Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp Tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.68 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THU HẰNG

GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05

Đà Nẵng - 2017


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. NINH THỊ THU THỦY

Phản biện 1: TS. Lê Bảo
Phản biện 2: PGS. TS. Đỗ Ngọc Mỹ

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kinh tế Phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 20 tháng 8 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nằm ở vị trí trung tâm của Tây Nguyên, với lợi thế có vùng
nguyên liệu dồi dào, những năm qua tỉnh Đắk Lắk đã trở thành một
trong những điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Tỉnh Đắk Lắk
phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai, phía Đông giáp Phú Yên, phía Nam giáp
Lâm Đồng và Đắk Nông; phía Tây giáp Campuchia. Đối với Khu
công nghiệp Hòa Phú, Khu công nghiệp này nằm ở gần trung tâm
Tp. Buôn Ma Thuột, cách trung tâm Tp. Buôn Ma Thuột 14km về
phía Nam (đi theo Quốc lộ 14); cách sân bay Buôn Ma Thuột 30Km,
có vị trí nằm bên cạnh dòng sông Sêrêpok hướng đi Tp.Hồ Chí Minh
(cách Tp.Hồ Chí Minh khoảng 350 km). Với vị trí như trên, rất thuận
lợi cho các doanh nghiệp trong việc hợp tác, giao lưu hàng hóa, dịch
vụ giữa Đắk Lắk và các tỉnh lân cận. Nguồn lao động tại địa phương
dồi dào, có thểđáp ứng cho các doanh nghiệp khi cần thiết. Đắk Lắk
có sản lượng cà phê, hồ tiêu đứng đầu cả nước nên có thể phục vụ
cho các nhà máy chế biến nông sản phục vụ xuất khẩu.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân nên việc thu hút vốn đầu tư
vào các khu công nghiệp tại đây còn nhiều khó khăn, chưa tương
xứng với tiềm năng của tỉnh. Do đó, đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư
vào các khu công nghiệp của tỉnh Đắk Lắk nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế của tỉnh là một nhiệm vụ cấp thiết. Xuất phát từ thực tiễn của
địa phương, tác giả lựa chọn đề tài: "Giải pháp thu hút vốn đầu tư
vào các khu công nghiệp tỉnh Đắk Lăk" với mục đích đánh giá và
nghiên cứu thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp
tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy thu hút vốn
đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh tạo nền tảng phát triển kinh tế
của tỉnh Đắk Lắk.



2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng để đề xuất các giải pháp
nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư vào các Khu công nghiệp của tỉnh
Đắk Lắk
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về vốn đầu tư và thu
hút vốn đầu tư vào các Khu công nghiệp.
- Phân tích đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các Khu
công nghiệp của tỉnh Đắk Lắk thời gian qua.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu để thu hút vốn đầu tư vào
các Khu công nghiệp của tỉnh Đắk Lắk thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội hàm công tác thu hút vốn đầu tư vào các Khu công
nghiệp là gì?
- Hoạt động thu hút vốn đầu tư vào các Khu công nghiệp của
tỉnh Đắk Lắk diễn ra như thế nào?
- Cần có những giải pháp gì để đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư
vào các Khu công nghiệp của tỉnh Đắk Lắk?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về thu hút
vốn đầu tư vào các Khu công nghiệp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động thu hút vốn đầu tư vào
các Khu công nghiệp của tỉnh Đắk Lắk bao gồm cả vốn đẩu tư trong
nước và vốn đầu tư nước ngoài

- Về không gian: Nghiên cứu vấn đề thu hút vốn đầu tư vào


3
các Khu công nghiệp của tỉnh Đắk Lắk.
- Về thời gian: Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các Khu
công nghiệp của tỉnh Đắk Lắk được nghiên cứu trong giai đoạn 2007
– 2016; các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2017 – 2020 và tầm nhìn
đến 2030.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, các phương pháp
nghiên cứu chủ yếu trong quá trình thực hiện luận vân, bao gồm:
phương pháp thống kê; phương pháp phân tích tổng hợp; phương
pháp thu thập, xử lý tài liệu; phương pháp chuyên gia và một số
phương pháp khao học khắc để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
5.1.Phương pháp thông kê
Là phương pháp để liệt kê các nội dung, số liệu liên quan đến
đối tượng nghiên cứu. Đề tài sử dụng các số liệu thống kê thích hợp
phục vụ cho việc phân tích quy mô, cơ cấu đầu tư vào các khu công
nghiệp.
5.2. Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp hỏi ý kiến các cá nhân có liên quan đến vấn
đề quản lý khu công nghiệp, các nhà đầu tư và những đối tượng hiểu
biết rõ về đối tượng nghiên cứu. Tham khảo ý kiến, quan điểm của
các cán bộ trong ban quản lý khu công nghiệp, cán bộ Sở Kế hoạch
và Đầu tư Bắc Giang để có cái nhìn tổng quát khi phân tích, đánh giá
các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
5.3. Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu
Là phương pháp thu thập, tìm hiểu và nghiên cứu thông tin từ

tài liệu sẵn có hoặc số liệu thu thập được trong quá trình thực địa.
Trong bài luận này phương pháp nghiên cứu tài liệu là tìm hiểu và sử


4
dụng thông tin từ các báo cáo, các văn bản và các quyết định liên
quan, quy hoạch phát triển các khu công nghiệp của tỉnh...
5.4. Phương pháp phân tích tổng hợp
Phân tích trước hết là phân tích lý thuyết thành những mặt,
những bộ phận, những mối quan hệ theo lịch sử thời gian để nhận
thức, phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của lý thuyết từ
đó chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Tổng hợp là phương pháp liên quan kết những mặt,những bộ
phận, những mối quan hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập được
thành một chỉnh thể để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và
sâu sắc về chủ đề nghiên cứu.
Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp có quan hệ mật thiết
với nhau tạo thành sự thống nhất không thể tách rời: phân tích được
tiến hành theo phương hướng tổng hợp, còn tổng hợp được thực hiện
dựa trên kết quả của phân tích. Trong nghiên cứu lý thuyết, người
nghiên cứu vừa phải phân tích tài liệu, vừa phải tổng hợp tài liệu.
Trong nghiên cứu này, từ những tài liệu, báo cáo thu thập
được, tiến hành phân tích những thông tin cần thết sau đó tổng hợp
lại thành các mục để phù hợp với mục tiêu của khóa luận và trên cơ
sở phân tích những chiến lược thu hút đầu tư để đứ ra những đánh
giá chung có tính khái quát về tình hình vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp của tỉnh.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Một số công nghiên cứu trước đó về các vấn đề phát triển khu
công nghiệp tiêu biểu, có thể kể đến như:

- Sách: “Phát triển các Khu công nghiệp, KCX trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá” của Nguyễn Chơn Trung và Trương
Giang Long, Nxb Chính trị quốc gia, (2004) [1] và Sách: “Hướng


5
dẫn đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao ở Việt Nam” của Nguyễn Mạnh Đức, Lê Quang Anh, Nxb Thống
kê, (2000 )[2]. Hai cuốn sách này đã làm rõ được một số lý luận về
khu công nghiệp và các thủ tục hướng dẫn, các thủ tục đầu tư vào các
khu công nghiệp nói chung. Tuy nhiên, trong sách chỉ trình bày
những vấn đề cơ bản chưa đi nghiên cứu đến công tác thu hút đầu tư
vào các khu công nghiệp.
- Nguyễn Thị Thúy Hằng “Tăng cường thu hút vốn đầu tư FDI
vào các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương”, Luận văn thạc sĩ kinh tế,
Đại học Thăng Long [6]. Đề tài đã đánh giá cụ thể về những mặt
thành công và hạn chế của việc thu hút FDI vào các khu công
nghiệp; nêu bật được vai trò của nguồn vốn FDI đối với phát triển
kinh tế nói chung và các khu công nghiệp trên định bàn tỉnh Hải
Dương nói riêng; đồng thời đề ra những giải pháp hết sức khả thi,
thuyết phục. Tuy nhiên tác giả chưa đi sâu vào tìm hiểu vào các khu
công nghiệp điển hình.
- Nguyễn Thị Mỹ Dung: “Thu hút đầu tư phát triển khu công
nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh”, Luận án tiến sĩ, Học viện Ngân
Hàng. (2009)[7]. Và Nguyễn Quyết Chiến: “Những giải pháp nhằm
phát triển các khu công nghệ và khu chế xuất tại thành phố Hồ Chí
Minh đến năm 2010”, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế thành phố Hồ
Chí Minh, (2003)[8]. Hai tác giả này nghiên cứu những vấn đề chung
về khu công nghệ cao, tình hình hoạt động đầu tư vào phát triển các
khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh, qua đó đề xuất những

giải pháp nhằm thu hút đầu tư phát triển khu công nghệ cao của Việt
Nam nói chung và của thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Tuy nhiên,
các luận án mới chỉ dừng lại nghiên cứu ở thành phố Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Thị Huyền Quyên “Thu hút vốn đầu tư vào ngành


6
công nghiệp tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng
(2015) [10]. Đề tài đã đề ra thực trạng thu hút vốn của tỉnh Đắk Lắk
giai đoạn 2008-2013, những kinh nghiệm về chính sách thu hút vốn
vào tỉnh Đắk Lắk nói chung và lĩnh vực công nghiệp nói riêng. Từ
phân tích thực trạng, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm tăng
cường thu hút vốn nhều hơn nữa cho lĩnh vực công nghiệp của tỉnh;
đề tài mới chỉ đưa ra giải pháp để tăng cường thu hút vốn về số
lượng mà chưa nhấn mạnh về chất lượng vốn trong lĩnh vực công
nghiệp.
Các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp tích cực
trong việc chỉ ra thực trạng hoạt động thu hút vốn của các tỉnh và đưa
ra những giải pháp cụ thể giúp thu hút hiệu quả dòng vốn thời gian
qua. Tuy nhiên, nghiên cứu để xây dựng mô hình khu công nghiệp là
khác nhau với những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội khác
nhau, ở từng giai đoạn khác nhau và cho đến nay chưa có công trình
nào nghiên cứu về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh
Đắk Lắk một các có hệ thống và dưới góc độ khoa học kinh tế chính
trị. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng và đưa ra những giải pháp
đồng bộ để thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp ở Đắk Lắk
hiện nay là vấn đề rất cầ thiết.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được chia làm 3 chương sau:

Chương 1. Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư vào các khu
công nghiệp
Chương 2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp của tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3. Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp tỉnh Đắk Lắk trong thời gian đến


7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO KHU
CÔNG NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ VỐN ĐẦU TƢ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU
TƢ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP
1.1.1. Một số khái niệm
a. Khái niệm đầu tư
b. Khái niệm vốn đầu tư
1.1.2. Đặc điểm, phân loại vốn đầu tƣ
a. Đặc điểm vốn đầu tư
b. Phân loại vốn đầu tư
- Nguồn vốn trong nước
- Nguồn vốn ngoài nước:
1.1.3. Khái niệm thu hút vốn đầu tƣ
1.1.4. Khu công nghiệp
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHẢN ÁNH KẾT QUẢ THU
HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP
1.2.1. Nội dung thu hút vốn đầu tƣ vào khu công nghiệp
a. Xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển Khu công
nghiệp
b. Phát triển cơ sở hạ tầng các Khu công nghiệp

c. Khuyến khích, hỗ trợ đầu tư
d. Quảng bá, xúc tiến đầu tư
e. Cải thiện môi trường đầu tư
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá kết quả thu hút vốn đầu tƣ vào
khu công nghiệp
- Kết quả thu hút đầu tư
- Kết quả sản xuất kinh doanh


8
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU
TƢ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.2. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội
1.3.3. Kết cấu hạ tầng
1.3.4. Nguồn nhân lực
1.4. KNH NGHIỆM THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Phú Yên
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định
1.4.3. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dƣơng
1.4.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Đắk Lắk
Qua việc tìm hiểu các KCN trên địa bàn một số tỉnh ,có thể rút
ra một số bài học kinh nghiệm để đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư vào
KCN và phát huy hiệu quả từ quá trình phát triển các KCN sau đây:
Một là, sự thống nhất nhận thức và nhất quán hành động của
toàn thể Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh trong quá trình quy hoạch,
xây dựng KCN là vô cùng quan trọng.
Hai là, ổn định chính sách vĩ mô tạo sự yên tâm cho các nhà
đầu tư trong hoạt động đầu tư, nhất là chính sách khuyến khích đầu

tư cho lĩnh vực đầu tư xây dựng hạ tầng và hoạt động đầu tư vào các
KCN.
Ba là, quá trình quy hoạch phát triển KCN, đặc biệt là việc lựa
chọn vị trí xây dựng, quy mô xây dựng, chọn ngành công nghiệp ưu
tiên thu hút đầu tư vào KCN phải phù hợp quy hoạch phát triển KTXH chung, với tiềm năng và lợi thế của địa phương, với điều kiện cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội của khu vực, và đảm bảo an ninh quốc
phòng.


9
Bốn là, lựa chọn chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phải có
năng lực tài chính, kinh nghiệm hoạt động sản xuất kinh doanh và
kinh nghiệm quản lý, và năng lực thu hút đầu tư. Việc đầu tư xây
dựng hạ tầng phải đảm bảo đồng bộ, đúng quy hoạch, đáp ứng ngay
các yêu cầu về giao thông, điện, nước, thu gom xử lý nước
thải…phục vụ cho hoạt động của các doanh nghiệp vào đầu tư và
làm tốt công tác bảo vệ môi trường.
Năm là, về cơ chế quản lý một cửa: cơ chế quản lý “một cửa,
tại chỗ” là cơ chế giải quyết các công việc liên quan đến thủ tục hành
chính cho doanh nghiệp KCN, chỉ diễn ra một đầu mối.
Sáu là, thu hút nhiều dự án đầu tư vào KCN, lấp đầy diện tích
đất cho thuê của KCN, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH là mục
tiêu cuối cùng của phát triển các KCN, và cũng là mục tiêu của chủ
đầu tư xây dựng hạ tầng KCN. Song thu hút đầu tư phát triển sản
xuất phải gắn với bảo đảm môi trường và phát triển bền vững, gắn
với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK

2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ
HỘI CỦA TỈNH ĐẮK LẮK
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
b. Địa hình
c. Khí hậu
d. Tài nguyên khoáng sản


10
e. Tài nguyên rừng
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
a. Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế
b. Cơ sở hạ tầng
c. Dân số
2.2. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐĂK LĂK TRONG THỜI GIAN QUA
2.2.1. Thực trạng xây dựng qui hoạch, kế hoạch thu hút
vốn đầu tƣ vào các KCN
Theo định hướng phát triển Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
dự kiến có 5 Khu công nghiệp, gồm: Khu công nghiệp Hòa Phú (đã
được Chính phủ thành lập năm 2007) và 4 Khu công nghiệp: Khu
công nghiệp Hòa Phú 1 diện tích 150 ha; Khu công nghiệp Hòa Phú
2 diện tích 100 ha; Khu công nghiệp Ea H’leo diện tích 195 ha; Khu
công nghiệp M’Đrắk diện tích 160 ha.
Tỉnh Đắk Lắk có nhiều lợi thế so với các địa phương khắc để
thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp. Nguồn lao động tại địa
phương dồi dào, có thể đáp ứng cho các doanh nghiệp khi cần thiết.
Đắk Lắk có sản lượng cà phê, hồ tiêu đứng đầu cả nước nên có thể

phục vụ cho các nhà máy chế biến nông sản phục vụ xuất khẩu.
Thuận lợi nhiều, song không phải là không có khó khăn trong
thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.Đắk
Lắk là tỉnh miền núi, xa cảng biển, vận chuyển hàng hóa chủ yếu là
đường bộ, trong khi đó các Quốc lộ 14, 26, 27 đang trong quá trình
mở rộng nên ảnh hưởng đến sức thu hút các nhà đầu tư trong và
ngoài nước. Hạ tầng trong Khu công nghiệp chưa đồng bộ…


11
2.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng các khu công
nghiệp
a. Khu công nghiệp Hòa Phú
b. Khu công nghiệp Phú Xuân
Bảng 2.5. Tình hình hoạt động của các khu công nghiệp tỉnh Đắk Lắk
Vốn đầu tư

Diện tích

CSHT KCN

Thuê đất
Công

Diện
Vốn

Tên
STT


tích đất Diện

Khu

Vốn đầu đầu tư Tổng

công

tư đăng

thực

diện nghiệp

nghiệp ký (Tỷ

hiện

tích

đồng)

(Tỷ

(ha)

đồng)

trình


Hình

xử lý

công tích đất thức
công

có thể nghiệp
cho

trả

Giá thuê đất

tiền (USD/m2/năm)

đã cho thuê

nước
thải
tập
trung

thuê thuê (ha) đất
(ha)

A

B


01

02

03

04

05

06

07

08

I Khu công nghiệp đã thành lập và đang hoạt động
Chưa

Khu
công

34.568 143.17 104.46 28.197

nghiệp

Hằng
năm

0.5




Hòa Phú
Giai
đoạn 1

78.507 34.568 60.16 42.16

II Khu công nghiệp đã thành lập và đang xây dựng
Khu
công
nghiệp

78.2

327.83 238.49 155.959

Phú
Giai
Tổng cộng

năm

Chưa

hoàn chỉnh:




0.45 * Tự san
nền và XD hạ
tầng: 0.06

Xuân
đoạn 1

Hằng

* Có hạ tầng

136.728

79.4

52.24

215.235 112.76

471

342.95 184.156


12

2.2.3. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tƣ vào các
KCN
a. Chính sách đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh
Tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có nhu

cầu thuê đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh. Các thủ tục thuê đất
được rút gọn, đơn giản hóa nhưng vẫn đảm bảo đúng quy định của
pháp luật.
b. Chính sách hỗ trợ đào tạo, khoa học công nghệ
Để hỗ trợ doanh nghiệp về đào tạo lao động, tỉnh đã khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cho các dự án dạy
nghề. Các dự án dạy nghề đã được đặc biệt khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi về mọi mặt như: mặt bằng, tín dụng, thủ tục…Các
trường, các trung tâm dạy nghề công lập của tỉnh cũng được đầu tư
xây dựng mới và mở rộng, năng cao chất lượng đào tạo.
c. Chính sách hỗ trợ thông tin, xúc tiến thương mại
Trung tâm xúc tiến thương mại thuộc Sở Thương mại đã được
thành lập và đang triển khai hoạt động, hệ thống thông tin về doanh
nghiệp trong tỉnh đang từng bước hoàn thiện và sẵn sàng cung cấp
theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân.
d. Cải cách thủ tục hành chính
Nhìn chung, quá trình giải quyết các thủ tục hành chính tại
Ban đến nay cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu về kiểm soát việc thực
hiện công vụ, tạo thuận lợi và rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục
cho các nhà đầu tư. Đặc biệt, việc đăng ký đầu tư theo quy định là 15
ngày làm việc nhưng thực tế giải quyết tại Ban hiện nay trung bình 7
đến 10 ngày,… giúp thời gian làm thủ tục đầu tư được rút ngắn, tạo
cơ hội thuận lợi cho nhà đầu tư triển khai dự án. Việc thực hiện đồng


13
bộ các chính sách, môi trường đầu tư được cải thiện, số dự án đầu tư
trên địa bàn tỉnh tăng nhanh, các khu công nghiệp có cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, hệ thống đường, điện, nước, nhà máy xử lý chất thải được
xây dựng tương đối hoàn thiện tiếp nhận ngày càng nhiều dự án có

vốn đầu tư lớn, có công nghệ tiên tiến
e. Chính sách tài chính, tín dụng
Các thủ tục cho vay của các ngân hàng thương mại, đầu tư,
Quỹ hỗ trợ phát triển đã được sửa đổi theo hướng đơn giản hóa. Hoạt
động bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang được
Quỹ hỗ trợ phát triển, các quỹ tín dụng và ngân hàng tích cực triển
khai.
2.2.4. Thực trạng công tác quảng bá, xúc tiến thu hút vốn
đầu tƣ vào các Khu công nghiệp
- Tỉnh cũng luôn chú trọng công tác quảng bá tiềm năng thế
mạnh của mình, danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, các chính sách
khuyến khích thu hút đầu tư của địa phương khi tham gia hội chợ
triển lãm tại các tỉnh Phú Yên, Kon Tum, Lâm Đồng, Sóc Trăng,
Đồng Tháp.
- Tỉnh thường xuyên tổng hợp các thông tin về tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, trình
tự thủ tục đầu tư, tiềm năng và cơ hội đầu tư.
- Định hướng cho hoạt động trong năm 2016 cũng như các
năm tiếp theo, tỉnh Đắk Lắk sẽ ban hành chiến lược xúc tiến đầu tư
nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng thế mạnh của tỉnh, đảm bảo mang
tính đột phá cho từng giai đoạn
- Tỉnh cũng xây dựng chính sách khuyến khích thu hút đầu tư,
giai đoạn 2012-2015; xây dựng quy trình và quy chế phối hợp triển
khai thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh nhằm cải thiện môi trường đầu


14
tư, cải thiện thứ hạng PCI của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp, nhà đầu tư tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong công tác thu hút đầu

tư còn bộc lộ một số hạn chế cần khắc phục, cụ thể:
- Thu hút các dự án phụ trợ, các dự án thương mại, dịch vụ
phục vụ cho các dự án lớn còn hạn chế.
- Đối với các dự án đầu tư trong nước, một số doanh nghiệp
gặp khó khăn về vốn và trong việc tìm kiếm thị trường đầu ra nên
dẫn đến tình trạng chậm tiến độ.
- Ngoài một số dự án quy mô lớn, phần nhiều các dự án do các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nhỏ, sử dụng lao động ít; liên doanh, liên
kết các nhà đầu tư, các doanh nghiệp chưa cao nên sức cạnh tranh
còn thấp; đặc biệt là ngoài các khu kinh tế, các dự án có vốn đầu tư
dưới 01 triệu USD chiếm tỷ trọng lớn.
- Nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao chiếm tỷ
lệ thấp, chưa đáp ứng yêu cầu về lao động cho các nhà đầu tư.
- Công tác giải phóng mặt bằng được chính quyền quan tâm và
đạt được nhiều kết quả; tuy nhiên còn gặp nhiều khó khăn, vướng
mắc phần nào ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư và quá trình đầu tư
của các doanh nghiệp.
2.2.5. Hoạt động cải thiện môi trƣờng kinh doanh
Chỉ số PCI giai đoạn 2008 - 2013 của tỉnh Đắk Lắk vẫn còn
thấp, đa số nằm trong nhóm trung bình. Đặc biệt năm 2011, chỉ số
PCI của tỉnh đã tụt xuống ở mức đáng báo động. Từ đứng thứ 33 vào
năm 2008, tụt xuống thứ 58/63 tỉnh thành trong bảng xếp loại năm
2011 (tụt hơn 20 bậc so với năm 2010 và 20 bậc so với năm 2009).


15
Bảng 2.6. Chỉ số CPI tỉnh Đắk Lắk qua các năm (2007-2016)
CHỈ SỐ

NĂM NĂM NĂM NĂM NĂM NĂM NĂM NĂM NĂM NĂM

2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Gia nhập thị
trường

7.32

7.58

6.82

6.58

7.77

9.14

7.38

8.1

8.4

8.66

Tiếp cận đất
đai

6.01


6.22

6.31

6.5

5.61

6.47

6.79

6.33

6.11

6.01

Tính minh
bạch

6.31

6.34

6.05

5.62

5.81


5.95

5.56

5.69

5.99

6.36

Chi phí thời
gian

5.3

4.63

6.41

5.54

7.24

5.29

6.17

6.2


5.86

6.05

Chi phí
không chính
thức

6.31

6.49

6.08

6.11

5.74

6.29

5.24

4.61

4.65

4.41

Tính năng
động


3.3

6.34

3.94

4.93

2.39

3.59

4.82

3.18

4.21

5.04

Hỗ trợ doanh
5.01
nghiệp

7.34

5.45

7.01


3.43

4.19

5.66

6.82

6.51

5.92

Đào tạo lao
động

4.72

4.13

5.35

5.5

4

5.07

5.35


6.02

5.58

5.8

Thiết chế
pháp lý

3.65

4.11

4.47

4.57

4.63

3.26

5.68

5.35

5.83

5.29

Cạnh tranh

bình đẳng

N/A

N/A

N/A

N/A

N/A

N/A

6.68

5.02

5.99

5.06

PCI

51.05 53.33 57.37 57.2 53.46 55.94 57.13 58.76

59

58.62


23

28

Xếp hạng

51

33

38

38

58

36

38

30

(Trang pcivietnam.org)
Chỉ số PCI của tỉnh luôn nằm trong nhóm điều hành trung
bình, chưa tạo được bước đột phá cần có thay đổi cho các thành phần
như: Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh, chi phí thời


16
gian để thực hiện các quy định của Nhà nước và chi phí không chính

thức… có điểm số rất thấp, đã làm giảm điểm số tổng hợp của tỉnh.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như thông tin về tỉnh còn hạn
chế; sự sẵn sàng của tỉnh chưa tốt và thủ tục hành chính tuy có cải
thiện nhưng vẫn còn chậm.
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK
LĂK
2.3.1. Kết quả thu hút vốn đầu tƣ vào các khu Công nghiệp
tỉnh Đắk Lắk
a. Kết quả thu hút vốn đầu tư vào các khu Công nghiệp tỉnh
Đắk Lắk
Trong thời gian qua, tỉnh Đắk Lắk đã có nhiều chính sách ưu
đãi tạo điều kiện cho việc đầu tư vào các KCN tỉnh, nhờ đó đã thu
hút được nhiều nhà đầu tư lớn. Đặc biệt là định hướng chiến lược
trong việc thực hiện thu hút các dự án đầu tư bảo đảm nhiều việc làm
và an sinh xã hội là việc khuyến khích thu hút đầu tư các dự án công
nghiệp công nghệ cao; vừa bảo đảm hài hoà lợi ích kinh tế, ổn định
xã hội, vừa giải quyết tốt vấn đề môi trường, tạo điểm nhấn cho bức
tranh đầu tư công nghiệp của tỉnh.
Hầu hết các doanh nghiệp đều khai thác những ngành công
nghiệp được đánh giá là có tỷ suất lợi nhuận cao như: điện, điện tử,
gia công cơ khí và chế tạo máy... Công nghiệp thời gian qua luôn
khẳng định là khối kinh tế năng động, các doanh nghiệp, doanh nhân
và người lao động trong các doanh nghiệp này có trình độ quản lý,
khả năng làm việc tốt, thích ứng nhanh trên dây chuyền công nghệ
hiện đại nên giảm đáng kể chi phí, hạ giá thành sản phẩm, sức cạnh
tranh cao.


17

Số lượng các doanh nghiệp trên các khu công nghiệp ngày
càng tăng, với nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau như May mặc,
điện tử, chế tạo, lắp ráp linh kiện .Số lượng vốn đầu tư đăng ký lớn
với nhiều nhà đầu tư
b. Kết quả thực hiện vốn đầu tư tại các KCN
Tác động của thu hút vốn đầu tư đối với phát triển kinh tế
của tỉnh
Các dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh đã tạo việc làm
cho khoảng 19.500 lao động với mức thu nhập bình quân khoảng 2
triệu đồng/người/tháng; doanh thu năm 2015 đạt khoảng 292 triệu
USD và 14.056 tỷ đồng; đóng góp vào ngân sách nhà nước khoảng 8,
5 triệu USD và 455 tỷ đồng.
Các khu công nghiệp thu hút một lượng lớn các lao động tham
gia, giải quyết được việc làm, thu nhập và mức sống của người dân
được nâng lên và cải thiện rõ rệt, các vấn đề xã hội tiếp tục chuyển
biến tích cực, an ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội
được đảm bảo.
Về cơ cấu kinh tế: tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực.
Trong đó tỷ trọng nông lâm nghiệp, thuỷ sản giảm, tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ tăng.
Bảng 2.11. Cơ cấu kinh tế tỉnh Đắk Lắk 2012-2016
Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ (%)
(%)
(%)
2012
25,9
42,8
31,8

2013
27,95
42,17
29,88
2014
26,5
43,3
30,2
2015
25
44
31
2016(dự kiến)
23,5
45
31,5
Kinh tế tăng trưởng :Trong những năm qua cùng với việc tích


18
cực thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp thì tình hình kinh tế
của tỉnh liên tục phát triển với tốc độ tăng trưởng cao và tương đối
ổn định.
2.3.2. Những hạn chế trong thu hút vốn đầu tƣ vào các
KCN tỉnh Đắk Lăk
a. Về chính sách thu hút đầu tư
Các bộ ngành chưa hướng dẫn đầy đủ các địa phương triển
khai cơ chế phân cấp, ủy quyền. Một số điểm chồng chéo giữa các
văn bản pháp luật chưa được giải quyết cũng như một số yêu cầu
mới đặt ra cần phải giải quyết, như:

+ Vấn đề ủy quyền cấp, cấp lại, gia hạn giấy phép lao động
cho người lao động nước ngoài, vấn đề đăng ký nội quy lao động, hệ
thống thang bảng lương, đăng ký đưa lao động đi đào tạo...
+ Vấn đề đăng ký nội quy an toàn vệ sinh, an toàn lao động.
+ Vấn đề thẩm quyền của Ban quản lý Khu công nghiệp trong
công tác thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính.
+ Thẩm quyền của Ban quản lý Khu công nghiệp trong một số
nhiệm vụ quản lý môi trường như xác nhận bản cam kết bảo vệ môi
trường, cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình đối với công
trình xây dựng trong Khu công nghiệp.
b. Về chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực phục vụ các Khu công nghiệp đã
được nâng lên, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nhanh
của hoạt động đầu tư, nhất là nguồn lao động có tay nghề cao. Đời
sống của người lao động tại các Khu công nghiệp còn khó khăn, vấn
đề nhà ở, nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động tại các Khu
công nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế phát triển. Các hoạt
động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao phục người lao động mặc dù


19
đã được các cấp, ngành, các doanh nghiệp quan tâm. Song về số
lượng và chất lượng chưa đáp ứng được nhu cầu của người lao động.
Có thể nói đời sống tinh thần của người lao động trong các doanh
nghiệp, khu công nghiệp đang ở mức thấp.
c. Về đầu tư cơ sở hạ tầng các KCN
Việc đầu tư xây dựng hạ tầng của các Khu công nghiệp còn
chậm chưa đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng để tiếp nhận dự án
đầu tư.
Số lượng các dự án đầu tư vào các KCN tập trung thấp so với

tổng số dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh. Nguyên nhân chủ yếu là do
việc đầu tư xây dựng hạ tầng chuẩn bị mặt bằng tại các KCN chậm;
chi phí đầu tư ban đầu, và các chi phí cho hoạt động của các dự án
đầu tư khi đầu tư vào KCN cao hơn so với đầu tư ngoài KCN (khi
đầu tư vào KCN, chủ đầu tư phải trả chi phí thuê lại đất cao hơn
nhiều so với các chi phí để có quyền sử dụng đất ngoài KCN, ngoài
ra trong quá trình hoạt động các dự án đầu tư trong KCN còn phải trả
các khoản phí sử dụng hạ tầng, phí xử lý nước thải…), dẫn đến nhiều
nhà đầu tư vẫn lựa chọn đầu tư ra ngoài KCN.
Một số doanh nghiệp còn vi phạm trong hoạt động xây dựng,
bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai, nhưng việc xử lý còn chậm, chưa
kiên quyết. Một số dự án đầu tư triển khai chậm so với đăng ký, đặc
biệt do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã dẫn đến
một số dự án có vốn đầu tư nước ngoài lớn phải tạm ngừng triển khai
thực hiện.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
*Nguyên nhân khách quan
Một là, điều kiện thiên nhiên của miền Tây Nguyên nói chung,
Đắk Lắk nói riêng không được thuận lợi như nhiều địa phương khác.


20
Hai là, cơ sở công nghiệp của tỉnh hầu như không có gì nhiều
và thuộc vào loại tỉnh nghèo, điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Gần 70% ngân sách của tỉnh được cân đối từ ngân sách Trung ương
nên nguồn vốn đầu tư cho phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nói
chung, hạ tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế nói riêng gặp rất
nhiều khó khăn.
*Nguyên nhân chủ quan
Một là, Chất lượng lao động còn thấp, thiếu lao động lành

nghề, lao động có kĩ thuật, có khả năng vận hành các thiết bị hiện
đại; vì vậy, đã đánh mất lợi thế về lao động do giá nhân công có kỹ
thuật tăng nhanh. Hơn nữa, cán bộ trong các liên doanh, cán bộ quản
lý FDI còn thiếu kiến thức về kinh tế thị trường, không nắm vững
pháp luật và trình độ ngoại ngữ còn yếu, chưa phát huy hết khả năng
trong công việc.
Hai là, Các hình thức đầu tư nước ngoài chưa phong phú, hạn
chế khả năng góp vốn và hiệu quả sử dụng vốn của các nhà đầu tư
nước ngoài.
Ba là, Môi trường pháp lý vẫn chưa minh bạch, chưa rõ ràng,
thiếu nhất quán làm cho các nhà đầu tư khó khăn khi tiếp xúc với hệ
thống pháp lý, làm xáo trộn các phương án kinh doanh của các nhà
đầu tư và gây thiệt hại tới lợi ích của các nhà đầu tư.
Bốn là, Cơ chế quản lý của Nhà nước vừa cồng kềnh, vừa
trùng lập, vừa buông lỏng, vừa can thiệp quá sâu vào hoạt động của
doanh nghiệp mà vẫn sơ hở như trong các trường hợp chuyển giá,
trong các hành vi gian lận thương mại, trốn thuế, đưa thiết bị cũ, lạc
hậu vào Việt Nam hoặc lợi dụng độc quyền để đẩy giá sản phẩm lên
cao gây thiệt hại cho người tiêu dùng.
Năm là, Môi trường đầu tư và môi trường kinh doanh chưa


21
đồng bộ, thiếu sự kết hợp và thiếu tính ổn định; nhiều công cụ tài
chính và nhiều thị trường chưa phát triển đầy đủ và chưa phát huy
hiệu quả gây trở ngại cho quá trình thực hiện đầu tư.
Sáu là, Tỉnh còn thiếu quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi
tiết hoặc có quy hoạch nhưng chất lượng chưa cao, dẫn tới tình trạng
một số ngành, một số doanh nghiệp FDI cung sản phẩm vượt quá cầu
hiện tại, dẫn tới tình trạng không lãi. Quy hoạch chi tiết của các địa

phương chồng chéo, còn tình trạng cạnh tranh để lấp đầy các khu
công nghiệp, khu chế xuất.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK TRONG THỜI GIAN ĐẾN.
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
3.1.1. Mục tiêu, phát triển các khu công nghiệp tỉnh Đắk
Lắk đến năm 2020
* Mục tiêu chung
Phát triển các Khu công nghiệp đảm bảo hình thành hệ thống
các Khu công nghiệp liên hoàn, tạo sức lan tỏa; theo hướng phát triển
bền vững; nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh; góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp - dịch
vụ - nông nghiệp; đẩy mạnh thu hút đầu tư; giải quyết việc làm; đảm
bảo an ninh - trật tự; giải quyết tốt các vấn đề môi trường …
* Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu sớm thoát khỏi tình trạng tỉnh nghèo và
kém phát triển, trở thành một trong những tỉnh khá nhất của cả nước


22
cần thiết phải đẩy nhanh hơn nữa tốc độ và tăng trưởng kinh tế.
Muốn vậy, phải xác định các mũi trọng điểm, có tính đột phá trong
kinh tế để ưu tiên nguồn lực đầu tư và tập trung sự lãnh đạo chỉ đạo,
điều hành trong tổ chức thực hiện cũng như trong bố trí cán bộ. Đảng
bộ và chính quyền Đắk Lắk đã xác định ưu tiên phát triển công
nghiệp nhằm tạo sự tăng trưởng cao để đẩy nhanh tỷ trọng GDP, giải
quyết nhiều việc làm cho người lao động, tăng thu ngân sách và kích
thích các ngành Dịch vụ, Nông nghiệp phát triển. Có các giải pháp

tích cực nhằm đưa tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp
hàng năm từ 19 - 20%. Phát triển thêm các khu, cụm công nghiệp và
các khu tiểu thủ công nghiệp ở các huyện, thành thị và các đô thị
mới. Từ nay đến năm 2020 khuyến khích các nhà đầu tư lấp đầy các
KCN, theo quy hoạch được phê duyệt với các ngành nghề như sản
xuất máy nông nghiệp, chế biến khoáng sản, chế biến gỗ, hàng điện
tử, hàng tiêu dùng xuất khẩu, đóng mới và sửa chữa tàu thuyền...
3.1.2. Định hƣớng thu hút vốn đầu tƣ vào các khu công
nghiệp
Các định hướng lớn trong đầu tư phát triển kinh tế của tỉnh
giai đoạn 2015 - 2020 tập trung vào những lĩnh vực cơ bản sau:
Trên cơ sở nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk
lần thứ XVI, từ nay đến năm 2020 tỉnh Đắk Lắk mời gọi sự hợp tác
của các nhà đầu tư trong và ngoài nước để phát triển kinh tế theo
định các hướng sau:
* Hợp tác, liên doanh khai thác khoáng sản, nguyên liệu
nông nghiệp, chế biến nông sản, gia công lắp ráp cơ khí, điện tử,
xây dựng kết cấu hạ tầng và các dịch vụ
* Đa dạng hóa hình thức và đối tác đầu tư


23
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK
3.2.1. Hoàn thiện qui hoạch và quản lý qui hoạch phát
triển các KCN
3.2.2. Hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng kết cấu hạ tầng
các KCN
3.2.3. Hoàn thiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu


a. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách và cải cách thủ tục
hành chính
b. Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.2.4. Đổi mới và tăng cƣờng công tác quảng bá, xúc tiến
thu hút đầu tƣ
3.2.5. Tiếp tục cải thiện môi trƣờng kinh doanh
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3


×