Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Xây dựng các tiêu trí lựa chọn nhà thầu xây lắp – áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng cải tạo, sửa chữa, mở rộng trụ sở làm việc sở kế hoạch và đầu tư bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.23 KB, 94 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài Luận văn này là của riêng cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả
trong Luận văn là trung thực và chưa được công bố trong tất cả các công trình nào
trước đây.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2017

Tác giả Luận văn

NGUYỄN VIỆT HÙNG

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Xây dựng với đề tài: “Xây dựng các tiêu trí
lựa chọn nhà thầu xây lắp – Áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng cải tạo, sửa
chữa, mở rộng trụ sở làm việc Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Ninh” được hoàn thành
với sự giúp đỡ của Phòng Đào tạo Đại học và sau Đại học, Khoa Công trình, Khoa
Kinh tế - Trường Đại học Thủy Lợi cùng các thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình.
Bằng tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS.
Ngô Thị Thanh Vân đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này. Xin trân
thành cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc Khoa Công trình, Khoa Kinh tế, Phòng Đào tạo
Đại học và sau Đại học - Trường Đại học Thủy Lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tác giả hoàn thành tốt Luận văn Thạc sỹ của mình.
Với điều kiện thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế, Luận văn không khỏi có những
thiếu sót vì vậy tác giả rất mong nhận được hướng dẫn và góp ý của các thầy, cô giáo
cũng như bạn bè đồng nghiệp cùng công tác.
Hà Nội, ngày tháng



năm 2017

Tác giả Luận văn

NGUYỄN VIỆT HÙNG

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ...............................................................................................v
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY
LẮP CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCT ............................................................................... 4
1.1 Đấu thầu xây lắp các dự án ĐTXDCT ......................................................................... 4
1.1.1 Vai trò của công tác Đấu thầu xây lắp ....................................................................4
1.1.2.Ý nghĩa của Đấu thầu với các dự án ĐTXDCT ...................................................12
1.2. Lựa chọn nhà thầu ...................................................................................................... 12
1.2.1 HSMT trong hoạt động đấu thầu ..........................................................................12
1.2.2. Quy trình và nội dung lựa chọn nhà thầu xây dựng ............................................13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác lựa chọn nhà thầu ......................................... 16
1.3.1. Cơ chế quản lý của nhà nước, địa phương nơi tổ chức lựa chọn nhà thầu..........16
1.3.2. Đối tượng đầu tư ..................................................................................................17
1.3.3. Năng lực các tổ chức tư vấn ................................................................................17
1.3.4. Năng lực của chủ đầu tư ......................................................................................19
1.3.5. Năng lực các nhà thầu xây lắp .............................................................................20

1.3.6. Sự phối hợp giữa các bên liên quan.....................................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC NINH VÀ CÁC TIÊU CHÍ LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY
LẮP .................................................................................................................................... 23
2.1. Các văn bản quy định của Nhà nước về lựa chọn nhà thầu xây dựng. ................... 23
2.2. Thực trạng công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp trong hoạt động xây dựng trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh .............................................................................................................. 23
2.2.1. Quy trình tổ chức thực hiện lựa chọn nhà thầu ..................................................23
2.2.2. Đánh giá công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ..........24
2.2.3. Đánh giá công tác lựa chọn nhà thầu...................................................................32
2.3. Các tiêu chí lựa chọn nhà thầu xây lắp ..................................................................... 34
2.3.1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực tài chính và kinh nghiệm ................................34
2.3.2. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật ..........................................................................37
2.2.3. Tiêu chuẩn đánh giá về tài chính .........................................................................37
2.4. Đánh giá tầm quan trọng của các tiêu chí ................................................................. 38
2.4.1. Năng lực tài chính và kinh nghiệm.....................................................................38
2.4.2. Kỹ thuật ...............................................................................................................38
2.4.3. Tài chính ..............................................................................................................39

iii


CHƯƠNG 3: TỔNG HỢP, RÚT KINH NGHIỆM XÂY DỰNG CÁC TIÊU CHÍ LỰA CHỌN

NHÀ THẦU CHO GÓI THẦU SỐ 1 “TOÀN BỘ XÂY LĂP” THUỘC DỰ ÁN: ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH CẢI TẠO, MỞ RỘNG TRỤ SỞ LÀM VIỆC SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ BẮC NINH .....................................................................................................................................41

3.1. Giới thiệu dự án đầu tư xây dựng công trình cải tạo, sửa chữa, mở rộng trụ sở làm
việc Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Ninh............................................................................. 41

3.1.1. Đặc điểm công trình ............................................................................................41
3.1.2. Quy mô gói thầu xây lắp .....................................................................................43
3.2. Giới thiệu các nhà thầu tham gia gói thầu số 1 ........................................................ 46
3.2.1. Quy trình lựa chọn nhà thầu ................................................................................46
3.2.2. Hồ sơ mời thầu ....................................................................................................48
3.2.3. Các nhà thầu tham gia đấu thầu ...........................................................................50
3.3. Xây dựng các tiêu chí lựa chọn nhà thầu cho gói thầu số 1 “Toàn bộ xây lắp”
thuộc dự án: Đầu tư xây dựng công trình cải tạo, sửa chữa, mở rộng trụ sở làm việc Sở
Kế hoạch và Đầu tư Bắc Ninh trên cơ sở thực tế đã thực hiện ....................................... 54
3.3.1. Các tiêu chí lựa chọn nhà thầu ............................................................................55
3.2.2. Đánh giá theo các tiêu chí lựa chọn nhà thầu ......................................................84
3.4. Kết quả đạt được và nhận xét .................................................................................... 85

iv


DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐTXDCT:

Đầu tư xây dựng công trình

LUẬT ĐẤU THẦU:

Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013

NGHỊ ĐỊNH:

Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014

CĐT:


Chủ đầu tư

BMT:

Bên mời thầu

XDCT:

Xây dựng công trình

HSMT:

Hồ sơ mời thầu

HSDT:

Hồ sơ dự thầu

BKHĐT:

Bộ Kế hoạch Đầu tư

BTC:

Bộ Tài chính

BXD:

Bộ Xây dựng


UBND:

Ủy ban nhân dân

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

XDCB:

Xây dựng cơ bản

BTCT:

Bê tông cốt thép

XM-C:

Xi măng cát

BT

Bê tông

PCCC:

Phòng cháy chữa cháy

v



MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Chất lượng, tiến độ của một công trình xây dựng phụ thuộc vào năng lực của
nhà thầu thi công. Vì vậy việc lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực, kinh
nghiệm để thi công công trình ảnh hưởng lớn đến chất lượng, tiến độ của công
trình. Để lựa chọn được nhà thầu tốt nhất vào thi công thì cần xây dựng các tiêu
chí lựa chọn nhà thầu trong HSMT để đảm bảo nhà thầu được lựa chọn là nhà
thầu có đầy đủ năng lực, kinh nghiệm và thi công đảm bảo chất lượng và tiến
độ.
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam phát triển kéo theo nhu cầu đầu
tư xây dựng tăng cả về quy mô và số lượng. Tuy nhiên, hiện nay tình trạng một
số nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm không đủ để thi công công trình đảm bảo
chất lượng, tiến độ theo yêu cầu vẫn thường xuyên xảy ra.
Bắc Ninh nằm ở phía Bắc thủ đô Hà Nội và được quy hoạch xây dựng thành một
trong nhưng đô thị vệ tinh của Thành phố Hà Nội. Thời gian gần đây kinh tế của
tỉnh Bắc Ninh liên tục tăng trưởng ở mức cao hơn so với những năm trước đó.
Cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch theo hướng công nghiệp. Công nghiệp
phát triển nhanh cả về quy mô, doanh số, nộp ngân sách, thu hút lao động và thu
hút đầu tư trên địa bàn huyện tăng nhanh. Tuy nhiên thực tế cho thấy tăng
trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện chưa đều, chưa
mạnh ở các vùng, ngành, lĩnh vực. Tốc độ phát triển của ngành chưa tương xứng
với tiềm năng của tỉnh. Các công trình đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh đóng
vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Trong những năm
qua được sự quan tâm và chỉ đạo của UBND tỉnh Bắc Ninh, hoạt động đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng đã đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên, bên
cạnh đó tình trạng chậm tiến độ, chất lượng không đảm bảo, vượt chi phí rất phổ
biến trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, việc chậm tiến độ và chất lượng các

công trình không đảm bảo gây thiệt hại cho cả chủ đầu tư, nhà thầu và ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
1


Việc chấm thầu trong công tác lựa chọn nhà thầu còn nhiều hạn chế, một trong
những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hạn chế trên là do trong quá trình lập
HSMT. Các tiêu chí để lựa chọn nhà thầu còn có nhiều điểm chưa hợp lý, còn có
những điểm bất cập, không thực sự rõ ràng dẫn đến việc những yêu cầu trong
HSMT được hiểu theo ý nghĩa khác nhau. Một số tiêu chí còn chưa hợp lý, chưa
phù hợp so với các quy định hiện hành.
Chính vì những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài: “Xây dựng các tiêu chí lựa
chọn nhà thầu xây lắp – Áp dụng cho dự án: Đầu tư xây dựng công trình cải tạo,
sửa chữa, mở rộng trụ sở làm việc Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Ninh” làm vấn
đề nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. Luận văn hoàn thành là sự tổng kết
kinh nghiệm qua việc thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu xây
lắp thuộc dự án trên qua đó làm cơ sở để thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu
đối với các gói thầu có tính chất tương tự trong thời gian tới.
2. Mục đích của đề tài
Tổng kết rút kinh nghiệm trong việc xây dựng các tiêu chí để lựa chọn nhà thầu
xây lắp cho gói thầu số 1 “toàn bộ xây lắp” thuộc dự án: Đầu tư xây dựng công
trình cải tạo, sửa chữa, mở rộng trụ sở làm việc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc
Ninh làm cơ sở thực hiện cho việc lập HSMT các gói thầu có tính chất tương tự
về sau.
Xây dựng, đánh giá tầm quan trọng của các tiêu chí lựa chọn nhà thầu xây lắp
đối với công trình xây dựng cải tạo, sửa chữa trụ sở làm việc của các cơ quan
trong điều kiện đảm bảo hoạt động thường ngày của đơn vị sử dụng công trình
trên cơ sở rút kinh nghiệm từ những công trình đã thực hiện để làm cơ sở thực
hiện cho việc lập HSMT các gói thầu có tính chất tương tự về sau. Áp dụng đối
với gói thầu số 1 “toàn bộ xây lắp” thuộc dự án: Đầu tư xây dựng công trình cải

tạo, sửa chữa, mở rộng trụ sở làm việc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Gói thầu xây lắp thuộc dự án Đầu tư xây dựng công
trình cải tạo, sửa chữa, mở rộng trụ sở làm việc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc
Ninh.
2


- Phạm vi nghiên cứu: Áp dụng các phương pháp phân tích, điều tra, hỏi ý kiến
chuyên gia để xây dựng các tiêu chí lựa chọn nhà thầu, các hồ sơ dự thầu gói
thầu xây lắp, trên cơ sở nghiên cứu quy trình, nội dung của công tác lựa chọn
nhà thầu xây lắp Dự án: Đầu tư xây dựng công trình cải tạo, sửa chữa, mở rộng
trụ sở làm việc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh.
4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
* Nội dung luận văn gồm 3 phần chính, bao gồm:
- Tổng quan về công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp các dự án đầu tư xây dựng
công trình.
- Phân tích thực trạng công tác lựa chọn nhà thầu và xây dựng các tiêu chí lựa
chọn nhà thầu xây lắp dự án đầu tư XDCT.
- Áp dụng các tiêu chí lựa chọn nhà thầu để đánh giá hồ sơ dự thầu cho gói thầu
số 1 “toàn bộ xây lắp” thuộc dự án Đầu tư xây dựng công trình cải tạo, sửa chữa,
mở rộng trụ sở làm việc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh.
* Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
- Phương pháp phân tích thống kê, phương pháp so sánh, hỏi ý kiến chuyên gia
5. Kết quả dự kiến đạt được
Luận văn sẽ hệ thống hóa một cách ngắn gọn lý thuyết về các vấn đề cơ bản về đấu
thầu, từ đó tổng kêt, rút kinh nghiệm trong việc xây dựng các tiêu chí lựa chọn
nhà thầu cho cho gói thầu số 1 “toàn bộ xây lắp” thuộc dự án: Đầu tư xây dựng
công trình cải tạo, sửa chữa, mở rộng trụ sở làm việc Sở Kế hoạch và Đầu tư

tỉnh Bắc Ninh làm cơ sở thực hiện cho việc lập HSMT các gói thầu có tính chất
tương tự về sau.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ THẦU
XÂY LẮP CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCT
1.1 Đấu thầu xây lắp các dự án ĐTXDCT
1.1.1 Vai trò của công tác Đấu thầu xây lắp
1.1.1.1 Khái niệm đấu thầu
Theo Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 thì: ’’Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà
thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư
vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp
đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất
trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế ”.
Đấu thầu xây dựng là phương thức cạnh tranh được áp dụng rộng rãi đối với các
dự án đầu tư trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Đấu thầu xây dựng là cuộc cạnh
tranh công khai giữa các nhà thầu với cùng một điều kiện nhằm dành được công
trình (hay dự án) xây dựng do chủ đầu tư mời thầu, xét thầu và chọn thầu theo
các quy định về đấu thầu của nhà nước.
Một số thuật ngữ trong đấu thầu
Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp
đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách
nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong
các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo

đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư.
Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các
hoạt động đấu thầu, bao gồm:
Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn;
Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;
Đơn vị mua sắm tập trung;
4


Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền lựa chọn.
Chủ đầu tư là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở hữu
vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án.
Dịch vụ tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: lập, đánh giá báo cáo
quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường; khảo
sát, lập thiết kế, dự toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất; thẩm tra, thẩm định; giám sát; quản lý dự án; thu xếp tài chính;
kiểm toán, đào tạo, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ tư vấn khác.
Dịch vụ phi tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: logistics, bảo hiểm,
quảng cáo, lắp đặt không thuộc quy định tại khoản 45 Điều này, nghiệm thu
chạy thử, tổ chức đào tạo, bảo trì, bảo dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác
không phải là dịch vụ tư vấn quy định tại khoản 8 Điều này.
Dự án đầu tư phát triển (sau đây gọi chung là dự án) bao gồm: chương trình,
dự án đầu tư xây dựng mới; dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án đã đầu
tư xây dựng; dự án mua sắm tài sản, kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt;
dự án sửa chữa, nâng cấp tài sản, thiết bị; dự án, đề án quy hoạch; dự án, đề tài
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật,
điều tra cơ bản; các chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triển khác.

Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung
cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà
đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công
tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế.
Đấu thầu quốc tế là đấu thầu mà nhà thầu, nhà đầu tư trong nước, nước ngoài
được tham dự thầu.
Đấu thầu trong nước là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong nước
được tham dự thầu.
5


Giá gói thầu là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà
thầu.
Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm toàn bộ
các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu.
Giá đánh giá là giá dự thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố để
quy đổi trên cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công
trình. Giá đánh giá dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc
đấu thầu hạn chế.
Giá đề nghị trúng thầu là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau
khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có).
Giá trúng thầu là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu.
Giá hợp đồng là giá trị ghi trong văn bản hợp đồng làm căn cứ để tạm ứng,
thanh toán, thanh lý và quyết toán hợp đồng.

Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể gồm
những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua
sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thường
xuyên, mua sắm tập trung.
Gói thầu hỗn hợp là gói thầu bao gồm thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); thiết
kế và xây lắp (EC); cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế, cung cấp hàng
hóa và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa
khóa trao tay).
Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức do Chính phủ
quy định.
Hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ
tùng; hàng tiêu dùng; thuốc, vật tư y tế dùng cho các cơ sở y tế.
6


Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan
quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích
thống nhất quản lý thông tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng.
Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu
về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu, nhà đầu tư làm căn cứ để bên mời
thầu lựa chọn danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển, danh sách nhà thầu
có hồ sơ quan tâm được đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
Hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập
và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển.
Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu
thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà
thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ
sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, mua sắm

trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu,
làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu tổ
chức đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và
nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Hợp đồng là văn bản thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu được lựa chọn
trong thực hiện gói thầu thuộc dự án; giữa bên mời thầu với nhà thầu được lựa
chọn trong mua sắm thường xuyên; giữa đơn vị mua sắm tập trung hoặc giữa
đơn vị có nhu cầu mua sắm với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm tập
trung; giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn hoặc
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn và doanh
nghiệp dự án trong lựa chọn nhà đầu tư.
Kiến nghị là việc nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu đề nghị xem xét lại kết quả
lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư và những vấn đề liên quan đến
7


quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư khi thấy quyền, lợi ích của mình bị ảnh
hưởng.
Người có thẩm quyền là người quyết định phê duyệt dự án hoặc người quyết
định mua sắm theo quy định của pháp luật. Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư,
người có thẩm quyền là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và
trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là
nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.
Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với
nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan
trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

Nhà thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc
cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại Việt Nam.
Nhà thầu trong nước là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc cá
nhân mang quốc tịch Việt Nam tham dự thầu.
Sản phẩm, dịch vụ công là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh mà
Nhà nước phải tổ chức thực hiện trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục - đào tạo, văn
hóa, thông tin, truyền thông, khoa học - công nghệ, tài nguyên - môi trường,
giao thông - vận tải và các lĩnh vực khác theo quy định của Chính phủ. Sản
phẩm, dịch vụ công bao gồm sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp
công.
Thẩm định trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư là việc kiểm tra, đánh
giá kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển,
kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư để làm cơ sở xem xét, quyết định phê
duyệt theo quy định của Luật này.
8


Thời điểm đóng thầu là thời điểm hết hạn nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được quy định
trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng
thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là
01 ngày.
Tổ chuyên gia gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được bên mời thầu
hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu thành lập để đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá
trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu

chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức,
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo
lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển
của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất.
Xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công trình,
hạng mục công trình.
Các hình thức đấu thầu:
Đấu thầu rộng rãi: Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự.
Đấu thầu hạn chế: Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có
yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu
đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Chỉ định thầu: Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn nhà thầu trong đó chủ đầu tư
gửi thư mời thầu trực tiếp cho một nhà thầu có năng lực thực hiện gói thầu.
Chào hàng cạnh tranh: Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có
giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ.
Mua sắm trực tiếp: Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm
9


hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự
toán mua sắm khác.
Tự thực hiện: Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán
mua sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng
lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Tham gia thực hiện của cộng đồng: Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại
địa phương nơi có gói thầu được giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu
đó.
Phương thức đấu thầu:

Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ: Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với
toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ: Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.
Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ: Phương thức hai giai đoạn một túi hồ
sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với
gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp. Trong
giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với từng
nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai. Trong
giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ: Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ
được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp,
10


có tính đặc thù. Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở
đánh giá đề xuất về kỹ thuật của các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định
các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu
đáp ứng yêu cầu được mời tham dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài

chính sẽ được mở ở giai đoạn hai. Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu
cầu trong giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề
xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai
đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật. Trong giai đoạn này, hồ
sơ đề xuất về tài chính đã nộp trong giai đoạn một sẽ được mở đồng thời với hồ
sơ dự thầu giai đoạn hai để đánh giá
1.1.1.2 Vai trò của công tác đấu thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng công trình
Đối với chủ đầu tư
Thông qua đấu thầu chủ đầu tư sẽ lựa chọn được nhà thầu có khả năng đáp ứng
cao nhất các yêu cầu đề ra, đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công công trình, tiết
kiệm vốn đầu tư. Việc áp dụng đấu thầu trong xây dựng sẽ giúp cho công tác
quản lý vốn đầu tư được hiệu quả hơn, hạn chế và khắc phục tình trạng thất
thoát vốn đầu tư ở các khâu trong quá trình thực hiện dự án.
Mặt khác đấu thầu sẽ giúp chủ đầu tư chủ động trong việc lựa chọn đối tác,
tránh lệ thuộc vào một nhà thầu duy nhất, dễ dẫn đến tình trạng độc quyền.
Ngoài ra quá trình tổ chức đấu thầu, đòi hỏi đội ngũ cán bộ của chủ đầu tư phải
có trình độ chuyên môn, quản lý cao để lựa chọn được nhà thầu tốt nhất và tổ
chức giám sát nhà thầu trong suốt quá trình thực hiện dự án đảm bảo chất lượng
và tiến độ thi công. Do đó các cán bộ của chủ đầu tư bắt buộc phải tự nâng cao
trình độ của mình để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc.
Đối với các nhà thầu
Hoạt động đấu thầu đã giúp nhà thầu có được môi trường cạnh tranh lành mạnh,
phát huy tối đa tính chủ động, năng động trong công việc tìm kiếm cơ hội tham
gia đấu thầu. Cũng chính nhờ đấu thầu đã thúc đẩy nhà thầu phải không ngừng
11


nâng cao trình độ mọi mặt như tổ chức quản lý, đào tạo nâng cao tay nghề đội
ngũ cán bộ, đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị, ... từ đó góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh của nhà thầu. Đồng thời thông qua các cuộc đấu thầu dù

thắng hay trượt cũng sẽ giúp nhà thầu tích luỹ được kinh nghiệm cạnh tranh, tiếp
thu được những kiến thức, công nghệ mới, tiên tiến hiện đại.
Đối với Nhà nước
Thông qua đấu thầu, công tác quản lý trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng cơ bản
của nhà nước ngày càng được nâng cao, nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả,
hạn chế được thất thoát, lãng phí. Khi đấu thầu các doanh nghiệp phải sử dụng
mọi biện pháp cạnh tranh để thắng thầu, trong đó có biện pháp giảm giá. Vì vậy
nhà nước phải bỏ ra một khoản tiền ít hơn dự toán để xây dựng công trình.
Đấu thầu giúp nhà nước tạo ra được môi trường cạnh tranh lành mạnh, đồng thời
qua đó có đủ thông tin thực tế và khoa học để đánh giá đúng năng lực thực sự
của chủ đầu tư, của nhà thầu.
1.1.2.Ý nghĩa của Đấu thầu với các dự án ĐTXDCT
Đấu thầu xây lắp là một giai đoạn trong quá trình thực hiện dự án đầu tư XDCB,
thông qua đấu thầu chúng ta có thể nhận thấy ý nghĩa của hoạt động này:
Đấu thầu mang lại hiệu quả cao trong quá trình đổi mới quản lý XDCB.
Thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành xây dựng, tạo điều kiện
ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, đổi mới công nghệ xây dựng.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các nhà thầu xây dựng, cung cấp cho các nhà
thầu nhiều kinh nghiệm quý báu trong sản xuất kinh doanh cũng như trong việc
nắm bắt các quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng.
Giúp các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu nâng cao trình độ chuyên
môn, kỹ thuật.
Tóm lại, đấu thầu trong xây lắp là một phương thức quản lý tiên tiến đem lại
hiệu quả cao cho nền kinh tế nước ta. Vì thế đấu thầu xây lắp cần phải được
triển khai rộng rãi trong lĩnh vực XDCB ở nước ta.
1.2. Lựa chọn nhà thầu
1.2.1 HSMT trong hoạt động đấu thầu
12



HSMT là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn
chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu chuẩn
bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa
chọn nhà thầu. Nội dung của HSMT bao gồm các chỉ dẫn đối với nhà thầu, các
yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, yêu cầu về nguồn nhân lực, thiết bị thi công,
yêu cầu về nguồn lực tài chính, yêu cầu về kỹ thuật cho gói thầu, dự án. HSMT
quy định quy trình lựa chọn nhà thầu từ khi phát hành HSMT cho đến khi nhà
thầu trúng thầu ký kết hợp đồng với chủ đầu tư và thực hiện đảm bảo thực hiện
hợp đồng. HSMT được người có thẩm quyền phê duyệt sau khi được cơ quan,
đơn vị có chức năng thẩm định về nội dung. HSMT được bán cho tất cả các nhà
thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu đối với đấu thầu rộng rãi hoặc các nhà thầu
có tên trong danh sách ngắn trong trường hợp đấu thầu hạn chế. Trong thời gian
chuẩn bị hồ sơ dự thầu, nội dung của HSMT có thể thay đổi do sai sót, nhầm lẫn
hoặc có những nội dung chưa thực sự rõ ràng. Việc thay đổi nội dung HSMT
phải tuân thủ theo đúng quy định của Pháp luật về đấu thầu.
1.2.2. Quy trình và nội dung lựa chọn nhà thầu xây dựng
Quy trình lựa chọn nhà thầu xây dựng được tính từ khi Kế hoạch hoạch lựa chọn
nhà thầu được phê duyệt cho đến khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Quy
trình cụ thể như sau:
Bước 1: Bên mời thầu đăng tải kế hoạch đấu thầu lên mạng đấu thầu quốc gia,
báo đấu thầu theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
Thông thường chủ đầu tư thường đóng vai trò là bên mời thầu, trường hợp chủ
đầu tư không đủ năng lực làm bên mời thầu thì có thể thuê đơn vị có chức năng,
có năng lực thực hiện thông qua việc ký hợp đồng hoặc giao việc. Để thực hiện
được việc đăng tải thông tin này, bên mời thầu bắt buộc phải đăng ký thông tin
bên mời thầu trên mạng đấu thầu quốc gia và được Cục quản lý Đấu thầu – Bộ
Kế hoạch Đầu tư cấp chứng thư số để có thể tự đăng thông tin lên mạng đấu
thầu quốc gia..
Bước 2: Lập HSMT. Sau khi có Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, bên mời thầu tiến
hành lập HSMT trên cơ sở các văn bản pháp lý đã được phê duyệt: Quyết định

13


phê duyệt dự án; Quyết định phê duyệt thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán, dự
toán được duyệt và các văn bản pháp lý có liên quan. Bên mời thầu có thể tự lập
HSMT nếu có đủ năng lực hoặc thuê đơn vị, cá nhân có chức năng, có năng lực.
Trường hợp đi thuê phải có hợp đồng tư vấn về việc thuê đơn vị, cá nhân lập
HSMT.
Bước 3: Thẩm định HSMT. Sau khi HSMT được lập, bên mời thầu tổ chức thẩm
định HSMT theo quy định. Bên mời thầu có thể tự thẩm định HSMT nếu có đủ
năng lực hoặc thuê một đơn vị, cá nhân có chức năng, năng lực để thẩm định
HSMT. Việc thẩm định HSMT phải đảm bảo tính độc lập về mặt tổ chức giữa cá
nhân, đơn vị lập HSMT và bên thẩm định HSMT.
Bước 4: Phê duyệt HSMT. Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt HSMT trên cơ
sở Báo cáo thẩm định HSMT và tờ trình đề nghị phê duyệt của bên mời thầu.
HSMT phải được phê duyệt trước thời điểm phát hành.
Bước 5: Thông báo mời thầu, phát hành HSMT: Bên mời thầu có trách nhiệm
đăng thông báo mời thầu lên mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu theo đúng
quy định. Sau tối thiểu 03 ngày làm việc kể từ ngày đăng thông tin mời thầu
HSMT mới được phát hành. Thời gian phát hành HSMT tối thiểu tùy thuộc vào
quy mô gói thầu, thời gian phát hành HSMT cũng chính là thời gian chuẩn bị
HSDT dành cho các nhà thầu muốn tham gia đấu thầu. Việc đăng thông báo mời
thầu có thể được thực hiện bằng cách đăng trực tiếp trên trang mạng đấu thầu
của Bộ Kế hoạch Đầu tư (chỉ có bên mời thầu được cấp chứng thư số mới có thể
thực hiện) hoặc gửi thông tin trực tiếp (bản cứng) đến địa chỉ của Báo đấu thầu.
Bước 6: Đóng, mở thầu. Khi kết thúc thời gian phát hành HSMT, bên mời thầu
tiến hành làm thủ tục đóng thầu nhằm ghi nhận số lượng nhà thầu tham gia đấu
thầu. Việc mở thầu phải được tiến hành chậm nhất là sau 01 giờ kể từ thời điểm
đóng thầu, thời điểm này đã được nêu rõ trong HSMT và thông báo mời thầu.
Nội dung của biên bản mở thầu đã được quy định rõ trong HSMT. Nhà thầu

tham dự có thể có mặt hoặc không có mặt tại lễ mở HSDT nhưng bên mời thầu
phải có trách nhiệm gửi cho nhà thầu tham gia đấu thầu Biên bản mở HSDT.
Bước 7: Đánh giá HSDT: Tổ chuyên gia đấu thầu phải được thành lập trước khi
14


tiến hành đánh giá HSDT của các nhà thầu tham gia đấu thầu. Thành phần, cách
thức làm việc của tổ chuyên gia phải được quy định rõ trong Quyết định thành
lập tổ hoặc Quyết định phân công công việc. Tổ chuyên gia đánh giá HSDT của
các nhà thầu dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá được nêu ra trong HSMT và các
tài liệu liên quan để lập báo cáo, xếp hạng nhà thầu trình Chủ đầu tư, bên mời
thầu xem xét, quyết định.
Bước 8: Thương thảo hợp đồng. Sau khi có báo cáo đánh giá HSDT của tổ
chuyên gia xét thầu và quyết định phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu, Bên
mời thầu mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất đến thương thảo hợp đồng. Trong quá
trình thương thảo hợp đồng, các bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn thiện
dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng
gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, bảng giá hợp đồng, tiến độ thực
hiện. Trường hợp thương thảo không thành công, Bên mời thầu báo cáo Chủ đầu
tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo; trường
hợp thương thảo với các nhà thầu xếp hạng tiếp theo không thành công thì Bên
mời thầu báo cáo Chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định.
Bước 9: Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu. Sau khi thương thảo hợp đồng
thành công, bên mời thầu tổ chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu. Việc
thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu có thể tự thực hiện hoặc thuê đơn tổ chức,
cá nhân có chức năng, có năng lực. Bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp đầy
đủ tài liệu và những thông tin có liên quan đến gói thầu để đơn vị thẩm định có
đầy đủ căn cứ thẩm định. Đơn vị thẩm định có trách nhiệm trung thực, khách
quan trong việc thẩm định, lập báo cáo trình Chủ đầu tư, Bên mời thầu xem xét,
quyết định.

Bước 10: Phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu. Trên cơ sở báo cáo
thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, Chủ đầu tư ra quyết định phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu và tiến hành công khai kết quả lựa chọn bằng thông báo
trúng thầu gửi các nhà thầu, thông báo chấp thuận HSDT và trao hợp đồng cho
nhà thầu được lựa chọn và đăng thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu lên mạng
đấu thầu quốc gia, báo đấu thầu theo đúng quy định.
15


1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác lựa chọn nhà thầu
1.3.1. Cơ chế quản lý của nhà nước, địa phương nơi tổ chức lựa chọn nhà
thầu
Để tăng cường quản lý các hoạt động xây dựng, chính phủ đã ban hành quy chế
đấu thầu và quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Trong những năm gần đây các
văn bản quy định liên quan về đấu thầu liên tục được thay đổi, điều chỉnh lại cho
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của nước ta và sự hội nhập quốc
tế. Mặc dù điều đó giúp cho hoạt động đấu thầu được hoàn thiện hơn, phù hợp
với thực tế hơn, tuy nhiên làm cho chủ đầu tư không yên tâm và luôn bị động
với những thay đổi trong quy định. Vì vậy, việc cập nhập những thay đổi trong
các quy định về đấu thầu là rất cần thiết đối với phía chủ đầu tư, vì nếu không
kịp cập nhật thì sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới công tác tổ chức đấu thầu. Bên cạnh
các quy định của nhà nước, mỗi địa phương lại có những quy định riêng nhằm
tăng cường công tác quản lý hoạt động đấu thầu Ta thấy đây là nhân tố ảnh
hưởng bao chùm nhất đến quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, nó ảnh hưởng tới
mọi mặt của đấu thầu như: Quy định về phân cấp quản lý trong đấu thầu hình
thức, phương thức đấu thầu cá nhân, tổ chức có đủ tư cách tham gia đấu thầu,
người có thẩm quyền ký các văn bản pháp lý liên quan đến đấu thầu cũng như cả
quá trình đầu tư của dự án... Sự ảnh hưởng lớn của pháp luật nhà nước thể hiện
ở các khía cạnh:
Đối với việc tổ chức đấu thầu của chủ đầu tư: Các Văn bản pháp lý quy định

trong trường hợp nào tổ thì tổ chức đấu thầu, hình thức, phương thức lựa chọn
nhà thầu được áp dụng như thế nào, phân cấp và quản lý hoạt động đấu thầu,
quyền lợi, trách nhiệm của các bên có liên quan trong quá trình tổ chức lựa chọn
nhà thầu, thời gian trong quá trình tổ chức...
Đối với việc dự thầu của các nhà thầu, pháp luật và quy chế quy định những
doanh nghiệp xây dựng nào được phép tham gia dự thầu, điều kiện và nguyên
tắc tham gia dự thầu, nghĩa vụ và quyền lợi.
Các bên có liên quan khác: Các tổ chức tài chính, ngân hàng, cơ quan thuế, các
đơn vị quản lý nhà nước có liên quan. Quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu và
16


quá trình chuẩn bị HSDT của các nhà thầu cần có sự phối hợp của các bên có
liên quan, sự phối hợp này cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến công
tác lựa chọn nhà thầu.
1.3.2. Đối tượng đầu tư
Việc xác định đầu tư trên lĩnh vực nào là hết sức quan trọng và là việc làm hết
sức cần thiết để từ đó ta xác định được nội dung công việc cầm thực hiện. Việc
đầu tư trên các lĩnh vực khác nhau đòi hỏi hình thức đấu thầu và lựa chọn nhà
thầu cho phù hợp. Vì vậy nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác đấu thầu sau này.
1.3.3. Năng lực các tổ chức tư vấn
1.3.3.1 Năng lực của tư vấn thiết kế
Ngoài một số ít các doanh nghiệp tư vấn có truyền thống, bề dày kinh nghiệm,
còn lại là các doanh nghiệp tư vấn nhỏ lẻ mới hình thành trong những năm gần
đây, còn yếu về năng lực.
Hiện nay thiếu các tư vấn chất lượng cao ở tầm vĩ mô trong việc đề xuất các chủ
trương đầu tư xây dựng, quy hoạch, lập dự án, đề xuất các giải pháp kỹ thuật
công nghệ chính xác, hợp lý, khả thi. Trong nhiều trường hợp đã để xảy ra các
sai sót, phải điều chỉnh cho quá trình xây dựng gây tốn kém, lãng phí, ảnh
hưởng lớn đến chất lượng công trình.

Nhiều tổ chức tư vấn do đòi hỏi bức bách của công việc mà hình thành, chưa có
những định hướng, chiến lược phát triển rõ rệt. Các Công ty tư vấn xuất hiện
tràn lan, đã bắt đầu có hiện tượng một số doanh nghiệp tư vấn về việc thực hiện
dịch vụ theo kiểu môi giới hoặc thuê mượn, thiếu thực lực gây hiện tượng cạnh
tranh không lành mạnh trong hoạt động tư vấn. Chính vì vậy trong quá trình lập
dự án, thiết kế công trình còn có nhiều thiếu sót:
a) Tư vấn còn lệ thuộc quá nhiều vào ý chí của các cơ quan quản lý. Nhất là các
dự án đi qua các địa phương, các tư vấn đều lập theo đề nghị của địa phương về
quy mô, hướng tuyến mà không chủ động theo đề xuất của mình, dẫn đến khi
lập phải điều chỉnh lại.
b) Công tác khảo sát điều tra địa chất, thủy văn không chính xác, giải pháp thiết
kế đưa ra ở một số dự án không phù hợp, các công trình đang thi công dở dang
17


phải thay đổi giải pháp kỹ thuật, phải tạm dừng để điều chỉnh thiết kế hoặc thiết
kế bổ sung.
Hơn nữa hiện nay nhu cầu đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông lớn, các tổ chức tư
vấn không phát triển thêm, vẫn chỉ là các đơn vị trước đây, nhiều đơn vị chưa
đầu tư phát triển về chiều sâu. Trong khi đó nhiều tổ chức tư vấn tư nhân được
thành lập nhưng năng lực còn hạn chế, thiếu thiết bị khảo sát, phòng thí nghiệm,
thiếu chuyên gia giỏi, chưa thực hiện được các dự án lớn, kỹ thuật phức tạp. Do
vậy trong nhiều năm qua, công tác tư vấn ở các công trình chủ yếu đang sử dụng
ở hình thức chọn chỉ định thầu, chưa áp dụng được việc tuyển chọn theo hình
thức đấu thầu, điều này cũng là một yếu tố liên quan trực tiếp đến chất lượng
thiết kế.
Trình độ tư vấn thấp sẽ dẫn tới thiếu trách nhiệm với công việc tạo ra kết quả
kém như: Thiết kế kỹ thuật có nhiều sai sót, dự toán tiên lượng tính thiếu làm
cho công tác đấu thầu của các nhà thầu rất vất vả. Trong quá trình làm hồ sơ mời
thầu rất khó khăn làm ảnh hưởng đến quá trình xét thầu. Nhìn chung Nhà thầu tư

vấn chưa chịu trách nhiệm đến cùng đối với sản phẩm thiết kế của mình.
1.3.3.2 Năng lực của tư vấn lập hồ sơ mời thầu
Trong công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu HSMT coi như là “đề bài” để các nhà
thầu tham gia căn cứ vào đó làm HSDT của mình. Chất lượng của HSMT phụ
thuộc vào năng lực của đội ngũ lập hồ sơ. Một HSMT được coi là tốt khi các nội
dung yêu cầu được quy định rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với các tiêu chuẩn theo
quy định của pháp luận hiện hành không gây khó khăn cho nhà thầu và phải đảm
bảo nhà thầu được lựa chọn có đầy đủ năng lực thực hiện gói thầu một cách tốt
nhất. Ngoài việc am hiểu Luật đấu thầu đội ngũ lập HSMT cũng cần am hiểu
pháp luật liên quan đến đấu thầu trên các lĩnh vực: tài chính, kinh tế, kỹ thuật,
Luật lao động...
Công tác chuẩn bị HSMT và tiêu chuẩn đánh giá là bước quan trọng trong quá
trình đấu thầu, song trong nhiều trường hợp do chuẩn bị không tốt hoặc việc phê
duyệt còn đơn giản nên đã có nhiều vướng mắc như:
18


HSMT được chuẩn bị một cách chung chung, mập mờ gây khó hiểu cho nhà
thầu cũng như cho việc đánh giá. Trong đó khối lượng đưa ra sai lệch so với
thiết kế; Tiêu chuẩn đánh giá không rõ ràng, không phù hợp với gói thầu. Chất
lượng của HSMT được hình thành bởi tiêu chuẩn đánh giá thiếu cơ sở tin cậy sẽ
gây ra những thắc mắc khiếu nại.
Đối với tất cả các khiếm khuyết trên thì chất lượng của HSMT mà cụ thể tiêu
chuẩn đánh giá là nguyên nhân làm cho quá trình đấu thầu kéo dài thiếu tin cậy.
Khi có bộ HSMT kỹ và tốt, quá trình phân tích dễ dàng đưa về cùng một mặt
bằng xem xét, đảm bảo sự bình đẳng và minh bạch khi xét thầu. Sự yếu kém về
chất lượng khi phải đáp ứng bộ hồ sơ mời thầu viết kỹ và tốt sẽ thể hiện khá rõ
trong hồ sơ dự thầu.
Bên cạnh đó HSMT được soạn kỹ và tốt dẫn tới công tác kiểm tra, giám sát và
nghiệm thu trong quá trình thi công, quá trình thực hiện hợp đồng sẽ rất thuận

lợi. Do đó, sự yếu kém về năng lực của nhà tư vấn lập HSMT sẽ ảnh hưởng rất
nhiều đến công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu thắng thầu.
1.3.4. Năng lực của chủ đầu tư
Quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu không chỉ bao gồm công tác lập HSMT,
đánh giá HSDT, thẩm định HSMT, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu mà còn
bao gồm nhiều công việc khác liên quan đến quy trình tổ chức thực hiện. Việc
nắm chắc được quy trình này cùng với việc hiểu biết về thẩm quyền của các bên
có liên quan trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu ảnh hưởng lớn đến tiến
độ thực hiện việc lựa chọn nhà thầu. Sự am hiểu về quy trình lựa chọn nhà thầu
của chủ đầu tư (bên mời thầu) quyết định đến khả năng quản lý, điều hành quá
trình tổ chức lựa chọn nhà thầu.
Năng lực về nhân sự của chủ đầu tư rất quan trọng, họ phải là những người rất
am hiểu về các quy định đấu thầu đồng thời phải có kiến thức chuyên môn trong
lĩnh vực của gói thầu. Năng lực của chủ đầu tư đóng vai trò then chốt, là nhân tố
quyết định đến thành quả của mọi công việc, bất kể là trong lĩnh vực nào. Đấu
thầu cũng vậy, cho dù quy trình đấu thầu có hoàn thiện đến đâu mà không được
19


điều hành và thực hiện bởi những người có năng lực thì hoạt động đấu thầu cũng
trở thành vô nghĩa.
Trong công tác đấu thầu, khi đưa ra yêu cầu cho đơn vị tư vấn lập hồ sơ mời
thầu, đôi lúc đưa ra những yêu cầu về gói thầu quá cao không bám sát các yêu
cầu đã được duyệt. Điều này dẫn đến không lựa chọn được nhà thầu ngay từ lần
đấu thầu đầu tiên mà phải làm lại. Đó là do phía chủ đầu tư muốn có những nhà
thầu hoàn hảo nhất tham gia đấu thầu, nhưng khi đó không phải nhà thầu nào
cũng đáp ứng được các yêu cầu quá cao như vậy. Và khi đó được một nhà thầu
vượt qua được giai đoạn đánh giá về kỹ thuật, mặc dù các nhà thầu tham dự đều
là những nhà thầu tiềm năng, có uy tín.
Trong đấu thầu xây dựng, chủ đầu tư thường căn cứ vào một số tiêu chí để đánh

giá, lựa chọn nhà thầu trúng thầu: giá dự thầu; biện pháp kỹ thuật; năng lực và
kinh nghiệm nhà thầu.
1.3.5. Năng lực các nhà thầu xây lắp
Nhà thầu xây lắp là lực lượng tạo ra sự thành công hay thất bại của các cuộc đấu
thầu. Không có các nhà thầu thì không có các cuộc đấu thầu và cũng chẳng cần
có các quy định về đấu thầu. Tuy nhiên, chất lượng, năng lực của các nhà thầu
cũng góp phần không nhỏ vào chất lượng của các cuộc đấu thầu, đặc biệt là
trong đấu thầu xây dựng.
Năng lực đấu thầu của doanh nghiệp là toàn bộ năng lực về tài chính, thiết bị,
công nghệ, lao động, marketing, tổ chức quản lý mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để tạo ra lợi thế của mình so với các đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị
phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững. Trong đấu thầu xây dựng
thì năng lực đấu thầu của doanh nghiệp chính là thị phần của nhà thầu xây dựng,
doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động đấu thầu, năng lực tài chính của doanh
nghiệp, nguồn nhân lực có trình độ cao có kinh nghiệm, phương pháp quản lý,
bảo vệ môi trường, uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp. Những yếu tố trên
tạo cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh có nghĩa là tạo cho doanh nghiệp có
khả năng triển khai các hoạt động với hiệu suất cao hơn đối thủ cạnh tranh, tạo
20


×