BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH
NGUYỄN ĐỨC THỤY
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔN THỂ THAO DÂN TỘC
CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC,
CAO ĐẲNG MIỀN NÚI PHÍA BẮC
Chuyên ngành
: Giáo dục thể chất
Mã số
: 62.14.01.03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cán bộ hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Nguyễn Đại Dương
2. PGS.TS. Đặng Văn Dũng
BẮC NINH - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào.
Tác giả luận án
Nguyễn Đức Thụy
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
1. Danh mục các chữ viết tắt
1. CNH
: Công nghiệp hóa
2. GDTC
: Giáo dục thể chất
3. HNQT
: Hội nhập quốc tế
4. HĐH
: Hiện đại hóa
5. NXB
: Nhà xuất bản
6. RLTT
: Rèn luyện thân thể
7. SKC
: Sau kiểm chứng
8. TDTT
: Thể dục thể thao
9. THPT
: Trung học phổ thông
10. TKC
: Trước kiểm chứng
11. TDĐKXDĐSVH
: Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa
12. XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
2. Danh mục các ký hiệu
1. KG
: Kilogam lực
2. m
: Mét
3. s
: Giây
4. sl
: Số lần
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................... 6
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về TDTT và nâng cao chất lượng
GDTC ................................................................................................................ 6
1.2. Giáo dục thể chất trong các trường đại học ở Việt Nam ......................... 10
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng giáo dục thể chất ......................... 12
1.2.2. Lý thuyết (kiến thức về giáo dục thể chất) ....................................... 12
1.2.3. Kỹ năng thực hành ............................................................................ 13
1.2.4. Các chỉ tiêu thể lực............................................................................ 14
1.3. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển các môn thể thao
dân tộc............................................................................................................. 15
1.4. Đặc điểm, vai trò và xu thế phát triển các môn thể thao dân tộc............. 23
1.4.1. Khái niệm về trò chơi vận động dân gian và thể thao dân tộc.......... 23
1.4.2. Đặc điểm của thể thao dân tộc .......................................................... 24
1.4.3. Vai trò của các hoạt động thể thao dân tộc. ...................................... 26
1.4.4. Phân loại các hoạt động thể thao dân tộc ở Việt Nam ...................... 27
1.4.5. Những nguyên tắc phát triển các môn thể thao dân tộc.................... 30
1.4.6. Xu thế phát triển các hoạt động thể thao dân tộc hiện nay ............... 34
1.5. Thể thao dân tộc ở các tỉnh miền núi phía Bắc........................................ 38
1.6. Cơ sở lý luận về giải pháp quản lý........................................................... 43
1.7. Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến các môn thể thao
dân tộc............................................................................................................. 45
1.7.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài .......................................... 45
1.7.2. Các công trình nghiên cứu trong nước.............................................. 48
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ............. 58
2.1. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 58
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ..................................... 58
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn.................................................................... 58
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm ........................................................ 59
2.1.4. Phương pháp điều tra xã hội học....................................................... 59
2.1.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm ........................................................ 60
2.1.6. Phương pháp kiểm chứng giải pháp.................................................. 63
2.1.7. Phương pháp toán học thống kê........................................................ 64
2.2. Tổ chức nghiên cứu.................................................................................. 65
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 65
2.2.2. Khách thể nghiên cứu ....................................................................... 65
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 66
2.2.4. Cơ quan phối hợp nghiên cứu ........................................................... 66
2.2.5. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu..................................................... 66
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN....................... 68
3.1. Thực trạng hoạt động thể thao dân tộc trong các trường đại học, cao
đẳng miền núi phía Bắc................................................................................... 68
3.1.1. Thực trạng hoạt động thể thao dân tộc trong các trường đại học,
cao đẳng miền núi phía Bắc ........................................................................ 68
3.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển các môn thể thao dân
tộc trong các trường đại học, cao đẳng miền núi phía Bắc......................... 82
3.1.3. Thực trạng thể lực của sinh viên các trường đại học, cao đẳng
miền núi phía Bắc........................................................................................ 84
3.1.4. Bàn luận về thực trạng phát triển các môn thể thao dân tộc hiện
nay của sinh viên các trường đại học, cao đẳng miền núi phía Bắc ........... 87
3.2. Lựa chọn và ứng dụng giải pháp phát triển các môn thể thao dân tộc
cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng miền núi phía Bắc...................... 93
3.2.1. Cơ sở lựa chọn giải pháp phát triển các môn thể thao dân tộc cho
sinh viên các trường đại học, cao đẳng miền núi phía Bắc......................... 93
3.2.2. Lựa chọn và ứng dụng giải pháp phát triển các môn thể thao dân
tộc cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng miền núi phía Bắc............ 99
3.2.3. Đánh giá hiệu quả các giải pháp phát triển các môn thể thao dân
tộc cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng miền núi phía Bắc đã
ứng dụng trong thực tiễn ........................................................................... 111
3.2.4. Bàn luận về các giải pháp phát triển các môn thể thao dân tộc cho
sinh viên các trường đại học, cao đẳng miền núi phía Bắc....................... 116
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 122
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ................................. 124
THAM KHẢO ............................................................................................. 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 125
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Thể loại
Số
Bảng
1.1
3.1
Tiêu đề
Số liệu thống kê các kỳ Hội khoẻ Phù
Đổng toàn quốc
Số lượng các thể thao dân tộc ở các tỉnh
miền núi phía Bắc
Trang
20
Sau 68
Kết quả phỏng vấn về sự cần thiết phát
3.2
triển môn thể thao dân tộc cho sinh viên
các trường đại học, cao đẳng miền núi
72
phía Bắc
Kết quả phỏng vấn về vai trò và ý nghĩa
3.3
của việc phát triển môn thể thao dân tộc
cho sinh viên các trường đại học, cao
73
đẳng miền núi phía Bắc
Kết quả phỏng vấn về hình thức tổ chức
3.4
tập luyện, thi đấu các môn thể thao dân
74
tộc cho sinh viên
Kết quả phỏng vấn những khó khăn trong
3.5
việc phát triển các môn thể thao dân tộc
75
cho sinh viên
3.6
Hình thức tổ chức tập luyện các môn thể
thao dân tộc cho sinh viên
76
Thực trạng nhận thức và tập luyện các môn
3.7
thể thao dân tộc của sinh viên các trường
Sau 77
đại học, cao đẳng miền núi phía Bắc
Kết quả phỏng vấn sinh viên các trường
3.8
đại học, cao đẳng miền núi phía Bắc về
nhu cầu tập luyện các môn thể thao dân tộc
Sau 78
Kết quả điều tra điều kiện của các trường
3.9
đại học, cao đẳng để phát triển các môn
79
thể thao dân tộc
3.10
3.11
Kết quả điều tra những yếu tố hạn chế tham
gia tập luyện ngoại khoá của sinh viên
Thời điểm tập luyện TDTT ngoại khóa
của sinh viên
80
81
Kết quả điều tra thực trạng sinh viên các
3.12
trường đại học, cao đẳng miền núi phía
Bắc tham gia tập luyện các môn thể thao
Sau 81
dân tộc
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển
3.13
các môn thể thao dân tộc trong
các
trường đại học, cao đẳng miền núi phía
83
Bắc
Thực trạng thể lực chung của nam sinh
3.14 viên các trường đại học, cao đẳng miền
Sau 84
núi phía Bắc
Thực trạng thể lực chung của nữ sinh
3.15 viên các trường đại học, cao đẳng miền
Sau 84
núi phía Bắc
Kết quả xếp loại thể lực của sinh viên
3.16 các trường đại học, cao đẳng miền núi
Sau 85
phía Bắc
Kết quả xếp loại thể lực của sinh viên
3.17 các trường đại học, cao đẳng miền núi
phía Bắc
86
Kết quả phỏng vấn cán bộ quản lý và giảng
3.18
viên về các giải pháp phát triển môn thể
thao dân tộc cho sinh viên các trường đại
Sau 100
học, cao đẳng miền núi phía Bắc
Kết quả phỏng vấn sinh viên về các giải
3.19
pháp sử dụng để phát triển môn thể thao
dân tộc cho sinh viên các trường đại học,
101
cao đẳng miền núi phía Bắc
Kết quả kiểm chứng giải pháp nâng cao
3.20a
nhận thức về vai trò, giá trị văn hoá của
các môn thể thao dân tộc cho sinh viên,
Sau 112
cán bộ quản lý và giáo viên
Kết quả kiểm chứng giải pháp nâng cao
3.20b
nhận thức về vai trò, giá trị văn hoá của
các môn thể thao dân tộc cho sinh, viên
Sau 112
cán bộ quản lý và giáo viên
Kết quả kiểm chứng giải pháp tăng
3.21 cường phổ biến các môn thể thao dân tộc Sau 112
cho sinh viên
Kết quả kiểm chứng giải pháp đầu tư cơ sở
3.22 vật chất cho phát triển các môn thể thao Sau 112
dân tộc
3.23
Kết quả kiểm chứng giải pháp tổ chức các
giải thi đấu thể thao dân tộc cho sinh viên
Sau 112
Kết quả kiểm chứng giải pháp mở các lớp
3.24 bồi dưỡng kiến thức thể thao dân tộc cho Sau 112
giảng viên và sinh viên
Kết quả kiểm chứng giải pháp sử dụng
3.25 môn thể thao dân tộc như nội dung Sau 112
GDTC trong các giờ chính khoá
3.26
Kết quả kiểm chứng giải pháp mở các
câu lạc bộ thể thao dân tộc cho sinh viên
Sau 112
Kết quả kiểm chứng giải pháp tổ chức
3.27 hoạt động ngoại khoá các môn thể thao Sau 112
dân tộc cho sinh viên
Kết quả xếp loại thể lực của sinh viên các
3.28 trường đại học, cao đẳng miền núi phía Sau 115
Bắc trước và sau kiểm chứng giải pháp
3.1
3.2
Biểu đồ
3.3
3.4
3.5
Số lượng đối tượng phỏng vấn là sinh
viên các dân tộc miền núi phía Bắc
Trình độ của đối tượng phỏng vấn là
giảng viên
Trình độ của đối tượng phỏng vấn là cán
bộ quản lý
Nhịp tăng trưởng thể lực chung của nam
sinh viên sau kiểm chứng giải pháp
Nhịp tăng trưởng thể lực chung của nữ
sinh viên sau kiểm chứng giải pháp
70
71
72
Sau 115
Sau 115
1
MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước, TDTT đã lớn mạnh
không ngừng, một mặt nhờ được đầu tư lớn hơn của Nhà nước, mặt khác xã
hội hoá TDTT đã từng bước hình thành và phát triển, đã đem lại kết quả quan
trọng, đó là huy động được sức mạnh của toàn xã hội chăm lo công tác TDTT,
góp phần làm cho TDTT ngày càng có tính quần chúng rộng rãi, trình độ
được nâng cao. Đảng, Nhà nước và nhân dân ta ngày càng nhận thức đầy đủ
và sâu sắc hơn về tầm quan trọng của công tác TDTT trường học – một bộ
phận cơ bản của nền TDTT nước ta. Quan tâm lãnh đạo công tác TDTT
trường học có ý nghĩa chiến lược to lớn, một mặt nhằm thúc đẩy GDTC, nâng
cao sức khoẻ, thể lực, đời sống văn hoá tinh thần cho sinh viên, mặt khác
nhằm góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu, phát triển tài năng thể thao
cho đất nước.
Tuy nhiên, trong những năm qua lĩnh vực giáo dục và đào tạo nước ta
vẫn còn nhiều hạn chế và yếu kém. Điều này đã được chỉ rõ trong Nghị quyết
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam [18].
Chính vì vậy, Đảng ta đã xác định cần phải có những đổi mới trong lĩnh vực
giáo dục và nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, để tạo ra đội ngũ trí thức, lao
động đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình mới.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) [20] về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế với mục tiêu là:
"Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào
tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu
cầu học tập của nhân dân...". Trên cơ sở đó, Chính phủ ban hành Chương
trình hành động với mục đích xác định những nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp
chủ yếu để Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch
2
hành động, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện
Nghị quyết 29 nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
phấn đấu đến năm 2030 nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong
khu vực. [43]
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt,
quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã
hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại
hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào
tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến
năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực [43].
Giáo dục thể chất trong các trường đại học và cao đẳng là bộ phận hữu
cơ của mục tiêu giáo dục đào tạo, đồng thời là một mặt cho giáo dục toàn diện
thế hệ trẻ. Đó là lớp người “phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất,
phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức” [13].
Trước những yêu cầu đổi mới trong ngành giáo dục để phù hợp với xu
thế phát triển mạnh mẽ của kinh tế xã hội nói chung và khoa học giáo dục nói
riêng, đáp ứng mục tiêu phát triển GDTC sinh viên, thực hiện mục tiêu đã ghi
trong luật giáo dục là đào tạo người làm công tác chuyên môn có phẩm chất
chính trị vững vàng, có đạo đức, ý thức phục vụ nhân dân, có sức khoẻ, có
kiến thức thực hành nghề nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo đáp ứng yêu
cầu của xã hội, mục đích GDTC của nước ta là: Bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành
những người phát triển toàn diện, có sức khoẻ dồi dào, thể chất cường tráng,
có dũng khí kiên cường để kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng một cách
đắc lực và sống một cuộc sống vui tươi lành mạnh.
Khu vực miền núi phía Bắc bao gồm 14 tỉnh: Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc
Kạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang ,Yên Bái, Lào Cai, Phú Thọ, Bắc
Giang, Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu. Trung tâm của khu vực miền
núi phía Bắc được xác định là thành phố Thái Nguyên.
3
Trong khu vực này hiện có 53 trường đại học, cao đẳng với 127.560
sinh viên. Chỉ tính riêng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã có tới 46 dân tộc
trên tổng số 54 dân tộc tại Việt Nam sinh sống, trong đó 8 dân tộc đông dân
nhất là: Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán Chay, Dao, H’Mông, Hoa. Chính vì
vậy, tiềm năng phát triển các môn thể thao dân tộc ở khu vực miền núi phía
Bắc là rất lớn, đặc biệt là trong các trường đại học, cao đẳng.
Các môn thể thao dân tộc được tổ chức thi đấu trong các lễ hội, Hội thi
Thể thao Văn hoá các dân tộc góp phần bảo tồn các giá trị văn hoá truyền
thống. Những môn thể thao như: Ném còn, Kéo co, Đẩy gậy, Đi cà kheo, Đua
thuyền, Đánh quay, Bắn nỏ, Chạy vượt đồi núi, Vật… được liệt vào kho tàng
các trò chơi dân gian Việt Nam thường được tái hiện ở lễ hội.
Sự hấp dẫn của các môn thể thao dân tộc đã thu hút được đông đảo mọi
người tham gia và nhiều lễ hội đã trở thành nơi để các môn thể thao dân tộc
được lưu giữ, phát huy, góp phần nâng cao đời sống tinh thần của người dân.
Nếu có sự quan tâm thích đáng, các môn thể thao dân tộc có thể sẽ phát
triển thành một phong trào rèn luyện sức khoẻ rộng rãi trong cộng đồng các
dân tộc và làm phong phú đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân.
Hàng năm các tỉnh miền núi được Vụ thể thao quần chúng tổ chức thi
đấu giao lưu các môn thể thao dân tộc nhằm tăng cường tinh thần đoàn kết,
giữ gìn nét đẹp văn hoá và phát triển các môn thể thao truyền thống như: Bắn
nỏ, Kéo co, Ném còn, Đá cầu, Đẩy gậy… tạo tiền đề cho việc đưa các môn
thể thao dân tộc phát triển trong khu vực và thế giới.
Phát triển các môn thể thao dân tộc trong khối sinh viên đại học, cao
đẳng miền núi phía Bắc còn có tác dụng rèn luyện thể lực, phát triển thể chất
cho sinh viên, tạo môi trường hoạt động thể thao lành mạnh, góp phần tạo tạo
con người phát triển toàn diện phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
4
Qua khảo sát sơ bộ các trường đại học, cao đẳng miền núi phía Bắc cho
thấy, môn GDTC là một trong những môn học được các nhà trường đặc biệt
quan tâm chú trọng tạo điều kiện. Song do nhiều yếu tố và nguyên nhân khác
nhau nên thể chất của sinh viên trong trường còn nhiều hạn chế về tầm vóc và
thể lực. Các trường đều triển khai thực hiện chương trình GDTC của Bộ quy
định nhưng chất lượng giảng dạy còn thấp, phương pháp và nội dung còn nghèo
nàn đơn điệu chưa lôi cuốn được sinh viên tự giác luyện tập ngoại khóa.
Đối với sinh viên Cao đẳng với 2 tiết học chính khoá (90 phút) trong 1
tuần (60 tiết học trong 1 năm), trong 3 năm học sinh viên chuyên nghiệp chỉ
được học 3 học kỳ (90) giờ học TDTT chính khoá. Kỳ 4, 5, 6 sinh viên không
phải học TDTT, do đó đa số sinh viên không tiếp tục tập luyện TDTT dẫn đến
thể lực sinh viên giảm sút rõ rệt. Mặt khác, đảm bảo được 2 giờ trong tuần thì
lượng vận động cho sinh viên vẫn thiếu, nhất là đối với các sinh viên thành thị
vì các em không phải tham gia lao động chân tay. Chính vì vậy, nảy sinh nhu
cầu tăng cường lượng vận động thể lực cho sinh viên của trường. Đã có nhiều
ý kiến cho rằng: Cần tăng cường các hoạt động TDTT ngoại khóa để nâng cao
thể lực cho sinh viên, các hoạt động TDTT ngoại khóa bao gồm: Các môn thể
thao Cầu lông, Bóng đá, Bóng Chuyền, Bóng rổ... thể dục phát triển chung,
trò chơi vận động, đặc biệt là có thể đưa vào các môn thể thao dân tộc.
Đối với sinh viên đại học, các môn học trong chương trình GDTC hầu
như chỉ diễn ra tương tự, trong 4 học kỳ đầu (năm thứ nhất và thứ hai), còn
các học kỳ tiếp theo sinh viên tập luyện TDTT chỉ thông qua hình thức ngoại
khoá là chủ yếu. Chính vì vậy, nhu cầu tập luyện ngoại khoá của sinh viên là
rất lớn, trong đó có nhu cầu tập luyện các môn thể thao dân tộc.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: "Một số giải pháp phát triển môn thể thao dân tộc cho sinh viên các
trường đại học, cao đẳng miền núi phía Bắc”.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở thực trạng tập luyện TDTT nội khóa
và ngoại khóa thông qua các môn thể thao dân tộc trong các trường đại học,
5
cao đẳng khu vực miền núi phía Bắc, đề tài lựa chọn một số giải pháp phát
triển môn thể thao dân tộc cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng miền
núi phía Bắc nhằm thu hút đông đảo sinh viên tham gia tập luyện thường
xuyên và có chất lượng, nâng cao thể lực cho sinh viên trong quá trình học
tập, đồng thời góp phần giữ gìn và phát triển các môn thể thao dân tộc.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề
tài xác định 2 nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1. Khảo sát thực trạng phát triển các môn thể thao dân tộc
hiện nay của sinh viên các trường đại học, cao đẳng miền núi phía Bắc.
Nhiệm vụ 2. Lựa chọn và đánh giá hiệu quả các giải pháp phát triển
các môn thể thao dân tộc cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng miền núi
phía Bắc.
Ý nghĩa khoa học: Quá trình nghiên cứu đề tài đã khái quát hệ thống
lý luận về việc phát triển các môn thể thao dân tộc cho sinh viên các trường
đại học, cao đẳng miền núi phía Bắc, đồng thời cung cấp những luận cứ khoa
học để hình thành các giải pháp phát triển các môn thể thao dân tộc cho đối
tượng nghiên cứu.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đã đánh giá được thực trạng và các yếu tố
ảnh hưởng đến sự phát triển các môn thể thao dân tộc hiện nay của sinh viên
các trường đại học, cao đẳng miền núi phía Bắc. Qua đó, đề xuất được 8 giải
pháp cơ bản và khả thi trong việc phát triển phong trào thể thao dân tộc trong
các trường đại học, cao đẳng miền núi phía Bắc.
Giả thuyết khoa học: Đề tài đặt giả thuyết, một trong những nguyên
nhân cơ bản làm hạn chế hiệu quả phát triển các môn thể thao dân tộc trong
sinh viên các trường đại học, cao đẳng khu vực miền núi phía Bắc là chưa có
những giải pháp phù hợp. Nếu lựa chọn được những giải pháp khoa học mang
tính khả thi sẽ có tác dụng nâng cao nhận thức về giá trị và vai trò của việc
giữ gìn và phát triển các môn thể thao dân tộc, thu hút đông đảo sinh viên
tham gia tập luyện, đồng thời phát triển thể lực cho sinh viên.
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về TDTT và nâng cao chất lượng GDTC
Bác Hồ là nhà lãnh tụ vĩ đại kính yêu của dân tộc Việt Nam và là
một nhà tư tưởng lớn - là danh nhân văn hóa thế giới. Sinh thời Bác rất
quan tâm đến hoạt động TDTT. Tư tưởng của Người bao trùm trong việc
đặt nền tảng xây dựng TDTT của nước nhà, là sự khẳng định có tính chất
cách mạng của công tác TDTT, là nhu cầu khách quan của một xã hội phát
triển, là nghĩa vụ của mọi người dân yêu nước. Mục tiêu cao đẹp của TDTT
là bảo vệ, tăng cường thể chất của nhân dân, góp phần cải tạo giống nòi,
làm cho dân cường, nước thịnh. Những ý tưởng này xuyên suốt trong các
văn kiện của Đảng [118].
Giáo dục thể chất là một bổn phận của nền TDTT nước nhà. GDTC là
một nội dung, biện pháp quan trọng góp phần đào tạo thanh, thiếu niên Việt
Nam phát triển hài hoà về trí tuệ và thể chất, tinh thần và đạo đức, đồng thời
xây dựng nhà trường thành những cơ sở phong trào TDTT quần chúng của
học sinh, sinh viên.
Nhận thức một cách đầy đủ về ý nghĩa, vị trí, vai trò của GDTC đối với
mục tiêu chung của giáo dục và đào tạo, Đảng ta đã lãnh đạo, chỉ đạo một
cách sáng tạo công tác TDTT nói chung, GDTC nói riêng phù hợp với từng
thời kỳ của cách mạng Việt Nam. Cùng với sự phát triển của đất nước, GDTC
ngày một phát triển phục vụ tốt cho mục tiêu chung của giáo dục và đào tạo.
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 về tăng cường sự lãnh đạo
của đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020 có đưa ra
mục tiêu: "Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức, đổi mới quản lý, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ TDTT; tăng cường cơ sở vật chất, đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học, công nghệ làm nền tảng phát triển mạnh mẽ và vững
7
chắc sự nghiệp TDTT; đến năm 2020, phấn đấu 90% học sinh, sinh viên đạt
tiêu chuẩn RLTT; các trường học, xã, phường, thị trấn, khu công nghiệp có đủ
cơ sở vật chất TDTT phục vụ việc tập luyện của nhân dân..." [19].
Nghị Quyết cũng chỉ rõ nhiệm vụ: "Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo
dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường học". Đồng thời xác định
TDTT trường học là bộ phận quan trọng của phong trào TDTT, một mặt của
giáo dục toàn diện nhân cách học sinh, sinh viên, cần được quan tâm đầu tư
đúng mức.
Xây dựng và thực hiện “Đề án tổng thể phát triển GDTC và thể thao
trường học”. Thực hiện tốt GDTC theo chương trình nội khóa; phát triển
mạnh các hoạt động thể thao của học sinh, sinh viên, bảo đảm mục tiêu phát
triển thể lực toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của học sinh, sinh viên.
Góp phần đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao cho đất nước.
Đổi mới chương trình và phương pháp GDTC, gắn GDTC với giáo dục
ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khỏe và kỹ năng sống của
học sinh, sinh viên. Đãi ngộ hợp lý và phát huy năng lực đội ngũ giáo viên
GDTC hiện có, mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên, hướng dẫn viên thể dục cho trường học; củng cố các cơ sở nghiên
cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi và TDTT trường học.
Các chủ trương trên của Đảng và Chính phủ là điều kiện thuận lợi và
thời cơ tốt để công tác GDTC cho học sinh, sinh viên đổi mới và nâng cao
chất lượng, hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao cho công cuộc đổi mới đất nước.
Thông qua các văn kiện của Đảng đối với công cuộc xây dựng, phát
triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng... có thể thấy rõ Đảng ta luôn coi
TDTT là một công tác cách mạng như bao công tác cách mạng khác. Sự
nghiệp TDTT 1à sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, toàn xã hội, của các cấp,
các ngành, coi GDTC là một bộ phận khăng khít của hệ thống giáo dục XHCN
8
ở nước ta. GDTC là một trong những phương tiện quan trọng trong đào tạo con
người phát triển toàn diện, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (đã ban hành
nghị quyết 29/NQ/TW ngày 4/11/2013 về "đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" đã nêu rõ nội
dung đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
XHCN và hội nhập quốc tế [20].
Đảng và Nhà nước xác định mục tiêu của đổi mới lần này là: Tạo
chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp
ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học
tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát
huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu
Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt,
quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã
hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại
hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào
tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến
năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Trên cơ sở đó, Bộ giáo dục và đào tạo triển khai Nghị quyết 29 với
quan điểm chỉ đạo [36]:
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên
đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
9
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn
đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội
dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi
mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản
trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng,
xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển
những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới;
kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo
đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp
học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình,
bước đi phù hợp.
Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi
đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo
dục gia đình và giáo dục xã hội.
Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp
quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo
số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu
số lượng.
Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa
các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hoá,
hiện đại hoá giáo dục và đào tạo.
Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào
10
tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa
các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triểngiáo dục và đào tạo đối với các vùng
đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa
và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và
đào tạo.
Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào
tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế
để phát triển đất nước.
Trên cơ sở chủ chương của Đảng, trong những năm qua, Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã không ngừng nghiên cứu cải tiến chương trình GDTC trong nhà
trường các cấp, thể hiện tính đa dạng, phong phú dựa trên mục tiêu của
GDTC góp phần tạo nên những con người mới phát triển toàn diện “cường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”. Đó là chủ
trương kịp thời có ý nghĩa chiến lược của công tác GDTC trong nhà trường và
biến những chủ trương của Đảng và Nhà nước thành những hành động cụ thể.
1.2. Giáo dục thể chất trong các trường đại học ở Việt Nam
Giáo dục thể chất trong các trường đại học có một vị trí và ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong việc đào tạo đội ngũ trí thức mới đáp ứng được
những yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nước nhà để thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh" [19].
Mục tiêu của hệ thống GDTC trong các trường đại học là đào tạo các
đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế và văn hoá xã hội có trình
độ cao, hoàn thiện về thể chất, phát triển hài hoà về mọi mặt, có năng lực hoạt
động chuyên môn độc lập, có tư tưởng và đạo đức tác phong xã hội chủ nghĩa,
đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để thực hiện
tốt mục tiêu đó, công tác GDTC trong các trường Đại học phải giải quyết
đồng thời 4 nhiệm vụ cơ bản là:
11
Giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức
tổ chức kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực lành mạnh, tinh thần tự
giác học tập và rèn luyện thân thể, chuẩn bị sẵn sàng phục vụ sản xuất và bảo
vệ Tổ quốc.
Cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và
phương pháp luyện tập TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản một số
môn thể thao thích hợp. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng các
phương tiện nói trên để tự rèn luyện thân thể, tham gia tích cực vào việc tuyên
truyền và tổ chức các hoạt động TDTT ở cơ sở.
Góp phần duy trì và củng cố sức khoẻ của sinh viên, phát triển cơ thể
một cách hài hoà, xây dựng thói quen lành mạnh và khắc phục những thói
quen xấu (uống rượu, hút thuốc..) trong cuộc sống, nhằm sử dụng thời gian
vào công việc có ích, đạt hiệu quả tốt trong quá trình học tập, đạt những chỉ
tiêu thể lực qui định cho từng đối tượng và năm học trên cơ sở tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể theo lứa tuổi.
Giáo dục óc thẩm mỹ cho sinh viên và tạo điều kiện để nâng cao trình
độ thể thao của vận động viên sinh viên.
Hoạt động TDTT trong các trường đại học là một thành phần quan trọng
trong việc giáo dục toàn diện cho sinh viên. Để giải quyết các nhiệm vụ giáo dục
của hoạt động TDTT cần quán triệt sự thống nhất của hai mặt:
Thứ nhất: GDTC trong trường đại học là một bộ phận hữu cơ của mục
tiêu giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, là phương tiện quan trọng và có hiệu quả
để phát triển hài hoà, cân đối cơ thể và các tố chất thể lực của sinh viên.
Thứ hai: GDTC trong trường đại học là một quá trình sư phạm, nó có
tác dụng tích cực đến phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong và
thẩm mỹ. Nó đóng một vai trò quan trong trong việc hình thành nhân cách
cho người cán bộ khoa học tương lai.
12
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng giáo dục thể chất
Giáo dục thể chất là một bộ phận cơ bản quan trọng trong hệ thống giáo
dục toàn diện của Đảng, nhà Nhà nước ta. Xuất phát từ mục tiêu và những
hoạt động của mình, cùng với những khái niệm cơ bản của các mặt giáo dục
chung, việc đánh giá chất lượng GDTC được xác định bởi khả năng thực hiện
được mục đích và nhiệm vụ chương trình theo các nội dung cơ bản sau:
Thời gian tham gia học tập lý thuyết cũng như thực hành theo thời khoá
biểu của chương trình.
Thực hiện được các bài tập và yêu cầu kiểm tra GDTC theo qui định.
1.2.2. Lý thuyết (kiến thức về giáo dục thể chất)
Kiến thức GDTC có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tiếp thu kỹ
năng, kỹ xảo vận động. Theo Nôvicốp A.G. và Mátvêép G.P. thì: "Kiến
thức làm tiền đề cho việc tiếp thu kỹ năng, kỹ xảo vận động và sử dụng
một cách có hiệu quả các năng lực thể chất trong cuộc sống. Kiến thức chỉ
rõ ý nghĩa cá nhân và xã hội của việc GDTC cũng như bản chất của việc
giáo dục này, các kiến thức cho phép sử dụng các giá trị của TDTT với
mục đích tự giáo dục." [68].
Cũng theo 2 tác giả trên thì kiến thức về GDTC giúp cho việc lựa chọn
và sử dụng các bài tập thể chất "Cùng một loại bài tập, có thể mang lại hiệu
quả hoàn toàn khác nhau căn cứ vào phương pháp sử dụng bài tập đó" [68].
Theo tiến sĩ khoa học giáo dục Liên Xô Pomomarev (1983) nhận xét:
Kiến thức GDTC được xác định bởi những tri thức chung, các hệ thống kỹ
năng, kỹ xảo phong phú để điều khiển mọi hoạt động của cơ thể trong không
gian và thời gian, biết sử dụng các kỹ năng, kỹ xảo vận động trong mọi điều
kiện sống và các hoạt động khác nhau của con người. Nhận thức bao hàm
những kiến thức lý luận khoa học, nội dung phương pháp tập luyện TDTT
theo chương trình qui định nhằm giáo dục cho sinh viên về đạo đức xã hội
13
chủ nghĩa, tinh thần tập thể, tính tự giác trong học tập, sử dụng các bài tập thể
chất như là phương pháp GDTC nhằm mục đích rèn luyện thân thể cũng như
nâng cao sức khoẻ sẵn sàng lao động và bảo vệ Tổ quốc.
Khi xem xét về khuynh hướng hiện đại của GDTC trong các trường
Đại học và cách tiếp cận, tác giả Lê Văn Xem đã đề cập tới các vấn đề tăng
cường chất lượng GDTC về văn hoá thể chất trong khâu dạy và học TDTT
bằng các giải pháp chú trọng hơn về khâu giáo dục nhận thức, hiểu biết và
năng lực vận dụng vào thực tiễn hoạt động tự chăm lo sức khoẻ, rèn luyện thể
chất hàng ngày [106].
Trên cơ sở những nhận định khoa học lý luận GDTC, chỉ rõ tầm quan
trọng của công tác GDTC cho sinh viên, các tác giả: Nguyễn Toán, Phạm
Danh Tốn, Đồng Văn Triệu, Lê Anh Thơ... đã đề cập một cách có hệ thống
những tri thức cơ bản về lý luận và phương pháp GDTC cho sinh viên các
trường Đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp [82],[84],[85],[88]...
Dựa trên cơ sở đó, chương trình GDTC đã được cải tiến nhằm giúp cho các
giảng viên và sinh viên trong việc dạy và học, cũng như kiểm tra đánh giá
chất lượng công tác GDTC trong nhà trường.
1.2.3. Kỹ năng thực hành
Trong quá trình học tập, tập luyện các kỹ năng vận động cũng như kỹ
xảo vận động được hình thành, là kết quả của quá trình tiếp thu các động tác:
kỹ năng vận động thể hiện tiêu biểu bằng sự tiếp thu kỹ thuật động tác ở mức
độ phải tập trung chú ý cao độ vào các bộ phận tạo thành động tác và ở các
cách thức chưa ổn định khi giải quyết nhiệm vụ vận động" [82].
Trong quá trình tập luyện việc lặp đi lặp lại nhiều lần động tác thì các
bộ phận tạo thành động tác đó ngày càng trở nên quen thuộc, các cơ chế phối
hợp vận động dần dần được tự động hoá và kỹ năng vận động chuyển thành
kỹ xảo. Vì vậy "kỹ xảo vận động thể hiện tiêu biểu bằng sự tiếp thu kỹ thuật
động tác ở mức độ sự điều khiển động tác xảy ra một cách tự động và động
14
tác tiến hành với độ vững chắc cao" [84]. Như vậy khả năng thực hành được
hiểu như ở mức độ đánh giá nhất định (kỹ năng hoặc kỹ xảo). Việc thực hiện
các động tác kỹ thuật phụ thuộc vào nhiều yếu tố: điều kiện học tập, trang
thiết bị dụng cụ, sân bãi, trình độ của sinh viên, chế độ học tập, nhận thức của
sinh viên trong việc chuyển hoá các bài tập thể chất là phương tiện để rèn
luyện, củng cố và nâng cao sức khoẻ, phát triển các tố chất thể lực phục vụ
đắc lực cho việc hoàn thành nhiệm vụ học tập và công tác sau này.
1.2.4. Các chỉ tiêu thể lực
Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 18/9/2008 [34], quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh
viên (Thay thế Tiêu chuẩn rèn luyện thân thể). Văn bản này áp dụng đối với
học sinh, sinh viên của các học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường
trung cấp chuyên nghiệp, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Không áp dụng đối với
học sinh, sinh viên khuyết tật, tàn tật; học sinh, sinh viên mắc các loại bệnh
không thể vận động với cường độ và khối lượng cao, được cơ sở y tế có thẩm
quyền từ cấp huyện trở lên xác nhận.
Việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên được phân theo lứa
tuổi từ 6 tuổi đến 20 tuổi. Học sinh, sinh viên từ 21 tuổi trở lên sử dụng các
chỉ số đánh giá của lứa tuổi 20.
Khi đánh giá xếp loại thể lực học sinh, sinh viên cần dựa trên 6 nội
dung, cụ thể là: Lực bóp tay thuận, Nằm ngửa gập bụng 30 giây, Bật xa tại
chỗ, Chạy 30 m XPC, Chạy con thoi 4 x 10m, Chạy tuỳ sức 5 phút. Mỗi học
sinh, sinh viên được đánh giá 4 trong 6 nội dung; trong đó nội dung Bật xa tại
chỗ và Chạy tuỳ sức 5 phút là bắt buộc.
Xếp loại thể lực theo 3 loại:
Tốt: Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu theo lứa tuổi có 3 chỉ tiêu Tốt và một
chỉ tiêu Đạt trở lên.
15
Đạt: Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu theo lứa tuổi từ mức Đạt trở lên.
Chưa đạt: Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu theo lứa tuổi có 1 chỉ tiêu dưới
mức Đạt.
1.3. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển các môn thể thao
dân tộc
Luật TDTT của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 số 77/2006/QH11,
ngày 29 tháng 11 năm 2006 có qui định tại một số điều luật liên quan đến các
môn thể thao dân tộc, cụ thể là [70]:
Chính sách của Nhà nước về phát triển TDTT có quy định: "Ưu tiên
đầu tư phát triển TDTT ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc (Điều 4);
Qui định về các môn thể thao dân tộc được thể hiện cụ thể như sau
(Điều 17):
Nhà nước có chính sách bảo vệ và phát huy các môn thể thao dân tộc
theo quy định của Luật di sản văn hoá và luật này khuyến khích tổ chức, cá
nhân tham gia khai thác và phát triển các môn thể thao dân tộc, chú trọng các
loại hình thể thao của các dân tộc thiểu số.
Cơ quan quản lý nhà nước về TDTT có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn
tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc; phối hợp với cơ
quan, tổ chức có liên quan phổ biến các môn thể thao dân tộc ra nước ngoài.
Nội dung hợp tác quốc tế về thể thao có quy định về việc "Giao lưu,
giới thiệu các môn thể thao dân tộc" (Điều 75).
Luật TDTT được Quốc hội khóa XI chính thức thông qua tại kỳ họp
thứ 10 ngày 29 tháng 11 năm 2006 là văn bản pháp lý quan trọng đối với công
tác quản lý TDTT trong thời kỳ đổi mới, tạo hành lang pháp lý cho TDTT
Việt Nam phát triển đúng định hướng: vì sức khỏe và hạnh phúc của nhân
dân, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.