Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã sủng là, huyện đồng văn, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

MUA MÍ NHÙ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ SỦNG LÀ, HUYỆN ĐỒNG VĂN,
TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khoá học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

MUA MÍ NHÙ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ SỦNG LÀ, HUYỆN ĐỒNG VĂN,
TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Lớp

: K46 – ĐCMT – N01

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khoá học

: 2014 – 2018


Giảng viên hướng dẫn : PGS. TS. Nguyễn Ngọc Nông

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trải qua 4 năm học và nghiên cứu tại khoa Quản lý Tài nguyên Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, bằng những kiến thức quý báu mà các thầy
cô đã tận tình hướng dẫn và giảng dạy, giờ đây em cùng các bạn trong trường
đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã vinh dự mang trong mình những tri thức
của nhà khoa học cơ bản nói chung, đặc biệt là khoa học về ngành Địa Chính
Môi Trường. Bản khóa luận tốt nghiệp này đã chứng minh cho điều đó. Để
hoàn thành bản khóa luận này ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn
nhận được sự giúp đỡ, chỉ đạo tận tình, cận kề của thầy giáo PGS.TS Nguyễn
Ngọc Nông, các thầy cô trong khoa Quản lý Tài nguyên và các cán bộ phòng
Địa chính xã Sủng Là - Đồng Văn - Hà Giang.
Qua đây cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất
đến thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông cùng các cán bộ phòng Địa chính
xã Súng Là đã giúp đỡ em hoàn thành tốt bản khóa luận tốt nghiệp này.
Do trình độ còn hạn chế, thời gian có hạn và bước đầu làm quen với
thực tế cũng như phương pháp nghiên cứu nên luận văn của em vẫn còn nhiều
thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để
khóa luận tốt nghiệp hoàn chỉnh và sâu sắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên


Mua Mí Nhù


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam ..................... 29
Bảng 2.2.Tình hình hình sử dụng đất tại huyện Đồng Văn năm 2016 .......... 30
Bảng 4.1. Số hộ, số khẩu của xã Sủng là……………………………………38
Bảng 4.2. Tình hình sử dụng đất vào các mục đích của xã Sủng Là năm 2016 ..... 42
Bảng 4.3. Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Sủng Là năm 2016 .... 43
Bảng 4.4. Diện tích, sản lượng một số cây trồng của xã năm 2016 ............... 44
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu phát triển chăn nuôi của xã Sủng Là ..................... 44
Bảng 4.6. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính của xã....... 45
Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng ........................................... 47
Bảng 4.8. Đánh giá hiệu quả kinh tế của LUT................................................ 48
Bảng 4.9. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế ................................... 49
Bảng 4.10. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các LUT ....................................... 49
Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả tính trên 1 ha .................... 50
Bảng 4.12. Hiệu quả của LUT là cây ăn quả .................................................. 51
Bảng 4.13. Hiệu quả xã hội của các LUT ....................................................... 52
Bảng 4.14. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của các LUT ...... 53
Bảng 4.15. Đánh giá hiệu quả xã hội của các LUT ........................................ 53


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Nguyên Nghĩa


Chữ viết tắt
CPSX
FAO

Chi phí sản xuất
Food and Agricuture Ogannization- Tổ chức
nông lương Liên hợp quốc

GTNCLĐ

Giá trị ngày công lao động

GTSX

Giá trị sản xuất

HQSDV

Hiệu quả sử dụng vốn

H

High (cao)

L

Low (thấp)

M


Medium (trung bình)

TNT

Thu nhập thuần

UBND

Uỷ ban nhân dân

VH

Very high (rất cao)

VL

Very low (rất thấp)


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................................. iii
MỤC LỤC................................................................................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài......................................................................................... 3

1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.2.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................................. 3
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học .................................................................................................................. 4
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 12
2.1.3. Cơ sở pháp lý ........................................................................................ 19
2.2. Tình hình nghiên cứu và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
và ở Việt Nam ................................................................................................................... 20
2.2.1. Trên thế giới .......................................................................................... 20
2.2.2. Trong nước ............................................................................................ 25
2.3. Tình hình sử dụng đât nông nghiệp trên Thế giới, Việt Nam và địa phương ......... 28
2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới .................................. 28
2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam................................... 28


v

2.3.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Đồng Văn .......................... 29
2.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp .......................................................................... 30
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất ................. 30
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................... 31
2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ................................................... 32
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 33
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành..................................................................................... 33

3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................................... 33
3.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 33
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu................................................... 33
3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn .......................................................... 34
3.4.3. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất .......................... 34
3.4.4. Phương pháp tổng hợp phân tích số liệu ............................................... 35
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 36
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sử dụng đất của xã Sủng Là ........................ 36
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 36
4.1.2. Điều kiện kinh tế ................................................................................... 37
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Sủng Là,
huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang................................................................ 40
4.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Sủng Là, huyện Đồng Văn, tỉnh
Hà Giang............................................................................................................................ 41
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 41
4.2.2. Thực trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp................. 43
4.2.3. Một số ngành nông nghiệp trên địa bàn xã Sủng Là ............................ 43
4.2.4. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Sủng Là ......... 44
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Sủng Là...... 46


vi

4.3.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 46
4.3.2. Hiệu quả xã hội ..................................................................................... 51
4.3.3. Hiệu quả môi trường ............................................................................. 54
4.4. Lựa chọn các LUT đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường .................................... 55
4.4.1. Nguyên tắc và tiêu chuẩn lực chọn LUT sử dụng đất bền vững........... 55
4.4.2. Lựa chọn LUT sử dụng có hiệu quả...................................................... 55
4.5. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp..................... 57

4.5.1. Nhóm giải pháp chung .......................................................................... 57
4.5.2. Giải pháp cụ thể .................................................................................... 58
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 59
5.1. Kết luận............................................................................................................................. 59
5.2. Đề nghị.............................................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 62
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát
triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Đất đai là nguồn tài
nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng
đặc biệt của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ
sở kinh tế, an ninh quốc phòng. Xã hội ngày càng phát triển đất đai ngày càng
có vai trò quan trọng, bất kì một ngành sản xuất nào thì đất đai luôn là tư liệu
sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được. Đối với nước ta, một nước nông
nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và ý nghĩa hơn.
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi
ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về
văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa
mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích
đất nông nghiệp vốn có hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm
giảm độ màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất.
Do vậy, việc đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp
có hiệu quả, hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở

thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế
giới quan tâm. Đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở
Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở
nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Sủng Là là một xã thuộc huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang là một tỉnh
vùng cao biên giới thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc của Việt Nam.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, là
quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ dẫn đến đất đai ngày


2

càng thu hẹp, đất nông nghiệp bị chuyển dần sang các mục đích khác. Mặc dù
vậy, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ yếu của xã. Vì vậy cần phải có
hướng sản xuất mới, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để
tăng giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích canh tác gắn với bảo vệ và cải tạo đất,
đồng thời tạo ra các sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn cả về chất lượng và
số lượng.
Trong những năm qua, năng suất, sản lượng hàng hóa của xã không
ngừng tăng lên, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được cải
thiện. Song trong nền nông nghiệp của xã còn tồn tại nhiều hạn chế đang làm
giảm sút chất lượng như: quá trình khai thác sử dụng không hợp lý; Trình độ
khoa học kỹ thuật, chính sách quản lý, tổ chức sản xuất còn hạn chế; Tư liệu
sản xuất giản đơn; Kỹ thuật canh tác truyền thống, đặc biệt là việc độc canh
cây lúa của xã không phát huy được tiềm năng đất đai mà còn có xu thế làm
cho nguồn tài nguyên đất có xu hướng bị thoái hóa. Nghiên cứu đánh giá các
loại hình sử dụng đất hiện tại, đánh giá đúng mức độ của các loại hình sử
dụng đất để tổ chức sử dụng đất hợp lý có hiệu quả cao theo quan điểm bền
vững làm cơ sở cho việc định hướng sử dụng đất nông nghiệp của xã Sủng Là
là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết.

Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS.Nguyễn Ngọc Nông, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
xã Sủng Là, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang”


3

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, từ đó lựa chọn loại
hình sử dụng đất đạt hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của xã Sủng Là, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Ðánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Sủng Là,
huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang nhằm góp phần giúp người dân lựa chọn loại
hình sử dụng đất phù hợp với điều kiện cụ thể của xã.
- Định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã.
1.2.3. Yêu cầu của đề tài
- Thu thập đầy đủ các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của xã Sủng Là. Các số liệu thu thập chính xác, thống nhất và có hệ thống.
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới sử
dụng đất tại xã.
- Đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế hộ nông dân, đề
xuất các biện pháp canh tác theo hướng bền vững phù hợp với xã.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Củng cố được kiến thức đã học trên ghế nhà trường và những kiến thức

thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại địa phương.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đề xuất được các
giải pháp sử dụng đất có hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất
* Khái niệm chung
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là
đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là lớp thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt
tươi xốp của trái đất có khả năng sản xuất ra các sản phẩm của cây trồng. Đất
là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc cuả thể tự nhiên đó là sự hợp thành của
bốn thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và
sinh quyển. Sự tác độngcủa bốn quyển trên và thổ quyển diễn ra thường
xuyên và liên tục, sự tác động ấy mang tính cơ bản nhưng cũng là mối quan
hệ qua lại sâu sắc. (Nguyễn Ngọc Nông, 2008) [13]
Theo nguồn gốc phát sinh thì đất được coi là một vật thể tự nhiên được
hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là khí hậu, đá mẹ, địa hình
và thời gian. Đất được xem như một cá thể sống, nó luôn vận động và phát
triển. (Nguyễn Thế Đặng và Nguyễn Thế Hùng, 1999) [5]
Theo C.Mac: “ Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất
của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và

tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”.(C.Mac, 1949) [10]
Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng:
Đất đai là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được.
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng
khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn,
theo chiều thẳng đứng bao gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ
nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và


5

khoáng sản trong lòng đất. Theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa
thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác
động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất
cũng như cuộc sống xã hội của loài người. (Hội khoa học đất Việt Nam (2000),
Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội) [6]
Khái niệm về đất nông nghiệp:
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trông thủy sản, làm muối và mục đích
bảo vệ, phát triển rừng: Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác.
Qúa trình hình thành đất:
Đá mẹ dưới tác dụng của các yếu tố ngoại cảnh bị phá hủy tạo thành mẫu
chất, mẫu chất chưa phải là đất vì còn thiếu một hợp phần vô cùng quan trọng
là chất hữu cơ. Trước khi có sinh vật, trái đất lúc đó chỉ bao gồm lớp vỏ toàn
đá. Dưới tác dụng của mưa, các sản phẩm vỡ vụn của đá bị trôi xuống nơi
thấp hơn và lắng đọng ở đó hoặc ở ngoài đại dương. Sự vận động của vỏ trái
đất có thể làm nổi những vùng đá trầm tích đó lên và lại tiếp tục chu trình như
trên người ta gọi đó là Đại tuần hoàn địa chất. Đây là một quá trình tạo lập đá
đơn thuần và xảy ra theo một chu trình khép kín và rộng khắp.

Khi trên trái đất xuất hiện sinh vật, sinh vật đã hút chất dinh dưỡng từ
những mẫu chất do đã vỡ vụn ra để sinh sống và khi chết đi tạo lên một lượng
chất hữu cơ. Cứ như vậy sinh vật ngày càng phát triển và lượng chất hữu cơ
ngày càng nhiều, nó đã biến mẫu chất thành đất. Người ta gọi đó là Tiểu tuần
hoàn sinh vật.
Như vậy, sự thống nhất giữa Đại tuần hoàn địa chất và Tiểu tuần hoàn
sinh vật đã tạo ra đất và đó cũng chính là bản chất của quá trình hình thành đất.


6

2.1.1.2. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất
* Sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người - đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn
định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục
tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng
của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng
đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức
sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần
căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản
xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không

gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,

hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô


kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai

một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
* Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất vừa bị chi phối bởi các điều
kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật
kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng
chủ yếu đến việc sử dụng đất là:
-Yếu tố điều kiện tự nhiên


7

Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng
mưa, thủy văn, không khí… Trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu
của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai như là địa hình, thổ
nhưỡng và các nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn
nhiều hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và không
gian, biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm…, trực tiếp ảnh hưởng
đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều
hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và ẩm
độ của đất, cũng như khả năng đảm bảo khả năng cung cấp nước.
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mực nước biển, độ dốc, hướng dốc…, thường dẫn đến điều kiện đất đai, khí
hậu khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng

đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng
ruộng, hệ thống thủy lợi và sử dụng các biện pháp cơ giới.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng sản xuất và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần nghiên cứu kĩ
những đặc điểm này để tuân theo các quy luật của tự nhiên, tận dụng và phát
huy các lợi thế, khắc phục những hạn chế nhằm đạt được hiệu quả cao nhất
trong sản xuất về cả kinh tế, xã hội và môi trường.
- Yếu tố về kinh tế – xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và
quản lý, sức sản xuất, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế
và phân bổ sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông,


8

vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử
dụng lao động…Yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định chủ đạo
đối với việc sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được
quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất
định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về
phương thức sử dụng đất. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng
đất được đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên
quan đến lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Tuy
nhiên nếu có chính sách ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất
theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa
cũng dẫn đến tình trạng đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn
bị hủy hoại.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo
ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yêu tố giữ

vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế
- xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi
và khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao.
* Quan điểm sử dụng đất bền vững:
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở
thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của con người.
Khi dân số còn ít, để đáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm của
mình thì con người đã khai thác từ đất khá dễ dàng và không gây ra những
ảnh hưởng lớn đến đất đai. Nhưng ngày nay, mật độ dân số ngày càng tăng,
đặc biệt là ở các nước đang phát triển thì vấn đề đảm bảo lương thực cho sự
gia tăng dân số đã trở thành sức ép ngày càng mạnh mẽ lên đất đai. Diện tích
đất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, con người đã
phải mở mang thêm diện tích đất nông nghiệp trên những vùng đất không


9

thích hợp cho sản xuất, hậu quả là quá trình thoái hoá đất diễn ra một cách
khá nghiêm trọng.
Tác động của con người đã làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng bị
suy giảm và dẫn đến thoái hoá đất. Việc phục hồi độ phì vốn có của đất là
không hề dễ dàng và nếu muốn phục hồi lại thì cần phải chi phí rất lớn. Đất có
những chức năng chính là: Duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá học và địa hoá
học, phân phối nước, tích trữ và phân phối vật chất, mang tính đệm và phân
phối năng lượng. Các chức năng trên của đất là những trợ giúp cần thiết cho
các hệ sinh thái. Sử dụng đất đai một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong
muốn cho sự tồn tại và tương lai phát triển của con người. Vì vậy tìm kiếm
những biện pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà khoa học
và các tổ chức quốc tế quan tâm. Và thuật ngữ “sử dụng đất bền vững”
(Sustainable land use) đã trở nên thông dụng trên thế giới như hiện nay.

Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm
truyền thống mà phải phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà
khoa học, từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường với những
người nông dân, bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới
vừa được phát kiến, những mô hình canh tác tổng hợp để giảm giá thành đầu
vào. Đó là những công nghệ về chăn nuôi động vật, những kiến thức về sinh
thái để quản lý sâu hại và thiên địch.
Để nông nghiệp bền vững cần có 3 điều kiện đó là: công nghệ bảo tồn
tài nguyên, những tổ chức từ bên ngoài và những tổ chức về các nhóm địa
phương. Các nhà khoa học cho rằng xu thế phát triển nông nghiệp bền vững
được các nước phát triển khởi xướng và hiện nay đã trở thành đối tượng mà
nhiều nước nghiên cứu theo hướng kế thừa, chắt lọc cái tinh tuý của nền nông
nghiệp chứ không chạy theo cái hiện đại để bác bỏ những cái thuộc về truyền
thống. Trong nông nghiệp bền vững việc chọn cây gì, con gì trong một hệ


10

sinh thái tương ứng không thể áp đặt theo ý muốn chủ quan mà phải điều tra
nghiên cứu để hiểu biết tự nhiên.
Không ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính
những người sinh ra và lớn lên ở đó. Vì vậy, xây dựng nông nghiệp bền vững
nhất thiết cần phải có sự tham gia của người dân trong vùng nghiên cứu. Phát
triển bền vững là việc quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên tự nhiên, định
hướng những thay đổi công nghệ thể chế theo một phương thức sao cho đạt
đến sự thỏa mãn một cách liên tục nhu cầu của con người, của những thế hệ
hôm nay và mai sau. Sự phát triển nông nghiệp bền vững chính là sự bảo tồn
đất, nước, các nguồn động thực vật, không bị suy thoái môi trường, sinh lợi
kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội.
Trên cơ sở đó, FAO đã đưa ra được những chỉ tiêu cụ thể cho nông

nghiệp bền vững là:
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản cho con người về số lượng, chất

lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho

những người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các tài nguyên thiên

nhiên, khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo được không phá vỡ
chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá
vỡ bản sắc văn hóa – xã hội của cộng đồng người dân sống ở nông thôn hoặc
không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin

cho nông dân.
Những nguyên tắc được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững và
là những mục tiêu cần đạt được:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (Hiệu quả sản xuất).


11

- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (An toàn).
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất, nước.
- Có hiệu quả lâu dài.
- Được xã hội chấp nhận.”

Thực tế nếu diễn ra đồng bộ với những mục tiêu trên thì khả năng bền
vững sẽ đạt được, nếu chỉ đạt được một hay vài mục tiêu mà không phải tất cả

thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Vận dụng các nguyên tắc đã nêu ở trên, ở Việt Nam một loại hình sử
dụng đất được coi là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, được

thị trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao được đời sống nhân dân, thu hút

được lao động, phù hợp với phong tục tập quán của người dân.
- Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được

độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất
Ba yêu cầu trên là tiêu chuẩn cơ bản để xem xét và đánh giá các loại
hình sử dụng đất ở thời điểm hiện tại. Việc xem xét và đánh giá theo các yêu
cầu trên chính là cơ sở để có những định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng.
Tóm lại: Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng đất bền vững chỉ đạt
được trên cơ sở duy trì các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng sản
xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy giảm đối với tài nguyên
đất đai theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu đến họat
động sống của con người.
2.1.1.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất, tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá
hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi
phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó tiêu chuẩn


12

đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông – lâm nghiệp là
mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện có

hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một khối
lượng nông - lâm sản nhất định.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục
tiêu kinh tế, xã hội và môi trường. Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất nông – lâm nghiệp, đến môi trường sinh thái, đến đời sống
người dân. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử
dụng đất bền vững hướng vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về kinh tế, bền
vững về xã hội và bền vững về môi trường.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp
Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản
xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Đối với
nông nghiệp: Đất đai là yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất, là điều
kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá
trình sản xuất như: cày, bừa, xới, xáo…) và công cụ lao động hay phương tiện
lao động (Sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi…). Quá trình sản xuất luôn có mối
quan hệ chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ
đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản, đó là sử dụng đất.
Trong nông nghiệp, ngoài vai trò là cơ sở không gian đất còn có hai chức
năng đặc biệt quan trọng:
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình

sản xuất.


13

- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng


nước, muối khoáng và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng
và phát triển của cây trồng. Như vậy, đất trở thành công cụ sản xuất. Năng
suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả
các loại tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng
này (Đinh Duy Khánh và cộng sự, 2006) [8].Chính vì vậy, có thể nói rằng đất
là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt trong nông nghiệp.
2.1.2.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 – 5 tỷ ha. Nhân loại đang
làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 – 7
triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết
nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ, tăng
năng suất cây trồng đồng thời mở rộng diện tích đất nông nghiệp.
Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập
bản đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất
hợp lý là điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn
chặn những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người,
đồng thời nhằm hướng dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn
tài nguyên này được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai.
Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát
triển chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền
vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi
trường để giữ gìn tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên đất cho các thế hệ sau này.
2.1.2.3. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất
a, Khái quát hiệu quả sử dụng đất


14


Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc mang lại. Do tính chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con
người mà ta phải xem xét kết quả phải tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo
ra kết quả đó là bao nhiêu?Có đưa lại kết quả hữu ích không?Chính vì thế khi
đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn
phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó.
* Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức độ tiết
kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích
của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi
ích của xã hội.
Hiệu quả kinh tế phải đạt được 3 vấn đề sau:
+ Một là: Mọi hoạt động sản xuất của con người đều phải tuân theo quy
luật tiết kiệm thời gian.
+ Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết hệ thống.
+ Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cần xét cả phần so
sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai
đại lượng đó:
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là: Với một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng củacải
vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhất
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng vật chất xã hội.


15


* Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về

mặt xã hội mà sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại
hiệu quả này đánh giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.
“Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng
khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp” (Nguyễn Duy Tính,
1995) [16].
Từ những quan niệm trên cho thấy, giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một
phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi
ích xã hội mà nó mang lại. Trong giai đoạn hiện nay, việc đánh giá hiệu quả
xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà
khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của

môi trường đối với hoạt động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc biệt là
sản xuất nông nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường.Đó có thể là
ảnh hưởng tích cực đồng thời có thể là ảnh hưởng tiêu cực.Thông thường,
hiệu quả kinh tế thường mâu thuẫn với hiệu quả môi trường. Chính vì vậy khi
xem xét cần phải đảm bảo tính cân bằng với phát triển kinh tế, nếu không
thường sẽ bị thiên lệch và có những kết luận không tích cực.
Xét về khía cạnh hiệu quả môi trường, đó là việc đảm bảo chất lượng đất
không bị thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác. Bên
cạnh đó còn có các yếu tố như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan hệ
giữa các hệ thống phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp như: chế độ thủy văn,
bảo quản chế biến, tiêu thụ hàng hóa.
b, Tính bền vững trong sử dụng đất



16

Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã
trở thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của loài
người.
Sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự
tồn tại và tương lai phát triển loài người, chính bởi vậy việc tìm kiếm các giải
pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà nghiên cứu đất và
các tổ chức quốc tế rất quan tâm và không ngừng hoàn thiện theo sự phát triển
của khoa học. Thuật ngữ “Sử dụng đất bền vững” (Sustainable Land Use) đã
trở thành thông dụng trên thế giới hiện nay.
Nội dung sử dụng đất bền vững bao hàm một vùng trên bề mặt trái đất
với tất cả các đặc trưng: Khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, chế độ thủy văn, động
vật - thực vật và cả những hoạt động cải thiện việc sử dụng và quản lý đất đai
như: Hệ thống tiêu nước, xây dựng đồng ruộng… Do đó, thông qua hoạt động
thực tiễn sử dụng đất chúng ta phải xác định được những vấn đề liên quan đến
khả năng bền vững đất đai trên phạm vi cụ thể của từng vùng để tránh khỏi
những sai lầm trong sử dụng đất, đồng thời hạn chế được những tác động có
hại đến môi trường sinh thái.
Theo Fetry, “Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là
sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động và thực vật, không bị suy thoái môi
trường, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội”
(FAO, 1994) [21]. FAO đã đưa các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền
vững là:
- Thảo mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương

lai về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc

tốt cho mọi người trực tiếp sản xuất nông nghiệp.



17

- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài

nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo
được mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân
bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa - xã hội của các cộng đồng sống
ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin

trong nông dân.
Vào năm 1991 ở Nairobi đã tổ chức hội thảo về “Khung đánh giá việc
quả lý đất đai” đã đưa ra định nghĩa quản lý bền vững đất đai bao gồm các
công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế - xã
hội với các quan tâm môi trường để đồng thời:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất).
- Giảm tối thiểu mức rủi do trong sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất và nước

(bảo vệ).
- Có hiệu quả lâu dài (tính lâu bền).
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).

Rõ ràng quản lý bền vững đất đai phải bao gồm một tổ hợp để đồng thời
duy trì và nâng cao được sản lượng (hiệu quả sản xuất), giảm được rủi ro (an
toàn) bảo vệ được tiềm năng nguồn lực tự nhiên, ngăn ngừa thoái hóa đất và ô
nhiễm môi trường nước (bảo vệ). Hiệu quả là lợi ích lâu dài (lâu bền) được xã
hội chấp nhận phù hợp với lợi ích của các bên tham gia quản lý, lợi ích quốc

gia, lợi ích cộng đồng (tính chấp nhận).
Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững và
là những mục tiêu cần phải đạt được. Chúng có mối quan hệ với nhau, nếu
thực tế diễn ra đồng bộ so với các mục tiêu nêu trên thì khả năng bền vững sẽ


×