
TDTT ngoại khóa từ giáo viên đã giới thiệu và hướng dẫn. Quá trình tiến hành hoạt
động ngoại khóa GDTC phải bảo đảm yêu cầu:
- Hướng dẫn cho sinh viên phương pháp tập luyện chính xác, phương pháp
bảo hiểm, tự bảo hiểm để tránh xảy ra chấn thương.
- Lượng vận động bố trí trong các bài tập ngoại khóa không nên quá cao, thấp
quá mà phải phù hợp với đặc điểm của từng sinh viên.
- Cố gắng tăng cường sự chỉ đạo của người hướng dẫn để kịp thời phát hiện
những vấn đề và giải quyết vấn đề ngoại khóa để tránh rơi vào chủ nghĩa hình thức,
không hiệu quả. Đồng thời, bài tập ngoại khóa đã kết hợp với việc rèn luyện TDTT
ngoại khóa ở nhóm tổ hay ở lớp.
1.5. Các nguyên tắc tập luyện TDTT
- Nguyên tác tập luyên TDTT là những nguyên tắc chuẩn mà mọi người tham
gia tập luyện TDTT đều phải tuân thủ trong quá trình tập luyện. Nghĩa là những
khái quát và những tổng kết kinh nghiệm tập luyện TDTT trong thời gian dài, nó
cũng phản ánh quy luật khách quan của tập luyện. Thực tế đã cho chúng ta thấy bất
kể một hành vi tập luyện TDTT có hiệu quả sớm thường là kết quả của sự tự giác
hay không tự giác tuân theo một số nguyên tác tập luyện. Việc tập luyện TDTT
không thể tách rời những nguyên tắc tập luyện, bắt buộc phải hiểu và tuân theo
những nguyên tắc tập luyện TDTT.
1.5.1. Hiểu rõ về bản thân thật sự cầu thị
Nguyên tắc xuất phát từ thực tế là chỉ việc tập luyện TDTT, rèn luyện thân
thể, lấy việc căn cứ vào tình trạng thực tế của bản thân và hoàn cảnh bên ngoài để
xác định mục đích tập luyện, lựa chọn môn thể thao thích hợp, sắp xếp hợp lí thời

18



gian vận động và lượng vận đông…Đây chính là nguyên tắc nâng cao khả năng
thích nghi của cơ thể bắt buộc phải tuân theo.
-Trước hết tập luyện TDTT phải được căn cứ vào thực trạng bản thân. Trước
khi tập luyện phải hiểu rõ tình trạng của bản thân (bao gồm :giới tính, tuổi tác, thể
chất và sức khoẻ ), để có được những phương pháp tập luyện phù hợp. Có như vậy
mới nâng cao được hiệu quả mang tính thực tế. Khi tập luyên cần xuất phát từ
những tình trạng thực tế của bản thân để có được lựa chọn có mục đích và xác định
được những môn thể thao, phương pháp tập luyện, sắp xếp thời gian tập luyện và
lượng vận động. Trước mỗi lần tập luyện đều cần phải tiến hành đánh giá tình trạng
sức khoẻ của bản thân, từ đó làm cho cơ thể có thể tiếp nhận được độ khó và cường
độ của môn thể thao. Nếu đi ngược lại quy luật cơ bản này thì không những không
đạt được hiệu quả tập luyện mà thậm chí còn tổn hại đến sức khoẻ cơ thể.
-Tiếp theo, xuất phát từ thực tế của điều kiện, hoàn cảnh, thời gian bên
ngoài, khi tiến hành tập luyện TDTT, một mặt cần căn cứ vào thực tế bản thân, mặt
khác vẫn cần phải căn cứ theo điều kiện bên ngoài như khí hậu, địa điểm mà áp
dụng phương pháp tập luyện khoa học, lựa chọn môn học, thời gian và lượng vận
động hợp lí mới có thể thu được hiệu quả cao.
1.5.2. Xây dựng niềm tin, ý chí tiến thủ
Tập luyện TDTT là quá trình bản thân tự tập luyện, từ hoàn thiện. Nếu không
tự giác thì người khác cũng bất lực. Tập luyện TDTT có thể nâng cao sức khoẻ một
cách hiệu quả. Ngày nay các sinh viên đại học đã nhận thức đầy đủ sức khoẻ là
những yếu tố cơ bản trong những tố chất nhân tài của xã hội tương lai.Việc nâng
cao sức khoẻ không chỉ là nhu cầu của cá nhân mà còn là sứ mệnh lịch sử thời đại,
xã hội giao phó cho sinh viên. Xác định rõ được mục đích của tập luyện như vậy
mới có thể hình thành niềm say mê, sự hưng phấn để biến TDTT có thể trở thành bộ
phận thiết yếu trong cuộc sống. Tự giác trong luyện tập TDTT và trong quá trình tập
luyện TDTT có được sự vui vẻ, sảng khoái. Mỗi người đều có một cá tính riêng, do
vậy, trong luyện tập TDTT sẽ đạt hiệu quả trong việc chiến thắng bản thân, chiến

thắng mọi khó khăn thử thách .

19


×